ĐẠI HỌC QUÔC GIA HẢ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BÁN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CẤP TỈNH TRONG LĨNH vực ĐẤT ĐAI
TẠI THANH HÓA
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số
: 8380101.01
LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học'. TS. Phạm Thị Duyên Thảo
Hà Nội - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công hố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm hảo tính chỉnh xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tơi có thể
bảo vệ Luận vãn.
Tôi xin chăn thành cảm on!
NGƯỜI CAM ĐOAN
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐÀU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ■ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VÃN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP
TỈNH TRONG LĨNH vực ĐẤT ĐAI............................................................ 7
1.1. Khái quát về VBQPPL địa phương cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai ..7
1.1.1. Khái niệm VBQPPL................................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật cùa chính quyền địa phương cấp
tình..................................................................................................................... 8
1.1.3. VBQPPL của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai 10
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa hoạt động ban hành văn băn quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai .11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật
r
r
N
của chính quyên địa phương câp tỉnh trong lĩnh vực đât đai.......................... 11
r
.
_
___
__
<
_
__
. z
1.2.2. Y nghĩa hoạt động ban hành VBQPPL câp tỉnh trong lĩnh vực đât đai 14
1.3. Cơ sở pháp lý hoạt động ban hành văn băn quy phạm pháp luật ciía
chính quyền địa phương cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai........................... 20
1.3.1. Nguyên tắc ban hành VBQPPL của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong lĩnh vực đất đai...................................................................................... 20
1.3.2. Nội dung, hình thức, quy trình ban hành VBQPPL trong lĩnh vực đất
đai của chính quyền địa phương cấp tỉnh........................................................ 26
1.5. Hiệu quả hoạt động ban hành VBQPPL của chính quyền địa phương
cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai........................................................................ 28
1.5.1. Những yếu tố tác động đến hiệu quả..................................................... 28
1.5.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động ban hành VBQPPL....... 32
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁP
TỈNH TRONG LĨNH vực ĐẤT ĐAI TẠI THANH HÓA....................... 41
2.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động ban hành VBQPPL của Thanh
Hóa trong lĩnh vực đất đai............................................................................... 41
2.2. Co* sở pháp lý hoạt động ban hành VBQPPL của chính quyền địa
phương cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai tại Thanh Hóa............................. 43
2.3. Thực trạng quy trình ban hành VBQPPL của chính quyền địa
phương cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai tại Thanh Hóa............................. 46
2.3.1. Quy trình ban hành VBQPPL của HĐND tỉnh Thanh Hoá trong lĩnh
vực đất đai....................................................................................................... 46
9
2.3.2. Quy trình ban hành VBQPPL của Uy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá
trong lĩnh vực đất đai...................................................................................... 51
2.3.3. Quy trình ban hành VBQPPL trong lĩnh vực đất đai của HĐND và
UBND tỉnh Thanh hoá theo thủ tục rút gọn:................................................... 54
2.5. Đánh giá thực trạng hoạt động ban hành VBQPPL của chính quyền
cấp tỉnh Thanh Hóa.......................................................................................... 55
2.5.1. Những thành tựu.................................................................................... 56
2.5.2. Những hạn chế...................................................................................... 60
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................... 66
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA
PHU ONG CẤP TỈNH TRONG LĨNH vực
ĐÁT ĐAI TẠI
THANH
•
•
•
HĨA................................................................................................................... 72
3.1. Yêu cầu, phương hướng......................................................................... 72
3.2. Giải pháp chung.........................................................................................73
3.3. Giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động ban hành VBQPPL
trong lĩnh vực đất đai tại Thanh Hóa............................................................ 76
KÉT LUẬN........................................................................................................ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND:
Hội đồng Nhân dân
UBND:
Uỷ ban Nhân dân
CQĐP:
Chính quyền địa phương
VBQPPL:
Văn bản quy phạm pháp luật
MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài:
Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chũ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân”; đồng thời “Nhà nước được tố chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”. Vì vậy, việc xây dựng và hồn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam, xây dựng nhà nước pháp quyền, phát huy dân chù,
tăng cường pháp chế, chủ động hội nhập quốc tế là những quyết sách hàng
đầu. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật có một vị trí quan trọng trong
hoạt động quản lý cùa các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Văn
bản quy phạm pháp luật là phương tiện, công cụ để các cơ quan nhà nước thể
chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp luật của nhà nước và
là cơ sở hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 được ban hành đã
tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động lập pháp,
lập quy, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Việc cơng khai, minh bạch trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật là một trong những kênh đế người dân có thế tham gia
vào hoạt động xây dựng thể chế, làm cho luật phản ánh sát thực ý chí, nguyện
vọng của nhân dân; cịn việc cơng khai, minh bạch văn bản quy phạm pháp
luật sau khi được ban hành giúp cho người dân có đủ thời gian đế chuẩn bị
các điều kiện cho việc thực hiện các quy định mới đặt ra trong các văn
bản pháp luật.
1
Đât đai là tài nguyên thiên nhiên có giá trị lớn, là tư liệu sản xt
chính khơng thế thay thế được của các ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm
nghiệp, là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia, gắn liền với
chủ quyền quốc gia, là nơi trên đó, con người xây dựng nhà cửa, các cơng
trình kiến trúc; là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa; là nơi phân bổ các vùng
kinh tế, các khu dân cư; là cơ sở đế phát triến hệ sinh thái, tạo nên mơi
trường, duy trì sự sống của con người và sinh vật.
Chính vì thế, từ rất sớm Việt Nam đã có những chế định chặt chẽ
liên quan đến đất đai, từng bước xây dựng và đối mới, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai đáp ứng yêu cầu quản lý
và sử dụng đất đai của nhân dân trong cơ chế thị trường. Sau ngày đất nước
thống nhất năm 1975, công tác quản lý đất đai chủ yếu nhằm củng cố nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, tập trung tư
liệu sản xuất, thực hiện hợp tác hóa gắn liền thủy lợi hóa, xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật... trong đó, thay đổi cơ bản từng bước chuyển từ chế độ tư
hữu đất đai sang hình thức sở hữu tồn dân về đất đai. Công tác xây dựng thể
chế ngày càng được đẩy mạnh, nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách
đất đai phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, chính sách đất đai khơng chỉ là “mệnh lệnh” hành chính mà được xem
xét dưới góc độ kinh tế, đã tạo ra những nội lực to lớn thúc đẩy sản xuất phát
triển, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thừa nhận giá trị quyền sử dụng
đất trong thị trường bất động sản. Những chủ trương, chính sách đúng đan
đã góp phần quan trọng giải phóng nguồn lực đất đai, đưa đất đai trở
thành nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế; đảm bảo an ninh lương
thực; góp phần xóa đói giảm nghèo.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai của
nước ta khá đồ sộ bao gồm nhiều văn bản do nhiều cấp nhiều cơ quan ban
2
hành nên không thê tránh khỏi các trường hợp chông chéo, sai phạm, sai thâm
quyền... Hiện nay, có một số tồn tại khá rõ ràng trên thực tế như: tồn tại
nhiều cơ quan có thấm quyền ban hành các vãn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến đất đai, tồn tại sự không thống nhất một số nội dung cụ thể của hệ
thống pháp luật đất đai, các văn bản ở các địa phương mâu thuẫn với văn bản
ờ trung ương...
Thanh Hóa là tỉnh có nền kinh tế phát triển năng động, diện tích lớn
đứng thứ 3, dân số đơng đứng thứ 5. Trên thực tế, sau khi Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015 được ban hành, ở các địa phương nói
chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng hoạt động xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm trong lĩnh vực đất đai đã có những kết quả rất tích cực, khích lệ.
Cơng tác ban hành văn bản quy phạm trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến
tốt, phát huy hiệu quá trong quản lý, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân
dân, ủy ban nhân dân. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan
cũng đang tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.
Chính vì thế, với những ý nghĩa lý luận và thực tế nêu trên, tác giả xin
chọn đề tài luận văn: “Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai tại Thanh
Hóa”.
Mục
2.
tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng qt:
Thơng qua việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá của UBND và
HĐND cấp tỉnh đánh giá thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực đất đai trên thực tế, tập trung làm rõ những tồn tại, bất cập;
đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Thanh Hoá.
3
2.2. Mục
vụ• nghiên cứu:
• tiêu và nhiệm
•
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động ban hành văn bản quy
phạm pháp luật tại chính quyền địa phương. Phân tích, đánh giá nhũng quy
định pháp luật có liên quan đến hoạt động soạn thảo và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh; đánh giá thực trạng ban
hành văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh Thanh Hóa; đề xuất một số giải
pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài:
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá chi tiết thực tiễn ban
hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai của chính quyền tỉnh
Thanh Hóa. Đánh giá những quy định pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động
soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai tại
địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Từ đó tập trung làm rõ những hạn chế, bất cập còn
tồn tại đưa ra nhũng giải pháp nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn
băn quy phạm pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về văn
bản quy phạm pháp luật, hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói
chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng của ủy ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Luận văn tiến hành nghiên
cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cùa Hội đồng nhân dân, úy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2015 - 2020 cùng những văn bản
pháp luật liên quan có ảnh hưởng đến hoạt động soạn thảo và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật tại tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
4
-
Nghiên cứu các quy định pháp luật điêu chỉnh hoạt động ban hành và
kiếm tra, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật của úy ban nhân dân,
Hội đồng nhân dân ở Việt Nam.
- Nghiên cứu hoạt động ban hành, kiểm tra, xử lý văn bàn quy phạm
pháp luật của ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tĩnh tại Thanh
Hóa trong khoảng thời gian Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(năm 2015) có hiệu lực cho đến nay, trọng tâm là cấp tỉnh.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động ban
hành văn bàn quy phạm pháp luật nói chung, hoạt động ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương nói riêng, trong đó kể đến:
-
Một số luận văn, luận án: Đoàn Thị Tố Uyên - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở
Việt Nam hiện nay (Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2003); Hoàng
Minh Hà - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về văn bản quy phạm
pháp luật của địa phương ở Việt Nam hiện nay (Luận văn thạc sĩ luật
học, Hà Nội, 2004); Nguyễn Thị Ngọc Mai - Văn bản quy phạm pháp
luật cùa chính quyền địa phương (Luận án tiến sĩ, Hồ Chí Minh, 2020);
-
Các sách chuyên khảo, bài báo nghiên cứu khoa học như: Văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương - Nguyễn Thị Ngọc Mai
(sách chuyên khảo, 2021); Ban hành văn bàn quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh - thực trạng và giải pháp - Trần Thu
Nga (báo Quán lý nhà nước, Học viện Hành Chính, 2012); Hồn thiện
các quy định về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phương - Cao Vũ Minh (Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng
Quốc hội, 2013)...
5
Các nghiên cứu trên đã xem xét, đánh giá hoạt động ban hành văn bản quy
phạm pháp luật nói chung và ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại các địa
phương nói riêng dưới góc độ quy định pháp luật và thực tiễn ban hành, trên
cơ sớ đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động ban hành văn bản
quy phạm pháp luật. Luận văn là công trình nghiên cứu phân tích, đánh giá
chi tiết hoạt động soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực đất đai tại tỉnh Thanh Hóa một cách chuyên sâu, toàn diện, hệ thống
và logic.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận sử dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật
biện chứng, phép biện chứng cùa chủ nghĩa Mác - Lênin.
6.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các vấn đề trong luận văn, học viên sử dụng phương pháp
lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
tổng hợp, phương pháp thảo luận và trao đổi cùng các chuyên gia.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của
luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1. Lý luận về hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai.
Chương 2. Thực trạng hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai tại Thanh Hóa.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tĩnh trong lĩnh vực đất đai tại
Thanh Hóa.
6
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VẢN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP
TỈNH TRONG LĨNH vực ĐÁT ĐAI
1.1. Khái quát về VBQPPL địa phương cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai
1.1.1. Khái niệm VBQPPL
Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội có mối liên hệ mật thiết,
tồn tại, ra đời và phát triển cùng nhau. Trong lịch sữ nhà nước thường xuyên
sử dụng ba hình thức pháp luật là: tập quán pháp, tiền lệ pháp và VBQPPL.
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức tiến bộ và hiện đại nhất được sử
dụng ở tất cả các quốc gia, nhà nước hiện nay. Nhà nước không thể tồn tại
nếu thiếu pháp luật và ngược lại, pháp luật chỉ hình thành, phát triển và phát
huy hiệu lực bằng con đường nhà nước. Pháp luật đã trờ thành cơng cụ có
hiệu lực nhất để đưa xã hội vào vòng “trật tự” phù hợp với ý chí của giai cấp
thống trị. Giai cấp thống trị sử dụng nhiều hình thức khác nhau để thể hiện ý
chí của minh thành pháp luật như tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy
phạm pháp luật. Trong đó, VBQPPL được coi là hình thức tiến bộ, chủ yếu
nhất của pháp luật xã hội chủ nghĩa vì nó có những ưu thế mà tập qn pháp
và tiền lệ pháp khơng có được [9, tr65-66].
Việc xác định thế nào là một văn bản quy phạm pháp luật là vấn đề có
ý nghĩa rất quan trọng về cả mặt lý luận cũng như thực tiễn và đã được tranh
luận trong nhiều sách báo khoa học pháp lý của nước ta. Theo quy định tại
Điều 1 Luật Ban hành VBQPPL năm 2015, VBQPPL được định nghĩa như
sau:
“Văn bản quy phạm pháp luật là vãn bản có chứa quy phạm pháp luật,
được ban hành theo đủng thâm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định
trong Luật này.
7
Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật nhưng được ban hành khơng
đủng thấm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì
khơng phải là văn bản quy phạm pháp luật
So sánh định nghĩa trên đây với định nghĩa văn bản quy phạm pháp
luật trong Luật Ban hành VBQPPL năm 2008 có thể thấy rằng, về cơ bản,
định nghĩa vẫn kế thừa nội dung chính của định nghĩa trong Luật năm 2008,
đồng thời bổ sung, hoàn thiện cho đầy đủ và chính xác hơn, nhằm phân biệt
VBQPPL với các loại văn bản khác.
1.1.2. Đặc điếm văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương cấp tỉnh
Các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Hiến pháp năm
2013 gồm có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân được được tô chức phù hợp
với đặc điểm các đơn vị hành chính hiện nay. Luật Ban hành VBQPPL năm
2015 đã thống nhất khái niệm VBQPPL cùa HĐND và UBND vào định nghĩa
VBQPPL nói chung. Theo đó, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền
cấp tỉnh chính là các văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được chính quyền
cấp tĩnh ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục pháp luật
quy định. VBQPPL của chính quyền cấp tỉnh, bên cạnh các đặc điểm của
VBQPPL nói chung, có một số điểm riêng như:
Thứ nhất, VBQPPL của chính quyền địa phương cấp tỉnh phần lớn là
loại văn bản cụ thể hoá các quy định pháp luật và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, về mặt lý luận và thực tiễn, các cơ quan Nhà nước ở trung
ương không thể ban hành được một hệ thống pháp luật phù họp với tất cả các
yêu cầu và đặc điểm cùa mồi địa phương trên tồn quốc. Mồi địa phương lại
có những đặc điểm, điều kiện riêng về địa lý, dân cư, kinh tế xã hội. Chính vì
vậy, để phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi địa phương, trên cơ sở các quy
định của cơ quan nhà nước ở trung ương, chính quyền địa phương sẽ ban
8
hành VBQPPL đê cụ thê hoá cho phù hợp với yêu câu, đặc điêm của địa
phương. Đây là đặc điểm phù hợp với tình hình thực tiễn quản lý nhà nước.
Trong điều kiện như vậy, yêu cầu đặt ra với hệ thống pháp luật là cần có
những văn bản với giá trị pháp lý khác nhau thì mới đáp ứng được yêu cầu
của xã hội đang hàng ngày biến động. Việc trao quyền cho các cấp chính
quyền địa phương là phù họp với hồn cảnh, điều kiện địa phương mình là
hợp lý, sát với yêu cầu thực tiễn, tùng bước ổn định, điều chỉnh các quan hệ
xã hội nãy sinh trong thực tiễn quăn lý ở địa bàn địa phương. Nhiệm vụ của
các chính quyền địa phương là hướng dẫn, thi hành Hiến pháp, luật và văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên là một nhiệm vụ tất yếu.
77zứ’ hai, VBQPPL của chính quyền địa phương cấp tỉnh khơng áp
dụng, điều chỉnh ngồi phạm vi địa phương đó.
Chính quyền địa phương các cấp là chủ thể của quản lý nhà nước ở địa
phương đó. Trong phạm vi quyền hạn, chức năng, địa bàn quản lý được pháp
luật giao cho, chính quyền địa phương phải có trách nhiệm áp dụng các biện
pháp bảo đảm thi hành cho Hiến pháp, luật được thực thi tại địa phương và
hoạt động ban hành VBQPPL của chính quyền địa phương ln gắn với các
hoạt động quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc địa bàn của mình.
Chính quyền địa phương ngồi việc việc triển khai, bảo đảm cho các cơ
quan, tổ chức và cá nhân trên địa bàn mình thực hiện đúng quy định của pháp
luật; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, cá nhân và tổ chức, ban
hành các chính sách phù họp để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đời sống
an sinh xã hội cịn có trách nhiệm bảo đảm cơ quan, tố chức và cá nhân thực
hiện các nghĩa vụ theo luật quy định; khơng làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Chính vì vậy, chính quyền địa
phương cần có chức năng, nhiệm vụ chủ động ban hành VBQPPL phù họp
với tình hình địa phương, phù hợp với các văn bản cấp trên nhằm quản lý nhà
9
nước tại địa phương. Với những quan hệ xã hội mới phát sinh mà chưa được
điều chỉnh bởi VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên thì chính quyền địa
phương căn cứ vào chức năng, quyền hạn của mình theo luật định chủ động
ban hành VBQPPL phù hợp để điều chỉnh các quan hệ ấy.
1.1.3. VBQPPL của chính quyền địa phưong cấp tỉnh trong lĩnh
vực đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực to lớn để phát triển đất nước, là
tư liệu sản xuất đặc biệt tham gia vào tất cả các lĩnh vực hoạt động phát triến
kinh tế, đời sống xã hội. Các chủ trương, chính sách pháp luật về đất đai có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, tác động đến mọi
mặt đời sống, sản xuất, đến từng người dân, doanh nghiệp thu hút sự quan
tâm rất lớn của xã hội. Với tầm quan trọng, ỷ nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội
của chính sách, pháp luật đất đai đối với phát triển đất nước, trong thời gian
vừa qua Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành và các địa phương ln quan
tâm đến việc hồn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về đất đai.
Theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL năm 2015, HĐND ban
hành VBQPPL dưới hình thức Nghị quyết, UBND ban hành VBQPPL dưới
hình thức Quyết định. VBQPPL của chính quyền địa phương trong lình vực
đất đai là hệ thống các VBQPPL bao phủ toàn bộ những vấn đề đất đai của
địa phương như: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chính sách thu hồi đất, bồi
thường, hồ trợ tái định cư; công tác cải cách thủ tục hành chính đất đai; giá
đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi, bồi thường,
giải phóng mặt bằng; tài chính đất đai; vai trò, trách nhiệm của các cơ quan
Nhà nước trong quản lý, sử dụng đất đai; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu đất đai; đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận; quyền của
người sử dụng đất; chế độ sử dụng đất;...
10
VBQPPL của chính qun địa phương câp tỉnh có vai trị quan trọng
hàng đầu trong cơng tác quản lý nhà nước, điều chỉnh những vấn đề thực tiễn,
góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương đó.
VBQPPL được hình thành là cả một quy trình rất nhiều cơng đoạn khác nhau
với sự phối hợp của cơ quan nhà nước tại địa phương.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa hoạt động ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong lĩnh vực đất
đai
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phưong cấp tĩnh trong lĩnh vực đất đai
Trong hoạt động quản lý nhà nước, các chủ thể có thẩm quyền đều
dùng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng được
xác định. Để thực hiện các tác động này cần thông qua các giai đoạn và
phương tiện pháp lý đặc thù gọi là cơ chế điều chỉnh pháp luật. Cơ chế này
gồm 04 giai đoạn: giai đoạn đầu tiên là xây dựng và ban hành các ỌPPL; giai
đoạn thứ hai là áp dụng pháp luật; giai đoạn thứ ba là xuất hiện các quan hệ
pháp luật; giai đoạn thử tư là các chủ thể của mình bằng hành vi thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý trên thực tế.
Như vậy, hoạt động ban hành VBQPPL của nhà nước nói chung, của
địa phương cấp tỉnh nói riêng trong lĩnh vực đất đai là một hoạt động có tính
chất dẫn đạo, quyết định khơng nhỏ đến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế điều
chỉnh pháp luật trong lĩnh vực này.
Hoạt động ban hành VBQPPL của chính quyền địa phương cấp tỉnh là
một trong những phương thức thực hiện quyền lực nhà nước, gồm một chuỗi
các việc, động thái, quy trình như: lập chương trình xây dựng văn bản, soạn
thảo, lẩy ỷ kiến góp ỷ, thẩm định, thâm tra, chỉnh lý, thảo luận, xem xét thơng
qua vãn bản, cơng bố vãn bản có quan hệ chặt chẽ với nhau của HĐND và
11
UBND câp tỉnh nhăm tạo ra hệ thông các VBQPPL trong lĩnh vực đât đai
đủng quy trình, chất lượng nhằm quản lý, sử dụng, tải tạo hiệu quả tài nguyên
đất, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
Hoạt động ban hành VBQPPL của chính quyền địa phương cấp tỉnh về
đất đai được thể hiện cơ bản trong quy trình ban hành loại văn bản này, gồm
các công đoạn theo quy định chung của pháp luật, đồng thời mồi cơng đoạn
đó là có những mục việc cụ thế được tiến hành với nhũng mức độ, tính chất
và cách thức nhất định. Theo Luật Ban hành VBQPPL năm 2015, các cơ quan
nhà nước được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho
UBND và HĐND tình xây dựng và ban hành VBQPPL. Bắt đầu từ đề nghị
xây dụng văn bản, đến soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, thẩm
định, thẩm tra dự thảo VBQPPL, cơng bố, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của
các cơ quan, tố chức, cá nhân, nhũng tầng lớp nhân dân có liên quan đến việc
tổng hợp, phân tích, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp, đến trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến hoặc thông qua dự thảo
VBQPPL. VBQPPL của UBND, HĐND tỉnh được ban hành nhằm chi tiết
điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên,
hoặc quy định chính sách, biện pháp nhằm bào đảm thi hành Hiến pháp, luật,
VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc quy định biện pháp nhằm phát
triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương hoặc quy
định các biện pháp có tính chất đặc thù để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở địa phương.
Hoạt động ban hành VBQPPL của chính quyền cấp tỉnh trong lĩnh vực
đất đai mang các đặc điểm của hoạt động ban hành VBPL chung, đồng thời
có một số đặc điểm như sau:
Là một hoạt động mang tính quyền lực của các cơ quan nhà nước ở
cấp chính quyền địa phương cao nhất của Việt Nam.
12
Trong hệ thơng các câp chính qun, tinh là đon vị hành chính địa
phưong cao nhất. Hoạt động ban hành VBQPPL của chính quyền cấp tỉnh
trong lĩnh vực đất đai vừa có tính chất thực thi pháp luật của trung ương, vừa
có tính chất tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực thi pháp luật của các chủ thể
có liên quan trong địa bàn tỉnh, và của chính quyền cấp dưới.
Là hoạt động do HĐND và UBND tỉnh đảm nhiệm với mục tiều, tính
chất, quy trình và hình thức nhất định.
Hoạt động ban hành VBQPPL của HĐND và UBND cấp tình trong
lĩnh vực đất đai nhằm thực hiện các mục tiêu lâu dài cũng như trước mất về
đất đai của riêng địa phương. Thẩm quyền ban hành VBQPPL được giới hạn
theo luật định, không được ban hành văn bản vượt thấm quyền, đồng thời
phải tuân thù chặt chẽ các quy trình và hình thức quy định trong luật. Đặc
điểm này nhằm bảo đảm việc thực thi pháp luật, tránh các chủ thể có thẩm
quyền lạm quyền gây ảnh hưởng đến hiệu lực cũng như tính thống nhất của
VBQPPL.
Là hoạt động thuộc giai đoạn đầu tiên của quá trình điều chỉnh pháp
luật trong lĩnh vực đẩt đai ở tỉnh.
Hoạt động này tạo tiền đề cho các hoạt động tiếp theo, nhằm quy phạm
hóa và đưa các quan hệ pháp luật tương ứng trong lĩnh vực đất đai vào đúng
với quỳ đạo quản lý và phát triển đất đai của nhà nước. Nó đồng thời là mắt
xích quan trọng trong q trình chấp hành và điều hành của chính quyền địa
phương cấp tỉnh đối với các chủ trương chính sách pháp luật của chính quyền
trung ương và chính quyền địa phương cấp huyện, xã trong việc quản lý, phát
triển đất đai của tỉnh.
Là hoạt động phải tuân thủ quy trình do pháp luật quy định, chịu sự
kiêm tra, giám sát của các chủ thể cỏ thâm quyền và ảnh hưởng đến nhiều
mặt hoạt động trong phạm vi chỉnh quyển tỉnh.
13
Ban hành VBQPPL trong lĩnh vực đât đai là hoạt động trọng u, có
vai trị như xương sống đối với các hoạt động quản lý nhà nước tại địa
phương. Vì vậy, hoạt động này ln ln địi hỏi phải tn thủ chặt chẽ quy
trình, thủ tục, thẩm quyền theo pháp luật quy định. Quy trình này gồm các
cơng đoạn được quy định trong Luật Ban hành VBQPPL năm 2015, Luật Tồ
chức chính quyền địa phương và các VBQPPL liên quan. Việc tn thủ quy
trình trong hoạt động khơng chỉ đảm bảo tính chất pháp quyền mà cịn nhằm
hướng tới chất lượng, sự phù hợp cao nhất của VBQPPL, đồng thời gia tăng
khả năng giám sát, minh bạch trong quá trình hoạt động của chính quyền cấp
tỉnh.
Đất đai là nguồn tài nguyên nền tảng, hoạt động quản lý đất đai nói
chung, ban hành VBQPPL về đất đai của chính quyền cấp tỉnh nói riêng sẽ
ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội, nó có thề là động lực nhưng
cũng có thế kìm hãm sự phát triển của kinh tế, chính trị, xã hội nếu như hoạt
động thiếu hiệu lực và hiệu quả. Ớ góc độ tích cực, hoạt động này tạo ra hành
lang pháp lý đồng bộ, chặt chẽ và khả thi cho việc khai thác và sử dụng hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả đất đai, khai thác nguồn lực đất đai cho việc phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là việc phát triển các cơng trình hạ tầng kỳ
thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở đô thị; tạo điều kiện cho đất đai tham gia vào thị
trường bất động sản; tạo ra những động lực mạnh mẽ cho phát triển đô thị,
tăng đáng kể nguồn thu cho ngân sách, đóng góp tích cực cho việc phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước nói chung và từng địa
phương cấp tỉnh nói riêng.
1.2.2. Ý nghĩa hoạt động ban hành VBQPPL cấp tỉnh trong lĩnh
vực đất đai
Hoạt động quản lý đất đai là những hoạt động quản lý liên quan đến
quá trình con người chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đất đai được các quy phạm
14
pháp luật đât đai điêu chỉnh. Hoạt động này liên quan chủ yêu đên quá
trình con người khai thác lợi ích kinh tế từ đất đai. Quản lý nhà nước đối với
đất đai được sử dụng phố biến trong các văn bản pháp luật đất đai. Tuy
nhiên, Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013, trong phần giải thích
thuật ngữ lại khơng đề cập đến khái niệm này. Trên cơ sở tìm hiểu khái niệm
quản lý nhà nước nói chung, chúng ta có thế đưa ra quan niệm về quản lý nhà
nước đối với đất đai như sau: Quản lý nhà nước đổi với đất đai là hoạt động
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong việc xây dựng
và tô chức thực hiện trên thực tế các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực đất
đai [14, tr.25[. Vì vậy, hoạt động ban hành VBQPPL trong lĩnh vực đất đai
có nhiều ý nghĩa quan trọng:
Thứ nhất, ban hành VBQPPL cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai là một
trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 (Điều 17), đất đai là tư liệu
sản xuất chủ yếu thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu
thực hiện quyền sở hữu đất đai. Mặt khác, với tư cách là chù thể quản lý xã
hội, Nhà nước thực hiện việc quản lý đất đai trên cơ sớ các quy định pháp luật
[18, tr.65]. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được nêu rõ tại Điều 22
Luật Đất đai năm 2013.
Từ Quyết định số 201-CP ngày 01 tháng 07 năm 1980 của Hội
đồng Chính phủ về thống nhất và tăng cường về công tác quản lý ruộng đất
rồi đến Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 (sau đó sửa đổi, bổ
sung năm 1998 và 2001) nội dung "Ban hành văn bản pháp luật về quản lý sử
dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó" lúc đầu là "Quy định các chế
độ thê lệ về quản lý, sử dụng đất và tô chức thực hiện các chế độ, thê lệ đỏ"
đều được xếp ờ vị trí sau. Từ Quyết định số 201-CP năm 1980 đến Luật Đất
đai 1993 đều đã quy định công tác quản lý nhà nước về đất đai gồm 7 nội
15
dung. Trong đó, ở Qut định sơ 201-CP năm 1980 nội dung này được xêp ở
vị trí thứ 7; đến Luật Đất đai 1987 và Luật Đất đai 1993 nội dung này được
xếp ở vị trí thử 3. xếp đầu tiên trong 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
ở giai đoạn từ khi thực hiện Quyết định số 201-CP năm 1980 đến Luật Đất
đai 1993 là nội dung "Điều tra, khảo sát đất đai" nhưng đến nay thực tế cho
thấy bất kể việc gì trong cơng tác quản lý nhà nước về đất đai đều phải tuân
theo quy định của pháp luật nên từ Luật Đất đai 2003 và sau đó là Luật Đất
đai năm 2013 đưa nội dung "Ban hành vãn bản quy phạm pháp luật" lên đầu
tiên.
Thứ hai, ban hành VBQPPL cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai là cơ sở,
tiền đề đế thực hiện quán lý nhà nước về đất đai.
Như vậy, "Ban hành các vãn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
đụng đất đai và tô chức thực hiện các văn bản đó" khơng phải là nội dung
mới trong cơng tác quản lý nhà nước về đất đai. Điều này đã được quy định
từ năm 1980 trong Quyết định số 201-CP của Hội đồng Chính phủ. Tuy nhiên
phải đến Luật Đất đai năm 2003 nội dung này được xác định là cơ sở, tiền đề
để thực hiện các nội dung còn lại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Nội dung này gồm 2 vấn đề là ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý và sử dụng đất đai (theo thẩm quyền) và tổ chức thực hiện, thi hành
các văn bẳn đó.
Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về đất đai phải căn cứ theo
thấm quyền của mình và tuân theo các quy định trong Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật. Khi tổ chức thực hiện vãn bản quy phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai của các cấp trên, cơ quản quản lý hành chính
nhà nước về đất đai cũng phải căn cứ theo thẩm quyền của mình mà tố chức
16
hướng dẫn cho các cấp quản lý bên dưới và các chủ thể khác tham gia quan
hệ pháp luật đất đai hiếu và thực hiện các văn bản đó đạt hiệu quả cao.
Như vậy, theo tinh thần của Luật Đất đai 2003 và sau này là Luật Đất
đai năm 2013, nội dung "Ban hành các vãn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai và tô chức thực hiện các văn bản đó" đã được xác định là
cơ sở đế thực hiện các nội dung khác và được xếp lên vị trí thứ nhất trong 13
nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Hơn bao giờ hết, người làm công tác
quản lý nhà nước về đất đai phải ý thức rỗ được tầm quan trọng của nó. Để
làm tốt nội dung này địi hỏi người cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về
đất đai ngồi việc theo chức năng, thấm quyền của mình ban hành các văn
bản để cụ thể hoá và hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất của các cấp trên còn phải chú trọng đến công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật đất đai đến người dân. Chỉ khi nào người dân người chủ sừ dụng đất nắm chắc được pháp luật đất đai, tức là khi sử dụng
đất họ biết được họ có nhũng quyền gì và họ phải thực hiện những nghĩa vụ
gì? Theo quy định của pháp luật đất đai họ được làm gì và họ khơng được
làm gì? Khi đó, mới có thể tránh được các vi phạm pháp luật về đất đai do
người sử dụng đất không hiểu luật mắc phải.
Bên cạnh các cơ quan nhà nước trung ương có thẩm quyền ban hành
VBQPPL trong lĩnh vực đất đai, cơ quan nhà nước ớ địa phương cũng có
thẩm quyền này. Theo khoản 9, khoản 10 Điều 4 Luật Ban hành VBQPPL
năm 2015:
“9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ưong(sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của ủy ban nhãn dãn cap tỉnh".
HĐND các cấp ban hành các Nghị quyết trong lĩnh vực đất đai khi
thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật đất đai tại địa phương. Tuy
17
nhiên, trên thực tê sô lượng VBQPPL trong lĩnh vực đât đai do chù thê này
ban hành tương đối ít.
Ví dụ-. Nghị quyết số 192/2019/NĐ-HĐND tinh Thanh Hóa ngày 16 tháng 10
năm 2019 về việc ban hành chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai
để phát triến sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025.
UBND các cấp ban hành các Quyết định trong lĩnh vực đất đai trong
quá trình thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lỷ nhà nước
về đất đai.
Ví dụ: Quyết định 3530/2017/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 19 tháng 09
năm 2017 quyết định về việc ban hành Quy định về cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Thứ ba, ban hành VBQPPL cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai tạo điều
kiện tiếp cận đất đai dề dàng hon cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo
quyền lợi cho người sử dụng đất.
Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật đất đai đã từng bước nâng
cao cơng tác quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả, tạo ra nguồn lực rất lớn cho
sự phát triển kinh tế của đất nước thông qua tạo điều kiện tiếp cận đất đai cho
người dân và doanh nghiệp và khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai thông
qua sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước tại khối hành chính sự nghiệp
và các doanh nghiệp Nhà nước; đầu tư khai thác kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ
tầng công nghiệp, giao thông và các khu vực phụ cận; chỉnh trang đô thị và
xây dựng các khu đô thị mới. Nghị quyết của Liên hiệp quốc về Mục tiêu phát
triển bền vững toàn càu tới năm 2030 (2030 SDGs) khẳng định bảo vệ quyền
sử dụng đất (QSDĐ) an toàn là một trụ cột quan trọng cho phát triển. Hoạt
động ban hành các VBQPPL quy định rõ bảo vệ QSDĐ tạo điều kiện khuyến
18
khích người dân và doanh nghiệp vay tiên và đâu tư cải tạo, nâng cao chât
lượng đất, và cho phép thị trường chuyển nhượng và cho thuê QSDĐ phát
triến, tạo điều kiện tập trung đất đai cho sản xuất quy mơ lớn. Đảm bảo
QSDĐ an tồn cũng là cơ sở để phát triển đơ thị. Bảo vệ QSDĐ an tồn là cơ
sở để chính thức hóa thị trường SĐD, làm rõ quyền của nhà nước đối với lập
quy hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất, và quyền đầu tư, sử dụng, thừa kế,
tặng, cho, góp vốn, chuyển nhượng hoặc thế chấp, cho thuê đối với các chủ
thể của nền kinh tế. Ngoài ra, việc xác lập và bảo vệ QSDĐ an toàn là cơ sở
để thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người dân và doanh nghiệp,
bảo đảm công bằng xã hội, khả năng tiếp cận đất đai của người dân địa
phương, bảo vệ quyền bình đẳng giới, đồng thời góp phần bảo vệ mơi trường,
bảo vệ đa dạng sinh học, chống biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai, duy
trì hịa bình, thịnh vượng, ổn định, trật tự và an ninh toàn cầu.
Thứ tư, ban hành VBQPPL cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai nhằm góp
phần giám sát việc thi hành pháp luật đất đai tại địa phương.
Các VBQPPL trong lĩnh vực đất đai do các cơ quan nhà nước trung
ương ban hành mang tính định hướng mục tiêu, chính sách chung về quân lý
đất đai. Các địa phương sẽ thể chế cụ thể những chính sách phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội của địa phương mình. Các văn bản quy định chi tiết thi
hành đều đảm bảo kịp thời, khả thi, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với quy
định của cấp trên và đặc điểm, tình hình thực tế địa phương, góp phần quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Theo quy định của Luật đất đai hiện hành thì Hội đồng nhân dân các
cấp thực hiện quyền giám sát theo quy định của Hiến pháp, Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và úy ban nhân
dân (hiện nay, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân đã hết
hiệu lực và việc giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo quy
19