Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.96 MB, 89 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận vãn chưa được cơng bố trong

bất kỳ cơng trình nào khác. Các sổ liệu, vỉ dụ và trích dẫn trong

Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mồn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cám ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Kiêu Thị Câm Tú


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biêu đơ, hình
MỞ ĐÀU............................................................................................................ 1
a_ _ _ _

_ _ -X



A.

_

_ ______ A*

Chương 1: NHUNG VAN ĐE LY LUẠN LIEN QUAN ĐEN HO
TRỢ TÀI CHÍNH CỦA TỒ CHỨC BẢO HIÉM TIỀN GỦ1
CHO CÁC TƠ CHỨC TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VÈ HỎ
TRỢ TÀI CHÍNH CỦA TỐ CHỨC BẢO HIẾM TIỀN GỦÌ
CHO CÁC TĨ CHÚC TÍN DỤNG................................................... 8
1.1.

Nhũng vấn đề lý luận về hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo
hiểm tiền gủi cho các tổ chức tín dụng.............................................. 8

1.1.1.

Khái quát chung vê chủ thê trong quan hệ bảo hiêm tiên gửi và
khái niệm về hồ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi cho
các tổ chức tín dụng.............................................................................. 8
Các hình thức hồ trợ tài chính cùa tổ chức bảo hiểm tiền gửi cho

1.1.2.

9

9


_

các tơ chức tín dụng tham gia bảo hiêm tiên gửi................................ 15
1.1.3. Kinh nghiệm quôc tê vê hô trợ tài chính của tơ chức bảo hiêm
tiền gửi cho các tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi.......... 18
1.2.
Những vấn đề lý luận pháp luật về hỗ trợ tài chính của tổ
chức bảo hiếm tiền gửi cho tổ chức tín dụng tham gia bảo
1
mem tiên gửi........................................................................................26
1.2.1. Khái niệm và nguồn của pháp luật về hồ trợ tài chính của tổ chức
bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi.... 26
1.2.2. Cấu trúc và các yếu tố tác động đến pháp luật về hỗ trợ tài chính
của tổ chức bảo hiểm tiền gửi cho các tổ chức tín dụng tham gia
bảo hiểm tiền gửi..................................................................................30
Kết luận chương 1........................................................................................... 35
r

• Ạ____X* Ạ____ ______

f

9

9


Chương 2: THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỎ TRỢ TÀI CHÍNH
CỦA TƠ CHỨC BẢO HIẺM TIỀN GỦÌ CHO CÁC TỔ


CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .. 36
2.1.

Thực trạng pháp luật về hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo

hiểm tiền gủi cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam...................... 36
2.1.1.

Thực trạng quy định về chủ thể tham gia quan hệ hỗ trợ tài chính
của tổ chức bảo hiếm tiền gửi cho các tố chức tín dụng tham gia
bảo hiểm tiền gửi..................................................................................36

2.1.2.

Thực trạng quy định về nguồn vốn dùng để hỗ trợ tài chính và
những trường hợp tổ chức tín dụng được hồ trợ tài chính từ tổ

chức bảo hiểm tiền gửi....................................................................... 40
2.1.3.

Thực trạng quy định về điều kiện hồ trợ tài chính và giới hạn

mức hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức
tín dụng............................................................................................... 46

2.1.4.

Thực trạng quy định về hình thức hồ trợ tài chính của tổ chức bảo
hiểm tiền gửi cho tổ chức tín dụng...................................................... 49


2.2.

Thực trạng hoạt động hỗ trợ tài chính của tổ chức băo hiểm

tiền gửi cho tổ chức tín dụng ở Việt Nam....................................... 53
2.2.1.

Giai đoạn trước khi ban hành Luật Bảo hiềm tiền gửi...................... 53

2.2.2.

Giai đoạn sau khi Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 được ban hành....... 60

2.3.

Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ tài chính của
tổ chức bảo hiểm tiền gửi cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam... 75

2.3.1.

Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi............................................ 75

2.3.2.

Sửa đổi, bổ sung Luật các tổ chức tín dụng........................................ 77

2.3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước........................................ 77

Kết luận chương 2........................................................................................... 79
KẾT LUẬN...................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 81


DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT

BHTG:

Bảo hiểm tiền gửi

BHTGVN: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

IADI:

Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế

TCTD:

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG

C1 Ắ

1



Sơ kiêu


Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Mục tiêu chính sách cơng của các mơ hình tổ chức BHTG

12

Bảng 1.2

Hồ trợ tài chính trước xử lý và trong xử lý

16

Bảng 2.1

Tinh hình hỗ trơ• tài chính của BHTGVN

57




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH

p Ấ 1

SƠ hiêu



1 en biêu đô

Biểu đồ 2.1

số lượng QTDND đang hoạt động giai đoạn năm 2016

- tháng 6/2020
Biểu đồ 2.2

65

Tổng nguồn vốn, vốn huy động, vốn điều lệ bình
quân/QTDND giai đoạn năm 2016 - tháng 6/2020

Biểu đồ 2.3

67

Kết quả thu phí hàng năm giai đoạn 2000 - 2020
71

(30/6/2020)

Biểu đồ 2.6

Biểu đồ 2.7
r
CSÔ

1 niêu
1 * S'


Hình 2.1

66

Cơ cấu nợ xấu hệ thống QTDND giai đoạn năm 2016

- tháng 6/2020
Biểu đồ 2.5

66

Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn trong
tổng dư nợ cho vay giai đoạn năm 2016-tháng 6/2020

Biểu đồ 2.4

Trang

Kết quả thu lãi hàng năm giai đoạn 2000 - 2020

(30/6/2020)

71

Tổng nguồn vốn giai đoạn 2009- 2019 của BHTGVN


72

Tên hình

Trang

Cơ cấu tổ chức của một QTDND

64


MỞ ĐẦU
rris__

_Ạ______ 11.



__

7_____ __________

1- •

__ _____

r____ -»




s •

1. Tính cap thiêt của việc nghiên cứu đê tài
A

Đối với mồi nền kinh tế, vấn đề an tồn hệ thống tài chính quốc gia

luôn được đặt lên hàng đầu bởi sự hoạt động lành mạnh của hệ thống tài

chính ngân hàng sẽ gắn liền với sự ổn định an ninh, chính trị, xã hội. Trong
quá khứ cũng như hiện tại, hiện tượng người gửi tiền đổ xô rút tiền tại các tổ
chức nhận tiền gửi đã trở thành một vấn đề nhức nhối gây ra khơng ít hậu

quả nặng nề đối với nền kinh tế.

Vào những năm đầu thế kỷ 20, vấn đề BHTG đã được đặt ra, ghi nhận

bằng sự ra đời của tổ chức BHTG đầu tiên trên thế giới năm 1932, đó là Cơng

ty BHTG Liên Bang Hoa Kỳ (FDIC). Từ đó tới nay, đã có 104 quốc gia thành
lập hệ thống BHTG công khai và 16 quốc gia khác đang nghiên cứu thành lập
hệ thống BHTG. Các quốc gia thiết lập hệ thống BHTG trên cơ sở mục tiêu
chính sách cơng khác nhau song tựu trung lại có thể chia ra làm 3 nhóm
chính: (1) nhóm mục tiêu góp phần ổn định hệ thống tài chính; (2) nhóm mục

tiêu bảo vệ những người gửi tiền; và (3) nhóm mục tiêu khác. Trong những

năm qua, chưa có một mơ hình tổ chức BHTG thống nhất áp dụng cho tất cả
các quốc gia. Tuy nhiên, hầu hết các tổ chức BHTG được thành lập đều có
chung mục đích bào vệ người gửi tiền, ngăn ngừa và xử lý rủi ro liên quan


đến tiền gửi, đảm bảo an toàn, ổn định hoạt động hệ thống tài chính — ngân

hàng, góp phần ồn định nền kinh tế.

Cũng giống như các đối tượng bảo hiểm khác, tiền gửi với tư cách là
đối tượng của hoạt động bảo hiểm, là một trong số những đối tượng mới và có

nhiều điểm đặc biệt. Rủi ro của đối tượng bảo hiểm là tiền gửi được nhìn nhận
như là nguyên do tồn tại của hoạt động bảo hiểm nói chung, được ứng xử

trong mối quan hệ đa chiều lớn hơn rất nhiều so với rủi ro của các đối tượng


bảo hiêm khác. Đó là rủi ro mang tính liên kêt, tính hệ thơng của các tơ chức
nhận tiền gửi, rủi ro mang tính dây chuyền với quy mơ lớn. Chính với đặc

điểm đối tượng tiền gửi như vậy nên hoạt động bảo hiểm có liên quan sẽ phải
giải quyết cả những vấn đề có tính vĩ mơ, vượt ra khỏi quy mô một chủ thể
tham gia bảo hiểm. Điều này lý giải tại sao đằng sau hoạt động BHTG ln
ln có sự hậu thuẫn rõ ràng và mạnh mẽ của nhà nước vì lợi ích chung của
cả cộng đồng.

Trên thế giới, hầu hết các tổ chức BHTG đều do Chính phủ thành lập

hoặc là một bộ phận của Ngân hàng Trung ương. Cùng với đó là các chính
sách về vốn, về cơ chế hoạt động, về tồ chức bộ máy... sao cho tổ chức
BHTG là định chế an toàn có thể tạo lập và duy trì được lịng tin của người
gửi tiền ngay cả trong thời điểm khó khăn nhất. Ngồi nguồn vốn do Chính


phủ cấp, tổ chức BHTG còn huy động được nguồn vốn lớn khác từ hoạt động
đóng phí bảo hiểm tiền gửi và các hoạt động nghiệp vụ khác tùy theo quy
định mồi quốc gia. Đây là nguồn tài chính giúp duy trì và thực hiện các biện

pháp hỗ trợ, xử lý rủi ro liên quan tới tiền gửi khi xảy ra các vấn đề có thể ảnh
hưởng tới sự ổn định hoạt động hệ thống tài chính, ngân hàng. Tùy từng quốc

gia sẽ có quy định riêng đối với việc tham gia của tổ chức BHTG vào từng
giai đoạn của quá trình xử lý rủi ro. Tại Việt Nam, tồ chức BHTG tham gia
vào quá trình xử lý thơng qua các biện pháp hồ trợ tài chính cho TCTD được

quy định cụ thề phù hợp với tình hình tín dụng ngân hàng trong từng thời kỳ

như: cho vay, bảo lãnh khoản vay, mua lại nợ, cho vay đặc biệt đối với tố
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, mua trái phiếu dài hạn của tố chức tín

dụng hỗ trợ. Tuy nhiên, có một thực tế đặt ra là khi mà nền tài chính - ngân

hàng ổn định, nhu cầu sử dụng BHTG như một công cụ để xử lý các vấn đề
liên quan tới tiền gửi khơng được đặt ra thì nguồn vốn của tố chức BHTG

2


được sử dụng như thê nào đê đạt hiệu quả tôi ưu cũng là vân đê hêt sức quan

trọng. Với nguồn vốn tương đối lớn, việc tồ chức BHTG tham gia là một kênh

cung cấp, huy động vốn cho tổ chức tín dụng phục vụ kinh doanh phát triển
cũng có thể coi là một giải pháp sử dụng vốn. Việc này có thể giúp cho TCTD


tránh được rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp thiếu vốn tạm thời để giải

quyết các nhu cầu cấp bách của mình. Mặc dù vậy, chính sách pháp luật về
BHTG hiện nay tại Việt Nam chưa quy định cụ thế về nội dung này bởi lẽ bản

chất của tổ chức BHTG là hoạt động nhằm bảo vệ người gửi tiền chứ khơng

vì mục tiêu lợi nhuận.. Song, việc không cho phép tổ chức BHTG cho vay đối

với các tổ chức tín dụng khơng thuộc đối tượng quy định cũng có thể coi là

một sự lãng phí. Vì với nguồn tài chính hiện có, tổ chức BHTG hồn tồn có
thể tham gia vào việc phát triển hệ thống tín dụng - ngân hàng bằng cách gián
tiếp cung cấp nguồn tài chính phục vụ các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức
tín dụng ngay cả trong trường hợp TCTD hoạt động bình thường chứ khơng

chỉ đơn thuần là hỗ trợ, giúp duy trì sự tồn tại, vực lại hoạt động khi TCTD có
nguy cơ hoặc đã lâm vào tình trạng mất khà năng thanh tốn.
Với quan điếm nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hỡ trợ tài chính
của tơ chức Bảo hiểm tiền gửi cho các tố chức tín dụng theo pháp luật Việt

Nam” đế nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ luật học.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực tế đây là một vấn đề mới cũng đã được đề cập tại một vài bài

nghiên cứu đăng trên các trang điện tử ngành nhưng chi dưới góc độ nêu lên
quy định của pháp luật chứ khơng phân tích chun sâu. Còn những đề tài


nghiên cứu cấp ngành trước đây do BHTGVN thực hiện thì tập trung vào
nhiều hoạt động khác nhau của BHTGVN cũng như vai trò của BHTGVN

trong quá trình hoạt động cũng như khi tham gia cơ cấu lại các TCTD. Có thề

3


kể tới một vài cơng trình như: ... Và gần đây, BHTGVN đã tổ chức lễ công
bố đề tài nghiên cứu khoa học: “BHTGVN tham gia vào quá trình kiềm soát

đặc biệt” vốn là một trong số những biện pháp thể hiện rõ vai trò của

BHTGVN tham gia vào quá trình cơ cấu lại các TCTD. Mặc dù vậy, các
cơng trình nghiên cứu nêu trên hầu như khơng làm rõ hoặc nhắc tới thông

qua việc điếm một vài nội dung liên quan tới biện pháp hồ trợ tài chính cùa
các quốc gia trên thế giới như một hoạt động của tổ chức BHTG để tham
khảo. Bới thế, đề tài “Hỗ trợ tài chính của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi cho các

tố chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam” sẽ tập trung tìm hiểu vền hững
quy định pháp luật từ khi hình thành tổ chức BHTG tại Việt Nam tới nay có

liên quan tới việc tổ chức BHTG được hồ trợ tài chính đối với tổ chức tín

dụng. Từ đó rút ra những hạn chế, vướng mắc cịn tồn tại và nêu kiến nghị

hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm phát triển tổ chức BHTG một
cách toàn diện và hiệu quả.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cún của đề tài


Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra cái nhìn tổng quan về các
hình thức hồ trợ tài chính của tố chức BHTG và đánh giá thực trạng pháp luật

hiện hành về hồ trợ tài chính của tổ chức BHTG cho các TCTD; từ đó, phân
tích, đánh giá, tìm ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về hỗ trợ

tài chính của tổ chức BHTG cho các TCTD và kiến nghị các giải pháp hoàn
thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả hoạt động của tồ chức này tại Việt Nam.

Nhiệm vụ nghiền cứu của đề tài để đạt được mục đích nghiên cứu đã
đặt ra là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hỗ trợ tài chính của tổ chức
BHTG đối với TCTD và pháp luật về hồ trợ tài chính của tổ chức BHTG

đối với TCTD;

4


- Nghiên cứu các quy định hiện hành về hồ trợ tài chính của tổ chức
BHTG đối với TCTD thơng qua việc phân tích, đánh giá các quy định của
pháp luật Việt Nam về hỗ trợ tài chính của tổ chức BHTG và chỉ ra những
hạn chế, bất cập của các quy định này nhàm tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề

xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật;

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hồ trợ tài
chính của tổ chức BHTG đối với TCTD nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động


này ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cún của đề tài

Đổi tượng nghiên cứu cùa đề tài là các quan điểm khoa học, lý thuyết về
hỗ trợ tài chính của tố chức BHTG đối với TCTD; các quy định pháp luật về hỗ

trợ tài chính của tổ chức BHTG đối với TCTD; các bảng biểu, số liệu, tài liệu,
báo cáo liên quan đến vấn đề hồ trợ tài chính của tồ chức BHTG đối với TCTD.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định như sau:

- về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề lý
luận về hồ trợ tài chính của tổ chức BHTG đối với TCTD và cơ chế điều
chỉnh pháp luật đối với hoạt động hồ trợ tài chính của tổ chức BHTG cho các

TCTD (bao gồm: cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc

biệt, mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ); nghiên cứu thực trạng
pháp luật về hỗ trợ tài chính của tổ chức BHTG đối với TCTD ở Việt Nam

trong đó nhấn mạnh vào hai biện pháp đã được pháp luật thừa nhận là cho vay
đặc biệt và mua trái phiếu dài hạn. Ngoài ra, luận văn cũng cố gắng chỉ ra
những hạn chế, bất cập của pháp luật trong đó có việc giới hạn phạm vi các

biện pháp hỗ trợ tài chính mà BHTG được phép thực hiện;trên cơ sở đó đề

xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế pháp lý đối với hồ trợ tài chính của tổ

chức BHTG cho các TCTD ở Việt Nam hiện nay.


5


- Vê không gian và thời gian: Đê tài luận văn tập trung nghiên cứu
các vấn đề, sự kiện, quy định pháp luật liên quan đến hỗ trợ tài chính của tổ

chức BHTG đối với TCTD trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam, trong khoảng

thời gian kéo dài từ khi thành lập tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tới
nay (từ 1999 đến nay).

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài

Với mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên, đề
tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và phối hợp sử dụng các

phương pháp nghiên cứu có tính phố quát trong khoa học xã hội và nhân văn
như: Phương pháp phân tích - tổng hợp, khái qt hóa; so sánh đối chiếu quy
định quốc tế với quy định tại Việt Nam;khảo sát và tổng kết thực tiễn; phương
pháp chuyên gia để giải quyết các vấn đề đặt ra của đề tài về phương diện lý

luận cũng như thực tiễn.

Ngoài ra, cách tiếp cận đối với nội dung nghiên cứu là sẽ đi sâu tìm
hiếu từng quá trình hồ trợ tài chính tổ chức tín dụng theo quy định. Giải pháp
được đưa ra dựa trên kinh nghiệm quốc tế, thực tiễn triển khai tại Việt Nam

và các yêu cầu nhiệm vụ đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn


Qua quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ làm rõ những quy định chung
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi nói chung và vấn đề hỗ trợ tài chính của tổ

chức bảo hiểm tiền gửi nói riêng; nêu lên thực trạng áp dụng quy định pháp

luật, từ đó đưa ra nhận xét đánh giá về những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế còn tồn tại trong vấn đề nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của
luận văn là tiếng nói cá nhân đối với cơng tác xây dựng và hồn thiện các quy

định của pháp luật về bảo hiếm tiền gửi. Ngoài ra, đây có thế coi như một tài

liệu tham khảo giúp đưa những thông tin trong giới hạn nhất định về bảo hiểm
tiền gửi tới đối tượng có quan tâm.

6


7. Cơ câu của luận văn

Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 2 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận liên quan đến hồ trợ tài chính của tổ

chức bảo hiểm tiền gửi cho các tổ chức tín dụng và pháp luật về hồ trợ tài
chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi cho các tổ chức tín dụng.
Chương 2\ Thực trạng pháp luật về hỗ trợ tài chính của tố chức bảo
hiểm tiền gửi cho các tố chức tín dụng ở Việt Nam và một số kiến nghị.

7



Chương 1
NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HỎ TRỌ TÀI CHÍNH

CỦA TƠ CHÚC BẲO HIẺM TIỀN GỦÌ CHO CÁC TĨ CHÚC TÍN

DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VÈ HƠ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA TƠ CHÚC

BẢO HIẺM TIỀN GỬI CHO CÁC TƠ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Những vấn đề lý luận về hỗ trọ’ tài chính của tổ chức bảo hiểm

tiền gửi cho các tổ chức tín dụng

1.1.1. Khái quát chung về chủ thể trong quan hệ bảo hiểm tiền gửi và

khái niệm về hỗ trợ tài chính của tố chức bảo hiểm tiền gửi cho các tổ chức
tín dụng

1.1.1.1. Khái quát về tổ chức hảo hiểm tiền gửi
Trên thế giới, tổ chức BHTG là một thiết chế đặc biệt được thành lập

để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền cũng như bảo đảm an toàn trong hoạt
động kinh doanh của các tố chức tín dụng.

Theo định nghĩa của Hiệp hội BHTG quốc tế (IADI): “Tổ chức BHTG

là một thực thể pháp lý chịu trách nhiệm cung cấp bảo hiểm tiền gửi, đảm bảo

tiền gửi hoặc các cơ chế bảo vệ tiền gửi tương tự khác”.
Tại mỗi quốc gia khác nhau, hình thức tổ chức và hoạt động của tổ


chức BHTG cũng khơng giống nhau, lý do là bởi có sự khác biệt về cách tiếp
cận đối với vấn đề bảo hiểm tiền gửi cũng như tính đặc thù về truyền thống

văn hóa, điều kiện kinh tế xã hội của các quốc gia vốn dĩ khơng giống nhau.
Nhìn chung, mặc dù khơng có một mơ hình chung về tổ chức BHTG nhưng rõ

ràng các quốc gia đều thống nhất ỡ cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề bảo
hiểm tiền gửi như là một cơ chế đủ tốt để bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền,

cũng như gián tiếp bảo vệ sự an tồn cho các tồ chức tín dụng và từ đó bảo
đảm sự an tồn cho hệ thống tín dụng trong nền kinh tế quốc gia. Xuất phát từ

8


quan điêm tiêp cận như vậy, các qc gia có xu hướng lựa chọn mơ hình tơ

chức BHTG như là một tổ chức được thành lập bởi Ngân hàng Trung ương để
hỗ trợ cho cơ quan này trong việc thực hiện chức năng giám sát và đảm bảo

an toàn đối với hệ thống ngân hàng, hoặc có thế lựa chọn mơ hình như là tổ

chức tư nhân được Chính phủ cho phép thành lập và ủng hộ một phần tài
chính; hoặc là mơ hình tổ chức tư nhân hồn tồn được Chính phủ cho phép

tiếp nhận đóng góp tài chính từ tổ chức tham gia BHTG theo quy định tại

quốc gia đó để thực hiện chức năng bảo hiểm tiền gửi.
Tại Việt Nam, nhà làm luật đã đưa ra định nghĩa về tổ chức BHTG


trong Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 ngày 18/6/2012 như sau:
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tố chức tài chính nhà nước, hoạt động

khơng vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp

phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát

triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng [9, Điều 4, Khoản 4],
Từ các luận điểm nêu trên, có thể cho rằng tổ chức BHTG có một số

đặc điểm cơ bản sau đây:

Thứ nhất, về phương diện chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức BHTG là thiết
chế đặc
biệt
được
thành lập
và hoạt
động
vì mục
tiêu sứ mệnh
cao cả là bảo



• JL






vệ quyền lợi người gửi tiền nói chung, người gửi tiền nhỏ nói riêng (do bị hạn
chế về mặt tiếp cận thông tin đối với hoạt động của các tổ chức nhận tiền gửi)

và bảo đảm an tồn cho hệ thống tín dụng trong nền kinh tế, ngăn chặn sự đổ
vỡ của TCTD thông qua các hoạt động nghiệp vụ BHTG.

Điều này thể hiện ở chồ: (i) BHTG giúp tạo tâm lý an tâm cho người
gửi tiền khi tham gia vào hoạt động gửi tiền tại các TCTD mới thành lập hoặc

có quy mơ nhỏ, từ đó góp phần phát triển hoạt động của TCTD; (ii) BHTG

góp phần giúp các TCTD yếu kém thông qua các hoạt động tiếp nhận xử lý;
(iii) BHTG góp phần giúp các TCTD tự nâng cao ý thức trong việc chấp hành

9


các quy định pháp luật vê đảm bảo an toàn trong hoạt động băng cách thực

hiện việc kiểm tra, giám sát từ đó phát hiện kịp thời các vi phạm để cảnh báo

TCTD có biện pháp khắc phục chỉnh sửa nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ hai, về khía cạnh bản chất: Tổ chức BHTG là chủ thể hoạt động

không vì mục tiêu lợi nhuận.Điều này thể hiện ở chồ, mọi hoạt động của tổ
chức BHTG đều không hướng đến mục tiêu thu lợi nhuận cho mình, mặc dù

trên thực tế một số hoạt động của tổ chức này có thể phát sinh lợi nhuận. Việc

quy định tố chức BHTG hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận sẽ cho phép

tố chức này toàn tâm, toàn ý với sứ mệnh phục vụ xã hội, phục vụ cộng đồng
thông qua việc thực hiện chức năng bão hiểm cho các khoàn tiền gửi của

người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. Với bản chất như vậy, hoạt động của

tổ chức BHTG sẽ góp phần làm giảm gánh nặng ngân sách cho Chính phủ
trong tình huống giải quyết, xử lý các TCTD bị đồ vỡ. Trong trường hợp này,
BHTG sẽ chi trả một phần khoản tiền gửi của khách hàng gửi tiền tại các

TCTD, vì thế Nhà nước sẽ khơng phải sử dụng ngân sách để xử lý đổ vỡ của

các TCTD trong q trình hoạt động.
Thứ ba, về khía cạnh mơ hình tổ chức và hoạt động: Mặc dù trên thực

tế tổ chức BHTG ở mồi quốc gia sẽ được thành lập tùy thuộc mức độ phát

triển cùa hệ thống tài chính ngân hàng, tình hình kinh tế, chính trị của quốc
gia đó nhưng thực tế cho thấy tổ chức BHTG thường được tổ chức và hoạt
động theo một trong ba mơ hình sau:

(i) Mơ hình chi trả (pay box): Ờ mơ hình này, tổ chức BHTG chỉ thực

hiện chức năng chủ yếu là chi trả tiền gửi được bảo hiểm trong hạn mức theo
quy định cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị đổ vỡ.

(ii) Mơ hình chi trả với quyền hạn mở rộng (pay - box with extened
powers): Ở mơ hình này, ngồi chức năng chi trả tiền bảo hiểm, tổ chức


BHTG còn được trao thêm một số quyền hạn mở rộng như: hồ trợ tài chính

10


cho tơ chức tham gia BHTG gặp khó khăn; theo dõi, khuyên nghị sự cân

trọng và phòng tránh rủi ro đối với các tổ chức tham gia BHTG; tham gia xử
lý nợ, thu hồi nợ của tổ chức tham gia BHTG bị phá sản... Qua việc thục hiện
các quyền hạn mờ rộng này, tổ chức BHTG góp phần làm tăng thêm các mục

tiêu cần đạt được của chính sách cơng như hạn chế rủi ro, tránh đố vỡ hệ
thống hoặc khủng hoảng tài chính, gia tăng niềm tin của cơng chúng vào hê
thống tài chính, tín dụng và các cơ quan của Chinh phủ.

(iii) Mơ hình giảm thiếu rủi ro (risk minimizer):Mơ hình này được đánh

giá là phản ánh một cách đầy đủ nhất bản chất của bảo hiểm là ln gắn với
rủi ro. Vì thế một tổ chức BHTG được coi là hiệu quà phải có các quyền hạn
và chức năng tương ứng cho phép tổ chức này hạn chế đến mức tối đa rủi ro

của quốc gia, của từng ngành dịch vụ tài chính và người gửi tiền, tức là
phải giảm đến mức thấp nhất nhũng tồn thất xã hội trong quản trị rủi ro. Cụ

thể, tổ chức BHTG giảm thiểu rủi ro có thể can thiệp vào mọi thời điểm, mọi
giai đoạn trong vòng đời của tố chức tham gia BHTG kề từ lúc được hình

thành, cấp phép và đi vào hoạt động đến từng giai đoạn phát triển của tổ chức

này đều có vai trị đo lường, kiểm soát và ngăn chặn rủi ro của tố chức

BHTG. Thậm chí, nếu tổ chức tham gia BHTG suy yếu đến mức buộc phải
giải thể hoặc phá sản thì vai trị của BHTG lúc này khơng chỉ là thay mặt
Chính phủ đứng ra chi trả mà cịn bàng các biện pháp xử lý khác giúp tổ chức

tín dụng rút khỏi thị trường một cách có trật tự, tránh lây lan, ảnh hưởng xấu

tới sự an toàn của thị trường tài chính và nền kinh tế. Tất cả điều đó có nghĩa

là, ở mơ hình này, tổ chức BHTG được thực hiện nhiều chức năng khác ngoài
chức năng chi trả như: chức năng thanh tra, giám sát và đánh giá mức độ rủi
ro của các tố chức tham gia BHTG; chức năng tham gia xử lý các tố chức các
quyền về can thiệp sớm và xử lý. Trong một số trường họp có cà chức năng

giám sát an tồn.

11


Có thê thây, mơ hình tơ chức BHTG giâm thiêu rủi ro cho phép tô chức

BHTG quản lý rủi ro một cách toàn diện nhất, đảm bảo hoạt động an toàn,
lành mạnh của tồ chức tham gia BHTG cũng như đảm bảo thực hiện đầy đủ
và tốt nhất mục tiêu chính sách cơng đối với hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Bảng ỉ.ỉ: Mục tiêu chính sách cơng của các mơ hình tố chức BHTG [16]

TT

1

Bảo vệ người gửi tiền nhỏ thơng qua việc


cung cấp cơ chế bồi thường
2

rủi ro

han
• mở
rộng


hình
chi
trả







Mơ hình
giảm thiểu

Mục tiêu chính sách cơng

Mơ hình chi
trả quyền

Khuyến khích người gửi tiền ít hiểu biết

về tài chính giám sát ngân hàng và thực













hiện các nguyên tắc thị trường

3

Giảm gánh nặng cho Chính phủ và yêu
cầu các ngân hàng tốt đóng góp chi phí

trong q trinh xử lý ngân hàng

4

Thúc đẩy cạnh tì*anh trong khu vực tài chính

5

Tạo ra một cơ chế chính thức trong việc


xử lý đổ vỡ ngân hàng



6

Tránh khủng hoảng tài chính



7

Thúc đẩy ổn định tài chính



8

Khuyến khích tiết kiệm và thúc đẩy tăng
trưởng tài chính kinh tế



9

Góp phần vào hệ thống thanh tốn có trật tự




10

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế



11

Giảm thiểu tác động của suy thoái kinh tế

12

s/


1.1.1.2. Khái quát vê TCTD là tô chức tham gia bảo hiêm tiễn gửi
Trong nền kinh tế thị trường, các TCTD đóng vai trị là cầu nối giữa

nhu cầu vay vốn của tổ chức, cá nhân với nhu cầu cho vay của những người

có tiền nhàn rồi (người gửi tiền). Chính vì vậy, nếu người gửi tiền khơng
cảm thấy độ an tồn của việc gửi tiền thì chắc chắn họ sẽ không mặn mà với
việc gửi tiền vào TCTD. Điều này cho thấy ý nghĩa, tác dụng to lớn của cơ
chế BHTG đối với việc thúc đẩy dòng tiền trong nền kinh tế, thông qua việc

thiết lập quan hệ bảo hiểm tiền gửi giữa Tổ chức BHTG với các tổ chức
tham gia BHTG.

Theo quan điểm của Hiệp hội BHTG quốc tế(IADI): Tổ chức tham gia


BHTG là các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng có hoạt động
huy động tiền gửi. Như vậy, bất cứ tổ chức nào có hoạt động nhận tiền gừi thì

đều có thể là tồ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Thông lệ quốc tế hiện nay
cho thấy trên thế giới có hai xu hướng tham gia BHTG là bắt buộc tham gia

hoặc tự nguyện tham gia. Điều này phụ thuộc vào chính sách tài chính - ngân
hàng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, thực tế ở các nước cho thấy xu hướng phổ

biến là tham gia BHTG bắt buộc. Khi tham gia BHTG, các tổ chức này có

trách nhiệm đóng góp tài chính cho tổ chức BHTG và được quyền yêu cầu tổ
chức BHTG chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức đó trong
trường hợp tổ chức này bị mất khả năng thanh toán và bị cơ quan có thẩm
quyền chấm dứt hoạt động.

Ở Việt Nam, nhà làm luật đã ghi nhận rằng“tổ chức tham gia bảo

hiểm tiền gửi là tồ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được

thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi

của cá nhân” [9, Điều 4, Khoản 3]. Như vậy, khác với thông lệ quốc tế, tổ
chức tham gia BHTG tại Việt Nam chỉ giới hạn trong các TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi có hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân, chứ không

13


phải là mọi loại hình chủ thê có hoạt động nhận tiên gửi. Riêng với tơ chức tín

dụng phi ngân hàng, tuy là một loại hình TCTD nhưng khơng có hoạt động

nhận tiền gửi của cá nhân nên về nguyên tắc không phải đối tượng tham gia

BHTG.Đối với các TCTD khác, việc tham gia BHTG tại Việt Nam là bắt

buộc và nghĩa vụ của các chủ thể này là phải đóng góp phí bảo hiểm tiền gửi
cho Tổ chức BHTG.

1.1.1.3. Khái niệm hỗ trợ tài chính của Tơ chức bảo hiềm tiền gửi cho
các tơ chức tín dụng

Theo Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI), hồ trợ tài chính (Open
bank assistance) là một biện pháp xử lý được thực hiện bởi cơ quan xử lý,
trong đó TCTD đang có nguy cơ hoặc đang lâm vào tình trạng đổ vỡ nhận hồ
trợ tài chính bằng các hình thức như: cho vay trực tiếp, góp vốn, mua lại nợ

và các hình thức khác. Cơ quan xử lý ở mồi quốc gia là khác nhau. Tuy nhiên,
các quốc gia hầu hết đều trao cho một cơ quan quản lý có tầm ảnh hưởng ở
cấp nhà nước và có thẩm quyền trong việc xử lý TCTD đố vỡ đồng thời là cơ

quan có thẩm quyền trong việc đưa ra quyết định hỗ trợ tài chính TCTD.

Riêng với tổ chức BHTG sẽ có vai trị cung cấp các gói hỗ trợ tài chính cho
các TCTD khi các TCTD này trong quá trình hoạt động kinh doanh lâm vào

tình trạng yếu kém, khơng đạt u cầu về vốn tối thiểu hoặc cần thanh khốn
thơng qua hồ trợ thanh khoăn khẩn cấp và thanh toán. Tuy nhiên, việc hỗ trợ
này chỉ được xem xét sau khi xác định việc tồn tại của TCTD cần hỗ trợ là cấp


thiết và quan trọng đối với hoạt động ngân hàng của cộng đồng. Có thể thấy,
quy định liên quan tới hồ trợ tài chính là rất khắt khe và thường chỉ được giới
hạn áp dụng trong các trường hợp đặc biệt. Các trường hợp đó là: (i) Sự đổ vỡ

của tổ chức tham gia BHTG gây ra mối đe dọa lớn đối với sự ổn định của hệ
thống tài chính; (ii) Chi phí của việc hồ trợ tài chính ít hơn chi phí của các
phương pháp khác; (iii) Duy trì khả năng tiếp cận đối với dịch vụ ngân hàng.

14


1.1.2. Các hình thức hơ trợ tài chính của tơ chức bảo hỉêm tiên gửi
cho các tổ chức tín dụng tham gia bão hiểm tiền gửi

Theo quan điểm của Nhóm nghiên cứu đề tài: “Biện pháp để BHTGVN

tham gia hiệu quả vào quá trình tái cơ cấu TCTD yếu kém theo định hướng tại
Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030”, nhóm tác giả cho rằng Tổ chức BHTG có thể hồ trợ tài chính đối
với tổ chức tham gia BHTG (TCTD) theo các hình thức sau đây [6]:
Thứ nhất, hồ trợ tài chính cho TCTD yếu kém, có nguy cơ đồ vỡ trong
q trình hoạt động kinh doanh.
Trong một số hồn cảnh cụ thể và đặc biệt, Cơ quan có thẩm quyền -

theo quy định của từng quốc gia - có thể hồ trợ tài chính cho TCTD đang hoạt

động được xác định là có nguy cơ bị đổ vỡ dưới các hình thức như cho vay
trực tiếp, mua lại các tài sản có hoặc gánh vác các khoản nợ hoặc gửi tiền vào

ngân hàng có vấn đề và bào lãnh khoản vay... Hơn một nửa số tố chức BHTG

trên thế giới có thể cấp vốn trực tiếp cho tổ chức tham gia BHTG nhằm hỗ trợ
xừ lý để tránh đổ vỡ hoặc hỗ trợ trong quá trình triển khai xử lý như: BHTG

Canada (CDIC), BHTG Đức (DPFB), BHTG Hàn Quốc (KDIC)... Mặc dù
vậy, cũng có những tổ chức BHTG chỉ được hỗ trợ vốn cho ngân hàng thành
viên chưa mất khả năng thanh toán như: BHTG Bahamas (DIC-BS), BHTG

Brazil (FGC), BHTG Nigeria (NDIC), ...

Một số tổ chức BHTG như BHTG Canada hoặc BHTG Hàn Quốc
được trao những công cụ xử lý mở rộng, trong đó có việc hồ trợ tài chính đề

ngăn ngừa đổ vỡ nhằm “nâng cao và góp phần vào sự ổn định của hệ thống
tài chính”. Chẳng hạn như tại Canada, nếu ngân hàng gặp khó khăn và có thể

ảnh hưởng lớn đến khả năng tồn tại trong tương lai nhưng chưa đến mức độ

trầm trọng như mất khả năng thanh toán hoặc cần xử lý, CDIC sẽ hồ trợ quá

trình tái cơ cấu bằng các biện pháp như mua tài sản, cho vay hoặc bảo lãnh
các khoản vay...

15


Có thê minh họa việc hơ trợ tài chính của các tô chức BHTG cho các

TCTD bằng bàng sau:

Bảng 1.2: Hỗ trợ tài chính trước xử lý và trong xử lý

STT

Hỗ trơ• tài chính

Tên nước/ Tổ chức BHTG

Trước xử lý

Trong xử lý

1

Bahamas (DIC-BS)

2

Brazil (FGC)

3

Canada (CDIC)

4

Colombia (Fogafin)

5

Đức (BVR)


6

Đức (DPFB)



7

Indonesia (IDIC)



8

Nhật Bản (DICJ)

9

Hàn Quốc (KDIC)

10

Mexico (IPAB)

11

Morocco (FCGB)

12


Nigeria (NDIC)

13

Na uy (NBGF)

14

Tây Ban Nha (FGD)

15

Uruguay (COPAB)




>/

>/

>/

(Nguồn: Số liệu tại Khảo sát FSI2019 và Kháo sát thường niên ỈADỈ 2018)

Thứ hai, hồ trợ tài chính cho các hoạt động chuyển giao.
Ở hình thức hỗ trợ này, tổ chức BHTG sẽ hồ trợ tài chính cho tổ chức

tiêp nhận trong giao dịch “Mua lại và tiêp nhận nợ” (Purchase & Assumption


16


- P&A). Trong giao dịch P&A, tài sản của ngân hàng khơng khỏe mạnh được

một ngân hàng hoặc nhóm nhà đầu tư khác tiếp nhận. Giao dịch này không
chỉ là phưcmg thức xử lý mà còn là giãi pháp hiệu quả đáp ứng hai mục
tiêu: (i) Nhanh gọn, không gây xáo trộn và đàm bảo quyền lợi các bên; (ii) đảm
bảo nguyên tắc “chi phí tối thiểu” và tạo cơ hội tốt để tổ chức tiếp nhận mớ

rộng quy mô hoạt động và thị phần. Hai loại hình giao dịch P&A bao gồm:
P&A toàn bộ là tất cả tài sản được chuyển cho ngân hàng tiếp nhận; P&A một

phần thì tùy thỏa thuận để quyết định phần tài sản nào được chuyển giao. Và

khi thực hiện nghiệp vụ P&A, bên tiếp nhận sẽ được tổ chức BHTG của nước
mình hỗ trợ bằng nhiều cách khác nhau phù hợp với đặc điểm tại từng quốc

gia để hoàn thành giao dịch mua lại. Chẳng hạn như: bơm vốn cho ngân hàng
tiếp nhận (BHTG Indonesia); mua tài sản của ngân hàng đổ vỡ (BHTG
Nhật Bản, BHTG Hàn Quốc); tham gia chia sẻ tổn thất (BHTG các nước:

Canada, Mỹ, Mexico, Colombia); cho vay dưới hình thức mua trái phiếu

(BHTG Jamaica, Sri LanKa); hay như BHTG Singapore sử dụng rất nhiều
các hình thức như cấp vốn, bảo đảm khoản vay hoặc thỏa thuận chia sẻ tổn

thất. Mục đích của giao dịch P&A nhằm hạn chế rủi ro, giải cứu ngân hàng
đổ vỡ, góp phần đảm bảo ổn định hệ thống tài chính quốc gia. Ket quả của


giao dịch này là các tồ chức tham gia BHTG được liên kết và sáp nhập với
các tổ chức mạnh hơn.

Thứ ba, hỗ trợ tài chính cho ngân hàng bắc cầu.
Ở nhiều quốc gia, sử dụng ngân hàng bắc cầu là một giải pháp tối ưu

khi chưa thực hiện được giao dịch P&A. Theo định nghĩa của Hiệp hội Bảo
hiểm tiền gửi quốc tế tại Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống Bảo hiểm

tiền gửi hiệu quả năm 2014, ngân hàng bẳc cầu là tổ chức được thành lập để
tạm thời tiếp nhận và duy trì một số tài sản sẵn có, tài sản nợ và nghiệp vụ của

một ngân hàng đo vỡ như là một phần của quá trình xử lý. Như vậy, ngân

17


hàng băc câu được thành lập với chức năng tiêp nhận tài sản có và tài sản nợ
của một ngân hàng khác, đặc biệt với những ngân hàng mất khả năng thanh

tốn. Và ngân hàng bắc cầu có nhiệm vụ duy trì hoạt động của ngân hàng đó
cho tới khi được mua lại dưới một danh nghĩa khác hoặc được phát mại.

Điều đó có nghĩa người gửi tiền vẫn được tiếp cận với tiền gửi. Do đó, tố

chức BHTG có thể đảm bảo mục tiêu bảo vệ người gửi tiền của mình bằng
cách hỗ trợ tài chính cho ngân hàng bắc cầu như: bơm vốn, mua tài sản của
ngân hàng bắc cầu. Tương tự như đối với giao dịch P&A, hồ trợ tài chính
cho ngân hàng bắc cầu sẽ được quyết định trên cơ sở so sánh với những sự


lựa chọn khác như thanh lý và phù hợp với nhiệm vụ quyền hạn mà tổ chức
BHTG được phép thực hiện.

1.1.3. Kinh nghiệm quốc tế về hỗ trợ tài chính của tổ chức bảo hiểm

tiền gửi cho các to chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi

1.1.3.1. Kinh nghiệm hỗ trợ tài chính của Tơng cơng ty bảo hiềm tiền
gửi Đài Loan cho các tơ chức tín dụng tham gia bảo hiếm tiền gửi (CDIC)

Ở khu vực Châu Á, Tổng công ty bảo hiểm tiều gửi Đài Loan (CIDC)
được coi là một hình mẫu trong hoạt động bảo vệ lợi ích người gửi tiền và

góp phần duy trì tính ổn định của hệ thống tài chính quốc gia. Mặc dầu triển
khai chậm hơn nhiều nước trên thế giới (CDIC khai trương hoạt động năm

1985) song chính sách BHTG ở Đài Loan đã khẳng định được vai trò to lớn

trong kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đặt biệt có tác dụng kiểm
sốt hiện tượng hoảng loạn và đột biến rút tiền gửi ở quốc gia này. Đây cũng
là một trong số ít tổ chức BHTG trong khu vực châu Á có đầy đủ thẩm quyền

xử lý ngân hàng đổ vỡ.
Theo quy định của Luật BHTG Đài Loan được sửa đổi bổ sung năm

2007,khi xảy ra đổ vỡ ngân hàng riêng lẻ, CDIC có đầy đủ thẩm quyền áp

dụng các biện pháp xử lý ngân hàng đổ vỡ, bao gồm mua lại và tiếp nhận, chi

18



×