Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ở việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.76 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỎC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VŨ ĐIỆP

PHÁP LUẬT VÊ QUỶ BÁO HIÊM XÃ HỘI BẢT BUỘC
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành:

Mã số:

Luật Kinh tế
8380101.05

LN VĂN THAC sĩ LUẢT HOC

Ngưịi hưóng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lê Thu

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kêt quả

nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung

thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo vệ


Luận vãn.
Tôi xin chân thành cảm on!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Vũ Điệp

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

11

DANH MỤC TỪ VIÉT TẮT....................................................................................

IV

DANH MỤC BẢNG................................................................................................... V
PHẦN MỞ ĐÀU.......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CO SỎ LÝ LƯẬN CỦA PHÁP LƯẶT VÈ QUỸ BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC Ỏ VIỆT NAM................................................................................ 6

1.1.Khái niệm, đặc điểm cùa bảo hiểm xã hội bắt buộc và quỹ bảo hiểm xã hội bắt
buộc................................................................................................................................ 6


1.1 .l.Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc............................................................ 9
1.1.3. Đặc điểm quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................................... 10

1.1.4. Vai trò của quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc......................................................... 13
1.1.5. Nguyên tắc của quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................ 15

1.2.NỘÌ dung pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc......................................... 18
1.2.1. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc............................................ 18

1.2.2. Hoạt động chi quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................................20

1.2.3. Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc............................................................... 21
1.2.4. Đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................................ 21
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................... 23

CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VÈ QUỸ BẢO HIÉM XÃ HỘI
BẮT BUỘC VÀ THỤC TIỄN THỤC HIỆN Ỏ VIỆT NAM HIỆN NAY........ 24

2.1. Quy định về quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc............................................ 24
2.1.1. Chủ thể quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................ 24

2.1.2 quy định về quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................... 28

2.2. Quy định về nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc...........................30
2.2.1. Người sử dụng lao động đóng góp quỹ bảo hiểm xã hộibắt buộc................ 30
2.2.2. Người lao động đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hộibắt buộc.......................... 34

11



2.2.3. Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội................................... 38

2.2.4. Nguồn hỗ trợ cùa nhà nước............................................................................... 38
2.2.5. Các nguồn thu hợp pháp khác:.......................................................................... 39

2.3. Quy định về chi trả quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc:........................................... 39
2.3.1. Chi trả các chế độ bảo hiểm xà hội bắt buộc chongườilao động.................. 40
2.3.2. Chi đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng................................................47
2.3.3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội..................................................................... 48

2.4. Quy định về đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................... 49
bảo hiểm xãhội bắt buộc..................... 53

2.5. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quỹ

2.5.1. Những kết quả đạt được:................................................................................... 53
2.5.2. Một số hạn chế trong việc quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội:............. 56
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế:..................................................................... 60

KÉT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................... 62
CHUÔNG 3: QUAN ĐIẺM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THựC HIỆN PHÁP LUẬT VÈ QUỸ BẢO HIÉM
XÃ HỘI BẮT BUỘC................................................................................................. 63
9

_

A


______

_

A

1

-

r

3.1. Quan điêm, mục tiêu, yêu câu hoàn thiện pháp luật vê quỹ bảo hiêm xà hội băt

3.1.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện pháp luật:..................................................... 63
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật:........................................................................... 64

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc:....... 67
3.2.1. GIẢI PHÁP PHÁP LÝ:.....................................................................................67
3.2.2. Giải pháp tổ chức thực hiện:............................................................................. 73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................... 77
KẾT LUẬN..................................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 80

111


DANH MỤC TỪ VIẾT TẢT

BHTN

Bảo hiêm thât nghiệp

BHXH

T~A 2 -

Bảo niêm xã hội

BHXHBB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BLLĐ

Bộ luật lao động

BNN

Bệnh nghề nghiệp

HĐLĐ

Họp đồng lao động


NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

TNLĐ

Tai nạn lao động

1

• Ậ__

1^ *

IV


DANH MỤC BANG
Bảng 2.1 Mức đóng bhxhbb của NSDLĐ từ 01/07/2021 đến 30/06/2022 cho NLĐ

thơng thường.................................................................................................................33
Bảng 2.2 Mức đóng BHXHBB của nsdlđ từ 01/07/2021 đến 30/06/2022 cho cán bộ,

công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.................................................................. 33
Bảng 2.3 Mức đóng BHXHBB của nsdlđ từ 01/07/2021 đến 30/06/2022 cho NLĐ


nước ngồi..................................................................................................................... 34
Bàng 2.4: Mức đóng bhxhbb của nlđ thơng thường từ 01/07/2021 đến 30/06/202237

Bảng 2.5: Mức đóng BHXHBB của cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực

lượng vũ trang nhân dân, người lao động được hưởng lương từ ngân sách nhà nước
từ 01/07/2021 đến 30/06/2022.....................................................................................37

Bảng 2.6: Mức đóng BHXHBB của nlđ nước ngồi từ 01/07/2021 đến 30/06/2022...........38

V


PHẢN MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Từ xa xưa, trước những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống, con người đã biết san

sẻ, đùm bọc, cưu mang lẫn nhau. Sự tương trợ dần được mở rộng và phát triển dưới
nhiều hỉnh thức khác nhau, trong đó có hình thức BHXH. Nhận thức được vai trò

của BHXH, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng trong việc thiết lập hành lang

pháp lý điều chỉnh về BHXH, đặc biệt là BHXHBB trong giai đoạn hiện nay.
Hơn nữa, ảnh hưởng tích cực và tiêu cực từ xu thế tồn cầu hóa và hội nhập
quốc tế, có thể thấy Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác, tham gia rất
nhiều hiệp định quốc tế từ đó đặt ra những cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế

của quốc gia đồng thời tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Sự phát triển kinh


tế thị trường đã mang đến những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội, kinh tế tăng
trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, thu nhập bình quân

của NLĐ ngày càng cao, đời sống kinh tế và xã hội của nhân dân có sự cải thiện rõ
rệt. Do đó, xuất hiện những nhu cầu bảo đảm, thay thế hoặc bù đắp thu nhập, đảm

bảo cuộc sống cho NLĐ khi về già. Do đó việc tham gia BHXHBB là cần thiết và

quan trọng.
Trong những năm qua, BHXH Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc

thực hiện các chính sách BHXHBB. Cơng tác quản lý, đầu tư và hình thành quỹ

BHXHBB đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận như số người tham gia
BHXHBB tăng, do đó số tiền thu cũng tăng nhanh đảm bảo quỹ BHXHBB được ổn

định và hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn tồn tại hạn chế cũng như những
vi phạm liên quan đến việc quản lý, đầu tư và hình thành quỹ BHXHBB.

Đe khắc phục những hạn chế nói trên, cần nghiên cứu rõ hơn về các quy định

cùa pháp luật về quỹ BHXHBB tại Việt Nam, từ đó đưa ra những đề xuất giúp cơ
quan BHXH có những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quỷ BHXHBB hơn,

vì vậy tơi quyết định chọn đề tài “Pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.

1



2. Tình hình nghiên cứu đê tài

Đối với trong nước, pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội là đề tài cấp thiết và phổ
biến nhưng số lượng các nghiên cứu vẫn còn hạn chế và chỉ đề cập tới một số vấn

đề hoặc giới hạn phạm vi ở một địa phương. Trong thời gian gần đây, nhiều nhà

nghiên cứu và những người quan tâm đến BHXH đã có nhiều bài viết và cơng trình
khoa học nhằm đóng góp ý kiến xây dựng hệ thống BHXH và quỹ BHXH ở nước

ta. Trong số đó có Đe tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Vụ BHXH (2010) về “Cơ
sở lỷ luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ BHXH hắt buộc giai đoạn đến năm 2020”;
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường của PGS, TS. Nguyễn Hiền Phương (2015)

“Bình luận khoa học một sổ quy định cùa Luật Bảo hiểm xã hội 2014 ”.








JL





Bên cạnh đó, nhiều luận văn Thạc sỹ chuyên ngành luật học về BHXHBB cũng


đã được bảo vệ thành công như: Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị
La Giang (2015) về “Pháp luật về Báo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn ở Hà

Nội”, Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Nguyền Thị Thuý về “Bào hiểm xã hội
bắt buộc trong Luật BHXH và thực tiễn thi hành trên địa bàn TP Hà Nội”, Luận
văn Thạc sỹ luật học của tác giả Đỗ Thị Hằng về “Pháp luật về hoạt động thu

BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam ”, Luận văn Thạc sỹ Luật của tác giả Trần Thị

Hằng về “Pháp luật về hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”*, Luận
vãn Thạc sỹ Luật học của tác giả Vũ Trường Giang về “Pháp luật về quỹ Bảo hiềm

xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Hồ Bình














Luận văn Thạc sỹ Luật







học của tác giả Phùng Thế Anh về “Pháp luật về quỹ Báo hiểm xã hội và thực tiễn
áp dụng tại tỉnh Lạng Sơn ”.

Ngoài ra, một số bài viết đăng trên tạp chí tiêu biểu như bài viết “Luật BHXH từ
quy định đến thực tiễn áp dụng” đăng trên Tạp chí Bảo hiếm xã hội, kỳ 2 năm

2009 của PGS, TS. Lê Thị Hồi Thu; bài viết “Tính ưu việt của Luật BHXH,

Luật Bảo hiểm ỵ tế - thách thức trong triển khai và giải pháp bảo đảm an sinh xã

hội” đăng trên Tạp chí Cộng sản của TS. Bùi Sỹ Lợi; bài viết “Nâng cao hiệu
quả đầu tư Quỹ Bảo hiểm xã hội” của tác giả Vũ Thu Hiền đăng trên tạp chí Pháp
luật và phát triển (2019).

2


Dưới góc độ giảng dạy tại các trường đại học, đã có rât nhiêu sách, giáo trình
về nội dung pháp luật lao động, pháp luật an sinh xã hội. Tuy nhiên, tiêu biểu và

nổi bật hơn cả là “Giáo trình pháp luật An sinh xã hội” và

An sinh xã hội

và đảm bảo thực tiễn trong pháp luật Việt Nam” cùa PGS. TS. Lê Thị Hoài Thu


tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Những cơng trình nghiên cứu này tập trung khai thác những vấn đề về lý luận,

làm rõ những khái niệm cơ bản và đặc trưng của BHXH và đề cập đến những giải

pháp hoàn thiện pháp luật BHXH nói chung và quỹ BHXH nói riêng dưới góc độ
luật học, kinh tế và quản trị. Tuy nhiên, trong số các cơng trình nêu trên, chưa có
cơng trình nào đề cập chi tiết các quy định pháp luật về quỹ BHXHBB và thực

tiễn áp dụng các quy định này tại Việt Nam. Do đó, Luận vãn đã kế thừa nhừng
nội dung cơ bản từ các cơng trình nghiên cứu trên để tập trung nghiên cứu nội

dung về quỹ BHXHBB ở Việt Nam trên cơ sở Luật BHXH hiện hành, đánh giá
thực trạng quản lý và sử dụng quỹ BHXHBB tại Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra
những giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn đọng.

3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tong quát
Đề tài nghiên cứu và góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về quỹ BHXHBB,

đồng thời đánh giá nội dung các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn thi hành
các quy định trên. Từ cơ sở nghiên cứu đó, đề tài đề xuất các giải pháp hồn thiện

pháp luật và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật về quỹ BHXHBB
trên thực tể.
b. Mục tiều cụ thê


Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về Bảo hiểm xã hội và quỹ


BHXHBB: khái niệm, nguồn hình thành, nguyên tắc sử dụng quỹ, thực trạng
pháp luật về quỹ BHXHBB và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam hiện nay.



Phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và tình hình thực hiện pháp

luật về quỹ BHXHBB.


Làm rõ u cầu hồn thiện pháp luật và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn

thiện pháp luật về quỷ BHXHBB ở Việt Nam hiện nay.

3


4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cún

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định cùa pháp luật về Bảo hiểm
xã hội trong hệ thống các quy định về Bảo hiểm xã hội nói chung, quy định pháp

luật về quỹ BHXHBB và thực tiễn thực hiện pháp luật về quỹ BHXHBB ở Việt

Nam. Cụ thể là:


Quan điểm của Đảng và các chính sách xã hội, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiếm


xã hội bắt buộc và quỹ BHXHBB ở nước ta;


Hệ thống các quy định pháp luật về quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc ờ Việt
Nam;



Các báo cáo đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về quỹ BHXHBB, từ đó
đề xuất hướng hồn thiện pháp luật về quỹ BHXHBB ở Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu gồm:


về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quỹ BHXH trên địa bàn
nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam.



về mặt thời gian: Luận văn tập trung chủ yểu nghiên cứu vào thời điểm từ
năm 2014 là thời điểm Luật BHXH 2014 được ban hành đến nay. Tuy nhiên,
luận văn đưa ra ví dụ và phân tích đặc biệt vào khoảng thời gian đại dịch

Covid xảy ra và bùng phát từ năm 2020 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cún
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và quan

điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước, về xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật nói

chung và pháp luật về quỹ BHXHBB nói riêng.
Trong q trình nghiên cún luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu khoa học. Cụ thể như sau:

- Phương pháp so sánh và tổng hợp: thong qua việc so sánh một số quy định

pháp luật, một số quan điểm về cơ sở lý luận của nhiều tác giả khác nhau, tác giả
luận văn tổng hợp và đưa ra một số quan điểm cùa minh về cơ sở lý luận về pháp

luật về quỹ BHXHBB để làm tiền đề cho phần sau của luận văn

4


- Phương pháp phân tích và tơng hợp: thơng qua tơng hợp những quy định pháp
luật rồi phân tích để làm rõ và nổi bật những ưu điểm, những điểm cịn thiếu sót,
hạn chế của hệ thống pháp luật về quỹ BHXHBB tại Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:

Pháp luật về quỹ BHXHBB ở Việt Nam là một trong những đề tài được khơng ít
các tác giả quan tâm, lựa chọn nghiên cứu. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những
kết quả đã đạt được, luận văn cũng mạnh dạn đóng góp những điểm mới như sau:

Thứ nhất, luận văn khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về quỹ BHXH cũng
như pháp luật về quỹ BHXH ở Việt Nam.

Thứ hai, luận văn phân tích, làm rõ quy định và thực trạng về quỹ BHXHBB,
thực tiễn quản lý và sử dụng quỹ BHXHBB tại Việt Nam hiện nay.

Thứ ba, luận văn cũng nêu ra những giải pháp cụ thề nhằm hoàn thiện pháp luật

về BHXHBB, cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về

quỹ BHXHBB ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

7. Kết cấu luận văn

Nội dung luận văn gồm 3 nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt

Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quỹ Bảo hiếm xã hội bắt buộc và thực tiễn

thực hiện ở Việt Nam hiện nay.








J

Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực

hiện pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc.

5



CHƯƠNG 1: Cơ SỎ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VÈ QUỸ BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điêm của bảo hiêm xã hội băt buộc và quỹ bảo hiêm xã

hội bắt buộc

1.1.1. Khái niệm
Bảo hiếm xã hội

• bắt buộc

BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài người và đã

được nhiều nhà khoa học đề cập, nghiên cứu một cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và

khía cạnh khác nhau. BHXH đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay với nhiều
mơ hình, nhiều cách thức thực hiện khác nhau trên thế giới. Đe có được các mơ

hình BHXH đa dạng và phong phú như ngày nay, các nhà lý luận, các nhà quản lý

đã tốn khá nhiều công sức và thời gian để nghiên cứu và tổng kết thực tiễn. Không
thể không kế đến sự đấu tranh cùa giai cấp công nhân và người lao động trên tồn

thế giới để có được các chế độ BHXH như ngày hơm nay. Chính sách BHXH ra đời

xuất phát tù’ nhu cầu thực tiễn phát triển Kinh tế - xã hội thời kỳ cách mạng công
nghiệp và từ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân là
giai cấp làm thuê cho giới chủ và được giới chủ trả công lao động. Tuy nhiên, trong

giai đoạn đầu của cơng nghiệp hóa, người lao động bị bóc lột tàn bạo và bị đối xử


không công bằng. Đe vượt qua những khó khăn đó, giai cấp cơng nhân đã liên kết
lại với nhau để tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau; lập ra các quỹ cứu trợ người ốm, người

bị tai nạn; lập các tổ chức tương tế và vận động mọi người tham gia. Đây chính là
hình thái ban đầu của hệ thống BHXH và quỹ BHXH.

Hệ thống BHXH đầu tiên trên thế giới ra đời từ năm 1838 dưới thời Tể tướng

Bismark. Ban đầu chính sách BHXH chỉ có chế độ trợ cấp TNLĐ và BNN sau đó
bổ sung trợ cấp ốm đau (năm 1865). Tuy nhiên, để có tính pháp lý cao thì phải đến

năm 1883, đạo luật về BHXH mới được ban hành. Đây có thể coi là văn bản pháp
luật đầu tiên về BHXH trên thế giới [7]. Đến nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều đà xây dựng và ngày càng hoàn thiện hệ thống BHXH như một phần quan trong

trong chính sách an sinh xã hội quốc gia.

6


BHXH do đó là đơi tượng nghiên cứu của nhiêu ngành khoa học khác nhau với

các cách tiếp cận khác nhau. Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì BHXH là “sự bảo đảm

những quyền lợi vật chất cho công nhân viên chức khỉ khơng làm việc vì ốm đau,

sinh đẻ, già yếu, bị tai nạn lao động”[2Ă, tr. 39].
Theo từ điển Luật học: “BHXH là chế định pháp luật lao động, gồm các quy


phạm pháp luật quy định về chế độ trợ cấp, ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ
trợ cấp tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất nhằm

từng bước mớ rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, chăm sóc, phục hồi sức

khoẻ, góp phần ơn định đời Sống cho người lao động và gia đình họ trong các
trường họp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, gặp rủi ro hoặc các khỏ khăn khảc”\Ạ\, tr.4O].
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đà đề cập đến BHXH là “sự bảo vệ của cộng
đồng xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua sự huy động các nguồn

đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để trợ Cấp trong các trường họp om đau, tai nạn,

thương tật, già yếu, thất nghiệp ”[19].
Ở Việt Nam, BHXH đã có nền móng dưới thời phong kiến Pháp thuộc. Sau
Cách mạng tháng 8 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 cùa nước Việt Nam

dân chủ cộng hịa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định về các chế
độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho cơng nhân viên chức Nhà nước (Sắc lệnh

29/SL ngày 12/3/1947; sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và sắc lệnh 77/SL ngày
22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH được thể hiện trong Hiến pháp năm

1959. Hiến pháp năm 1959 của nước ta đã thừa nhận cơng nhân viên chức có quyền
được trợ cấp BHXH. Quyền này được cụ thể hóa trong Điều lệ tạm thời về BHXH

đối với công nhân viên chức Nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày

27/12/1961 và Điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành kèm theo Nghị định 161/CP

ngày 30/10/1964 của Chính phủ.

Ngày nay, BHXH đã trở thành một chính sách lớn được Hiển pháp thừa nhận

và luật pháp quy định. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH 2014, BHXH
được ghi nhận là

bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cùa NLĐ

7


khi họ bị giảm hoặc mât thu nhập do ôm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghê

nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Như vậy, có thể hiểu BHXH là sự đảm bảo thay thể hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho NLĐ, khi họ gặp phải biến cố, rủi ro về sức khỏe, mất khả năng lao động, mất
việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình

thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài
chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân NLĐ và những người ruột thịt

của NLĐ trực tiếp phải ni dường, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. BHXH về
thực chất là một phương thức phân phối lại thu nhập bằng các kĩ thuật nghiệp vụ,
nhằm góp phần cân bằng thu nhập bị mất hoặc giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng
khoản trợ cấp từ BHXH.

Hiện nay, tại Việt Nam, BHXH được quy định bao gồm 2 hình thức là BHXH
bắt buộc và BHXH tự nguyện. BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà đối tượng


tham gia hồn tồn tự nguyện đóng góp mức phí và thụ hưởng theo quy đinh. Theo

quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014, “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại

hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tỏ chức mà người lao động và người sử dụng lao
động phải tham gia”. Cả hai chủ thể trong quan hệ lao động là NLĐ và NSDLĐ đều

có nghĩa vụ tham gia hình thức BHXHBB nhàm bảo đảm quyền lợi chính đáng của
NLĐ khi gặp các trường hợp rủi ro dẫn đến suy giảm hoặc mất sức lao động trong

quá trình làm việc. Việc tham gia BHXHBB thể hiện trách nhiệm cùa NSDLĐ này
đối với NLĐ khi gặp rùi ro trong công việc, mặt khác, đảm bảo vững chắc quyền lợi
của NLĐ trong những trường hợp rủi ro trên.

Như vậy, có thể hiểu BHXHBB là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc mất khả năng lao động

trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi

lao động hoặc chết, trên cơ sở nghĩa vụ bắt buộc tham gia của NLĐ và NSDLĐ. Đối

tượng tham gia vào hình thức BHXHBB bao gồm cả NLĐ và NSDLĐ. Cả hai chủ
thể này khơng có quyền lựa chọn việc tham gia, thay vào đó, họ đều có nghĩa vụ

phải tham gia và thực hiện theo các quy định của pháp luật liên quan. Cơ chế bắt

8


buộc là một đặc tính quan trọng của hình thức BHXHBB, tạo nên sự khác biệt rõ


ràng với hình thức BHXH tự nguyện.
Từ những đặc trung trên, BHXHBB trở thành một cơ chế bảo vệ NLĐ trong
những trường hợp rủi ro liên quan đến quá trình làm việc. Khi NLĐ mất hoặc giảm

thu nhập do gặp phải các trường hợp thuộc chế độ BHXH, họ sẽ nhận được khoản

tiền nhàm bù đắp thu nhập bị mất, giúp NLĐ có điều kiện duy trì cuộc sống, phục
hồi sức khoẻ và quay trờ lại thị trường lao động. Đối với NSDLĐ, chế độ BHXHBB

thể hiện trách nhiệm của họ đối với NLĐ gặp rủi ro, đồng thời chia sẻ gánh nặng

kinh tế khi NSDLĐ phải trực tiếp bồi thường cho NLĐ. Ở cấp độ vĩ mơ, nguồn tích
luỹ từ BHXHBB giúp trang trải các chi phí phát sinh trong quá trinh điều trị và hỗ

trợ NLĐ gặp rủi ro, thể hiện tinh thần hỗ trợ tương ái của cộng đồng.

1.1.2. Khái niệm quỹ Bảo hiếm xã hội bắt buộc
Đe đảm bảo thực hiện các mục tiêu của BHXH, quỹ BHXH được hình thành và

phát triển gắn liền với các chế độ BHXH nhằm đáp ứng các nhu cầu thực tế của cả

NLĐ và NSDLĐ. NLĐ nhận thức rõ về các rủi ro dẫn đến việc suy giảm hoặc mất
đi thu nhập, do đó, có nhu cầu thiết lập một nguồn quỹ nhằm bù đắp khoản thu nhập

bị mất đi. về phía NSDLĐ, bản thân họ cũng chịu ảnh hưởng từ các rủi ro trên và
chịu một phần trách nhiệm đối với NLĐ. Do đó, cả hai bên trong quan hệ lao động

đều có nhu cầu thành lập một quỹ chung nhằm hỗ trợ cho NLĐ khi gặp các rủi ro
trong quá trình làm việc. Các nguồn quỹ ban đầu chỉ mang tính chất tự phát với


phạm vi nhở hẹp đã phát triển thành cơ chế hỗ trợ hữu ích và rộng khắp. Mối quan
hệ tương trợ này nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước để ngày càng phát triển về quy
mô trong phạm vi quốc gia, hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung và được quản

lý thống nhất.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quỹ BHXH. “Theo nghĩa rộng, quỹ bảo

hiểm xã hội là tập hợp những phương tiện nhằm thoả mãn những nhu cầu phát sinh
về bảo hiểm xã hội trên cơ sở đỏng góp của những người tham gia bảo hiểm xã hội.
Theo nghía hẹp, quỹ bảo hiểm xã hội là tập hợp những đóng góp bằng tiền của

người tham gia bảo hiểm xã hội, lỉình thành một quỹ tiền tệ tập trung đế chi trả cho

9


người được bảo hiêm xã hội và gia đình họ khi bị giảm hoặc mât thu nhập do bị

giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm” [16, tr. 120]. “Quỹ BHXH cũng

được nhận định là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những người tham gia
BHXH hình thành một quỹ tài chỉnh độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà

nước để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội và chỉ phí liên quan khác. Quỹ BHXH
vừa đồng thời là một quỹ dự phòng, vừa mang tỉnh tính kinh tế, vừa mang tính xã
hội cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng đám bảo cho toàn bộ hệ thống

BHXH tồn tại và phảt triển ”[20, tr.116]. Như vậy, các cách định nghĩa đề cập đến


nhiều đặc tính khác nhau của quỹ BHXH nhưng thống nhất rằng nguồn hình thành
quỹ BHXH là từ các bên tham gia BHXH và quỹ được sử dụng để chi trả cho người

được BHXH và gia đình họ khi họ bị suy giảm hoặc mất sức lao động, mất việc làm
hoặc chết.
Như vậy, có thể thấy quỹ BHXH là một quỳ an sinh xà hội, khơng vì mục đích
lợi nhuận. Quỹ BHXH hình thành trên cơ sở đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và phát

triển hồn thiện dưới sự bảo trợ của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu thiết thực của
các bên trong quan hệ lao động cũng như mục tiêu ổn định an sinh xã hội của mồi
quốc gia. Cụ thể hơn, quỹ BHXH ra đời nhằm mục đích đảm bảo đời sống và quyền
lợi của NLĐ khi họ gặp phải những biến cố, rủi ro, hoặc khi hết tuổi lao động mà họ

không thể lao động được. Tương ứng với các hình thức BHXH đã phân tích ở trên,
quỹ BHXH cũng có hai loại là quỹ BHXHBB và quỹ BHXH tự nguyện. Quỹ
BHXHBB có thể hiểu là quỹ được tạo lập và chi trả cho các chế độ BHXH do Nhà

nước tổ chức thực hiện và bắt buộc áp dụng đối với một số NLĐ và NSDLĐ theo
quy định của pháp luật.

1.1.3. Đặc điếm quỹ Bảo hiểm xã hội hắt buộc
Là một bộ phận của quỹ BHXH, quỹ BHXHBB có nhừng đặc điểm của quỹ

BHXH nói chung và đặc điểm của quỹ BHXHBB nói riêng. Các đặc điểm đó là:
Một là, quỹ BHXHBB là một quỹ an sinh xã hội, khơng vì mục đích lợi nhuận.

Mục đích hoạt động của BHXH nói chung và BHXHBB nói riêng là thực hiện
chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà nước nhằm góp phần ổn định và đảm bảo

10



an tồn xã hội. Các chính sách, chê độ BHXHBB tác động trực tiêp đên không chỉ
bản thân NLĐ mà còn tác động cả đến những thành viên trong gia đình của họ. Tính

phi lợi nhuận của quỹ BHXHBB thể hiện ở chỗ, so sánh với các loại bảo hiểm

thưong mại, quỹ BHXHBB không áp dụng các khoản chiết khấu thù lao cho đại lý
bảo hiểm mà dành trọn vẹn khoản thu cho các hoạt động của quỹ. Mục tiêu của quỹ

là đảm bảo bù đắp phần thu nhập cho NLĐ nhằm giúp họ và gia đình ồn định cuộc
sống khi gặp các trường hợp rủi ro. Mặc dù mức hưởng và mức đóng vào quỹ

BHXHBB của NLĐ có sự tương quan với nhau, nhưng với nguyên tắc số đông bù
số ít, dựa trên sự san sẻ rủi ro giừa những người tham gia BHXHBB, NLĐ có thể

được hưởng mức chi trả lớn hơn nhiều so với mức đóng góp vào quỹ. Điều này

cũng thế hiện sự tương thân, tương ái hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong xã
hội và thể hiện tính cộng đồng cao của quỹ BHXHBB.

Hai là, quỹ BHXHBB là quỹ tài chính độc lập ngoài ngân sách nhà nước nhưng

là một quỹ an toàn về tài chỉnh và được Nhà nước đảm bảo. Quỹ BHXHBB được

hình thành từ nguồn đóng góp của NLĐ và NSDLĐ và tách biệt khỏi ngân sách nhà
nước, nhằm thực hiện các hoạt động chi trả BHXHBB và các hoạt động hợp pháp

khác của quỹ. Nguồn hình thành này giúp cho quỹ có sự độc lập đối với ngân sách,
giảm bớt gánh nặng cho ngân sách và cũng thế hiện trách nhiệm của các bên của


quan hệ lao động trong việc xây dựng quỹ. Tuy nhiên, quỹ nhận được sự đảm bảo
và hồ trợ của Nhà nước nhằm đảm bảo sự an tồn về tài chính. Mục đích cùa cơ chế

đảm bảo và hỗ trợ này là góp phần ổn định hoạt động của quỹ trong thời gian dài,

đảm bảo tính bền vững của quỹ. Với sự đảm bảo này, quỹ BHXHBB sẽ duy trì vai
trị của mình trong việc hỗ trợ NLĐ tham gia BHXHBB không chỉ trong một

khoảng thời gian nhất định mà có thể kéo dài suốt cuộc đời. Nhờ đó, NLĐ tham gia

BHXHBB vừa có thề trang trải những khó khăn ngắn hạn, vừa có thể được hỗ trợ
trong một thời gian dài để ổn định cuộc sống.

Tính an tồn của quỳ cịn được thể hiện ở mức độ bảo toàn về giá trị và hạn chế

tối đa các rủi ro về tài chính, trong đó phải kể đến là việc giừ được giá trị (sức mua)

của các khoản trợ cấp. Mức hưởng các chế độ BHXHBB được xác định trên cơ sở

11


mức đóng và thời gian đóng nhưng cũng được điêu chỉnh khi có sự thay đơi chính
sách tiền lương, tiền công và sự biến động tăng của chỉ số giá sinh hoạt và tăng
trưởng kinh tể của từng thời kỳ nhằm đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống của

NLĐ thụ hưởng chế độ BHXH. Do đó, các chế độ BHXHBB là một trong các chính
sách an sinh xã hội quan trọng tại mỗi quốc gia. Quỹ BHXHBB thường có quy mơ


lớn và có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hầu hết NLĐ. Do những đặc thù về
đối tượng thụ hường các chế độ bảo hiểm, bản chất và ý nghĩa của hoạt động

BHXH mà Nhà nước phải có trách nhiệm đảm bảo an tồn về tài chính cho quỹ [23,

tr 63,641.
Ba là, quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXHBB vừa mang tính chất bồi hồn

vừa mang tỉnh chất khơng bồi hồn. Tính bồi hồn thể hiện ở chỗ, mục đích của
việc thiết lập quỹ BHXH là để chi trả trợ cấp cho NLĐ khi họ không may gặp các
rủi ro dẫn đến mất hay giảm thu nhập. Do đó, NLĐ là đối tượng đóng góp đồng thời

cũng là đối tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi
người sẽ khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng như

mức độ đóng góp và thời gian tham gia BHXH. Tính khơng bồi hồn thể hiện ở
chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để chi trả trợ cấp cho NLĐ khi họ

không may gặp các rủi ro dẫn đển mất hay giảm thu nhập đóng góp như nhau sẽ

chắc chắn đưọc hưởng một khoản trợ cấp. Nhưng trong thực tế, cùng tham gia

BHXH nhưng có người được hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần (với chế
độ ốm đau), thậm trí khơng được hưởng (chế độ thai sản).
Bốn là, quỹ BHXHBB có tỉnh tích lũy. Ọuỹ BHXH là “của để dành” của NLĐ

phịng khi ốm đau, tuổi già... và đó là cơng sức đóng góp của cả q trình lao động

của NLĐ. Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một


thời điểm hiện tại để chi trả trong tương lai, khi NLĐ có đủ các điều kiện cần thiết
để được hưởng trợ cấp (chẳng hạn như về thời gian và mức độ đóng góp BHXH ).

Số lượng tiền trong quỹ có thề được tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của các bên

tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ.
Năm là, quỹ BHXHBB được hình thành từ nghĩa vụ bắt buộc đóng góp của cả

12


NLĐ và NSDLĐ. Đây là đặc trưng riêng có của quỹ BHXHBB so với các quỹ
BHXH khác. NLĐ và NSDLĐ một khi xác lập quan hệ lao động thì bắt buộc phải
tham gia đóng góp vào quỹ BHXHBB theo một tỷ lệ nhất định đối với từng chế độ

BHXH theo luật định. Mức đóng của cả NLĐ và NSDLĐ được pháp luật quy định
và các bên khơng có quyền thương lượng về nội dung này.

Như vậy, có thể thấy quỹ BHXHBB là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài

chính BHXH. Nó là khâu tài chính trung gian cùng với Ngân sách nhà nước và tài
chính doanh nghiệp hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia. Tuy nhiên mỗi khâu

tài chính được tạo lập, sử dụng cho một mục đích riêng và gắn bó với một chủ thề
nhất định, vì vậy chúng ln độc lập với nhau trong quản lý và sử dụng. Thế nhưng
tài chính BHXH, Ngân sách Nhà nước và tài chính doanh nghiệp lại có quan hệ chặt

chẽ với nhau và đều chịu sự chi phối của pháp luật Nhà nước.

1.1.4. Vai trò của quỹ Bảo hiếm xã hội bắt buộc

Thứ nhất, đối với NLĐ thi mục đích chủ yếu của quỹ BHXHBB là đảm bảo thu

nhập cho bản thân và gia đình họ khi họ gặp những khó khăn trong cuộc sống bị
làm giảm hoặc mất thu nhập. Vì thế, tham gia BHXHBB tạo điều kiện cho NLĐ
nhận được sự hỗ trợ khi ốm đau, tai nạn. Đồng thời, BHXHBB cũng là cơ hội để

mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên

khác tham gia quỹ. Ngồi ra, tham gia BHXHBB còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả
trong chi dùng cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhở, đều đặn đế có nguồn dự

phịng cần thiết khi già cả, mất sức lao động...góp phần ổn định cuộc sống cho bản

thân và gia đình.
Hơn nữa, đối với nhiều NLĐ, thu nhập từ hoạt động lao động là nguồn thu
chính; cho nên việc mất đi nguồn thu này sẽ ảnh hưởng khá lớn đến bản thân họ và
gia đình. Do đó, nếu NLĐ tham gia BHXHBB thì sẽ được hồ trợ tài chính nhằm

khắc phục điều rủi ro này. Vì vậy, BHXHBB tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng cho

NLĐ khi họ tham gia, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, đem lại cuộc sống
bình yên, hạnh phúc cho các cá nhân trong cộng đồng.

13


Thứ hai, quỹ BHXHBB giúp cho NSDLĐ, các doanh nghiệp ôn định hoạt động

sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp


lý, góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất kinh
doanh được hoạt động liên tục, hiệu quả, các bên của quan hệ lao động cũng gắn bó

với nhau hơn. Quỹ BHXHBB tạo điều kiện để NSDLĐ thể hiện trách nhiệm với
NLĐ, không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ cho
đến khi hết tuổi lao động. Quỹ BHXHBB làm cho quan hệ lao động có tính nhân
văn sâu sắc, nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quỹ cịn

giúp các đơn vị sử dụng lao động ồn định nguồn chi ngay cả khi có rủi ro gây tồn

thất đến sức lao động thì doanh nghiệp cũng không phải chi trả khoản tiền lớn bù
đắp cho NLĐ.

Thứ ba, đối với Nhà nước và xã hội thì quỹ BHXHBB giúp tăng cường mối
quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ; mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ

trách nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Mối quan hệ này
thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH. Bên cạnh đó, quỹ BHXHBB

góp phần thực hiện bình đẳng xã hội. Trong phạm vi toàn xà hội, quỹ BHXHBB là
một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Từ góc độ kinh tế, BHXH là một

cơng cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều

tiết này NLĐ được hỗ trợ một cách bình đẳng và khơng có sự phân biệt các tầng lớp
trong xã hội. Ngoài ra, quỹ BHXHBB do các bên đóng góp được tích tụ tập trung

rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho các hoạt động kinh tế, góp phàn

thúc đấy tăng trưởng, đồng thời gia tăng nguồn quỹ đảm bảo hỗ trợ cho NLĐ, giúp

giảm chi từ Ngân sách Nhà nước.

Hơn nữa, khi NLĐ bị mất thu nhập từ sức lao động sẽ tạo ra những gánh nặng

xã hội và kinh tế, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự ốn định kinh tế xã hội của đất
nước. Lúc này, nhờ có BHXH mà NLĐ được đảm bảo thu nhập, có điều kiện lo cho
bản thân và gia đình; làm giảm phần nào ảnh hưởng đến sự phát triển, ốn định kinh
tế của Nhà nước.

14


1.1.5. Nguyên tăc của quỹ Bảo hiêm xã hội băt buộc
Nguyên tắc thứ nhất là quỹ BHXHBB được quản lý thống nhất, dân chủ, công
khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích và hạch tốn theo cảc quỹ thành phần.
Quỹ BHXHBB được hình thành từ sự đóng góp của nhiều NLĐ và NSDLĐ
trong thời gian dài, là một quỹ phúc lợi chung với mục đích tương trợ cộng đồng.

Là một nguồn quỹ lớn ln ln có các hoạt động đóng góp và chi trả, việc quản lý
quỹ BHXHBB một cách tập trung, dân chủ, công khai và minh bạch là yêu cầu tất

yếu. Nguyên tắc này giúp cho quỹ được vận hành hiệu quả và giảm thiếu các rủi ro
thất thoát cũng như bảo vệ quỳ khỏi các nguy cơ mất cân đối giữa đóng góp và chi
trả. Ngồi ra, với số lượng người tham gia lao động trong phạm vi cả nước, nguyên

tắc quản lý quỹ nêu trên góp phần bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi cùa người
tham giaBHXHBB.

Quỹ BHXHBB cần được quản lý tập trung nhằm vừa đảm bảo việc thu chi phù


họp với chính sách BHXH, vừa tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý và đầu tư

quỹ nhằm điều chỉnh các chính sách BHXH nói chung. Các chế độ BHXH có các
đặc trưng riêng về mức đóng, mức hưởng và thời gian thụ hưởng. Do vậy, để có thề

được vận hành một cách linh hoạt, quỹ BHXHBB được hạch toán theo các quỹ
thành phần. Việc phân chia các quỹ thành phần phụ thuộc vào đặc điếm của các chế
độ BHXH cũng như điều kiện cụ thể tại từng quốc gia. Theo pháp luật hiện hành,

quỹ BHXHBB bao gồm các quỹ thành phần là quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn

lao động và bệnh nghề nghiệp và quỹ hưu trí và tử tuất [31, Điều 83]. Quỹ
BHXHBB được hạch toán theo các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do

Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định. Việc đảm bảo
nguyên tắc này là cơ sở để việc sử dụng quỹ BHXH được tiến hành một cách hiệu

quả, vừa phát triển vừa đảm bảo duy tri nguồn vốn để đảm bảo khả năng chi trả của
quỹ về cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Nguyên tắc thứ hai là quỹ BHXHBB là một quỹ độc lập, phải ln bảo đảm cân

đối thu chi, bảo tồn và phát triển đê bảo đảm quyền lợi cho người tham gia.

Quỹ BHXHBB được quy định là một quỳ độc lập, hình thành từ sự đóng góp

15


của NLĐ và NSDLĐ. Tuy nhiên, quỹ này do nhà nuớc quản lý, được điêu hành bởi
tổ chức độc lập trong phạm vi cả nước trên cơ sở các quy định pháp luật và chịu sự


kiểm tra, giám sát, quản lý của nhà nước. Tổ chức BHXH cần có các hoạt động độc

lập nhằm kiểm tra, giám sát công việc thu, chi của quỹ, tăng cường công tác quản lý

quỹ, quản lý sử dụng vốn nhàn rỗi nhằm tạo ra các nguồn thu hợp pháp cho quỹ

cũng như giảm các chi phí hành chính trong quản lý quỹ BHXH.
Trong quá trình quản lý quỹ BHXH, yêu cầu cơ bản là cân đối thu chi để đảm

bảo duy trì quỹ và thực hiện các chính sách BHXHBB. Đe thực hiện nhiệm vụ này,
cơ quan quản lý quỹ BHXH phải tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra quá

trình sử dụng quỹ BHXHBB, nhàm đảm bảo các hoạt động trên diễn ra đúng pháp
luật và có hiệu quả, từ đó phát triển quỹ để bảo đảm quyền lợi của người tham gia

BHXH.
Nguyên tắc thứ ba là thu chi quỹ BHXHBB phải đảm bảo đúng nguyên tắc
“đóng^iưởng” của BHXH và bảo đảm quyền lợi của NLĐ tương ứng với đóng góp

của họ.
Mức hưởng BHXHBB được tính trên cơ sở mức đóng góp, thời gian đóng góp

và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Mức đóng góp và thời gian đóng
góp được sử dụng làm căn cứ để đối tượng đóng bảo hiểm được hưởng chế độ, tức

đóng góp đến đâu thì mức thụ hưởng tới đó. BHXHBB là một hình thức phân phối
phổ biến tổng thu nhập quốc dân. BHXHBB phải dựa trên cơ sở kết họp hài hòa

giừa cống hiến và hưởng thụ (nguyên tắc phân phối theo lao động). Những NLĐ có


thời gian và phí đóng như nhau thì được hưởng bảo hiểm như nhau. Mức trợ cấp và
độ dài thời gian hưởng trợ cấp tương ứng với sự đóng góp của NLĐ, căn cứ vào

mức đóng góp của NLĐ cho xà hội, thể hiện thông qua mức đóng, thời gian đóng
góp vào quỹ. Một mặt, NLĐ có thời gian đóng BHXHBB ngắn và mức đóng thấp
thì khơng thể hưởng các chế độ ở mức cao và trong thời gian dài. Mặt khác, nguyên

tắc này thể hiện sự chia sẻ giữa những người tham gia BHXH, điều này có nghĩa là
khơng phải bất kỳ NLĐ nào tham gia đóng BHXH đều nhận lại tiền từ tất cả các
chế độ BHXH. NLĐ cùng với NSDLĐ và Nhà nước cùng đóng góp và tạo lập một

16


quỹ BHXHBB độc lập và tập trung. Trong đó đa sơ những nguời đóng góp
BHXHBB sẽ hỗ trợ cho số ít những người gặp rủi ro mất thu nhập từ việc mất hoặc

suy giảm sức lao động và có đủ điều kiện đề hưởng trọ cấp BHXH theo nguyên tắc

“lấy số đơng bù số ít”. Nghĩa là chỉ những người gặp phải những rủi ro đáp ứng đủ

điều kiện mới được hưởng BHXHBB, thường là khi gặp phải những rủi ro được xác
định cụ thể theo từng chế độ BHXHBB. Những rủi ro đó dẫn đến khó khăn lớn vượt

xa so với khả năng tự phục hồi của NLĐ. Do đó, khoản tiền hưởng từ BHXHBB là

nguồn chia sẻ rủi ro của tất cả những người cùng tham gia đóng BHXHBB đối với
những người phải đối mặt với rủi ro.


Ngoài ra, mức đóng BHXHBB được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ.
Nguyên tắc này thề hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa quan hệ lao động và quan hệ

BHXHBB. NLĐ với các mức thu nhập khác nhau sẽ tham gia vào các chế độ

BHXHBB với định mức đóng khác nhau. NLĐ có thu nhập cao sẽ tham gia

BHXHBB với mức đóng cao và NLĐ có thu nhập thấp vẫn có thể tham gia
BHXHBB mà khơng gặp phải trở ngại về việc đóng khoản tiền BHXHBB lớn so

với thu nhập cũa mình. Việc áp dụng nguyên tắc này một mặt đảm bảo tính ổn định
của quỹ BHXHBB, mặt khác thể hiện sự linh hoạt trong cách áp dụng đối với mọi
đối tượng NLĐ.

Ba là, NLĐ vừa có thời gian đóng BHXHBB vừa có thời gian đóng BHXH tự

nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đà đóng

BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì khơng tính
vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH. Nguyên tắc này thế hiện sự
kết nối giừa BHXHBB và BHXH tự nguyện. NLĐ tham gia BHXHBB và tham gia

BHXH tự nguyện sẽ được cộng dồn tổng thời gian tham gia BHXH làm cơ sở xác

định quyền lợi hưởng chế độ hưu trí và tử tuất, từ đó có cơ hội hưởng các chế độ
này một cách ưu đãi hơn. Nguyên tắc này thế hiện sự ghi nhận của pháp luật về

quyền lợi của người tham gia BHXH tự nguyện và khuyến khích người khơng phải

là đối tượng tham gia BHXHBB tham gia BHXH tự nguyện, góp phần tạo nên tính

ổn định bền vững của hệ thống BHXH.

17


Ngun tăc thứ tư là quỹ BHXHBB khơng mang tính chât thương mại mà mang
tính chất của quỹ tương hỗ bảo hiểm.

Nguyên tắc này nhằm nhấn mạnh về yêu cầu đảm bảo cân đối thu chi của quỹ
trong quá trình vận hành và phát triển. Xuất phát từ mục đích của quỹ BHXHBB là
bù đáp thu nhập cho NLĐ trong các trường hợp gặp rủi ro, từ đó góp phần thực hiện

các chính sách an sinh xã hội, quỹ BHXHBB cần đặt việc bảo toàn quỹ thành ưu
tiên hàng đầu. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý quỹ BHXHBB là đảm bảo

mức thu bù đủ mức chi, giảm thiểu nguy cơ thất thoát hoặc mất cân đối quỹ. Đe
đảm bảo được việc này, các cơ quan quản lý quỹ cần thực hiện nghiêm túc công tác

kiểm tra giám sát việc sử dụng quỹ, đồng thời tiến hành các hoạt động đầu tư quỹ
một cách cẩn trọng nhằm giảm thiểu rùi ro.

Nguyên tắc thứ năm là cần đôi mới và hoàn thiện cơ chế tạo và sử dụng quỹ

BHXHBB trên cơ sở thực trạng phát triền kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý kỉnh tế
xã hội của đất nước.
Mỗi quốc gia có q trình phát triển kinh tế xã hội trong các điều kiện khác

nhau, từ đó hỉnh thành các hệ thống an sinh xã hội đa dạng nhằm đáp ứng các yêu
cầu cụ thể khác nhau. Trong mỗi giai đoạn, sự phát triển của thị trường lao động
cũng có nhiều yểu tố mới phát sinh, đòi hỏi hệ thống an sinh xã hội cần thay đối và


điều chỉnh nhằm thích ứng với hồn cảnh mới đế có thể thực hiện tốt hơn chức nàng
của mình. Với cách tiếp cận đó, các hệ thống BHXH nói chung và quỹ BHXHBB
nói riêng cần có sự chủ động đổi mới trong chính sách, chế độ, đa dạng linh hoạt về
hình thức, mục tiêu và cơ chế thực hiện nhằm đảm bảo tính cơng bằng minh bạch.

Thực tế đó đặt ra yêu cầu đối với quá trinh hình thành, quản lý và sứ dụng quỹ
BHXH trong việc hoàn thiện đế phù hợp hơn với thực tế, nhằm thực hiện hiệu quả

vai trò của minh trong các điều kiện kinh tế xã hội mới.
1.2. Nội dung pháp luật về quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.2.1. Nguồn hình thành quỹ Bảo hiếm xã hội bắt buộc
Nguồn hình thành quỹ BHXHBB chủ yếu từ phần đóng góp của NLĐ và NSLĐ.

Đây là nguồn thu chủ yếu của quỹ BHXHBB. NLĐ là đổi tượng thụ hưởng các chế

18


độ BHXHBB, do vậy, họ có nghĩa vụ tham gia đóng quỹ BHXHBB như một khoản

tiền dự trừ nhằm bảo vệ thu nhập của mình khi gặp rủi ro. NSDLĐ là chù thể sử

dụng sức lao động nên cũng cần có trách nhiệm đối với NLĐ, đặc biệt là trong các
trường hợp NLĐ gặp rủi ro. Trách nhiệm đó được thể hiện qua nghĩa vụ đóng góp
vào quỹ BHXHBB. Quy định này được áp dụng phổ biến tại nhiều hệ thống pháp

luật trên thế giới do thể hiện được bản chất của quỹ BHXHBB và trách nhiệm nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ lao động. Ngoài ra, để đảm bảo tính bền vững của quỹ


BHXHBB, Nhà nước cũng có trách nhiệm hỗ trợ cho quỹ BHXHBB để đảm bảo

cân đối thu chi. Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng cơ bản của quỹ BHXHBB.
Ngoài nguồn thu chủ yếu trên, quỹ BHXHBB cũng được gia tăng từ các hoạt

động đầu tư dưới các hình thức khác nhau. Đây cũng là một nguồn thu quan trọng
nhằm mục đích bảo tồn và tăng quy mơ của quỹ BHXHBB, góp phần cải thiện các
khoản trợ cấp, đồng thời đảm bảo cho các hoạt động của BHXHBB được tăng

cường trong tương lai. Bên cạnh đó, quỹ BHXHBB cịn có nguồn thu họp pháp

khác như các khoản nộp phạt của tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về BHXH, thu
từ các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và trong nước, giá trị tài sản của quỹ được định
giá theo quy định của pháp luật (nếu có). Ngồi ra, trong một số trường hợp, quỹ

BHXHBB cịn có thể nhận được sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước... Trong các
nguồn hình thành trên, nguồn chủ yếu nhất là từ sự đóng góp của NSDLĐ và NLĐ

[20, tr.l 17]. Theo các báo cáo, nguồn thu này khơng ngừng tàng lên qua mồi năm

mặc dù cịn nhiều tồn tại phổ biến trong công tác thu BHXH như tình trạng nợ

đọng, chậm đóng BHXH địi hỏi các giải pháp thích cực và tồn diện trong thời
gian tới [22].

Quỹ BHXH do chính người thụ hưởng tham gia đóng góp, đảm bảo bản chất của
một quỹ bảo hiểm. Tuy nhiên, sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc hỉnh thành nguồn

quỷ thế hiện tính xã hội của quỹ, thế hiện vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo

duy trì nguồn quỹ, là một quỹ của Nhà nước và khác với các quỹ bảo hiểm tư nhân

khác. Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ, nghĩa là không bị phá sản. Trong khi đó,
các ngân hàng, cơng ty bảo hiếm thương mại hoạt động kinh doanh với mục đích

19


×