LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận vãn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các sổ liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tỏi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đế tơi
có thê bảo vê Ln vãn.
Tơi xỉn chần thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thanh Bình
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bia
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẨU..................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ LỊCH sử VỀ TỘI THIÉU
TRÁCH NHIỆM GÂY HẬU QUẢ NGHIÊM TRỌNG.......................... 9
1.1.
Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội Thiếu trách nhiệm gây
hậu quă nghiêm trọng..................................................................................9
1.1.1.
Khái niệm tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng........................ 9
1.1.2.
Cơ sở việc quy định tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
trong Bộ luật hình sự.................................................................................... 18
1.1.3.
Ý nghĩa cùa việc quy định tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng.............................................................................................. 18
1.2.
Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội Thiếu trách nhiệm gây
hậu quả nghiêm trọng............................................................................... 20
1.2.1.
Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 ..................................... 20
1.2.2.
Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban
hành BLHS năm 1985..................................................................................20
1.2.3.
Giai đoạn từ sau khi ban hành BLHS năm 1985 đến trước khi ban
hành BLHS năm 1999..................................................................................22
1.2.4.
Giai đoạn từ sau khi ban hành BLHS năm 1999 đến trước khi ban
hành BLHS năm 2015..................................................................................25
Kết luận chương 1.................................................................................................... 27
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA Bõ LUẬT HÌNH sụ VIỆT NAM HIỆN
HÀNH VỀ TỘI THIỂU TRÁCH NHIỆM GÂY HẬU QUẢ
NGHIÊM TRỌNG.....................................................................................28
2.1.
Các dâu hiệu pháp lý của tội Thiêu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng.............................................................................................. 28
2.1.1.
Khách thể của tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng............... 29
2.1.2.
Chủ thể của tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng....................32
2.1.3.
Mặt khách quan của tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng............ 37
2.1.4.
Mặt chủ quan của tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.......... 45
2.2.
Các hình phạt áp dụng đối với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng............................................................................................... 47
2.2.1.
Nguyên tắc xử lý đối với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng...... 47
r
2.2.2.
Các hình phạt áp dụng với tội Thiêu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng ....49
2.2.3.
Lưu ý trong việc áp dụng hình phạt đối với tội Thiếu trách nhiệm gây
hậu quả nghiêm trọng....................................................................................54
2.3.
Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với
một số tội phạm khác theo quy định của BLHS năm 2015 ................ 577
2.3.1.
Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội
r
r
9
Thiêu trách nhiệm gây thiệt hại đên tài sản của Nhà nước, cơ quan, tô
chức, doanh nghiệp................................... Error! Bookmark not defined.7
2.3.2.
Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội
Thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ
gây hậu quả nghiêm trọng ...................... Error! Bookmark not defined.9
2.3.3.
Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội vô
ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản ................................................... 60
Kết luận chưong 2.................................................................................................. 622
Chương 3: THỤC TIỄN XÉT xử TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY
HẬU QUẢ NGHIÊM TRỌNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................... 63
3.1.
Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội TP Hà Nội và tình hình tội Thiếu
trách nhỉệm gây hậu quả nghiêm trọng trên địa bàn TP Hà Nội........... 63
3.1.1.
Tình hinh chính trị, kinh tế, xã hội TP Hà Nội........................................... 63
3.1.2.
Tinh hình tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quà nghiêm trọng trên địa
bàn TP Hà Nội
3.2.
Thực tiên xét xử tội Thiêu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
trên địa bàn TP Hà Nội..............................................................................70
3.2.1.
Tình hình xét xử tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trên
địa bàn TP Hà Nội........................................................................................70
3.2.2.
Những kết quả đạt được và tồn tại, vướng mắc trong thực tiền xử lý
tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng....................................... 76
3.3.
Nhận định nguyên nhân của những kết quả đạt đưọ’c và tồn tại,
vướng măc trong xét xử tội Thiêu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng............................................................................................... 81
3.3.1.
Nguyên nhân của những kết quả đạt được.................................................. 81
3.3.2.
Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc trong xét xử tội Thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng....................................................... 84
3.4.
Một số kiến nghị hoàn thiện BLHS Việt Nam về tội Thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật hình sự đối vói loại tội này trong thực tiễn............................ 90
3.4.1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật hình sự đơi với tội Thiêu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng............................................................................................................. 90
3.4.2.
Giải pháp hồn thiện pháp luật hình sự đối với tội Thiếu trách nhiệm gây
hậu quả nghiêm trọng.................................................................................. 92
3.4.3.
Giải pháp nâng cao hiệu quả hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối
với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng..................................94
Kết luận chưong 3.................................................................................................... 98
KẾT LUẬN............................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 101
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS:
BƠ• lt
• hình sư•
CQNN:
Cơ quan nhà nước
CTTP:
Cấu thành tội phạm
HĐTP:
Hội đồng thẩm phán
HĐXX:
Hội đồng xét xử
PLHS:
Pháp luật hình sự
QPPL:
Quy phạm pháp luật
TAND:
Tịa án nhân dân
THTT:
Tiến hành tố tụng
TNHS:
Trách nhiêm
• hình sư•
TP:
Thành phố
DANH MỤC CÁC BẢNG
pr Ấ
/
•
Tên bảng
Sơ niêu
•
Bảng 3. ỉ
Bảng 3.2
Bảng 3.3
So sánh số liệu tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng tại Hà Nội và cả nước trong 03 năm (năm 2019 - 2021)
Số liệu tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đã xét
xử tại Hà Nội trong 03 năm (năm 2019 - 2021)
So sánh số liệu tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
đã giải quyết tại Hà Nội và cả nước trong 03 năm (2019 - 2021)
Trang
67
71
72
Số liệu hình phạt được áp dụng đối với tội thiếu trách nhiệm
Bảng 3.4
gây hậu quả nghiêm trọng tại Hà Nội trong 03 năm (năm
2019-2021)
74
MỎ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với sự vận động và phát triển của xã hội kéo theo sự thay đổi
to lớn về kinh tế, văn hóa, mơi trường sống thì tính chất, mức độ nguy hiếm của các
hành vi phạm tội nói chung và các hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ
quan, tổ chức nói riêng cũng ngày càng trở nên phức tạp. Chỉ trong 10 tháng đầu
năm 2021, Bộ Công an đã phát hiện 306 vụ phạm tội về tham nhũng và chức vụ
(nhiều hơn 25,41% so với cùng kỳ năm trước). Cịn tính đến cuối năm 2021, các cơ
quan tiến hành tố tụng cả nước đã khởi tố, điều tra 2.130 vụ/4.084 bị can; truy tố
2.024 vụ/4.056 bị can; xét xử sơ thẩm 1.898 vụ/3.471 bị cáo về các tội tham nhũng,
chức vụ, kinh tế. Đáng chú ý, phát hiện, điều tra nhiều vụ án do thiếu trách nhiệm
gãy hậu quả nghiêm trọng trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đất đai; quản lỷ,
sử dụng tài sản, vốn đầu tư công; ....
Nếu như từ trước đến nay, Nhà nước ta chủ yếu tập trung xem xét xử lý các
hành vi tham nhũng hay hối lộ thì ngày nay, những thiệt hại vô cùng to lớn khác mà
cả xã hội phải gánh chịu còn đến từ sự thiếu trách nhiệm của những người đáng lẽ
ra phải có trách nhiệm để ngăn chặn xảy ra những thiệt hại đó. Do đó việc xem xét,
nghiên cứu về hành vi “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” là vô cùng
cấn thiết và quan trọng bởi hành vi này xảy ra ngày một nhiều, trên mọi lĩnh vực
trong đời sống, dưới nhiều hình thức khác nhau và gây nên những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng không chỉ về mặt vật chất mà cả những hậu quả khác về tinh thần cho
toàn xã hội. Có thể kể đến một vài vụ án nổi cộm trong thời gian vừa qua như: (1)
Vụ án xảy ra tại tỉnh Sơn La: Bà Nguyễn Thị Kim A - Phó trưởng ban Dân vận Tỉnh
ủy (Nguyên Giám đốc Sờ Y tế tỉnh Sơn La) và Sa Văn Kh - nguyên Phó giám đốc
Sở Y tế tỉnh Sơn La bị truy tố về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng,
quy định tại Điều 360 Bộ luật Hình sự vì đã khơng thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ
được giao; thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát; để cán bộ cấp dưới cấu
kết với các đối tượng thực hiện hành vi thông thầu. Không đi nghiệm thu, bàn giao
1
thực tê nhưng ký vào biên bản nghiệm thu, bàn giao trang thiêt bị y tê câp phát cho
các Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế các xã trên địa bàn tỉnh Sơn La gây thiệt hại
ngân sách Nhà nước số tiền 4.884.237.600 đồng; (2) Vụ án xảy ra tại Tổng Cơng ty
Nơng nghiệp Sài Gịn - Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (SAGRI), với 19 bị
cáo bị xét xử ở 4 nhóm tội danh. Trong đó có 2 bị cáo phạm tội “Thiếu trách nhiệm
gây hậu quả nhiêm trọng”. Vụ án này đã gây thiệt hại cho Nhà nước hơn 672 tỷ
đồng; (3) Vụ án Dương Thị Bạch D và đồng phạm bị xét xử về tội “Lừa đảo chiếm
đoạt tài sản” và “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” xảy ra tại Trung tâm
Ca nhạc nhẹ thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, gây
thiệt hại cho Nhà nước hơn 186 tỷ đồng;...
Đặc biệt trong tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn ra hết sức căng thẳng,
những hành vi thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ đã gây nên những hậu
quả vô cùng đáng tiếc. Đơn cử như vụ án tại tỉnh Cà Mau (xảy ra tại ấp Cái Ngay,
xã Thanh Tùng, huyện Đầm Dơi): Ngày 07/9/2021, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an huyện Đầm Dơi đã ban hành quyết định khởi tố bị can về tội “Thiếu trách nhiệm
gây hậu quả nghiêm trọng” đối với bác sỹ Lê Hữu Ph - Trưởng Trạm Y tế xã Thanh
Tùng vì trong quá trình trực tiếp điều trị bệnh cho bệnh nhân nhưng chưa sàng lọc
điều tra yếu tố dịch tễ cùa bệnh Covid-19 để báo cáo cơ quan chức năng có biện
pháp kiếm tra và ngăn chặn lây lan dịch bệnh nên đã làm lây lan dịch bệnh Covid19 tại địa phương. Và còn rất nhiều những vụ án như vậy vẫn đang xảy ra trong khi
hoàn tồn có thể kiểm sốt và ngăn chặn được.
Đe hạn chế và xử lý loại tội phạm này, Nhà nước ta đã sử dụng đến công cụ
pháp lý nghiêm khắc nhất đó là pháp luật hình sự với những quy định cụ thể về cấu
thành tội phạm và trách nhiệm hình sự đề đảm bảo xử lý có hiệu quả đối với loại tội
•
A
•
•
•
•
A
••
phạm này. Qua các lần sửa đổi, bồ sung và đặc biệt lần sửa đổi, bổ sung gần đây
nhất, tại Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung nãm 2017) đã khắc phục
những tồn tại của những văn bản quy phạm pháp luật hình sự trước đây về tội Thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng giúp các quy định ngày càng cụ thể, hoàn
thiện hơn nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đấu tranh với loại tội phạm này. Tuy
2
nhiên hiện nay các công trinh nghiên cứu vê loại tội phạm này theo quy định tại Bộ
luật hình sự 2015 vẫn còn hạn chế, chù yếu tập trung nghiên cứu vào các tội phạm
tham nhũng theo quy định mới, do đó việc nghiên cứu để nắm vững, hiểu rõ và
nhận biết được tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là vơ cùng cần thiết
đế đảm bảo tính hiệu quả trong công cuộc xử lý loại vi phạm này trong thực tiễn.
Có thể nói việc nghiên cứu sâu sắc những vấn đề lý luận về tội Thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố Hà Nội,
thông qua việc đánh giá thực tiễn xét xử để đưa ra những kiến giải lập pháp hoàn
thiện pháp luật về loại tội này trong giai đoạn hiện nay khơng những có ý nghĩa lý
luận - thực tiễn và pháp lý quan trọng, mà cịn là vấn đề mang tính cấp thiết. Vì
những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố
Hà Nội)” làm luận vãn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, nhàm cung cấp những kiến thức lý luận chuyên sâu
cũng như nâng cao hiệu quả trong thực thi và áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam
vào cơng cuộc đấu tranh phịng chống các tội phạm chức vụ nói chung và tội Thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói riêng, đã có những cơng trình nghiên
cứu khoa học nghiên cứu về vấn đề này như:
* Liên quan đến các tội phạm chức vụ có các cơng trình như:
- Sách chun khảo: các tội phạm về chức vụ được đề cập, bình luận từng tội
phạm cụ thể trong trong hệ thống giáo trình dành cho hệ đại học của các cơ sờ đào
tạo luật học như: Giảo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) (TSKH Lê
Cảm chù biên), NXB. ĐHQGHN, Hà Nội, 2003; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(phần các tội phạm)} TSKH Lê Cảm chủ biên, NXB.ĐHQGHN, 2007, Chương VIII
- Cảc tội phạm về chức vụ} Luật hình sự Việt Nam (Quyên 2 - Phần các tội phạm)
của TS. Phạm Văn Beo, Bài 12 - Các tội phạm về chức vụ, NXB. Chính trị Quốc
gia Hà Nội, 2010; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của TS. Cao Thị Oanh, NXB.
Giáo dục, Hà Nội, 2010, Chương 12 - Các tội phạm về chửc vụ} Giáo Trình Luật
3
Hình Sự Việt Nam (Phân Tội Phạm), NXB. Đại Học Qc Gia Hà Nội, 2019; Giảo
trình luật hình sự Việt Nam - Phần các tội phạm (quyến 2) của GS.TS Nguyền Ngọc
Hịa, NXB. Cơng an nhân dân, 2019, Chương XI - Các tội phạm về chức vụ;...
- Các bài viết học
• thuật
• và luận
• văn thạc
• sĩ có: Bình luận
• về các tội phạm
<
khác về chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của Bộ luật Hình sự
năm 2015 (sửa đơi, bơ sung năm 2017) của tác giả Đinh Văn Quế, đăng trên tạp chí
kiểm sát Số 23/2017, tr. 23 - 33; Đặc san tuyên truyền pháp luật số 03/2017 chủ đề
Các tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự (Phần ĩỉĩ) của Nhóm tác giả Khoa
pháp luật hình sự - Trường đại học luật Hà Nội; Bình luận những quy định mới
trong Bộ luật Hình sự năm 2015 về các tội phạm về chức vụ của TS. Đỗ Thị Ngọc
Tuyết, đăng trên Tạp chí Nghề luật, số Chuyên đề BLHS năm 2015, sửa đổi bổ
sung năm 2017, 2017, tr. 22-27, 32; Hình thức của trách nhiệm hình sự đối với các
tội về chức vụ theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đơi, bố sung năm 2017, đăng
trên Tạp chí Nghề luật, số Chuyên đề BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017,
2017,' tr. 13-21;✓ Luận
văn thạc
sĩ Luật
học
Các tội
khác về chức vụ• theo luật
•
•
•
•
•
Aphạm
•
•
hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh),
tác giả Mai Văn Thọ, 2013; ....
* Liên quan đến Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có:
- về cơ bản trong các sách chuyên khảo cũng như tại một số bài viết học
thuật khi trình bày về các tội phạm về chức vụ đã đề cập một cách cụ thể về Tội
thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng để người đọc có cái nhìn khái qt, cơ
bản nhất về cấu thành tội phạm cũng như trách nhiệm hình sự đối với loại tội này
qua mỗi lần pháp điển hóa.
P7 dụ như\ Phần bình luận về Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng tại tr. 957- 960 trong Sách Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015
(Phần Các tội phạm), Mục 2 - Các tội phạm về chức vụ của tác giả Đinh Phạm
Mạnh Hùng, NXB. Lao động, Hà Nội, 2019; Phần bình luận về Tội thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng tại tr. 327- 337 trong Sách Bình luận Bộ luật hình
sự năm 2015 (Phần thứ hai: Các tội phạm), Chương XXIII - Các tội phạm về chức
4
vụ (Bình luận chuyên sâu) của tác giả Đinh Văn Quê, NXB. Thông tin và truyên
thông, Hà Nội 2021; ... .
- Công trinh luật học nghiên cứu trực tiếp về Tội thiếu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trọng có thể kể đến đó là: Luận văn thạc sĩ Luật học "7ợz thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong luật hình sự Việt Nam" của tác giả Đinh Thị
Kiều My, 2012; Luận văn thạc sĩ Luật học Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quá
nghiêm trọng theo Luật hình sự Việt Nam trên cơ sở sổ liệu thực tiễn tại địa bàn
thành phố Hải Phịng của tác giả Ngơ Quang Trung, 2019.
Ngồi ra cịn rất nhiều các bài viết khác được đăng trên tạp chí, trên các báo
mạng bàn về các tội phạm về chức vụ. Tuy nhiên các bài viết về Tội thiếu trách
nhiệm hây hậu quả nghiêm trọng lại vơ cùng ít ỏi, nếu có cũng chỉ dừng lại ở việc
trình bày khái quát về các yếu tố cấu thành tội phạm và hình phạt đối với hành vi
phạm tội này. Như vậy những cơng trình nghiên cứu và loại tội này, đặc biệt là
nghiên cứu trên cơ sở các quy định của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
còn rất hạn chế. Đồng thời hiện tại vẫn chưa có bài viết nào nghiên cứu chuyên sâu
về Tội thiếu trách nhiệm hây hậu quả nghiêm trọng trên cơ sở thực tiễn thành phố
Hà Nội trong khi tại thủ đô của cả nước, số lượng những vụ án do hành vi Thiếu
trách nhiệm của người có chức vụ ngày một gia tăng. Do đó, việc tác giả lựa chọn
đề tài này rõ ràng có tính thời sự và cấp thiết.
3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để làm sâu sắc hơn một số vấn đề lý luận về Tội thiếu trách
nhiệm hây hậu quả nghiêm trọng quy định tại Điều 360 BLHS năm 2015 (sửa đổi,
bổ sung năm 2017) và việc áp dụng các quy định của PLHS về loại tội phạm này
trong thực tiễn xét xử, từ đó rút ra nhừng tồn tại, bất cập để đề xuất những giải pháp
cho việc tiếp tục hoàn thiện, đảm bảo áp dụng các quy định của Bộ luật hỉnh sự Việt
Nam trong công cuộc đấu tranh phòng chống Tội thiếu trách nhiệm hây hậu quả
nghiêm trọng có hiệu quả trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
Đê đạt được mục đích trên, luận vãn đặt ra những nhiệm vụ phân tích đê làm
sáng rõ những vấn đề sau:
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, lịch sử hình thành và phát triển của tội Thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong luật hình sự Việt Nam từ sau Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay.
- Làm rõ các dấu hiệu pháp lý, các hình phạt áp dụng đối với loại tội này
trong BLHS hiện hành để làm sáng tỏ bản chất pháp lý cũng như những nội dung cơ
bản của quy phạm theo luật hỉnh sự Việt Nam.
- Đánh giá việc áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về tội Thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Trên cơ sở đó chỉ ra những tồn tại, vướng mắc trong kỹ thuật lập pháp và
việc áp dụng pháp luật, luận chứng sự cần thiết phải hồn thiện, từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng nhừng quy định
của pháp luật trong việc xử lý loại tội này trong thực tiễn.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung xem xét, nghiên cứu những quy định của PLHS Việt
Nam hiện hành về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng để nắm rõ bản
chất, dấu hiệu pháp lý và những hình phạt áp dụng đối với tội phạm này. Đồng thời
nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng pháp luật trong việc xét xử loại tội phạm này
trong thực tiễn từ đó đề xuất các kiến giải lập pháp cũng như các giải pháp nâng cao
hiệu quả phòng chống tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trọng theo luật hình sự Việt Nam dưới góc độ của luật hình sự và thực
tiễn xét xử tại Tịa án nhân dân thành phố Hà Nội sau lần pháp điển hóa lần thứ 3
trong giai đoạn từ năm 2019 - 2021. Trong luận văn cũng có đề cập đến một số quy
phạm pháp luật khác có liên quan nhằm hỗ trợ cho việc làm sáng rõ đối tượng và
nhiệm vụ nghiên cứu của luận vãn.
6
5. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đê tài
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài này là những vấn đề lý luận trong
khoa học luật Hình sự Việt Nam nói chung và những vấn đề lý luận về tội phạm,
cấu thành tội phạm và hình phạt đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng nói riêng.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở phương pháp luận
Luận văn được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm của chủ nghĩa
mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điềm của Đảng và Nhà nước ta về đấu
tranh phòng chống tội phạm đặc biệt là các tội phạm về chức vụ đang nhận được sự
quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Nhà nước ta; đồng thời cũng dựa trên
chính sách nhân đạo của pháp luật và những luận điếm khoa học trong các cơng
trình nghiên cứu, sách chun khảo, các bài viết học thuật được công nhận và đãng
trên tạp chí của những nhà khoa học luật hình sự.
“ Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng những phương pháp luận như:
phương pháp lịch sử để nhìn nhận vấn đề theo truyền thống pháp luật cũng như sự
thay đổi của hoàn cảnh kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước; phương pháp phân
tích và tổng hợp dựa trên những tình huống, số liệu trên thực tế; phương pháp xã
hội học như: thống kê, định lượng, định tính, ... để nắm bắt một cách cụ thể và
toàn diện vấn đề cần nghiên cứu. Các phương pháp này ln hỗ trợ nhau trong q
trình thực hiện nhiệm vụ để làm rõ những vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- về lỵ luận: kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng rõ và sâu
sắc hơn một số vấn đề lý luận về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
theo Luật hình sự Việt Nam hiện hành. Từ đó kết quả nghiên cứu của luận văn làm
phong phú thêm kho tàng lý luận của khoa học luật hình sự về một loại tội cụ thế
chưa được chú ý nhiều trong nhóm Các tội phạm về chức vụ; đồng thời luận văn
7
có thể được coi là một tài liệu tham khảo lý luận hữu ích và cần thiết cho các sinh
•
9
J
9
9
viên, học viên, các nghiên cứu sinh hay các nhà khoa học, luật gia chuyên ngành
tư pháp hình sự.
- về thực tiễn: Luận văn giúp nhận biết khi nào một hành vi bị coi là Thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Luật hình sự Việt Nam; giúp cho những
cơ quan THTT có cơ sở pháp lý vững chắc để xác định đúng các yếu tố cấu thành
tội phạm cũng như những điều kiện cụ thế của các trường họp phạm tội, cách áp
dụng trách nhiệm hình sự đối với tội phạm một cách phù hợp. Thông qua nghiên
cứu về thực tiễn xét xử của TAND thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2019
đến năm 2021 giúp đánh giá đúng tình hình tội phạm cũng như thực tiễn áp dụng
pháp luật hình sự trong việc xừ lý loại tội phạm này; giúp chỉ ra được những tồn
tại, vướng mắc khi xét xử loại tội phạm này trong thực tế; tù’ đó đưa ra những đề
xuất, định hướng hồn thiện khơng chỉ ở khía cạnh lập pháp mà cả trong việc áp
dụng pháp luật để xử lý hành vi này, góp phần vào cơng cuộc đấu tranh phịng
chống các tội phạm về chức vụ nói chung và tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng nói riêng.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm có 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và lịch sử về tội Thiếu trách nhiệm gây
hậu quả nghiêm trọng.
Chương 2: Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành về Tội thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
Chương 3: Thực tiễn xét xử tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
trên địa bàn thành phố Hà Nội, nguyên nhân và một số kiến nghị.
8
Chuong 1
MỘT SỐ VÁN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH sử VỀ
•
•
•
TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY HẬU QUẢ NGHIÊM TRỌNG
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội Thiếu trách nhiệm gây
hậu quả nghiêm trọng
1.1.1. Khái niệm tội Thiếu trách nhiệm gãy hậu quả nghiêm trọng
Từ trước đến nay Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đến công
tác quản lý cán bộ, coi trọng việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
coi đây là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Trải qua các cuộc kháng
chiến trường kỳ gian khổ và cả thời kỳ đổi mới, nhiều cán bộ được Đảng, Nhà nước
quản lý, quan tâm, bồi dưỡng tốt nên trưởng thành và có nhiều đóng góp cho đất
nước. Do quản lý tốt cán bộ nên có nhiều tố chức Đảng trong sạch, vững mạnh,
nhiều cán bộ đảng viên nêu gương phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, đặc biệt đã cổ
vũ được sự phấn khởi, đoàn kết trong các tầng lớp nhân dân, góp phần tăng cường
lịng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Tuy nhiên khi xã hội ngày một phát triển, điều kiện kinh tế chính trị văn hóa
ngày một nâng cao thì lại có thêm nhiều những cám dỗ, lợi ích mà con người đặc
biệt là những người "có chức, có quyền" phải đối mặt. Trong cơ chế mới, họ bị chi
phối, tác động bởi nhiều mối quan hệ như quan hệ giữa quản lý với sử dụng, quan
hệ giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi, ...
nhiều hơn, mạnh hơn trước đây nên dễ bị sa ngã, vi phạm pháp luật. Đảng và Nhà
nước ta đã và đang hết sức quan tâm đến vấn đề này, đã có nhiều đường lối chính
sách được vạch ra để đảm bảo đội ngũ cán bộ có chất lượng, có trách nhiệm, sẵn
lịng phụ vụ nhân dân và xã hội.
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư, Chù tịch nước, Trưởng Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng đã khẳng định:
Khơng chỉ đấu tranh phịng, chống tham nhũng trong lĩnh vực kinh tế,
mà quan trọng hơn phải chống tiêu cực trong cả lĩnh vực tư tưởng chính
9
trị, đạo đức, lơi sơng. Hai cái này có liên quan đền nhau, sự suy thối vê
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối Sống thì mới dẫn đến tham nhũng, đây
mới là cái gốc, cái cơ bản cần phải chổng và Tham nhũng kinh tế làm
mất tiền bạc, nhưng suy thoải, tiêu cực không chỉ làm mất cản bộ mà
nặng hơn là làm giảm uy tín của Đảng, thậm chí có thê làm mất chế độ,
... Tiền mất có thê thu hồi lại. Cán bộ mấtphăm chất chính trị, có thể trở
thành phản bội Đảng, nhân dân thì nguy hiểm vơ cùng... [19].
Do đó, đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng làm ảnh hưởng lớn đến
hoạt động đúng đắn cũng như danh dự của nhà nước và tố chức phải được xử lý
một cách nghiêm minh. Một trong những cách thức xử lý mạnh mẽ và có tính răn
đe cao nhất chính là xử lý bằng PLHS. Vì vậy mà các văn bản QPPL hình sự của
nước ta từ trước đến nay đều quy định về những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hay những hành vi liên quan đến chức vụ, hối lộ, tham nhũng mặc dù thuật
ngữ “tội phạm về chức vụ” phải đến khi pháp điển hóa BLHS lần thứ nhất năm
1985 mới xuất hiện.
Từ trước đến nay khi nhắc đến tội phạm về chức vụ, thông thường mọi người
quan tâm nhiều hơn đến tội phạm tham nhũng, tuy nhiên bên cạnh loại tội này cịn
nhiều hành vi khác cũng có tính nghiêm trọng cao xâm phạm đến hoạt động đúng
đắn của cơ quan, tố chức, xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích của cơng
dân, gây ra nhừng hậu quả lớn cho xã hội. Các hành vi đó có thể là: hành vi thiếu
trách nhiệm, hành vi làm lộ bí mật công tác, hành vi đào nhiệm, hành vi đưa hối lộ,
... Việc quy định những hành vi này thuộc nhóm các tội phạm chức vụ đã giúp bao
quát hết các hành vi tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến hoạt động cơng vụ, thực hiện
nhiệm vụ của nhừng người có chức vụ, quyền hạn trong tất cả mọi lĩnh vực công và
tư, từ đó khơng chỉ nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống các hành vi xâm phạm
đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức mà còn là cơ sở để tạo một mơi
trường làm việc an tồn, lành mạnh tại các cơ quan, tố chức, đảm bảo hiệu quả cơng
việc, phục vụ được tốt nhất lợi ích chung của nhân dân, xã hội đúng với quan điểm
chỉ đạo của Đảng là: "... Chuẩn hoá, siết chặt kỳ luật, kỷ cương đi đôi với xây dựng
10
thê chê, tạo môi trường, điêu kiện đê thúc đây đôi mới, phát huy sáng tạo và hảo vệ
cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung.... ” [1, tr.4]
Trong những hành vi đã nêu ở trên, có một loại hành vi đang ngày một xảy
ra nhiều trên thực tiễn gây nên những hậu quả đáng tiếc, trong đó có nhiều vụ việc
gây bức xúc dư luận và được liệt vào vào diện án thuộc Ban chỉ đạo của Trung
ương. Đó chính là Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 360,
thuộc Mục 2 Chương XXIIĨ - Nhóm các tội phạm về chức vụ trong BLHS năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Đẻ nắm bắt được rõ nhất khái niệm của loại tội
này, tác giả tiếp cận từ những khái niệm nhỏ liên quan.
Trách nhiệm là gì?
Thuật ngừ ‘"trách nhiệm" xuất hiện khá nhiều trong cuộc sống hàng ngày,
trên mọi lĩnh vực, đối với mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Có rất nhiều cách hiểu khác
nhau về thuật ngữ “trách nhiệm”.
Một số tác giả tiếp cận thuật ngữ “trách nhiệm” theo nghĩa là nghĩa vụ,
nhiệm vụ, bổn phận, quyền hạn. Ví dụ, có tác giả hiểu trách nhiệm là “hơn phận
phải thực hiện, nó cỏn là điều khơng được làm, được làm, phải làm và nên làm (...).
Trách nhiệm là những gì mà họ buộc phải làm và phải chịu sự giám sát của người
khác" [7, tr. 27].
Tác giả khác cho rằng, trách nhiệm “thường được hiểu là khả năng của con
người ỷ thức được những kết quả hoạt động của mình, đồng thời là khả năng thực
hiện một cách tự giác những nghĩa vụ được đặt ra cho mình" [9, tr. 330].
Một tác giả khác lại cho rằng: “trách nhiệm là sự thực hiện bốn phận, nghĩa
vụ của chủ thê đối với ngườỉ khác, với xã hội một cách tự gỉác. Trách nhiệm đối lập
với vô trách nhiệm, gắn liền với chịu trách nhiệm" [4, tr. 43].
Còn theo từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Trách nhiệm là phần việc được giao
cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm làm trịn, nếu kết quả khơng tốt thì
phải gánh chịu phần hậu quả" [23, tr. 1020].
Trên góc độ pháp luật, khi nghiên cứu các văn bản QPPL liên quan đến
11
“trách nhiệm” của người có chức vụ, quyên hạn trong các cơ quan nhà nước, ví dụ
như Luật Cán bộ, công chức năm 2019, hay các vãn bản dành riêng đế điều chỉnh
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tố chức, đơn vị, hay các vãn bản quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh cụ thể như Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân... có thể nhận thấy thuật ngữ “trách
nhiệm” xuất hiện với tần suất cao. Tuy nhiên, thế nào là “trách nhiệm”của các chức
danh này thì lại có nhiều cách hiểu khác nhau, chưa có sự thống nhất về nội hàm.
Cùng một thuật ngữ “trách nhiệm”, nhưng một số văn bản hiểu “trách nhiệm” là
những việc người đứng đầu phải làm, được làm, không được làm, một số vàn bản
hiểu là bị xử lý trách nhiệm (chịu trách nhiệm), và một số vãn bản khác thì hiểu
theo cả hai nghĩa trên.
“Trách nhiệm” mà tác giả muốn đề cập ở đây là trách nhiệm mang tính cơng
vụ, nhiệm vụ, khái niệm này cần mang tính chính trị - xã hội, liên quan đến việc tạo
dựng hình ảnh của chế độ nhà nước, hình ảnh một xã hội. Trách nhiệm này là việc
cán bộ, công chức, người được giao thực hiện nhiệm vụ tự ý thức đầy đủ về quyền
hạn, nghĩa vụ đối với nhiệm vụ được phân công cũng như bổn phận phải thực hiện
các quyền và nghĩa vụ gắn liền với nhiệm vụ đó. Trách nhiệm này có mối quan hệ
chặt chẽ với kết quả hoạt động công vụ, nhiệm vụ, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được trao cho trên cơ sở luật định. Từ đó mới có thể xác định được việc
JL
••
•
•
•••
có đầy đủ trách nhiệm hay thiếu trách nhiệm có mối quan hệ như thế nào với kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
1
•
•
•
•
Thiếu trách nhiệm là gì?
Cũng như thuật ngữ trách nhiệm, đi kèm với nó thì thuật ngữ “thiếu trách
nhiệm” cũng được nhắc đến thường xuyên đặc biệt trong hoàn cảnh cần nhận xét,
đánh giá, truy cứu nguyên nhân, xử lý vi phạm, .... Thuật ngữ này bản thân nó đã
mang sắc nghĩa tiêu cực, không tốt nên thường sẽ mang lại kết quả khơng như
mong muốn.
Theo Từ điển tiếng việt thỉ “thiếu” có nghĩa là “chưa đạt được sổ lượng, mức
độ cần thiết hoặc so với yêu cầu” [24, tr. 745] hoặc “có hoặc chỉ đạt sổ lượng hay
mức độ dưới mức cần thiết, dưới mức yêu cầu” [20, tr. 1215].
12
Hiêu một cách đơn giản thi “thiêu” là cỏ nhưng chưa đủ, do đó thiêu trách
nhiệm là trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao bản thân đã có trách nhiệm thực
hiện các công việc, nhiệm vụ được giao nhưng không làm hết trách nhiệm đúng như
được yêu cầu, được phân cơng; khơng làm hết có thể dưới hình thức: khơng làm
hoặc làm khơng đủ, làm chưa tới. Trên góc độ pháp lý hình sự, thuật ngữ này đặc
trung cho những hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn đà không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao.
Có một khoảng thời gian, cụm từ ‘"thiếu trách nhiệm" xuất hiện dày đặc trên
báo chí, đó là khi xảy ra vụ án của Ban quản lý PMƯ18, Bộ giao thông vận tải vào
năm 2007. Đến khi đó, mới thật sự hiểu sâu sắc được ý nghĩa của việc thiếu trách
nhiệm là như thế nào. Thiếu trách nhiệm không chỉ đơn thuần là kết luận của cơ
quan điều tra, không chỉ là kết luận của cấp trên đối với cấp dưới, lại càng không
chỉ là lời thú nhận của đương sự đối với những sai phạm mà mình đà gây ra. Nó
chính xác là sự thối lui của văn hoá trách nhiệm, là sự thụt lùi của đạo đức cơng
chức. Đã có nhiều ý kiến cho rằng, thơng qua những vụ án như vậy thì thiếu trách
nhiệm là dấu hiệu cho sự lũng đoạn của tiền bạc, là sự liên kết của những thế lực
ngầm, là sự bất minh trong việc thực thi chính sách, là sự gian dối, là sự yếu kém
trong quản lý, là sự cố tình khơng tn thủ pháp luật, là hậu quả của một cung cách
giáo dục nửa vời.
Do đó mà hành vi “thiếu trách nhiệm” nếu gây hậu quả nghiêm trọng khơng
cịn dừng lại là bị kỷ luật hay xử lý hành chính mà sẽ bị xử lý hình sự vì không chỉ
gây hậu quả về mặt vật chất cho Nhà nước mà còn những hậu quả phi vật chất khác
cho xã hội: đó là niềm tin của nhân dân, uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự của
những người có chức vụ, quyền hạn.
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
Khái niệm tội phạm luôn là vấn đề trung tâm của PLHS. Trong lịch sừ, có
những quan niệm khác nhau về khái niệm tội phạm. Việc đưa ra khái niệm này có ý
nghĩa quan trọng trong việc phân biệt hành vi nào là tội phạm, hành vi nào không
phải là tội phạm.
13
Khoản 1 Điêu 8 BLHS nám 2015 sửa đôi, bô sung năm 2017 đã đưa ra khái
niệm tội phạm như sau:
ỉ. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quỵ định trong BLỈỈS,
do người có năng lực TNHS hoặc phảp nhân thương mại thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn
lãnh thơ Tơ quốc, xâm phạm chế độ chỉnh trị, chế độ kinh tế, nền văn
hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp
phảp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích họp pháp
của cơng dân, xâm phạm những lình vực khác của trật tự pháp luật xã
hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy
hiểm cho xã hội khơng đáng kê thì khơng phải là tội phạm và được xử lỷ
bằng các biện pháp khác.
về mặt khoa học pháp lý, thì tội phạm được hiểu là: “hành vi nguy hiểm cho
xã hội, được quy định trong PLHS (hay còn gọi là trái PLHS hoặc bị PLHS cấm),
do cá nhân (người) có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện một cách có
lỗi (cố ý hoặc vô ý)”.
về mặt khoa học pháp lý hay pháp luật thực định đều nhận thấy rằng, tội
phạm có những đặc điểm sau: (1) Tính nguy hiểm cho xà hội; (2) Tính trái PLHS;
(3) Tính chất lỗi; (4) Được thực hiện bởi người có năng lực TNHS; (5) Đủ tuổi chịu
TNHS. Một số quan điểm khác cho rằng tội phạm có một đặc điểm nữa đó là “tính
phải chịu hình phạt”. Tuy nhiên khơng thể coi đây là dấu hiệu cơ bản, bắt buộc và
độc lập của tội phạm bởi ngồi hình phạt cịn các hình thức khác của TNHS và cũng
nhiều trường họp tội phạm không phải chịu hình phạt trong thực tiễn xét xử. Do đó
đối với đặc điểm này không nên coi là đặc điểm bắt buộc phải có của tội phạm mà
phải là những dấu hiệu cơ bản nhất đã được đề cập ở trên. Bất kỳ hành vi nào phải
thoa mãn đồng thời 05 yếu tố này mới được coi là tội phạm. Do đó tất cả các hành vi
phạm tội được quy định tại BLHS cũng mang đầy đủ những dấu hiệu pháp lý trên. Và
hành vi “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” cũng không ngoại lệ.
14
Theo Điêu 360 BLHS năm 2015 quy định vê tội Thiêu trách nhiệm gây hậu
quả nghiêm trọng nhu’ sau:
ỉ. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực
hiện hoặc thực hiện không đủng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các
trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều
179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tơn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ
lệ tôn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tơn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên
mà tổng tỷ lệ tôn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121°/o;
d) Gảy thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường họp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tôn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tông tỷ lệ tôn thưong cơ thê của những người này từ 122°/o đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường họp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gảy tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên
mà tổng tỷ lệ tôn thương cơ thê của những người này 201%) trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Soi chiếu quy định của luật vào kiến thức của lý luận thấy rằng, hành vi trên
đã bao gồm đầy đủ 05 dấu hiệu pháp lý đó là:
Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được quy định trong BLHS
15
do Qc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành tức bị luật hình sự câm
nên nghiễm nhiên hành vi này có tính trái pháp luật mà cụ thế là trái PLHS.
Hành vi “gây hậu quả nghiêm trọng” mà hậu quả này được lượng hóa chi tiết
tại từng điều khoản đó là: làm chết người, gây tốn hại đến sức khoe, gây thiệt hại về
tài sản ... tức gây hậu quả nguy hiếm đáng kế chứ khơng đơn thuần là gây hậu quả
nên có tính nguy hiếm cho xã hội.
Hành vi này được thực hiện do người đã thành niên (đủ tuổi chịu TNHS theo
quy định của pháp luật), có nhận thức, lý trí, ý chí và khả năng điều khiến hành vi
với tâm lý có khả năng thấy trước hậu quả do hành vi của minh gây ra nên mang
tính có lỗi, tính đủ tuổi chịu TNHS và tính có năng lực TNHS.
Cuối cùng, có thể xem xét thêm một khía cạnh đó là: hành vi này được quy
định rõ về TNHS đối với chủ thể thực hiện như: phạt cải tạo không giam giữ, phạt
tù, cấm đảm nhiệm chức vụ, .... nên nó mang tính phải chịu hinh phạt. Đây có thể
được
xem xét là một
đặc
điểm nhở đối với loại
tội
này bởi mỗi loại
tội
lại
•
•
•
•
•
•
•
JLphạm
•
•
chịu một hình thức TNHS khác nhau.
Tuy nhiên nếu chỉ xét đơn thuần về tính chất của hành vi là thiểu trách nhiệm
và khả năng gây hậu quả của hành vi đối với lợi ích của Nhà nước, của xã hội thì sẽ
khơng phân biệt được hành vi Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng quy
định tại Điều 360 với các hành vi “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp” quy định tại Điều 179
BLHS; hành vi “Thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ
gây hậu quả nghiêm trọng” quy định tại Điều 308 BLHS và hành vi “Thiếu trách
nhiệm đề người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt
tù trốn” quy định tại Điều 376 BLHS. Do đó trong điều văn của điều luật đã quy
định rõ “nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 179, 308 và 376 của Bộ
luật này” để loại trừ các hành vi tương tự, tập trung chủ yếu vào hành vi Thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng ở những trường hợp còn lại.
Từ đây tác giả đưa ra khái niệm Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng như sau:
Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi nguy hiểm cho xã
16
hội được quy định trong BLHS do người có chức vụ, qun hạn vì thiêu trách
nhiệm đã khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nhiệm vụ được giao xăm
•
0
•
•
•
•
•
0
0
•
•
•
0
phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức mà gây thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe, tài sản của con người và tài sản của cơ quan, tổ chức.
Nhìn vào khái niệm ở trên, có thế nhận ra 3 điểm đặc trưng của tội phạm này
chính là:
- Một là, người thực hiện hành vi phạm tội phải là người có chức vụ, quyền
hạn. Chức vụ là khái niệm gắn với sự đảm nhiệm một vai trò, một địa vị nào đó
•
•
>
•
•
•
•
trong một tổ chức, tập thể. Chức vụ có được là do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp
đồng hoặc một hình thức khác. Ví dụ như: Chủ tịch, Viện trưởng, Giám đốc,
Trưởng phòng, ... .Và khi chức vụ này được gắn với một cá nhân nào đó thì cá
nhân đó được coi là người có chức vụ. Những người đó có thể là: Người đại diện
chính quyền; Người thực hiện chức năng hành chính - kinh tế; Người thực hiện
chức năng tố chức quản lý; Người làm công việc thuần túy chuyên môn kỹ thuật;
.... Chẳng hạn: Bác sĩ được giao nhiệm vụ khám sức khoẻ để tuyển dụng cán bộ,
viên chức; thu kho được giao nhiệm vụ quản lý kho hàng cùa cơng ty, dân phịng
đang đuổi bắt tội phạm...
- Hai là: Người này do thiếu trách nhiệm. Tức hành vi mà họ thực hiện được
đặc trưng bởi tính “thiếu trách nhiệm” chứ khơng phải một hành vi thơng thường.
Tính chất này sẽ được tác giả phân tích tại Chương 2 của Luận văn.
- và Ba là Gây hậu quả nghiêm trọng (mà hậu quả này phải là những hậu quả
do luật định). Đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, thì việc xác
định được thế nào là “hậu quả nghiêm trọng” là rất quan trọng, mang tính định tội.
Hậu quả nghiêm trọng là những thiệt hại được xác định và có cơ sở xác định là
nghiêm trọng về tài sản, về vật chất hay tinh thần, thiệt hại về uy tín, danh dự, tài
sản cùa CQNN, của tổ chức và cá nhân.
Nếu thiếu một trong 3 đặc điểm này sẽ khơng cịn là hành vi thiếu trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nữa mà có thể sẽ cấu thành một hành vi phạm tội
khác hoặc không đủ cấu thành hành vi phạm tội.
17
1.1.2. Co' sở việc quy định tội Thiêu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng trong Bộ luật hình sự
•
O
o
•
•
•
Khi một hành vi được xem xét quy định trong BLHS - văn bản pháp luật có
tính răn đe cao nhất tức hành vi đó bản thân nó đã mang những tính chất vơ cùng
đặc biệt. Và việc quy định đó được dựa trên những cơ sở sau:
- Thứ nhất, so với những hành vi trái với quy chuẩn chung của xã hội khác
của người có chức vụ, quyền hạn thỉ hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng có mức độ nguy hiểm cao vì khơng chỉ gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe,
tài sản của con người mà cịn ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của các cơ quan, tổ
chức. Những hành vi này không hiếm gặp mà ngày một xảy ra nhiều trên thực tiễn.
- Thứ hai, việc áp dụng các chế tài pháp lý của các ngành luật khác ít nghiêm
khắc hơn luật hình sự khơng cịn đủ sức ngãn chặn được hành vi này. Trong khi đó
vì những hậu quả nghiêm trọng mà nó gây ra nên hành vi thiếu trách nhiệm bị lên
án về mặt đạo đức lớn hơn và bị sự phản ứng cùa dư luận xà hội gay gắt hơn cả.
- Thứ ba, việc quy định hành vi này trong BLHS đáp ứng được tâm lý chung
và tương xứng với ý thức pháp luật của đại đa số thành viên trong xã hội, đồng thời
khơng những khơng có nguy cơ dẫn đến các hậu quả tiêu cực trong xã hội mà cịn
ngăn chặn được nhiều hậu quả nghiêm trọng có thế xảy ra.
- Thứ tư, quy định hành vi này trong BLHS là kết quả của việc tiếp thu
những giá trị pháp luật truyền thống của nước ta từ sau Cách mạng tháng 8 năm
1945 đến nay, nó cũng khơng trái với các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật
quốc gia. Bên cạnh đó, hệ thống tư pháp hình sự của Nhà nước ta hồn tồn có đủ
khả năng đấu tranh chống lại hành vi này trong thực tiễn.
1.1.3. Ỷ nghĩa của việc quy định tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng
Có thể nói việc quy định Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
trong BLHS Việt Nam là cần thiết và mang những ý nghĩa đặc biệt như sau:
- Thứ nhât, đây là sự thê hiện quan diêm của Nhà nước trong việc cân thiêt
phải bảo đảm sự hoạt động đúng đắn, bình thường của cơ quan, tổ chức; đảm bảo
18