BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
DƯƠNG THỊ TRÀ GIANG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN
LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2019-2021 VÀ KHUYẾN NGHỊ
Hà Nội, năm 2022
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Trần Phương
Sinh viên thực hiện
: Dương Thị Trà Giang
Mã sinh viên
: 5093101508
Lớp
: Đấu thầu 9
Hà Nội, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài khóa luận “Thực trạng công tác Đấu thầu tại
Ban Quản lý dự án Xây dựng và Phát triển cụm Công nghiệp huyện Yên
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019 – 2021 và khuyến nghị” là cơng trình
nghiên cứu của riêng em, cùng với sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn là ThS.
Nguyễn Trần Phương. Các số liệu, kết quả được đề cập trong bài luận văn là
trung thực, đảm bảo tính chính xác, tin cậy. Những kết quả nghiên cứu của
khóa luận này chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà nội, ngày…tháng…năm 2022
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Trà Giang
i
LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và rèn luyện tại Học viện Chính sách
và Phát triển, để có được một khóa luận hồn chỉnh, lời đầu tiên, em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Trần Phương – giảng viên trực tiếp
hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, hỗ trợ em
trong suốt quá trình em nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác Đấu thầu tại
Ban Quản lý dự án Xây dựng và Phát triển cụm Công nghiệp huyện Yên
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019 – 2021 và khuyến nghị”.
Bên cạnh đó, để hồn thành bài luận văn, em cũng xin gửi lời cảm ơn
trân trọng nhất tới toàn thể thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Đấu thầu cùng
những nguồn kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà thầy cô đã đúc kết trong
nhiều năm qua để truyền đạt cho sinh viên chúng em. Tuy đã có nhiều nỗ lực
trong q trình thực hiện nghiên cứu nhưng do cịn nhiều hạn chế về mặt kiến
thức cũng như kinh nghiệm thực chiến nên khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô cùng cách
anh chị, các bạn sinh viên để đề tài khóa luận tốt nghiệp của em được hồn
chỉnh hơn.
Em xin kính chúc tồn thể thầy giáo, cơ giáo – những người lái đị của
Học viện Chính sách và Phát triển luôn luôn tràn đầy sức khỏe, công tác tốt và
truyền đạt những vốn kiến thức bổ ích để dẫn dắt từng lứa sinh viên chúng em
vào công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, vững
mạnh hơn trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày…tháng…năm 2022
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Trà Giang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN .............................................................................................................. 9
1.1.Lý luận chung về hoạt động Đấu thầu .................................................... 9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong Đấu thầu ............................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động Đấu thầu........................................................ 9
1.1.3. Các loại hình Đấu thầu ....................................................................... 11
1.1.4. Hình thức lựa chọn nhà thầu.............................................................. 13
1.1.5. Phương thức lựa chọn nhà thầu ......................................................... 15
1.1.6. Vai trò của Đấu thầu ........................................................................... 17
1.1.7. Các nguyên tắc cơ bản của Đấu thầu ................................................. 19
1.2.Tổng quan về Đấu thầu xây lắp ............................................................. 19
1.2.1. Khái niệm Đấu thầu xây lắp ................................................................ 19
1.2.2. Đặc điểm của Đấu thầu xây lắp .......................................................... 20
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của cơng tác đấu thầu xây lắp . 20
1.3.Khái quát về Ban Quản lý dự án ........................................................... 22
1.3.1. Khái niệm Ban quản lý dự án ............................................................. 22
1.3.2. Các loại hình ban Quản lý dự án ........................................................ 23
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án .................................... 24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI BAN
QLDA XD VÀ PT CNN HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC ......... 29
2.1. Tổng quan về Ban QLDA XD và PT CNN huyện Yên Lạc ............... 29
2.1.1. Giới thiệu về Ban quản lý DAXD và Phát triển CCN huyện Yên Lạc .....29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 30
iii
2.1.3. Chức năng, nhệm vụ và quyền hạn..................................................... 35
2.1.4. Hoạt động của Ban quản lý ................................................................. 38
2.1.5. Tình hình các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước tại Ban quản
lý dự án xây dựng và PTCCN huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ( 2019 -2021)39
2.2. Quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu tại Ban QLDAXD và PTCNN
huyện Yên Lạc ............................................................................................... 41
2.3. Thực trạng công tác Đấu thầu tại Ban ................................................. 44
2.4. Kết quả đạt được trong công tác Đấu thầu tại Ban ............................ 51
2.4.1. Thành tựu ............................................................................................. 51
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 53
2.5. Nguyên nhân gây ra các hạn chế .......................................................... 56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 60
CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI BAN QLDA XD VÀ PT CNN HUYỆN
YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................... 61
3.1. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại tỉnh Vĩnh Phúc so với bối
cảnh trong nước ............................................................................................. 61
3.1.1. Bối cảnh trong nước ............................................................................ 61
3.1.2. Bối cảnh tại địa phương ...................................................................... 62
3.2. Khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu
tại Ban QLDA XD và PT CNN huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ............. 62
3.3. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện trách
nhiệm quản lý trong quá trình đấu thầu .................................................... 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HSMT
Hồ sơ mời thầu
HSDT
Hồ sơ dự thầu
KHLCNT
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
QLDA
Quản lý dự án
DAXD
Dự án xây dựng
PT CNN
Phát triển cụm Công nghiệp
UBND
Ủy ban Nhân dân
GPMB
Giải phóng mặt bằng
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng và trình độ của cán bộ thuộc Ban quản lý DAXD và
PTCCN huyện Yên Lạc. ............................................................................... 31
Bảng 2.2: Vốn đầu tư thực hiện tại Ban QLDA và PT CCN huyện Yên Lạc39
Bảng 2.3: Tình hình thu chi ngân sách địa phương và vốn đấu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước ......................................................................... 41
Bảng 2.4: Dự toán các hạng mục xây lắp giai đoạn 2019-2021 ................. 45
Bảng 2.5: Tình hình áp dụng các hình thức đấu thầu của Ban QLDA
trong giai đoạn 2019 - 2021 .......................................................................... 46
Bảng 2.6. Kết quả đấu thầu giai đoạn 2019-2021 của Ban QLDA ........... 47
Bảng 2.7. Tỷ lệ tiết kiệm ngân sách trong công tác Đấu thầu tại Ban
QLDA (giai đoạn 2019 – 2021) ..................................................................... 48
Bảng 2.8. Tỷ trọng số lượng gói thầu được áp dụng giữa các hình thức . 49
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức Ban QL DAXD và PT CNN huyện Yên Lạc . 30
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổ chức LCNT tại Ban QLDA và PT CCN huyện
Yên Lạc........................................................................................................... 42
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tỷ lệ tiết kiệm ngân sách của Ban QLDA(2019 - 2021) . 48
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ so sánh tỷ trọng số lượng gói thầu được áp dụng giữa
các hình thức (2019-2021) .............................................................................. 50
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang dần tiến bước vào kỷ nguyên hội nhập, tiến tới nền
kinh tế tồn cầu hóa với rất nhiều cơ hội đan xen những thách thức. Sau khi
gia nhập WTO, là thành viên thứ 150, vị thế của Việt Nam ngày càng được
khẳng định. Các hoạt động tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng cũng ngày càng
được Nhà nước quan tâm để thay đổi được phần nào bộ mặt của đất nước
cũng như thu hút đầu tư, phát triển nền kinh tế, từ đó, cơng tác Đấu thầu xây
lắp các cơng trình thuộc khối cơ sở hạ tầng cũng cần được chú trọng hơn.
Đối với nền kinh tế hiện đại, Đấu thầu được coi là phương thức tối ưu
nhất để chủ đầu tư lựa chọn ra được những nhà thầu có đủ khả năng đáp ứng
các yêu cầu để thực hiện dự án với mức giá hợp lý nhất. Đấu thầu đã góp
phần đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất, khoa học kỹ thuật trong xây
dựng, đổi mới cơng nghệ thi cơng, từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình tìm hiểu và được thực tập tại Ban Quản lý dự án Xây
dựng và Phát triển cụm Công nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, nhận
thức được vai trò quan trọng của Đấu thầu đối với sự phát triển của nền kinh
tế địa phương, đồng thời nhận thức được sự bất cập và hạn chế trong công tác
Đấu thầu tại Ban Quản lý, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo – Thạc sỹ Nguyễn
Trần Phương thì em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng công tác Đấu
thầu tại Ban Quản lý dự án Xây dựng và Phát triển cụm Công nghiệp
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019 – 2021 và khuyến nghị” để
nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu được đặt ra cho đề tài này là nghiên cứu công tác đấu thầu tại
Ban Quản lý dự án Ban Quản lý dự án và Phát triển cụm Công nghiệp huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc nhằm rút ra nhận xét, đánh giá chung về kết quả đạt
được trong thời gian hoạt động của Ban QLDA. Bên cạnh đó, tìm ra những
7
hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác tổ chức lựa chọn nhà thầu. Từ đó cũng kiến
nghị một số giải pháp giúp công tác đấu thầu tại Ban được cải biên và hoàn
thiện hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác đấu thầu tại Ban Quản lý dự án Ban
Quản lý dự án và Phát triển cụm Công nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
Phạm vi nghiên cứu: năm 2019, 2020, 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: phân tích
tổng hợp, phân tích thống kê, cơ sở lý thuyết hệ thống, so sánh,…
Phương pháp phân tích thống kê: thơng qua các dữ liệu thực tế, thu
thập số liệu từ các dự án
Phương pháp phân tích tổng hợp: từ những dữ liệu có được, đưa ra
điểm chung để sắp xếp lại một cách logic, có hệ thống đánh giá, phân tích
thực trạng,…
Phương pháp so sánh: so sánh số liệu giữa các năm 2019, 2020 và
2021 để đưa ra đánh giá, nhận xét.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Đấu thầu và Ban Quản lý dự án
Chương 2: Thực trạng công tác Đấu thầu tại Ban Quản lý dự án Xây
dựng và Phát triển cụm Công nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Khuyến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Đấu
thầu tại Ban Quản lý dự án Xây dựng và Phát triển cụm Công nghiệp huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN
1.1.Lý luận chung về hoạt động Đấu thầu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong Đấu thầu
Khái niệm đấu thầu đã được quy định cụ thể, chi tiết và đầy đủ tại
khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình
thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.1.2.
Đặc điểm của hoạt động Đấu thầu
a. Cạnh tranh cao, số lượng người bán tham dự đông
Bất cứ hoạt động mua bán nào cũng là sự lựa chọn của người mua và
người bán nhưng sự lựa chọn trong hoạt động đấu thầu đặc biệt ở vấn đề là
người mua sẽ đưa ra yêu cầu về tổ chức một “cuộc thi” để những người bán
nào có khả năng tới tham sự và cạnh tranh với nhau.
Đấu thầu là quá trình mua bán phức tạp, tất cả những người tham dự
phải tuân theo một quy trình gồm nhiều bước được quy định bởi Chính phủ
hoặc một tổ chức nào đó. Do đó, số lượng người bán tham dự trong hoạt động
đấu thầu lớn hơn hẳn so với các hoạt động mua bán khác.
b. Hàng hóa trong đấu thầu thường có giá trị lớn, số lượng nhiều
hoặc có yêu cầu khắt khe về kỹ thuật
Để có thể tổ chức một “cuộc thi” cho nhiều người bán tham dự thì
thơng thường, người mua phải đem lại lợi ích cho họ bằng đơn đặt hàng với
số lượng lớn hoặc giá trị hàng hóa cao trong tương lai. Hoặc một lý do khác
khiến người mua buộc phải tổ chức đấu thầu là nếu áp dụng hình thức mua
bán thơng thường, họ sẽ rất khó tìm kiếm những người bán có thể cung cấp
những hàng hóa hay dịch vụ có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật. Khi tổ chức đấu
9
thầu, người mua đăng yêu cầu trên các phương tiện thông tin đại chúng để
người bán hàng phù hợp sẽ tìm đến mình.
c. Có nhiều mức giá khác nhau mà các bên tham gia phải phân biệt
được
Ban đầu, bên mời thầu đưa ra một mức ngân sách có thể chấp nhận
được để người bán dựa vào đó giới thiệu những sản phẩm đạt đủ yêu cầu với
mức giá thấp hơn hoặc bằng mức ngân sách của bên mời thầu. Mức ngân sách
khơng phải là giá mua, nó là giá trần của sản phẩm thường gọi là giá gói thầu.
Mỗi người bán sẽ đưa ra các mức giá khác nhau theo khả năng của mình. Mức
giá cuối cùng của sản phẩm sẽ là mức giá của nhà thầu trúng thầu và được
đưa vào ký kết hợp đồng chính thức.
d. Nhiều các khoản đặt cọc
Thông thường, trong mua bán, người ta hay sử dụng việc đặt cọc để
đảm bảo cho việc mua hàng và người mua là người chi trả các khoản đặt cọc.
Tuy nhiên, khi tham gia đấu thầu, các nhà thầu tức là người bán phải thực
hiện nhiều lần đặt cọc khác nhau trong cả quá trình tham dự đấu thầu và thực
hiện hợp đồng như bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo đảm
tạm ứng vốn.
Do việc tổ chức đấu thầu diễn ra phức tạp và địi hỏi khá nhiều chi phí
như lập hồ sơ mời thầu, thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, tổ thẩm định, tổ
chức lễ mở thầu và để đảm bảo việc tham dự thầu và thực hiện hợp đồng của
nhà thầu là nghiêm túc, có trách nhiệm nên những khoản đặt cọc này nhằm
đảm bảo cho cuộc thầu thành công và bên mời thầu không bị thiệt khi nhà
thầu đơn phương hủy bỏ giữa chừng.
e. Tiêu chí lựa chọn
Trong hoạt động đấu thầu, tiêu chí lựa chọn quan trọng nhất là kỹ thuật,
chất lượng, tiến độ và điều kiện bảo hành, bảo trì. Trong các hoạt động mua
sắm khác, đơi khi tiêu chí lựa chọn là giá cả, mối quan hệ, ... tùy theo mục
tiêu hướng tới của các bên tham gia. Nhưng trong đấu thầu, kỹ thuật, chất
10
lượng, tiến độ là tiêu chí tiên quyết cho mọi đánh giá. Do bên mời thầu luôn
đưa ra mức giá trần cho nhà thầu nên giá cả không phải là yếu tố quan tâm
đầu tiên và duy nhất, chỉ cần nhỏ hơn và bằng mức giá trần cho phép. Tất cả
các hồ sơ dự thầu đều được đánh giá kỹ càng về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ,
những nhà thầu nào vượt qua được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, tiến độ mới
xem xét tới giá cả. Như vậy, bản thân hoạt động đấu thầu đã thể hiện chất
lượng của hoạt động mua bán trao đổi.
f. Là đối tượng điều chỉnh của nhiều đạo luật
Hoạt động đấu thầu là đối tượng điều chỉnh của nhiều đạo luật như:
Đấu thầu, Ngân sách nhà nước, Đầu tư công, Xây dựng, Thương mại, Thuế,
Dân sự, Hình sự, Phịng chống tham nhũng, Cán bộ cơng chức,…
g. Địi hỏi trình độ chun mơn cao
Trong hoạt động đấu thầu bao gồm nhiều công việc nhạy cảm, địi hỏi
trình độ chun mơn cao (tính chun nghiệp), là đối tượng được kiểm toán,
thanh tra, kiểm tra thường xuyên. Quy định trong lĩnh vực đấu thầu nghiêm
ngặt, gị bó khiến cho việc Đấu thầu - mua sắm “đúng” trở nên quan trọng
ngang với “hiệu quả”.
h. Hồn tồn cơng khai
Hoạt động đấu thầu phải hồn tồn cơng khai dưới sự giám sát chặt chẽ
của công chúng và chịu trách nhiệm trước Chính phủ và cử tri.
Các loại hình Đấu thầu
1.1.3.
Căn cứ đặc điểm loại hình cơng việc
Có thể chia thành 6 loại hình:
Đấu thầu dịch vụ tư vấn
Dịch vụ tư vấn là việc người bán cung cấp kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
năng, chuyên môn,… cho bên mời thầu với chất lượng dịch vụ tốt và giá cả
hợp lý nhất theo yêu cầu của người mua.
Dịch vụ tư vấn bao gồm:
- Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án
11
- Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án
- Dịch vụ tư vấn điều hành quản lý dự án
Đấu thầu dịch vụ phi tư vấn
Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động dịch vụ bao gồm:
logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quá trình xây dựng và lắp
đặt cơng trình, hạng mục cơng trình, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo,
bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn.
Đấu thầu dịch vụ phi tư vấn là lựa chọn các nhà thầu cung cấp các dịch
vụ trên để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công
việc trong lĩnh vực xây lắp như xây dựng công trình, hạng mục cơng trình và
lắp đặt thiết bị cho các cơng trình, hạng mục cơng trình.
Đấu thầu mua sắm hàng hóa
Đấu thầu mua sắm hàng hóa là quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp
hàng hóa đạt tiêu chuẩn về chất lượng có gía hợp lý nhất.
Đấu thầu thực hiện gói thầu hỗn hợp
Khi chủ đầu tư có ý tưởng về một gói thầu hỗn hợp, dự án nhưng gặp
phải những hạn chế mà không thể tự tiến hành chuẩn bị, triển khai từng phần
hay toàn bộ dự án thì có thể tổ chức đấu thầu để chọn một đối tác thực hiện.
Đối tượng mà bên mời thầu muốn mua là tồn bộ gói thầu hỗn hợp hoặc dự
án bao gồm các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa, thiết bị, vật
tư và xâp lắp.
Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác cơng tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất.
Căn cứ phạm vi hoạt động
Đấu thầu trong nước: là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của bên mời thầu mà chỉ có các nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham
12
dự thầu.
Đấu thầu quốc tế: là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu mà các nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được
tham dự thầu.
Căn cứ cách thức tổ chức
Đấu thầu truyền thống: Là hình thức đấu thầu được thực hiện theo
phương thức truyền thống, mọi hoạt động liên quan đến đấu thầu được thực
hiện thủ công, bằng văn bản giấy. Nhà thầu phải liên hệ và gặp gỡ trực tiếp
với bên mời thầu để mua hồ sơ dự thầu bằng bản giấy, sau đó nhà thầu phải
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu bằng văn bản
giấy, việc mở thầu cần phải tổ chức hội nghị với sự có mặt của nhiều người.
Đấu thầu qua mạng: được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
Đấu thầu tập trung (Mua sắm công tập trung): Là hình thức đấu thầu
được áp dụng trong hoạt động đấu thầu mua sắm tập trung trong trường hợp
hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại tương tự ở một
hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư.
Đấu thầu phân tán (Mua sắm cơng phân tán): Là hình thức đấu thầu
mua sắm theo mơ hình mua sắm phân tán do các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp sử dụng tài sản là đơn vị trực tiếp thực hiện mua sắm.
1.1.4.
Hình thức lựa chọn nhà thầu
Có 8 hình thức lựa chọn nhà thầu:
1. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó
khơng hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu
cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp
ứng yêu cầu của gói thầu.
13
3. Chỉ định thầu
Với hình thức này, chỉ có 01 nhà thầu duy nhất được lựa chọn để thực
hiện yêu cầu của bên mời thầu.
4. Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong
hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thơng dụng, đơn giản;
- Gói thầu mua sắm hàng hóa thơng dụng, sẵn có trên thị trường với
đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
- Gói thầu xây lắp cơng trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công
được phê duyệt.
5. Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán
mua sắm khác.
6. Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự tốn mua
sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực
kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
7. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt
mà khơng thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư nêu trên thì
người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương
án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
8. Tham gia thực hiện của cộng đồng
Là hình thức đấu thầu có sự tham gia của cộng, là quá trình lựa chọn
nhà thầu do tổ chức đồn thể, nhóm hộ gia đình hoặc nhóm người dân địa
phương thực hiện gói thầu xây lắp cơng trình tại địa phương mình.
14
Điều kiện áp dụng đấu thầu cộng đồng: Cơng trình quy mô nhỏ, đơn
giản trong phạm vi thôn, bản, xã như: nhà văn hóa, lớp học (tiểu học, mẫu
giáo), đường giao thơng, các gói bảo trì cơng trình cơ sở hạ tầng nhỏ... đáp
ứng điều kiện sau:
- Gói thầu có giá trị không cao, thường không quá 500 triệu đồng.
- Cơng trình thuộc kế hoạch đầu tư nguồn vốn Dự án được phân cấp do
cấp xã làm chủ đầu tư;
- Gói thầu thuộc danh mục của Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được
phê duyệt.
1.1.5.
Phương thức lựa chọn nhà thầu
Có 4 phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định hiện
hành cụ thể như sau:
(1) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Được áp dụng trong các trường hợp sau đây: Đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế đối đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất.
(2) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
Được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư:
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ
đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được
mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
(3) Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
15
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường
hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp có quy mơ lớn, phức tạp.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở
trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu
giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp
hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu
và bảo đảm dự thầu.
(4) Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở
đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định
các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và dự ánnh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất
về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một
được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và
đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng
với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài
chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai
đoạn hai để đánh giá.
16
1.1.6. Vai trị của Đấu thầu
Đấu thầu có vai trị đảm bảo bốn tiêu chí: hiệu quả – cạnh tranh – cơng
bằng – minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một
tiêu chí nào khác tuỳ thuộc vào mục tiêu của dự án. Muốn đảm bảo hiệu quả
cho dự án phải tạo điều kiện cho nhà thầu cạnh tranh công khai ở phạm vi
rộng nhất có thể nhằm tạo ra sự cơng bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên. Với
các dự án có tổng đầu tư lớn, có giá trị về mặt kinh tế hoặc xã hội thì cơng tác
đấu thầu là một khâu quan trọng không thể thiếu và đấu thầu phải tuân thủ
theo quy định của nhà nước hoặc tổ chức tài chính cho vay vốn.
Đấu thầu mang lại lợi ích to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nền
kinh tế quốc dân nói chung.
Vai trị đối với chủ đầu tư, bên mời thầu
Thực hiện một cách có hiệu quả các yêu cầu về chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, chất lượng thi cơng cơng trình xây dựng. Bằng việc tổ chức đấu thầu
cạnh tranh rộng rãi, bên mời thầu có thể tìm được những nhà thầu cung cấp
tiềm năng tốt hơn những đối tác truyền thống, giúp chủ đầu tư tiết kiệm chi
phí mua sắm hàng hóa, dịch vụ, tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư, bảo đảm
tiến độ thực hiện, tránh thất thốt lãng phí.
Bảo đảm quyền chủ động, tránh tình trạng phụ thuộc vào một nhà xây
dựng trong xây dựng cơng trình trong q trình đấu thầu.
Cho phép chủ đầu tư nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ kinh
tế,
kỹ thuật trong quá trình đấu thầu. Tổ chức đấu thầu là một hình thức thể
hiện quyền lực và trách nhiệm của người mua, vì vậy có thể làm tăng uy tín
của bên mời thầu trong môi trường kinh doanh. Nếu thực hiện đấu thầu một
cách nghiêm túc sẽ tạo được sự tin tưởng đối với nhà thầu và do đó nhà thầu
cũng sẽ tham gia một cách nghiêm túc và với số lượng ngày càng đơng đảo.
Vai trị đối với nhà thầu
Tham dự đấu thầu và hướng tới mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu phải
17
tự hồn thiện mình trên tất cả phương diện. Nhờ ngun tắc cơng khai và bình
đẳng trong đấu thầu: các nhà thầu cạnh tranh bình đẳng trên thương trường,
các nhà thầu phải phát huy tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội
tham dự đấu thầu và kí kết hợp đồng (khi trúng thầu) tạo cơng ăn việc làm
cho người lao động, phát triển sản xuất.
Nhờ có đấu thầu, các nhà thầu phải đầu tư có trọng điểm nhằm nâng
cao năng lực công nghệ và kỹ thuật của mình. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của
nhà thầu trong tham gia đấu thầu. Để đạt mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu
phải tự hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ,
nhân viên khi tham gia thực hiện đấu thầu. Thông qua công tác đấu thầu, các
doanh nghiệp sẽ tự nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị chi phí kinh doanh,
quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp
nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Vai trò đối với nhà nước và nền kinh tế - xã hội
Xét về mặt kinh tế - xã hội, đấu thầu đã đem lại lợi ích cho nhiều lĩnh
vực, đó là:
- Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới kinh tế từ cơ chế tập
trung bao cấp, cơ chế “xin - cho” sang cơ chế cạnh tranh, thi đua. Điều này
chúng ta có được bởi đặc tính nổi bật nhất của đấu thầu chính là cạnh tranh để
đem lại hiệu quả cao nhất.
- Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm
của những thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo.
- Tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự cơng khai, cơng
bằng, bình đẳng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm
bằng nguồn vốn của Nhà nước cho các cơng trình cơng cộng.
-
Lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động công
theo đúng luật pháp của Nhà nước.
18
1.1.7. Các nguyên tắc cơ bản của Đấu thầu
Để lựa chọn được nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả cao nhất của dự
án thì cơng tác đấu thầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc hiệu quả: Công tác đấu thầu khi thực hiện phải đảm bảo
hiệu quả cả về tài chính cũng như thời gian. Chi phí thực hiện đấu thầu không
được quá cao, thời gian kéo dài sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và
hiệu quả của dự án.
Nguyên tắc cạnh tranh: Khi thực hiện đấu thầu phải tạo điều kiện cho
các nhà cung cấp cạnh tranh với nhau trên phạm vi rộng nhất có thể.
Ngun tắc cơng bằng: Tất cả các nhà thầu đều phải được đối xử như
nhau. Họ đều có quyền bình đẳng như nhau về nội dung thơng tin được cung
cấp từ chủ đầu tư. Đây là điều kiện để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và bình
đẳng.
Nguyên tắc minh bạch: Bên mời thầu và nhà thầu không được gây nghi
ngờ, khuất tất cho người khác. Tuy nhiên, đây là một ngun tắc khó kiểm
sốt.
Ngun tắc pháp lý: Các bên tham gia quá trình đấu thầu phải tuân thủ
nghiêm những quy định của Nhà nước và nội dung và trình tự đấu thầu, cũng
như những cam kết được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Nếu ai sai
phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo đúng pháp luật.
1.2.Tổng quan về Đấu thầu xây lắp
1.2.1. Khái niệm Đấu thầu xây lắp
Xây lắp gồm những cơng việc thuộc q trình xây dựng và lắp đặt cơng
trình, hạng mục cơng trình.
Hoạt động xây dựng gồm: Lập kế hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng cơng trình; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng; thi công xây dựng;
giám sát xây dựng; quản lý dự án; lựa chọn nhà thầu; nghiệm thu cơng trình;
bàn giao cơng trình và khai thác sử dụng; bảo hành, bảo trì cơng trình xây
dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình.
19
Khái niệm Đấu thầu xây lắp: Đấu thầu xây lắp là hình thức Đấu thầu
lựa chọn nhà thầu thực hiện những cơng viêc xây dựng và lắp đặt các cơng
trình, hạng mục cơng trình, cải tạo, sửa chữa lớn,…Đấu thầu xây lắp được
tiến hành ở giai đoạn thực hiện dự án, sau khi thiết kế thi công - tổng dự toán
được phê duyệt.
1.2.2.
Đặc điểm của Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp không giống với đấu thầu các lĩnh vực khác mà nó
mang tính phức hợp, gồm nhiều cơng đoạn khác nhau từ thiết kế bản vẽ thi
công cho đến cơng đoạn cuối cùng là hồn tất cơng trình. Do vậy, đối với
những dự án có quy mơ lớn, chủ đầu tư thường phải chia nhỏ dự án thành các
gói thầu khác nhau để tìm ra từng nhà thầu phù hợp với từng phần công việc
trong dự án.
Hơn nữa, những dự án đó có nguồn vốn đầu tư lớn, hay những dự án
quan trọng tầm cỡ quốc gia thì việc tìm ra phương thức cũng như hình thức
đấu thầu phù hợp để sử dụng vốn đầu tư một cách hợp lý, mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất lại càng được chú trọng sâu sắc.
Đấu thầu xây lắp còn mang tính kỹ thuật cao nên địi hỏi nhà thầu phải
có năng lực tốt về mặt công nghệ, kỹ thuật xây dựng để đáp ứng được các yêu
cầu của dự án.
Thời gian thực hiện dự án kéo dài, quá trình sản xuất xây dựng phức
tạp, cơng trình càng lớn thì lại càng có nhiều mối liên hệ với các ngành, lĩnh
vực đa dạng và có tác động mạnh mẽ đến nguồn nhân lực, mơi trường và cơ
sở hạ tầng. Do đó, sau khi trúng thầu thì quản lý cơng trình, quản lý dự án
cũng được ưu tiên hàng đầu để tránh những tiêu cực trong quá trình thực hiện
(như: chậm tiến độ thi cơng, chất lượng cơng trình khơng tốt,…)
1.2.3.
Các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của cơng tác đấu thầu xây lắp
Hiệu quả về mặt kinh tế
Hiệu quả kinh tế của gói thầu xây lắp nói riêng và cơng tác đấu thầu nói
chung được xác định trên cơ sở giá gói thầu được phê duyệt, giá trị tối ưu của
20
gói thầu (là giá trị trên cơ sở so sánh giữa giá dự thầu của các nhà thầu). Cụ
thể, giá trị đó được tính bằng con số chênh lệch giữa giá gói thầu được phê
duyệt và giá trúng thầu của nhà thầu thực hiện gói thầu.
Đối với Ban QLDA, tiết kiệm chi phí được tính bằng số tiền tiết kiệm
được cho một dự án, một gói thầu, qua đó thấy được công tác đấu thầu đã
giúp Ban QLDA tiết kiệm được ngân sách nhà nước như thế nào. Tỷ lệ tiết
kiệm này được tính như sau:
Giá gói thầu được duyệt – Giá trúng thầu
A=
x 100%
Giá gói thầu được duyệt
Trong đó:
A là tỷ lệ tiết kiệm ngân sách
(tỷ lệ này càng lớn thì tính hiệu quả của cơng tác đấu thầu càng cao, từ
đó tiết kiệm được nhiều chi phí hơn)
Hiệu quả về chất lượng, tiến độ thi công, an tồn lao động, vệ
sinh mơi trường của hạng mục cơng trình
Có rất nhiều yếu tố để đánh giá tiêu chí hiệu quả về chất lượng cơng
trình thi cơng, trong đó, điều kiện tiên quyết là phải đáp ứng được yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Tiêu chí này được đánh giá sau khi kết thúc q trình thi
cơng cơng trình và đưa vào sử dụng. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể kết hợp
trong q trình thực hiện lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn ra nhà thầu đáp ứng
đủ yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm thi công cơng trình xây dựng là vơ
cùng quan trọng. Kết quả đó được thể hiện chi tiết qua: hợp đồng tương tự mà
nhà thầu đã thực hiện; biện pháp thi công cơng trình; biện pháp an tồn lao
động, phịng cháy chữa cháy, vệ sinh mơi trường khi thi cơng cơng trình; biện
pháp bảo đảm tiến độ thi cơng cơng trình;…
21
Hiệu quả trong việc thực hiện đúng quy trình, quy định của
pháp luật đấu thầu
Tiêu chí đánh giá về tính hiệu quả trong việc thực hiện đúng quy trình,
quy định của pháp luật về Đấu thầu là việc đánh giá từ các cấp, các cơ quan
có thẩm quyền, khơng có đơn kiến nghị của nhà thầu trong cơng tác lựa chọn
nhà thầu từ khâu lập kế hoạch LCNT cho tới công tác chuẩn bị HSMT, thành
lập tổ chuyên gia lập HSMT và đánh giá HSDT,…
Hiệu quả về tính cơng khai, minh bạch trong Đấu thầu
Tiêu chí này được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm số gói thầu được đăng
tải thông tin đầy đủ trên các trang thông tin (Hệ thống mạng Đấu thầu quốc
gia, Báo Đấu thầu,…) trên tổng số gói thầu thực hiện trong cùng một khoảng
thời gian nhất định:
Số gói thầu được đăng tải thơng tin đầy đủ
M=
x 100%
Tổng số gói thầu được thực hiện
Trong đó:
M là tỷ lệ số gói thầu được đăng tải thông tin đầy đủ, công khai.
(tỷ lệ này càng lớn thì chứng tỏ rằng cơng tác đấu thầu tại Ban QLDA
đã được thực hiện một cách nghiêm túc, công khai, minh bạch)
1.3.
Khái quát về Ban Quản lý dự án
1.3.1.
Khái niệm Ban quản lý dự án
Ban Quản lý dự án là thuật ngữ dùng để chỉ một Bộ phận bao gồm
nhiều cá nhân được các Cơ quan có thẩm quyền thành lập để tiến hành các
hoạt động cụ thể như là lên các kế hoạch cho dự án, tổ chức và quản lý dự án,
giám sát quá trình và tiến độ để thực hiện các dự án cùng những hoạt động có
liên quan tới dự án.
Trong việc quản lý dự án, ban Quản lý dự án có vai trị quan trọng và là
một bộ phận tập thể, gồm nhiều cá nhân được thành lập bởi cơ quan, chủ thể
22
có thẩm quyền nhằm nghiên cứu và thực hiện các hoạt động như sau:
– Lập kế hoạch
– Quản lý và tổ chức, giám sát quá trình, tiến độ thực hiện của dự án.
– Những hoạt động liên quan khác.
Ban Quản lý dự án sẽ có nhiệm vụ áp dụng những kiến thức, kỹ năng,
kỹ thuật cũng như công cụ chuyên ngành, liên quan đến dự án để áp dụng vào
những hoạt động của dự án nhằm đảm bảo dự án xây dựng đạt được những
tiêu chuẩn, mục đích đã được đề ra trước đó.
1.3.2.
Các loại hình ban Quản lý dự án
Theo Điều 63 Luật xây dựng năm 2014 thi ban quản lý dự án đầu tư sẽ
phân thành các loại sau đây:
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành:
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành là ban quản lý dự án
đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài
ngân sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND
cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực:
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực là ban quản lý đối với
những dự án được thành lập theo quy định tại Điều 63 Luật Xây dựng 2014
hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng cơng trình. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách cấp xã, chủ
đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với các dự án thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù
hợp với điều kiện cụ thể của mình.
Trong đó, các ban quản lý nào cũng đều có các bộ phận cơ bản bao
gồm:
+ Ban giám đốc ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
+ Các giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng.
23