BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
ĐẶNG THỊ MƠ
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
TÊN ĐỀ TÀI:
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC
Hà Nội, năm 2022
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hƣớng dẫn
: TS. Đào Hồng Quyên
Sinh viên thực hiện
: Đặng Thị Mơ
Mã sinh viên
: 5093106188
Lớp
: KTĐN9B
Hà Nội, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng gạo tại Công ty
cổ phần Vilaconic” là kết quả nghiên cứu trung thực từ sự nỗ lực của bản thân trong
quá trình học tập ở Học viện.
Trong q trình nghiên cứu, em có tham khảo một số tài liệu đã đƣợc liệt kê rõ
ràng, dƣới sự góp ý, hƣớng dẫn của giảng viên Khoa Kinh tế quốc tế - Học viện Chính
sách và Phát triển để hoàn thành đề tài này.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Hà nội, ngày 10 tháng 05 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Mơ
Đặng Thị Mơ
i
LỜI CẢM ƠN
Tháng 5, Hà nội của những ngày hè đầy nắng, em ngồi đây viết lên những cảm
xúc cuối cùng với đầy sự nuối tiếc khi sắp phải rời xa ngơi trƣờng APD – Học viện
Chính sách và Phát triển sau 4 năm gắn bó. Bốn năm, một chặng đƣờng, một bƣớc
ngoặt…
APD, 4 năm một chặng đƣờng không dài nhƣng đủ để em trải nghiệm, cảm nhận
và dành tình cảm cho nơi đây. Đi qua những năm tháng gắn bó với Học viện Chính
sách và Phát triển khiến trân trọng những khoảnh khắc, những ngày tháng cùng bạn bè
học tập và phấn đấu, đặc biệt đáng trân trọng hơn cả chính là những tri thức, kinh
nghiệm và tình cảm nhận đƣợc từ các thầy cô. Để rồi thời gian trôi đi, em đã thật sự
nhận ra sự trƣởng thành của bản thân tại mái trƣờng này.
Tục ngữ Việt Nam có câu “Khơng thầy đố mày làm nên”, quả thật vậy khơng có
sự dìu dắt, bảo ban của các thầy cơ thì có lẽ khơng thể có đƣợc em của ngày hơm nay.
Vì vậy, em xin đƣợc dành lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất tới BGĐ, Cán bộ,
Giảng viên trong Học viện Chính sách và Phát triển, đặc biệt là Thầy cô trong khoa
Kinh tế quốc tế ln nhiệt tình và tâm huyết với các thế hệ học trò. Em xin dành lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Đào Hồng Quyên – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em
để có thể hồn thành tốt bài khóa luận này. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và hiểu biết
của bản thân còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót trong bài khóa luận
này. Em rất mong nhận đƣợc nhiều đóng góp, ý kiến để khóa luận đƣợc hồn thiện
hơn.
Lời cuối cùng em xin kính chúc Qúy Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng
trong sự nghiệp giảng dạy. Kính chúc Học viện Chính sách và Phát triển sẽ trở thành
một trong những địa chỉ hàng đầu của Việt Nam trong đào tạo nguồn nhân lực về Kinh
tế, Tài chính – Ngân hàng, Quản trị,…
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ.......................................................... vii
LỜI MỞ ĐẤU .................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU GẠO ...................4
1.1. Một số lý luận chung về hoạt động xuất khẩu ..........................................................4
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu .............................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu ........................................................................................5
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu ............................................................................................ 6
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa chủ yếu ..........................................................8
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu...............................................12
1.2. Tổng quan về mặt hàng gạo....................................................................................16
1.2.1. Khái niệm về gạo .................................................................................................16
1.2.2. Đặc điểm của gạo ................................................................................................ 16
1.2.3. Phân loại gạo ......................................................................................................16
1.2.4. Đặc điểm của xuất khẩu gạo ...............................................................................17
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo ........................................................... 18
1.2.6. Quy trình xuất khẩu gạo ......................................................................................20
1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu gạo ở các doanh nghiệp tại Việt Nam .............................. 21
1.3.1. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần lương thực Thực phẩm Vĩnh Long ..............21
1.3.2. Kinh nghiệm của Công ty lương thực Long An ...................................................22
1.3.3. Kinh nghiệm của Tổng Công ty Lương thực miền Bắc .......................................22
1.3.4. Bài học rút ra về xuất khẩu gạo cho Cơng ty cổ phần Vilaconic ........................23
TĨM TẮT CHƢƠNG 1 ................................................................................................ 24
Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VILACONIC .....................................................................................................25
2.1. Tổng quan về Cơng ty cổ phần Vilaconic .............................................................. 25
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vilaconic ...................25
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, của Công ty cổ phần Vilaconic ....................27
iii
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Vilaconic .........................................................28
2.1.4. Sản phẩm xuất khẩu của Công ty cổ phần Vilaconic ..........................................32
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vilaconic .......................... 33
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần Vilaconic....................36
2.2.1. Quy trình xuất khẩu gạo của Cơng ty cổ phần Vilaconic ...................................36
2.2.2. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần Vilaconic ............39
2.2.3. Thị trường xuất khẩu của Cơng ty cổ phần Vilaconic.........................................40
2.2.4. Gía cả và chất lượng gạo xuất khẩu của Công ty cổ phần Vilaconic so với các
đối thủ cạnh tranh. ........................................................................................................43
2.2.5. Cơ cấu, chủng loại gạo xuất khẩu của Công ty cổ phần Vilaconic ....................44
2.3. Đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần Vilaconic ......................45
2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần
Vilaconic ........................................................................................................................45
2.3.2. Đánh giá kết quả đạt được ..................................................................................49
2.3.3. Những tồn tại và hạn chế.....................................................................................50
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 53
Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VILACONIC ........................................................................................54
3.1 Cơ hội và thách thức đối với thúc đẩy xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần Vilaconic
.......................................................................................................................................54
3.1.1.Cơ hội ...................................................................................................................54
3.1.2. Thách thức ...........................................................................................................55
3.1.3. Ma trận chiến lược SWOT ...................................................................................56
3.2. Các giải pháp dựa vào chiến lƣợc rút ra từ ma trận SWOT ...................................58
3.2.1. Nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu ....................................................................58
3.2.2. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu ............................................................ 63
3.2.3. Tăng cường nhận diện thương hiệu gạo của công ty ..........................................63
3.3. Một số kiến nghị với nhà nƣớc nhằm thúc đẩy xuất khẩu gạo của Cơng ty cổ phần
Vilaconic ........................................................................................................................66
TĨM TẮT CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 68
KẾT LUẬN ...................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 70
iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa tiếng anh
Giải nghĩa tiếng việt
1
ASEAN
Association of Southeast Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam
Asian Nations
Á
2
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
3
CNH - HĐH
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
4
CIF
5
ĐBSCL
6
EAEU
Eurasian Economic Union
7
ECUS
Enviromental Control Unit Phần mềm hải quan điện tử
Tiền hàng, bảo hiểm, cƣớc phí
Cost, Insurance, Freight
Đồng bằng sơng Cửu Long
Liên minh Kinh tế Á Âu
System
8
EPA
Protection Cục bảo vệ môi trƣờng Mỹ
Environment
Agency
9
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
10
EVFTA
EU Free Trade Area
Hiệp định Thƣơng mại tự do Liên
minh Châu Âu – Việt Nam
11
FDA
Food
Drug Cơ quan quản lý thực phẩm và
and
Administration
dƣợc phẩm Hoa Kỳ
12
FTA
Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
13
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
HACCP
Hazard
Analysis
Critical
Control
14
and Hệ thống phân tích mối nguy và
Point kiểm sốt điểm tới hạn
System
15
ISO
International
Organization Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
for Standarlization
16
Bộ phận kiểm tra chất lƣợng sản
KCS
phẩm
17
KHKT
Khoa học kỹ thuật
18
L/C
Letter of credit
19
NEU
National
Thƣ tín dụng
Economics Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân
v
University
20
NXB
Nhà xuất bản
21
QDND
Quân đội nhân dân
22
RCEP
Regional
Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế Tồn
Economic Partnership
diện Khu vực
23
SQC
Statistical Quality Control
Kiểm sốt chất lƣợng thống kê
24
SPC
Statistical Process Control
Kiểm sốt quy trình thống kê
25
ST24
Gạo lài bún
26
ST25
Gạo thơm Sóc Trăng
27
TCVN
Tiêu chuẩn Quốc gia của Việt
Nam
28
TNHH
29
TPP
Trách nhiệm hữu hạn
Trans – Pacific Partnership Hiệp định Đối tác xun Thái
Agreement
Bình Dƣơng
Quản lý chất lƣợng tồn diện
30
TQM
Total Quality Management
31
TTR
Telegraphic
Transfer Chuyển tiền bằng điện có bồi hồn
Reimbursement
32
UKVFTA
United Kingdom Free Trade Hiệp định thƣơng mại tự do Việt
Area
Nam – Vƣơng Quốc Anh
33
UN
United Nations
Liên Hợp Quốc
34
USD
United States dollar
Đồng đô la Mỹ
35
VNACSS/VCIS
Hệ thống thơng quan hàng hóa tự
động của Việt Nam
36
VND
Đồng Việt Nam
37
XNK
Xuất nhập khẩu
38
WTO
World Trade Organization
vi
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
STT Tên bảng, hình ảnh và sơ đồ
Trang
1
Bảng 2.1: Sản phẩm xuất khẩu của Công ty cổ phần Vilaconic
32
2
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
34
Vilaconic
3
Bảng 2.3: So sánh giá gạo xuất khẩu của công ty với các đối thủ cạnh
43
tranh
4
Hình 2.1: Bằng khen của Chủ tịch UNBD tỉnh Nghệ An tặng Cơng ty
26
cổ phần Vilaconic
5
Hình 2.2: Bằng khen của Bộ Cơng Thƣơng vì sự phát triển biên giới
27
Việt – Lào của Cơng ty cổ phần Vilaconic
6
Hình 2.3: Một số loại gạo xuất khẩu của Công ty cổ phần Vilaconic
31
7
Hình 2.4: Sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu của Cơng ty cổ phần
40
Vilaconic giai đoạn 2019 – 2021
8
Hình 2.5: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần
41
Vilaconic
9
Hình 2.6: Cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu theo sản lƣợng năm 2021
44
của Công ty cổ phần Vilaconic
10
Hình 2.7: Cơ cấu trình độ lao động của Cơng ty cổ phần Vilaconic
50
11
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cơng ty cổ phần Vilaconic
29
12
Sơ đồ 2.2: Quy trình sơ chế và xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần
36
Vilaconic
vii
LỜI MỞ ĐẤU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hƣớng tồn cầu hóa của nền kinh tế thế giới, các quốc gia ngày càng
xích lại gần nhau hơn, các quan hệ song phƣơng, đa phƣơng là xu hƣớng tất yếu của
mọi quốc gia, ảnh hƣởng của các nƣớc lẫn nhau ngày càng sâu sắc, xu hƣớng chuyển
từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trƣờng, khuynh hƣớng tự do hóa
thƣơng mại, chính sách đầu tƣ ở các nƣớc phát triển, khuynh hƣớng tƣ nhân hóa nền
kinh tế và khuynh hƣớng phát triển thị trƣờng từ khu vực khép kín sang thị trƣờng mở.
Với xu hƣớng đó, nhiều doanh nghiệp đã chủ động đƣa sản phẩm đang bán trên thị
trƣờng nội địa sang bán ở thị trƣờng nƣớc ngoài bằng cách xuất khẩu. Ở Việt Nam lúa
gạo là ngành sản xuất truyền thống, xuất khẩu gạo chiếm vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, là nguồn thu ngoại tệ quan trọng của đất nƣớc. Sản phẩm gạo của
nƣớc ta do hàng triệu hộ nông dân sản xuất ra, là một mặt hàng có vị trí hết sức quan
trọng bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia. Từ chỗ là nƣớc nhập khẩu gạo, Việt Nam
đã vƣơn lên sản xuất đủ ăn, có thừa để xuất khẩu và xuất khẩu với số lƣợng lớn. Do có
những lợi thế cạnh tranh nên nhiều năm qua dù có phải đối mặt với dịch bệnh Covid 19, thiên tai bão lũ triền miên nhƣng ngành trồng lúa của Việt Nam, hạt gạo của chúng
ta vẫn cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng thế giới. Tuy nhiên, cùng với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật; nhu cầu tiêu dùng của thị trƣờng thế giới và thị trƣờng trong nƣớc
đòi hỏi ngày càng cao hơn về chất lƣợng, tiện lợi trong tiêu dùng, sự cạnh tranh cũng
ngày càng gay gắt hơn. Thực tế ấy đã đặt ra mỗi chủ thể của nền kinh tế nói chung, các
chủ thể kinh doanh gạo nói riêng nếu muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong cuộc
cạnh tranh đó phải có chiến lƣợc cạnh tranh thích hợp, phát huy lợi thế của mình nhằm
nâng cao sức cạnh tranh.... Với Công ty cổ phần Vilaconic, là một doanh nghiệp top
đầu trong lĩnh vực xuất khẩu gạo, luôn cố gắng liên kết đồng hành cùng ngƣời nông
dân, nông nghiệp để không ngừng tạo ra những thƣơng hiệu gạo ngon, chất lƣợng cao.
Trải qua hơn 12 năm hoạt động và khẳng định mình trên thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu gạo của cơng ty vẫn cịn nhiều hạn chế, chƣa
khai thác hết các thị trƣờng tiềm năng. Do vậy, cần thiết tìm ra các giải pháp hữu hiệu
để thúc đẩy xuất khẩu gạo cho cơng ty. Vì những lí do trên nên tác giả đã lựa chọn đề
tài “Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo tại Công ty cổ phần Vilaconic”.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu:
Đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần Vilaconic. Từ đó đƣa ra
những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo của công ty.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu gạo;
- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Cơng ty cổ phần Vilaconic, từ
đó chỉ ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc, điểm mạnh, điểm yếu cũng nhƣ cơ hội, thách
thức khi xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần Vilaconic;
- Đƣa ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần Vilaconic.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty cổ
phần Vilaconic.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Cơng
ty cổ phần Vilaconic, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động này.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu trong bài đƣợc sử dụng từ năm 2019 đến hết năm
2021.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phƣơng pháp hệ thống hóa lí thuyết và nghiên cứu thực tiễn
Thơng qua việc tiếp cận và thu thập thông tin từ các tài liệu: Kinh tế quốc tế,
Thƣơng mại quốc tế,….đã giúp tác giả có thêm nhiều thơng tin về nghiệp vụ xuất nhập
khẩu và thƣơng mại quốc tế. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn đƣợc tác
giả vận dụng nghiên cứu ở cả 3 chƣơng của đề tài. Ở chƣơng 1, tác giả đã hệ thống hóa
lại đầy đủ và toàn diện những yếu tố trọng tâm của đề tài nghiên cứu. Ở chƣơng 2, qua
việc nghiên cứu thực tiễn, tác giả đã xác định đƣợc những triển vọng của thị trƣờng
nhập khẩu gạo, nhìn nhận những kết quả đạt đƣợc của hoạt động xuất khẩu và những
hạn chế còn tồn tại. Ở chƣơng 3, xuất phát từ những cơ sở lí luận khoa học và từ hoạt
động thực tiễn của vấn đề, tác giả đã đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
gạo tại Công ty cổ phần Vilaconic.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu
2
Trong đề tài này, tác giả chủ yếu dựa vào việc thu thập các nguồn dữ liệu thứ
cấp, bên cạnh đó cũng có thu thập dữ liệu sơ cấp. Hai nguồn dữ liệu này đƣợc tiến
hành thu thập cụ thể nhƣ sau:
+ Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu về phân tích đƣợc thu thập qua các bảng báo cáo
kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty, qua sách, báo, tạp chí, cục thống kê.
+ Dữ liệu sơ cấp; Khi đƣa ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo, tác
giả có tiến hành phỏng vấn và lấy ý kiến của Trƣởng phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty nhằm lựa chọn ra những giải pháp thích hợp nhất với tình hình xuất
khẩu thực tế của công ty.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu
Phƣơng pháp thống kê, mô tả, tổng hợp số liệu: Dùng các công cụ thống kê để
tập hợp dữ liệu rồi sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá, rút ra kết luận về
nguyên nhân của sự thay đổi.
- Phƣơng pháp phân tích số liệu
Trên cơ sở những số liệu đã thu thập đƣợc từ các trang thơng tin chính thống. Tác
giả đã sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để phân tích, làm nổi bật ý nghĩa của các con
số. Phƣơng pháp này đƣợc tác giả nghiên cứu vận dụng ở chƣơng 2. Ở chƣơng 2,
thông qua các con số tác giả đã biết đƣợc mức sản lƣợng, kim ngạch và tỷ trọng các thị
trƣờng mà Công ty cổ phần Vilaconic xuất khẩu gạo từ đó tìm ra những hạn chế và
đƣa ra hƣớng khắc phục tối ƣu nhất.
- Phƣơng pháp suy luận
Thông qua những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động xuất khẩu của cơng ty cũng
nhƣ hạn chế cịn tồn tại làm giảm hiệu quả xuất khẩu gạo, rút ra nguyên nhân và đề
xuất ra giải pháp thích hợp giúp công ty phát triển trong thời gian tới..
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu khóa luận của em gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu gạo
Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu mặt hàng gạo tại Công ty cổ phần Vilaconic
Chƣơng 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo tại Công ty cổ phần
Vilaconic
3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU GẠO
1.1. Một số lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Các quốc gia nói chung và cá nhân nói riêng đều khơng thể sống một cách riêng
rẽ mà có đƣợc đầy đủ tất cả mọi hàng hóa. Việc trao đổi hàng hóa của một quốc gia
này sang một quốc gia khác đã cho phép một nƣớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng
đa dạng với số lƣợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng. Việt Nam đã tham gia mở cửa
và hội nhập kinh tế từ rất lâu, vì thế mà khái niệm về xuất khẩu cũng có nhiều khái
niệm hay cách diễn đạt khác nhau:
Xuất khẩu đƣợc hiểu là việc bán hàng hóa và dịch vụ( hữu hình hoặc vơ hình)
cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây là ngoại tế
đối với một quốc gia hoặc cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác
đƣợc lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi
hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gi mở rộng
hoạt động này.
Một định nghĩa khác về xuất khẩu đƣợc đƣa ra trong giáo trình Thƣơng mại quốc
tế của Feenstra and Taylor (2010) đó là “ Các quốc gia mua và bán hàng hóa, dịch vụ
từ nhau. Xuất khẩu là sản phẩm đƣợc bán từ nƣớc này sang nƣớc khác”
Theo IMF, xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa ra nƣớc ngồi.
Theo pháp luật Việt Nam, đƣợc quy định tại khoản 1, Điều 28 Luật Thƣơng Mại
2005 thì khái niệm xuất khẩu đƣợc nêu cụ thể nhƣ sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc thành
lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh
thổ cịn lại và nƣớc ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu xuất khẩu hàng hóa là hoạt động mua bán hàng
của thƣơng nhân Việt Nam và thƣơng nhân nƣớc ngồi theo hợp đồng mua bán hàng
hóa nhằm mục đích sinh lời và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ của doanh nghiệp trong nƣớc, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và
4
chuyển khẩu hàng hóa. Trong đó theo điều 6, Luật Thƣơng mại (2005) quy định “
Thƣơng nhân bao gồm tổ chức kinh tế đƣợc thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động
thƣơng mại một cách độc lập, thƣờng xuyên và có đăng ký kinh doanh” hay có thể
hiểu chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là thƣơng nhân nƣớc ngoài và
thƣơng nhân Việt Nam gồm các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đƣợc thành lập và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu
Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu cũng giống với các các đặc điểm của hoạt
động giao thƣơng nội địa đều có các yếu tố từ các đối tác giao thƣơng, thị trƣờng hoạt
động, đồng tiền thanh toán tới các điều khoản luật, chỉ khác là những yếu tố này có
tính chất nƣớc ngoài. Đối tƣợng trong hoạt động xuất khẩu là doanh nghiệp hoặc cá
nhân nƣớc ngồi tại thị trƣờng có quy mô lớn hơn, quy mô quốc tế đồng thời đồng tiền
thanh toán cũng là đồng tiền đƣợc thỏa thuận giữa hai bên thƣờng là những ngoại tệ
mạnh.
Thứ nhất, nguồn luật áp dụng của hoạt động xuất khẩu có thể là luật quốc tế, luật
quốc gia hay các hiệp định, hiệp ƣớc. Do quá trình xuất khẩu là việc trao đổi hàng hóa,
dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau nên các bên phải tuân thủ các hiệp định, điều ƣớc
quốc tế, luật pháp của hai nƣớc và chịu sự chi phối chung của luật pháp quốc tế.
Thứ hai, chủ thể của hợp đồng xuất khẩu là những tổ chức, cá nhân có trụ sở kinh
doanh đặt tại hai quốc gia khác nhau. Vì thế mà các bên sẽ có nhu cầu thị trƣờng khác
nhau, văn hóa và tập quán thƣơng mại khác nhau chi phối trực tiếp đến hoạt động kí
kết hợp đồng.
Thứ ba, hàng hóa đƣợc dịch chuyển qua biên giới từ nƣớc xuất khẩu sang nƣớc
nhập khẩu hay đƣợc di chuyển ra vào trong các khu vực hải quan đặc biệt thông qua
thủ tục hải quan…Phƣơng tiện vận chuyển đƣợc lựa chọn phụ thuộc vào thỏa thuận
của hai bên để phù hợp với điều kiện của từng công ty.
Thứ tƣ, thị trƣờng của hoạt động xuất khẩu thì vơ cùng rộng lớn và phức tạp do
chịu sự tác động trực tiếp từ nền kinh tế của nhiều quốc gia khác nhau; đây là một thị
trƣờng mới, vô cùng xa lạ và khác biệt bởi lẽ mỗi đất nƣớc đều có cơ cấu nền kinh tế
riêng; có văn hóa tiêu dùng riêng do đó đây là lý do mà việc xuất khẩu vào thị trƣờng
hƣớng tới không hề đơn giản và dễ dàng.
5
Thứ năm, phƣơng thức thanh tốn là thơng qua một loại tiền cơ sở chung, đồng
tiền thanh toán trong hoạt động xuất khẩu thƣờng là những ngoại tệ mạnh, có giá trị
lớn trên thế giới nhƣ là đồng USD, đồng Euro,...với một trong hai bên hoặc là ngoại tệ
so với một quốc gia. Vì thế, kết quả kinh doanh sẽ chịu ảnh hƣởng bởi sự biến động tỷ
giá trên thị trƣờng. Thông thƣờng tiền đƣợc gửi đi từ nƣớc nhập khẩu sang nƣớc xuất
khẩu qua hệ thống ngân hàng. Do thị trƣờng xuất khẩu rộng lớn, các mặt hàng xuất
khẩu đa dạng cả về mẫu mã và chất lƣợng nên các hình thức cũng có nhiều sự lựa chọn
khác nhau.
1.1.3. Vai trị của xuất khẩu
Xuất khẩu có 5 vai trị cơ bản sau:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất, phục vụ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Samuelson cho rằng các nƣớc đang phát triển đều vƣớng phải cái “vòng luẩn
quẩn” của sự nghèo đói. Vì vậy để phá vỡ cái “vịng luẩn quẩn” cần phải có một “cú
hch” từ bên ngoài giúp các nƣớc đang phát triển bƣớc vào giai đoạn cất cánh. Vận
dụng lỹ thuyết này, các quốc gia muốn đạt mức tăng trƣởng kinh tế thì cần có một cú
huých từ bên ngoài nhƣ: yếu tố về vốn, cơng nghệ, chun gia,... Trong đó, nguồn vốn
cho nhập khẩu, phục vụ CNH-HĐH đất nƣớc là một trong những yếu tố quan trọng
hàng đầu. Quy mô xuất khẩu sẽ quyết định quy mô và tốc độ tăng trƣởng của nhập
khẩu. Ở Việt Nam thời kỳ 1986 -1990, nguồn thu từ xuất khẩu hàng hóa đảm bảo tới
trên 75% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, tƣơng tự thời kỳ 1991 -1995 là 66%, 1996 2000 là 50%( đó là chƣa thống kê nguồn vốn thông qua xuất khẩu dịch vụ). Để thực
hiện đƣờng lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, trƣớc mắt chúng ta cần phải
nhập khẩu một lƣợng lớn máy móc, trang thiết bị hiện đại từ bên ngoài nhằm trang bị
cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thƣờng dựa vào các nguồn chủ yếu là vay,
viện trợ, đầu tƣ nƣớc ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện
trợ và đầu tƣ nƣớc ngồi thì có hạn, hơn nữa các nguồn này thƣờng bị phụ thuộc vào
nƣớc ngồi, vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Trên
thực tế, nƣớc nào gia tăng đƣợc xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng tăng theo.
Ngƣợc lại, nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu sẽ làm cho thâm hụt cán cân thƣơng
mại quá lớn có thể ảnh hƣởng xấu đến nền kinh tế quốc dân
6
- Xuất khẩu giúp giải quyết vấn đề việc làm cho ngƣời lao động và cải thiện đời
sống của nhân dân
Xuất khẩu ngày càng mở rộng thì hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu ngày càng
phát triển, góp phần tạo nhiều công ăn việc làm, thu hút hàng triệu lao động vào làm
việc với thu nhập cao góp phần cải thiện đời sống cho ngƣời lao động. Xuất khẩu còn
tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những vật liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và
đáp ứng nhu cầu ngày một phong phú hơn của nhân dân. Ngoài ra, đẩy mạnh xuất
khẩu cịn có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong nƣớc về
cả tính chất ngành nghề và cả về chất lƣợng lao động, lao động đƣợc sử dụng hợp lý
góp phần phân bổ lực lƣợng lao động một cách có hiệu quả qua đó giúp nguồn nhân
lực đƣợc sử dụng một cách tối ƣu nhất.
- Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH – HĐH phù hợp với xu hƣớng
phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nƣớc ta. Ngày nay, đa số các nƣớc đều
lấy nhu cầu thị trƣờng thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích
cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này
thể hiện:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Điển
hình khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành
sản xuất nguyên liệu nhƣ bông hay thuốc nhuộm,...
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, góp phần cho sản xuất ổn
định và phát triển sản xuất trong nƣớc
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong nƣớc
- Xuất khẩu là cơ sở để thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của các quốc gia
Qúa trình tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế giúp các nƣớc
đang phát triển có điều kiện mở rộng thị trƣờng xuất khẩu dựa trên những lợi thế cạnh
tranh: nguồn tài nguyên phong phú, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ và sự ổn định chính
trị và kinh tế - xã hội,...Nhờ đó, hoạt động xuất khẩu đã không ngừng tăng trƣởng về
quy mô và tốc độ, cũng nhƣ mặt hàng xuất khẩu chủ lực và trở thành động lực chính
7
quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị
tăng cƣờng sự hợp tác quốc tế với các nƣớc, nâng cao địa vị và vai trò của quốc gia
trên thƣơng trƣờng quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc
đẩy quỹ tín dụng, đầu tƣ, mở rộng vận tải quốc tế...Mặt khác, chính các quan hệ kinh
tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu. Thơng qua xuất khẩu sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc
tận dụng các lợi thế, các tiềm năng và cơ hội của đất nƣớc. Đặc biệt khi xuất khẩu là
một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại của các nƣớc
đang phát triển
- Xuất khẩu có vai trị thúc đẩy đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất hiện
đại
Năng lực cạnh tranh cùa hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng
và giá cả. Qua quá trình xuất khẩu, hàng hóa các nƣớc sẽ chính thức tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Tồn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại có tác động
sâu sắc và tồn diện, chính vì vậy mỗi quốc gia, mỗi ngành khi tham gia thƣơng mại
quốc tế tức là đã tham gia một sân chơi với áp lực cạnh tranh rất lớn. Cạnh tranh buộc
nền sản xuất trong nƣớc phải đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại
hơn, đòi hỏi năng lực sản xuất, phát triển để thích nghi, xúc tiến mở rộng thị trƣờng.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa chủ yếu
1.1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một loại hình thức xuất khẩu phổ biến nhất của các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Là hình thức xuất khẩu mà ngƣời bán và ngƣời mua quan
hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thƣ từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận
về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. Hình thức này có ƣu điểm là lợi
nhuận thu đƣợc cao hơn các hình thức khác do không phải qua khâu trung gian. Trong
điều kiện thƣơng mại quốc tế hiện đại nhƣ hiện nay, với vai trị bán hàng trực tiếp
ngƣời bán có thể nâng cao uy tín của mình thơng qua việc đảm bảo quy cách, chất
lƣợng hàng hóa dịch vụ cũng nhƣ việc đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của ngƣời mua. Tuy
nhiên, hình thức này địi hỏi doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, có nguồn vốn
lớn để đầu tƣ nghiên cứu thị trƣờng, mở rộng sản xuất và tìm kiếm bạn hàng. Trƣớc
khi xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải nghiên cứu đầy đủ thông tin về đối tác,
nghiên cứu về thị trƣờng nhằm đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh đều đạt hiệu quả
8
tối ƣu. Sau đó, doanh nghiệp phải có khả năng kiểm sốt và giải quyết mọi tình huống
xảy ra, hiểu rõ về nghiệp vụ, quy trình xuất khẩu và đảm nhiệm trách nhiệm đàm phán
với nhà nhập khẩu.
1.1.4.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp hay còn gọi là xuất khẩu ủy thác. Đây là một hình thức
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ ủy thác hàng hóa xuất khẩu của mình cho một đơn vị khác
đƣợc gọi là bên nhận ủy thác để tiến hành hoạt động xuất khẩu trên danh nghĩa của
bên nhận ủy thác. Với hình thức này, nhà sản xuất sẽ đƣợc nhận một số tiền nhất định
đƣợc gọi là “ phí ủy thác”. Loại phí này sẽ đƣợc tính theo căn cứ tỷ lệ % trên giá trị
của lơ hàng.
Thơng thƣờng hình thức xuất khẩu gián tiếp đƣợc sử dụng phổ biến và rộng rãi
cho những công ty nhỏ vì họ vẫn cịn khá non nớt và khơng có khả năng về nguồn
nhân lực. Do vậy, việc gặp khó khăn khi xuất khẩu hàng hóa trực tiếp sang nƣớc ngồi
là điều đƣơng nhiên. Vì lý do đó mà họ cần một bên thứ ba có kinh nghiệm và chun
mơn về xuất khẩu hàng hóa để có thể cùng hợp tác và phát triển. Ƣu điểm của hình
thức này là đơn vị đứng ra thực hiện nhiệm vụ xuất khấu sẽ là ngƣời hiểu rõ cũng nhƣ
nắm chắc các tình hình thị trƣờng, thủ tục pháp lý. Từ đó, giúp đẩy mạnh việc bn
bán và phát triển một cách nhanh chóng hơn. Nhƣợc điểm đối với hình thức này là đơn
vị xuất nhập khẩu có thể mất đi sự liên kết với thị trƣờng khi phải đáp ứng các chính
sách cũng nhƣ yêu cầu của đơn vị trung gian đƣa ra. Thêm vào đó, lợi nhuận của đơn
vị ủy thác sẽ khơng đƣợc trọn gói mà phải chia sẻ cho đơn vị trung gian để thực hiện
hình thức xuất khẩu này.
1.1.4.3. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà hàng hóa đƣợc các doanh nghiệp sản xuất tại
Việt Nam bán cho thƣơng nhân nƣớc ngoài nhƣng lại giao hàng cho doanh nghiệp
khác tại Việt Nam theo chỉ định của thƣơng nhân nƣớc ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu
gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi.
Theo điều 86 – Thông tƣ số 38/2015/TT- BTC về “Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm 3 loại:
- Sản phẩm gia cơng; máy móc, thiết bị th hoặc mƣợn; nguyên vật liệu, vật tƣ
dƣ thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều
32 Nghị định số 187/2013/NĐ- CP
9
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nƣớc
ngồi khơng có hiện diện tại Việt Nam và đƣợc thƣơng nhân nƣớc ngoài chỉ định giao,
nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Lợi ích khi xuất khẩu tại chỗ: tiết kiệm nhiều chi phí cho doanh nghiệp, tiết kiệm
thời gian vận chuyển, hàng giao nhanh và đảm bảo hàng hóa đƣợc an tồn. Tiến độ
cơng việc vì vậy cũng sẽ nhanh hơn; chủ doanh nghiệp hƣởng đƣợc nhiều ƣu đãi về
thuế,..
1.1.4.4. Tạm nhập tái xuất
Theo khoản 1, Điều 29, Luật Thƣơng mại (2005) quy định tạm nhập tái xuất
hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa từ nƣớc ngồi hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuât khẩu chính
hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam. Theo khoản 2, Điều 12, Nghị Định số 12/2006/NĐ-CP
về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia cơng và
q cảnh hàng hóa với nƣớc ngồi quy định hàng hóa tạm nhập tái xuất đƣợc lƣu lại
tại Việt Nam không quá 120 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập.
Trƣờng hợp cần kéo dài thời hạn, thƣơng nhân có văn bản gửi Cục hải quan tỉnh, thành
phố nơi làm thủ tục đề nghị gia hạn; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và
không quá 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất.
1.1.4.5. Mua bán đối lưu
Mua bán đối lƣu là phƣơng thức giao dịch trao đổi hàng hóa đặc biệt, trong đó
ngƣời xuất khẩu cũng chính là ngƣời nhập khẩu, ngƣời bán chính là ngƣời mua, hàng
hóa trong phƣơng thức này vừa là phƣơng tiện vừa là mục tiêu của hoạt động trao đổi.
Mua bán đối lƣu thƣờng đƣợc sử dụng trong các giao dịch mua bán với chính phủ của
các nƣớc đang phát triển. Có bốn loại hình trong mua bán đối lƣu: hàng đổi hàng,
nghiệp vụ bù trừ, nghiệp vụ mua đối lƣa và nghiệp vụ mua lại.
Ƣu điểm
Thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngồi thơng qua hình thức bn bán đối lƣu có thể
giúp cho các cơng ty ít phải sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán, nên tiết kiệm đƣợc
chi phí tài chính và ảnh hƣởng của tỉ giá. Hình thức này cũng ít tốn kém và phù hợp
10
với những nƣớc kém phát triển nên đƣợc các công ty xuất khẩu sử dụng nhiều khi bắt
đầu thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc này.
Nhƣợc điểm
Thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngồi thơng qua hình thức bn bán đối lƣu có thể
gây khó khăn cho các cơng ty bởi vì nó yêu cầu công ty phải gắn hoạt động xuất khẩu
với hoạt động nhập khẩu. Do đó, hình thức này địi hỏi các cơng ty xuất khẩu phải có
chun mơn sâu về các loại hàng hóa nên có thể gây bất lợi cho họ trong xuất khẩu.
1.1.4.6. Gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là một phƣơng thức giao dịch trong đó ngƣời đặt gia cơng
cung cấp ngun liệu, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, bên nhận gia công tổ chức sản
xuất sau đó giao lại sản phẩm và đƣợc nhận một khoản tiền công tƣơng đƣơng với
lƣợng lao động hao phí để làm ra sản phẩm đó, gọi là phí gia công. Gia công xuất khẩu
là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với sản xuất.
Gia công xuất khẩu ngày nay là phƣơng thức giao dịch khá phổ biến trong buôn
bán quốc tế của nhiều nƣớc. Đối với bên đặt gia công, phƣơng thức này giúp họ lợi
dụng đƣợc giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nƣớc nhận gia công. Đối với
bên nhận gia công, phƣơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân
trong nƣớc và có thể nhận đƣợc thiết bị cơng nghệ mới về nƣớc mình, giúp họ phần
nào trong xây dựng nền cơng nghiệp.
Có 2 loại quan hệ gia công quốc tế
Một là, bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu hoặc bán thành phẩm (không chịu
thuế quan cho ngƣời nhận gia công để chế biến sản phẩm và giao trở lại cho bên đặt
gia công). Ở đây, chƣa có sự chuyển giao quyền sở hữu đối với nguyên liệu, bán thành
phẩm. Thực chất, đây là hình thức “làm thuê” cho bên đặt gia công, bên nhận gia công
không có quyền chi phối sản phẩm làm ra.
Hai là, nguyên liệu hoặc bán thành phẩm đƣợc xuất đi nhằm gia cơng chế biến và
sau đó nhập thành phẩm trở lại. Trong quan hệ này, quyền sở hữu đối với nguyên liệu,
bán thành phẩm đã đƣợc chuyển giao. Vì vậy, khi nhập trở lại các bộ phận giá trị thực
tế tăng thêm đều phải chịu thuế quan. Thực chất đây là hình thức bên đặt gia cơng giao
ngun vật liệu, giúp đỡ kỹ thuật cho bên nhận gia công và bao tiêu sản phẩm.
11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.5.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt
động xuất khẩu của Nhà nƣớc. Đây là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại, mà cịn cả trong tƣơng lai. Vì vậy, một doanh
nghiệp phải tuân theo và hƣởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghiệp phải có các
kế hoạch xuất khẩu trong tƣơng lai cho phù hợp.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu. Đây là một
chiến lƣợc tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm xuất khẩu ngày càng phù hợp hơn
với nhu cầu của thị trƣờng thế giới dựa trên cơ sở khai thác tốt với nhu cầu của thị
trƣờng quốc gia. Với chiến lƣợc này, Nhà nƣớc có các chính sách phát triển cụ thể cho
từng giai đoạn nhằm khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức kinh tế tham gia hoạt động
xuất khẩu trong đó có doanh nghiệp ngoại thƣơng.
Việc khuyến khích hoạt động xuất khẩu đƣợc thể hiện ở các chính sách, các biện
pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, tạo môi trƣờng thuận lợi cho
xuất khẩu, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
Tuy nhiên, không phải lúc nào Nhà nƣớc cũng khuyến khích xuất khẩu. Bởi vì,
việc tự do hồn tồn đối với xuất khẩu nhiều khi mang lại thiệt hại rất lớn cho quốc
gia, chẳng hạn nhƣ việc xuất khẩu hàng hóa q hiếm, các sản phẩm thuộc về di tích
văn hóa, các sản phẩm là vũ khí....
- Tỷ giá hối đối hiện hành: là giá cả của ngoại tệ tính theo đồng nội tệ, hay quan
hệ so sánh về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ
Trong hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này vì nó
liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hƣởng trực
tiếp đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nếu tỷ giá hối đoái lớn hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp có thể
thực hiện hoạt động xuất khẩu. Ngƣợc lại, nếu tỷ giá hối đoái mà nhỏ hơn tỷ suất
ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp khơng nên xuất khẩu.
Để có biết đƣợc tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải đƣợc cơ chế điều hành tỷ giá
hối đoái hiện hành của nhà nƣớc và theo dõi biến động của nó từng ngày.
- Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của từng nƣớc: khả năng này đảm bảo nguồn
hàng cho doanh nghiệp, biểu hiện ở các mặt hàng có thể đƣợc sản xuất với khối lƣợng,
12
chất lƣợng quy cách, mẫu mã, có phù hợp với thị trƣờng nƣớc ngồi hay khơng. Điều
này quyết định khả năng cạnh tranh của các mặt hàng khi doanh nghiệp đƣa ra chào
bán trên thị trƣờng quốc tế.
Nếu một đất nƣớc có trình độ khoa học cơng nghệ phát triển, có khả năng tạo ra
đƣợc nhiều loại mặt hàng đa dạng, chất lƣợng tiêu chuẩn quốc tế, hình thức mẫu mã
đảm bảo thẩm mỹ cao và giá cả phải chăng thì đây là điều kiện thuận lợi rất lớn cho
doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu. Ngƣợc lại, khả năng sản xuất trong
nƣớc yếu kém, với chủng loại mặt hàng đơn điệu, thô sơ, sẽ hạn chế rất lớn khả năng
cạnh tranh và mở rộng xuât khẩu của các doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nƣớc: Cạnh tranh một
mặt có tác động thúc đẩy sự vƣơn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng chèn ép
và “dìm chết “ các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện số
lƣợng của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc cùng mặt hàng có
thể thay thế nhau. Hiện nay, nhà nƣớc có chủ trƣơng khuyến khích mọi doanh nghiệp,
mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lƣợng doanh
nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, do đó đơi khi dẫn đến sự cạnh tranh không lành
mạnh. Đây là một thách thức cho các doanh nghiệp ngoại thƣơng hiện nay.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nƣớc: Đây là nhân tố thuộc
về cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu. Nó bao gồm phát triển của hệ thống giao
thơng vận tải, trình độ phát triển của hệ thống thông tin liên lạc. Các nhân tố này có
thể tăng cƣờng hoặc hạn chế năng lực giao dịch, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu của
doanh nghiệp, tăng cƣờng hoặc hạn chế các dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất khẩu
của doanh nghiệp.
1.1.5.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Trình độ năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc doanh
nghiệp: Đây là nhân tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành công trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì trình độ và năng lực quản trị kinh doanh của ban giám
đốc doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp có đƣợc các chiến lƣợc kinh doanh đúng
đắn, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tận dụng đƣợc các cơ hội của thị trƣờng quốc tế
trên cơ sở khả năng vốn có của mình.
- Trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ kinh doanh
trong doanh nghiệp: Cán bộ kinh doanh là những ngƣời trực tiếp thực hiện các công
13
việc của q trình xuất hàng hóa. Vì vậy, trình độ và năng lực trong hoạt động xuất
khẩu của họ sẽ quyết định tới hiệu quả cơng việc, theo đó quyết định tới hiệu quả kinh
doanh của toàn doanh nghiệp.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Biểu hiện ở quy mơ vốn hiện có và khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở
rộng các khả năng khác của doanh nghiệp, vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp có tác động khơng nhỏ tới kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chiến lƣợc kinh doanh không phù hợp
làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ dẫn đến phá sản còn phù hợp (đúng hƣớng) sẽ phát
triển tốt.
1.1.5.3. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý
Vị trí địa lý cũng nhƣ nguồn tài nguyên thiên nhiên là những cái mà tự nhiên ban
cho, thơng qua đó các nƣớc khai thác tiềm năng của nó để phục vụ xuất khẩu.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ sở
cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất khẩu. Nó góp phần ảnh hƣởng
đến loại hàng, quy mơ hàng xuất khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trị nhƣ là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển
kinh tế cũng nhƣ xuất khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện cho
phép một quốc gia tranh thủ đƣợc phân công lao động quốc tế hoặc thúc đẩy xuất khẩu
dịch vụ nhƣ du lịch, vận tải, ngân hàng....
1.1.5.4. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng ngồi nước
- Tình hình phát triển kinh tế của thị trƣờng xuất khẩu: Có ảnh hƣởng đến nhu
cầu và khả năng thanh toán của khách hàng xuất khẩu, do đó có ảnh hƣởng đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố phản ánh sự phát triển của thị trƣờng
xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập của dân cƣ, tình hình lạm phát,
tình hình lãi suất.
- Tình hình chính trị, hợp tác quốc tế: Nó biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các
quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm
quốc gia, do đó sẽ ảnh hƣởng đến tình hình thị trƣờng xuất khẩu của doanh nghiệp.
14
- Đặc điểm và sự thay đổi về văn hóa – xã hội của thị trƣờng xuất khẩu: Có ảnh
hƣởng rất lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hƣởng đến các quyết định mua
hàng của khách hàng và ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Trình độ phát triển khoa học cơng nghệ của thị trƣờng xuất khẩu: Sẽ ảnh hƣởng
đến nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội của thị trƣờng đó, do vậy sẽ ảnh hƣởng đến nhu
cầu và sức mua của khách hàng.
- Chính sách thƣơng mại của các quốc gia có thị trƣờng xuất khẩu của doanh
nghiệp: Có thể làm hạn chế hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu
sang thị trƣờng đó. Một quốc gia có chính sách thƣơng mại tự do sẽ giúp cho hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trƣờng quốc gia đó đƣợc thực hiện một cách
dễ dàng hơn và thƣờng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngƣợc lại, một quốc gia có
chính sách thƣơng mại khắt khe thì sẽ tạo nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi thực
hiện xuất khẩu sang thị trƣờng này.
- Mức độ cạnh tranh quốc tế: Biểu hiện ở sức ép từ phía doanh nghiệp, các công
ty quốc tế đối với doanh nghiệp khi cùng tham gia vào một thị trƣờng xuất khẩu nhất
định. Sức ép này càng lớn thì càng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn thâm
nhập, duy trì, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu cho mình.
1.1.5.5. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới
Trong điều kiện mà mỗi quốc gia đều dựa vào lợi thế của mình cũng nhƣ thị
trƣờng tiêu thụ thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì tính liên kết và phụ thuộc
giữa các nƣớc ngày càng tăng lên. Chính vì điều này mà mỗi sự biến động của tình
hình kinh tế - xã hội ở nƣớc ngồi đều có những ảnh hƣởng nhất định đối với hoạt
động kinh tế trong nƣớc. Lĩnh vực hoạt động xuất khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ
với các chủ thể ở nƣớc ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào
về chính sách xuất khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay tăng trƣởng về suy thoái
kinh tế…. của các nƣớc đều ảnh hƣởng tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
xuất khẩu ở nƣớc ta.
15
1.2. Tổng quan về mặt hàng gạo
1.2.1. Khái niệm về gạo
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5643:1999 thì gạo là phần cịn lại của thóc
thuộc các giống lúa sau khi đã tách bỏ vỏ trấu, tách một phần hay toàn bộ cám và phơi.
Hay gạo cịn đƣợc định nghĩa nhƣ sau: gạo là một sản phẩm lƣơng thực đƣợc thu
hoạch từ cây lúa. Hạt gạo thƣờng có màu trắng, nâu hoặc đỏ thẫm, chứa nhiều dinh
dƣỡng. Hạt gạo chính là nhân của thóc sau khi xay để tách bỏ vỏ trấu.
1.2.2. Đặc điểm của gạo
Các cây lúa thƣờng có thể cao từ 1m tới 1m8, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào
sự đa dạng và màu mỡ của đất trồng trọt.
Mỗi loại gạo ở những vùng khác nhau sẽ có kích thƣớc và đặc điểm khác nhau
nhƣng nhìn chung thì chúng đều có chung hình dáng tới cấp độ màu sắc. Thƣờng thì
gạo sẽ có hình dáng dài và mảnh, tuy nhiên có những giống lúa lại mang dáng trịn và
mẩy hơn nhƣ giống gạo Nhật. Về màu sắc, chủ yếu sẽ xoay quanh những gam màu
nhƣ trắng (gạo trắng), màu nâu (gạo lứt) và màu đỏ thẫm.
Gạo là lƣơng thực phổ biến cung cấp cho hơn một nửa dân số thế giới bởi lẽ
trong gạo có chứa nhiều chất dinh dƣỡng tốt và quý báu. Gía trị dinh dƣỡng trong gạo
thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ chất dinh dƣỡng có trong đất hay là phụ thuộc
vào q trình xát vỏ và đánh bóng gạo.
1.2.3. Phân loại gạo
Gạo đƣợc phân ra thành 3 loại chính: gạo trắng, gạo lứt và gạo nếp. Gạo trắng là
phần còn lại của gạo lứt sau khi tách bỏ vỏ một phần hoặc tồn bộ cám và phơi. Loại
gạo này ln chiếm thị phần đƣợc tiêu thụ nhiều nhất bởi lẽ gạo trắng sẽ dễ ăn hơn so
với gạo lứt, nó có độ mềm và độ dẻo phù hợp để sử dụng hằng ngày. Tuy nhiên, gạo
trắng lại chứa ít giá trị dinh dƣỡng hơn bởi phải trải qua nhiều quá trình xát vỏ rồi làm
bóng gạo, gạo càng trắng thì chất dinh dƣỡng lại càng bị giảm đi.
Gạo lứt là lớp gạo đầu tiên sau khi đã tách hết vỏ trấu và là phần cịn lại của thóc.
Loại gạo này thì thƣờng ít sử dụng hơn là gạo trắng nhƣng đem lại các chất phù hợp
với cơ thể, tăng trƣởng sức khỏe và chứa nhiều chất dinh dƣỡng hơn. Ngoài ra, gạo lứt
cịn có thể làm giảm lƣợng Cholesterol xấu, đồng thời giúp ổn định huyết áp và bảo vệ
tim mạch.
16