Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.51 MB, 90 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số

liệu, vỉ dụ và trích dẫn trong luận vãn đảm bảo độ chỉnh xác, trung thực và tin

cậy. Những kết luận khoa học trong luận vãn chưa từng được công bố trong bất
kì một luận văn khoa học nào khác. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã

thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chỉnh theo quy định của Khoa Luật đại học
Quốc Gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam kết này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tôi cỏ thê bảo vệ

luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Phạm Lê Kỳ Duyên



I


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................

1


MỤC LỤC..........................................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................... iv
MỞ ĐÀU............................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VÁN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT TIÈN ĐỚI VỚI
PHÁP NHÂN THƯƠNG MAI PHAM TƠI TRONG BỚ LT HÌNH sư VIẼT
NAM NĂM 2015................................................................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điếm về hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội trong

Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015................................................................................ 6

1.1.1. Khái niệm hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội..............................6
1.1.2. Đặc điểm của hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội........................ 7

1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại

phạm tội............................................................................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội...................... 13

1.2.2. Đặc điểm của hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội.......................15

1.2.3. Ý nghĩa của hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội....................... 22

1.3. Quy định về Hình phạt tiền đối với PNTM phạm tội trong BLHS của một số quốc
gia trên thế giới..................................................................................................................27

Kết luận chương 1........................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH VÈ HÌNH PHẠT TIỀN ĐĨI VỚI PHÁP NHÂN


THƯƠNG MAI
PHAM
TƠI
TRONG BƠ• LƯÀT
HÌNH sư• NĂM 2015,' SỦA




ĐƠI NÀM 2017 VÀ THựC TIỄN ÁP DỤNG Ỏ VIỆT NAM.................................. 33

2.1. Quy định về hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội trong BLHS
năm 2015, sửa đổi năm 2017............................................................................................ 33
2.1.1. Quy định về hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại trong phần chung của

BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017............................................................................... 33
2.1.2. Quy định về hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại trong phần các tội

phạm của BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017............................................................... 35


2.1.3. Một sơ quy định khác liên quan đên hình phạt tiên đôi với pháp nhân thương

mại phạm tội...................................................................................................................... 41

2.2. Thực tiễn áp dụng quy định về hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm
tội trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017................................................. 46
2.2.1. Tình hình áp dụng hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo

BLHS năm 2015, sửa đối năm 2017 ở Việt Nam............................................................46

2.2.2. Tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản của việc áp dụng hình phạt tiền đối với

PNTM phạm tội theo BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017................................................ 54
Kết luận chương 2........................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIÉP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP

LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VÈ HÌNH PHẠT TIÈN
ĐỐI VỞI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI Ở VIỆT NAM___________ 65
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định
về hình phạt tiền đối với PNTM phạm tội ở Việt Nam.................................................. 65

3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quy định về hình phạt tiền đối với pháp nhân thương
mại phạm tội trong Bộ luật Hình sự năm 2015, chỉnh sửa năm 2017 ở Việt Nam...... 68

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về hình phạt tiền đối với PNTM

phạm tội trong thực tiễn.................................................................................................... 73
KÉT LUẬN CHUNG...................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 79


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIÉT TÁT

Từ viết tắt Tiếng Việt

BLHS

Bơ• Lt
• Hình sư•


BLTTHS

Bộ luật Tố tụng Hình sự

LHS

Lt
• Hình sư•

PNTM

Pháp nhân thương mại

TAND

Tịa án nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

IV


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Những năm gần đây, Đảng, nhà nước ta luôn coi trọng và đề cao việc phát


triển kinh tế, cải thiện đời sống của đồng bào và nhân dân cả nước, chính vì thế,
đã có rất nhiều chính sách, việc làm được đưa ra, đặc biệt là sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, nhưng dù có phát triển hay các chính sách thay đổi thì
mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế là góp phần nâng cao chất lượng

cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần nhìn nhận một cách
thực tế, bên cạnh những tác động tích cực thì mặt trái của nền kinh tế thị trường

đã dẫn đến tình trạng nhiều tổ chức doanh nghiệp (sau đây gọi là Pháp nhân
thương mại) đã tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận

bằng mọi cách, bất chấp sự an toàn tính mạng, sức khỏe của cộng đồng, vi phạm
nghiêm trọng lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và

công dân trong một số lĩnh vực, có nhiều vụ việc gây hậu quả nghiêm trọng, đặc

biệt nghiêm trọng.
Trước tình hình đó, BLHS đã có những sửa đổi, bồ sung hình phạt và quy

định trách nhiệm hỉnh sự của pháp nhân thương mại nhằm đáp ứng như cầu bức
thiết xử lý nghiêm những trường họp pháp nhân thương mại phạm tội cũng như

cơng tác phịng, chống tội phạm do nhũng loại tội phạm mới gây ra. Biểu hiện,

lần đầu tiên trong BLHS năm 2015 đã quy định rõ trách nhiệm hình sự và xác
định các mốc hình phạt đối với thành phần tội phạm đặc thù này, đó là: Hình
phạt tiền, Đình chỉ hoạt động một thời gian, Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn [56,

Điều 33],

Hình phạt tiền là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hệ thống hình phạt

nước ta, có lịch sử lâu dài cũng như chiếm một vị trí quan trọng trong pháp luật
hình sự và ứng dụng thực tiễn cùa luật hình sự Việt Nam. Việc áp dụng hình

phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội trong BLHS Việt Nam năm

1


2015 có tác động mạnh mẽ vê mặt kinh tê đôi với đôi tượng bị kêt án, đông

thời thể hiện mặt tích cực trong việc ngăn ngừa khả năng phạm tội mới xảy
ra, đây cũng chính là ưu điểm của biện pháp trừng phạt này, dùng mức độ

khiển trách thấp nhưng đủ để mang tính chất cảnh cáo, răn đe đồng thời thể

hiện tính nhân đạo trong pháp luật Việt Nam. Đặc biệt, hình phạt này rất phù
hợp trong việc đấu tranh với các loại tội phạm có tính chất vụ lợi, các tội

dùng tiền làm phương tiện hoạt động, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự

an tồn cơng cộng, hành chính, mơi trường,... vốn là những đối tượng chính

bị xâm phạm bởi các hành vi vi phạm pháp luật mà pháp nhân thương mại
gây ra.
Hiện nay, khoa học hình sự trong và ngồi nước đã có nhiều cơng trình

nghiên cứu về hình phạt, nhưng chủ yếu thiên về khía cạnh tổng thể cũng như đi


sâu nghiên cứu về hệ thống các hình phạt chính và hình phạt bố sung đối với các
đối tượng tội phạm truyền thống, cịn mới chỉ có rất ít cơng trình nghiên cứu

xem xét tách biệt hình phạt tiền dưới góc độ một hình phạt chính cả về lý luận

lẫn thực tiễn, thi hành đối với pháp nhân thương mại.

Hịa theo cơng cuộc cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 về các nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác tư pháp thời gian tới và Nghị quyết so 49-NQ/TW về Chiến lược cải

cách tư pháp đến năm 2020 với nội dung “sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật

liên quan đến lình vực tư pháp..., đề cao hiệu quả phịng ngừa và tính hướng
thiện trong xử lý người phạm tội,...”; đồng thời trong bối cảnh Việt Nam ngày
càng hòa nhập và tham gia các công ước quốc tế liên quan đến việc quy định
trách nhiệm hình sự cho pháp nhân thương mại (Theo thống kê, hiện nay có 116

quốc gia trong đó có 6 nước ASEAN có quy định về trách nhiệm hình sự pháp
nhân), việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam
hiện hành về hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại là cần thiết để làm
2


sáng tỏ vê mặt khoa học và đưa ra những giải pháp hồn thiện, nâng cao tính

hiệu quả của việc áp dụng những quy định đó trong cơng cuộc phịng, chống tội

phạm. Đó là lý do tơi chọn đề tài 'Hình phạt tiền đối với pháp nhãn thương
mại
đổi năm 2017)"

• 1.phạm
• tội
• theo Bộ• luật
• Hình sự
• năm 2015 (sửa
'
' làm luận


văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội trong BLHS Việt

Nam năm 2015 là một đề tài nghiên cứu mới mẻ và chưa có nhiều cơng trình
khoa học đi sâu hệ thống lại các lý luận cũng như phân tích, đánh giá tình hình
thực thi hình phạt này trong thực tế, do đó, luận văn nhằm đạt được các mục

đích chủ yếu như đưa ra nhận thức toàn diện và hệ thống về hình phạt tiền đối
với pháp nhân thương mại, thơng qua đó đánh giá tình hình áp dụng thực tế của

hình phạt, đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hình phạt
này trong cơng cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục đích nêu trên, luận văn đề ra những nhiệm vụ cụ thể như sau:
Phân tích khái quát, hệ thống lại các khái niệm, mục đích, ý nghĩa cùa


hình phạt, pháp nhân thương mại và hình phạt tiền đối với pháp nhân thương

mại phạm tội trong BLHS Việt Nam năm 2015, từ đó phân tích một số tồn tại
xung quanh việc quy định và áp dụng hình phạt tiền đối với pháp nhân thương

mại pháp nhân thương mại phạm tội.

So sánh hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội trong
BLHS Việt Nam năm 2015 với BLHS của một số quốc gia trên thế giới, từ đó
rút ra kinh nghiệm bổ sung và bài học thực tế cho cơng cuộc đấu tranh phịng,

chống tội phạm ở Việt Nam.

3


3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
3. ĩ. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng của luận văn là những vấn đề lý luận về hình phạt tiền đối với

pháp nhân thương mại phạm tội trong BLHS Việt Nam năm 2015 và thực tiễn
áp dụng hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội trong thực tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cúu các quy định về hình phạt tiền đối với pháp
nhân thương mại phạm tội trong BLHS Việt Nam năm 2015, sửa đổi năm 2017,
nghiên cứu so sánh hình phạt tiền đối với pháp nhân thưong mại của các bộ luật

hình sự nước ngồi và thực tiễn áp dụng hình phạt tiền đối với pháp nhân thương

mại phạm tội ở Việt Nam, từ đó đề ra một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện, nâng

cao hiệu quả áp dụng hình phạt tiền đổi với PNTM phạm tội ở Việt Nam.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài

Đe tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy

vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác - xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước và pháp luật, quan điếm cùa Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà

nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp thể hiện
trong các nghị quyết của Đại hội Đảng. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác

giả luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê, phương pháp

điều tra xã hội học về đấu ranh phịng chống tội phạm nói chung và giải quyết
vụ án hình sự nói riêng, những thành tụư của các khoa học như: Luật hình sự,

luật Tố tụng hình sự.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
5.1. Ỷ nghĩa lý luận

Qua việc nghiên cứu về Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại
trong BLHS Việt Nam, luận vãn đã góp phần làm sáng tị q trình hình thành,

4


phát triên và nội dung pháp lý của hình phạt tiên đơi với Pháp nhân thương

mại, đưa ra cái nhìn tống quát đối với lĩnh vực mới mẻ này, đồng thời đưa ra

những điểm chưa hợp lý trong các quy định về hình phạt và đề xuất kiến nghị
nhằm hồn thiện và nâng cao hiệu quà của hình phạt này trong thực tiễn.
5.2. Ỷ nghĩa thực tiễn

Luận văn góp phần giải thích pháp luật, phân tích chế định hình phạt tiền

đối với pháp nhân thương mại phạm tội trong tình hình thực tế tại Việt Nam, từ
đó nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

Luận văn có ý nghĩa nhất định về mặt thực tiễn và tham khảo chuyên môn trong

nghiên cứu và thực hiện pháp luật hình sự.
6. Kết cấu của đề tài

Bô cục luận văn gôm ba phân bao gôm phân mở đâu, ba chương tám
tiết, cụ thể:

Chương 7: Một số vấn đề chung về hình phạt tiền đối với PNTM phạm tội

trong BLHS Việt Nam năm 2015, sửa đổi năm 2017.
Chương 2\ Quy định về hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại
7

phạm tội trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đôi năm 2017 và thực tiên áp

dụng ở Việt Nam.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật và


nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về hình phạt tiền đối với PNTM phạm tội ở
Việt Nam.

5


CHƯƠNG 1

MỘT SĨ VẤN ĐÈ CHUNG VÈ HÌNH PHẠT TIÈN ĐỐI VỚI
PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI

TRONG Bộ LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM NĂM 2015

1.1. Khái niệm, đặc điếm về hình phạt đối với pháp nhân thương mại
phạm tội trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015

1.1.1. Khái niệm hình phạt đoi với pháp nhãn thương mại phạm tội

Trong xã hội ngày nay, pháp nhân được xem như một tiêu chí đánh giá

mức độ tự do phát triển kinh tế và trình độ phát triển kinh tế của một đất nước.
Pháp nhân là một chủ thể cơ bản tham gia vào các mối quan hệ dân sự - kinh tế
thường xuyên và phổ biến, vì vậy tác động đến nhiều lĩnh vực của xã hội.
Pháp nhân được tạo thành bởi 2 từ Pháp (trong pháp luật) và Nhân (trong

nhân cách con người). Pháp nhân là tổ chức được thừa nhận là có nhân cách con

người, tức là có đầy đủ đời sống pháp lý và có thể tham gia vào các mối quan hệ


pháp luật giống như con người.
Pháp nhân được ra đời từ mong muốn của các nhà đầu tư về một cơ chế

góp vốn mà ở đó những người góp vốn chỉ phải bỏ ra một số vốn hữu hạn vào
công ty, nếu công ty kinh doanh thất bại thì họ chỉ phải chịu rủi ro ít chỉ trong sổ

vốn đó thơi, phần tài sản và săn nghiệp khơng đưa vào kinh doanh của họ vẫn an

tồn. Bởi vậy, ngay từ nguồn cội sinh ra nó, pháp nhân đã mang dấu ấn của một
chủ thể được hư cấu dựa trên các quy định pháp luật, có tài sản riêng làm tiền đề
cho việc gánh vác các nghĩa vụ độc lập trong các giao dịch với các chú thế khác.

Từ những yếu tố trên, pháp luật công nhận và đảm bảo công khai các khả năng
chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản riêng của pháp nhân.

Theo BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 được ban hành, Việt Nam quy
định pháp nhân thương mại là một trong hai chủ thể phải chịu truy cứu trách
nhiệm hình sự và chịu hình phạt theo quy định của Chương XI và theo các quy

6


định khác của Phân thứ nhât của Bộ luật này, cụ thê, Khoản 2 điêu 2 Bộ luật
Hình sự năm 2015 sửa đổi, bồ sung năm 2017 đã quy định: “Chỉ pháp nhân

thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại điều 76 của Bộ luật này mới
phải chịu trách nhiệm hình sự.”. Điều này phù hợp với chủ trương của Đãng về

cải cách tư pháp; phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước sau Hiến


pháp năm 2013, phát huy vai trò của BLHS với tư cách là công cụ pháp lý sắc
bén, hữu hiệu trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật của
pháp nhân, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Pháp nhân thương mại là chủ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đương

nhiên sẽ chịu hình phạt theo quy định của BLHS, theo đó, khái niệm hình phạt
có thể được định nghĩa như sau:” Hình phạt đổi với pháp nhãn thương mại
phạm tội là biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc của Nhà nước được
quy định trong Bộ luật Hình sự và do Tịa án áp dụng đối với chủ thê bị kết án
này với nội dung tước bỏ những lợi ích kinh tế, tài chinh... đảm báo tính mạng,

sức khỏe con người, mơi trường và an ninh, trật tự, an toàn xã hội. ”

Theo Điều 33 BLHS năm 2015 quy định hệ thống hình phạt áp dụng đối
với PNTM phạm tội bên cạnh hệ thống hình phạt đối với người phạm tội là rất
đa dạng, bao gồm các hình phạt chính và hình phạt bổ sung, Khoản 1 của bộ luật

xác định hình phạt chính đối với PNTM gồm có: Hình phạt tiền; Đình chỉ hoạt
động có thời hạn; Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Các hình phạt bổ sung đối với

PNTM phạm tội bao gồm: cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định (Điều 80 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017); cấm huy động

vốn (Điều 81, BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017); Phạt tiền (Điều 77, BLHS
năm 2015, sửa đổi năm 2017, khi không áp dụng là hình phạt chính.)
ĩ. 1.2. Đặc điếm của hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Các hình phạt chính đối với PNTM phạm tội bao gồm: Hình phạt tiền;


Đình chỉ hoạt động có thời hạn; Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, trong đó:

7


Đình chỉ hoạt động có thời hạn theo Điêu 78, BLHS năm 2015, sửa đơi
năm 2017 quy định:

“1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân
thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội

gãy thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, mơi trường hoặc an ninh, trật
tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.

2. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.”
Đây là biện pháp cuỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước được quy định trong
Bộ luật Hình sự do Tòa án quyết định ban hành áp dụng đối với pháp nhân thương

mại bị kết án, bắt buộc PNTM phạm tội phải tạm dừng hoạt động kinh doanh trong

một hoặc một số lĩnh vực nhất định nhằm giáo dục, ngăn ngừa pháp nhân đó phạm
tội mới gây nguy hại cho xã hội, thực hiện biện pháp phịng ngừa chung.

Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn theo Điều 79, BLHS năm 2015, sửa đổi năm
2017 quy định như sau:

“7. Đình chỉ hoạt động vĩnh viền là chấm dứt hoạt động của pháp nhãn

thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội
gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gãy thiệt hại đến tỉnh mạng của nhiều

người, gãy sự cổ môi trường hoặc gãy ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an

toàn xã hội và khơng có khả năng khắc phục hậu quả gãy ra.

2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ đê thực hiện tội phạm thì bị
đình chỉ vĩnh viễn tồn bộ hoạt động.”

Nội dung của hình phạt này là chấm dứt vĩnh viễn hoạt động cùa PNTM
phạm tội, tuy nhiên phạm vi chấm dứt hoạt động còn tùy thuộc vào từng trường
hợp cụ thể để thi hành.
Các hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội như:

Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo
Điều 80, BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định:

8


“ỉ. Căm kinh doanh, câm hoạt động trong một sô lĩnh vực nhát định được
áp dụng khi xét thấy nếu đê pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh
hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thê gây nguy hại cho tỉnh mạng, sức

khỏe của con người hoặc cho xã hội.
2. Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thê bị cấm kinh doanh hoặc cẩm hoạt động.

3. Thời hạn cấm kinh doanh, cẩm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định là từ 01 năm đến 03 năm, kê từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.”

Cấm kinh doanh , cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình

sự do Tịa án ban hành và được áp dụng kèm theo hình phạt chính trong bản án
đối với pháp nhân thương mại phạm tội, nhằm không cho phép pháp nhân

thương mại đó kinh doanh hoặc hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định để

củng cố , tăng cường hiệu quả của hình phạt chính , ngăn ngừa pháp nhân
thương mại bị kết án lợi dụng hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội mới , gây nguy hại cho

con người và xã hội.
Theo Điều 81 BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định, cấm huy
động vốn:

'7. Cẩm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu đê pháp nhân

thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.
2. Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:

a) Cấm vay vốn ngân hàng, tơ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư

b) Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;

c) cấm huy động vốn khách hàng;
d) Cấm liên doanh, liên kết trong và ngồi nước;
đ) cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.
3. Tịa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động
vốn quy định tại khoản 2 Điều này.

9



4. Thời hạn câm huy động vôn là từ 01 năm đên 03 năm, kê từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật. ”

Cấm huy động vốn là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước

được quy định trong Bộ luật Hình sự do Tịa án quyết định áp dụng kèm theo
hình phạt chính đối với pháp nhân thương mại bị kết án với nội dung là không
cho phép pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục huy động vốn nhằm ngăn

ngừa pháp nhân thương mại bị kết án đó lợi dụng việc huy động vốn tiếp tục
thực hiện hành vi phạm tội mới, gây nguy hại cho xã hội

Từ những điều trên có thể thấy, hệ thống các hình phạt đối với đối tượng
phạm tội truyền thống và hệ thống hình phạt đối với PNTM phạm tội đều có
những điểm chung sau đây:

Thứ nhất, hệ thống hình phạt đều là biện pháp cưỡng chế nghiêm khấc do
Nhà nước ban hành.

Hệ thơng hình phạt đơi với chủ thê là cá nhân hay PNTM phạm tội là các
biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc do Nhà nước ban hành, đại biểu ý chí cao

nhất của Nhà nước đối với hành vi phạm tội của người hoặc PNTM phạm tội, là

công cụ hữu hiệu để bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, quyền và lợi ích của
cơng dân. Tính nghiêm khắc của hình phạt được thể hiện ở chồ nó tước đi một
phàn hoặc hồn tồn các quyền tự do, tài sản, chính trị, thậm chí cả quyền sống.
Đổi với PNTM phạm tội, tính nghiêm khắc thể hiện ở chồ nỏ tước đi một phần
tài sản, quyền kinh doanh trong thời hạn nhất định hoặc vĩnh viễn. Bên cạnh đó,


hình phạt cũng để lại án tích cho người hoặc PNTM phạm tội.
Mỗi thang hình phạt có mức độ nghiêm khắc khác nhau tùy vào mức độ
gây nguy hại, xâm phạm đến các chủ thể khác được pháp luật bảo hộ của người

hoặc PNTM phạm tội.
Thử hai, hệ thống hình phạt đổi với PNTM phạm tội được quy định trong
BLHS năm 2015, sửa đổi 2017.

10


Hình phạt đơi với người hoặc PNTM phạm tội được quy định trong phân

Những quy định chung và phần Các tội phạm. Phần chung cùa BLHS quy định
những vấn đề có tính ngun tắc liên quan đến hình phạt như mục đích của hình
phạt, các hình phạt đối với người phạm tội, các hình phạt đối với pháp nhân

thương mại phạm tội, căn cứ quyết định hình phạt,... Phần Các tội phạm quy

định các loại hình phạt và mức hình phạt đối vói từng tội phạm cụ thể.

Thứ ba, hình phạt đối với PNTM phạm tội đều do Tòa án ra quyết định thi

hành kèm theo bản án.
Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Toà án nhân dân là cơ quan

xét xử của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Toà án

nhân dân gồm Toà án nhãn dân toi cao và các toà án khác do luật định. Tồ án

nhân dân có nhiệm vụ báo vệ câng lí, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân,

bảo vệ chế độ XHCN, báo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích họp pháp của

tỏ chức, cá nhân ”. Đây là các cơ quan có quyền “... nhân danh nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam... ” tuyên một người là có tội và áp dụng hình phạt đối với họ

(khoản 2 Điều 2 Luật tổ chức toà án nhân dân). Ngồi tồ án, khơng có cơ quan
nào khác có quyền quyết định hình phạt.

Thế nhưng, hệ thống hình phạt riêng đối với PNTM phạm tội cịn có một
sổ đặc điểm riêng phản ánh tính chất đặc biệt cùa nó như sau:

Thứ nhất, các hình phạt chính và hình phạt bổ sung do BLHS quy định
đều chủ yếu tác động vào kinh tế, tước bở những lợi ích kinh tế, tài chính, các

hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, bảo đảm tính mạng, sức khỏe con
người, mơi trường và an ninh trật tự, an toàn xã hội, chứ khơng quy định các

hình phạt về tước tự do, phạt tù, cải tạo không giam giữ hay hạn chế tự do...
Việc quy định hệ thống hậu quả bất lợi đối với PNTM địi hỏi phải có
những biện pháp phù hợp và khả thi trong việc thi hành. Đây cũng chính là lý do

mà khi chưa có quy định chính thức trong BLHS, nhiều quan điếm lo ngại rằng

11


“một mặt người ta không thê trừng phạt một người mà họ khơng có căn cước,


khơng có sự tồn tại về mặt pháp lý, khơng thể tự mình tham gia các quan hệ pháp

lý... Mặt khác, khó có thể nhận thức được lợi ích của việc trừng trị như thế: người
bị trừng trị khơng có quyền và cũng khơng có tiền để chấp hành hình phạt. Cuối
cùng do khơng có tiêu chuẩn rõ ràng và chính xác để thiết lập tư cách pháp nhân

nên phạm vi áp dụng TNHS cùa pháp nhân rất khơng chắc chắn, chính sự khơng

chắc chắn này là nguồn gốc của sự khơng an tồn về mặt pháp lý.

Do PNTM không giống cá nhân phạm tội ở chồ không thế áp dụng các

biện pháp cưỡng chế mang tính tước tự do như phạt tù, chung thân, tử
hình...Theo quy định của pháp luật hiện hành PNTM phải chịu TNHS bằng các

hình thức như các hình phạt chính bao gồm: Phạt tiền khơng được thấp hơn
50.000.000 đồng; đình chỉ hoạt động có thời hạn hay về bản chất tạm dừng hoạt
động của PNTM trong một hoặc một số lĩnh vực từ 06 tháng đến 03 năm; đình

chỉ hoạt động vĩnh viễn về bản chất là chấm dứt hoạt động của PNTM trong một

hoặc một số lĩnh vực trong các trường hợp luật định. Hình phạt bố sung bao
gồm: Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 đến
03 năm khi xét thấy nếu để PNTM bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động

trong lĩnh vực đó, thì có thế gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con

người hoặc cho xã hội; cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật khi xét thấy nếu để PNTM bị kết án huy động vốn


thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội; phạt tiền, khi khơng áp dụng là hình phạt chính.

Ngồi ra, TNHS đối với PNTM phạm tội cịn thể hiện ở các biện pháp tư pháp
có thể áp dụng đối với đối tượng này như tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan
đến tội phạm; Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai

xin lỗi; Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu; Buộc thực hiện một số biện pháp

nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.

12


Thứ hai, Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định các tội phạm áp dụng đơi
với PNTM có phạm vi hẹp hơn rất nhiều so với các cá nhân phạm tội, cụ thể

PNTM chỉ chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm được quy định trong

33 điều luật được nêu trong Điều 76 của Bộ luật này, nên hệ thống hình phạt áp
dụng với PNTM phạm tội cũng co hẹp đi rất nhiều, chỉ được áp dụng trong

phạm vi 33 điều luật này.
Thứ ba, bên cạnh hệ thống hình phạt áp dụng, Bộ luật Hình sự năm 2015
cịn quy định việc miễn hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội (Điều

88), vấn đề xóa án tích chung sau 02 năm đối với pháp nhân thương mại bị kết
án được đương nhiên xóa án tích kế từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình

phạt bổ sung, các quyết định khác cúa bản án (Điều 89).
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hình phạt tiền đối vói pháp


nhân thương mại phạm tội
1.2.1. Khái niệm hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Phạt tiền là hình phạt chính trong hệ thống các thang hình phạt của Pháp

luật Việt Nam, bắt buộc người phạm tội phải nộp một khoản tiền sung công quỳ
Nhà nước, do Tòa án tuyên phạt đối với người phạm tội. Như vậy, hình phạt tiền

là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc cúa Nhà nước, có hai hình thức xử lý phạt

tiền là xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành
chính và hình phạt được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015, chỉnh sửa

năm 2017.

Theo hệ thống pháp luật Hình sự Việt Nam được quy định trong BLHS
năm 2015, hình phạt tiền là hình phạt duy nhất đặc biệt có thể áp dụng được với
cả hai chủ thể của tội phạm và vừa có thể áp dụng làm hình phạt chính, vừa áp

dụng làm hình phạt bố sung đối với cá nhân hoặc PNTM phạm tội. Căn cứ vào
bản chất cũa PNTM là hoạt động vì mục đích lợi nhuận, nên Bộ luật Hình sự

năm 2015 đã quy định hình phạt tiền là hình phạt chủ yếu và được áp dụng phố

13


biến nhất đối với PNTM phạm tội nhằm tịch thu, tước đoạt một phần tài sản


nhất định của PNTM phạm tội sung cơng quỹ nhà nước. Trong Bộ luật Hình sự

năm 2015, phạt tiền là hình phạt chính được quy định đối với toàn bộ 33 điều
luật về tội phạm cụ thể thuộc phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân




X







X









XX

thương mại. Trong tổng số 112 khung hình phạt của 33 điều luật về tội phạm


được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì có 63 khung hình phạt

quy định phạt tiền là hình phạt duy nhất, 28 khung hình phạt quy định hình phạt
tiền cùng với hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn để Tòa án lựa chọn khi áp
dụng làm hình phạt.

Phạt tiền với tư cách là hình phạt bổ sung được quy định đối với 29 trên

33 điều luật về tội phạm cụ thể trong sự lựa chọn với các hình phạt bổ sung khác
áp dụng với pháp nhân thương mại phạm tội. Nếu Tịa án áp dụng hình phạt tiền
đối với pháp nhân thương mại phạm tội là hình phạt chính thi khơng được áp
dụng hình phạt này là hình phạt bổ sung. Tuy nhiên, nếu Tịa án áp dụng hình

phạt khác như đình chì hoạt động có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

là hình phạt chính thì có thể áp dụng hình phạt tiền là hình phạt bổ sung đối với

pháp nhân thương mại phạm tội nếu điều luật về tội phạm có quy định phạt tiền
là hình phạt bổ sung. Ngồi ra, theo khoản 2 Điều 77 Bộ luật Hình sự năm 2015,
mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội

phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự
biển động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.
Như vậy, khi quyết định phạt tiền Tòa án cũng phải dựa vào những

căn cứ chung về quyết định hình phạt quy định tại Điều 83 Bộ luật Hình sự

năm 2015 và đồng thời phải xem xét đến tình hình tài chính của pháp nhân
thương mại phạm tội cũng như sự biến động của giá cả tại thị trường đế xác
định mức tiền phạt cụ thể nhằm bảo đảm hình phạt tiền có tính khả thi trong


thực tiễn chấp hành.

14


Từ những điêu trên, có thê kêt luận đơn giản vê định nghĩa hình phạt tiên
đối với PNTM như sau: Hình phạt tiền đổi với PNTMphạm tội là biện pháp cưỡng

chế nghiêm khắc của nhà nước, nhằm tước đi một phần tài sản nhất định của

người hay PNTM bị kết án để sung cơng quỹ Nhà nước, qua đó đạt đến mục đích
trùng tri, răn đe, giáo dục và tạo cơ hội cải tạo PNTMphạm tội cùa pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm của hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Để hiểu biết và khái quát một cách tổng quát về hình phạt này, trước hết
ta cần chỉ ra được những đặc điểm chính của Hình phạt tiền đối với PNTM

phạm tội như sau:

Thứ nhất, hình phạt tiền đối với PNTM phạm tội là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc của Nhà nước.

Nhà nước cai quàn xã hội bằng luật pháp, luật pháp đạt được mục đích
trùng phạt tội phạm thơng qua hình phạt, trong đó hình phạt được phân chia ra

nhiều mức độ nghiêm khắc từ thấp đến cao, nhưng những hình phạt được quy
định bằng văn bản pháp luật rõ ràng đều là những biện pháp cưỡng chế nghiêm

khắc nhất của Nhà nước, và được Nhà nước đảm bảo thực hiện, có nghĩa ràng

nhà nước đã trao cho các quy phạm pháp luật có tính quyền lực bắt buộc đối với

mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân bắt buộc phải tuân theo, đây cũng là đặc trưng
của hình phạt nói chung và pháp luật nói riêng.

Nhà nước thơng qua các cơ quan tổ chức có thẩm quyền hoặc nhà chức
trách tổ chức cho các chù thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật,

hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát
sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt nhũng quan hệ pháp luật cụ thể [32],
Trong đó, hình phạt tiền quy định trong BLHS được coi như là biện pháp

cưỡng chế nghiêm khắc. Trong thang hình phạt chính đối với PNTM phạm tội,
hình phạt tiền được xếp ở vị trí thứ nhất, nhẹ hơn hình phạt Đình chỉ hoạt động
có thời hạn và đình chỉ hoạt động vơ thời hạn, trong thang hình phạt bổ sung,

15


hình phạt này cũng được xêp chung với các hình phạt Câm kinh doanh, câm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định và cấm huy động vốn. Tính nghiêm

khắc của hình phạt tiền được nhận định ở chỗ, nó trực tiếp tước đi một bộ phận
tài sản của PNTM phạm tội bị kết án, từ đó làm suy yếu hoặc trực tiếp dẫn tới
khả năng chấm dứt điều kiện tiếp tục gây án cùa PNTM phạm tội. Trong nhiều

trường hợp, hình phạt tiền cịn đạt đến mục đích cảnh cáo, răn đe, khi một bộ

phận tài sản bị tước đoạt, trước khi tiếp tục tái phạm hành vi phạm tội, PNTM có
thế cân nhắc, suy nghĩ kỹ càng trước khi thực hiện một tội phạm mới, từ đó đạt

được mục đích trừng trị và giáo dục nói chung mà pháp luật đề ra. Ngồi ra, tính
nghiêm khắc của hình phạt này còn biểu hiện ở chỗ, khi một người bị kết án

phạt tiền, PNTM cũng đã phải chịu một hậu quả đó là ảnh hưởng nhất định đến
uy tín doanh nghiệp, đại đa số cũng giảm thiểu được khả năng tái phạm sau này

nếu không muốn phải chịu những hình phạt ở mức độ cao hơn.

Mức án phạt của hình phạt tiền trong BLHS cũng cao hơn so với quy
định ở các bộ luật khác, dẫn đến việc áp dụng hình phạt tiền với tư cách là hình
phạt bố sung sẽ có tác dụng tăng lên hiệu quả của hình phạt, kiềm chế điều kiện

phạm tội sau này, “củng co, hỗ trợ và tăng cường cho kết quả đạt được do việc
áp dụng hình phạt chỉnh" [60],

Tính nghiêm khắc cùa hình phạt tiền cịn được thể hiện ở những điểm

như sau: Một là, trong lĩnh vực hình sự, hình phạt này chỉ được quy định trong
BLHS (Điều 35, Điều 77 BLHS năm 2015), khác với các các bộ luật khác, ví dụ

như Luật hành chính cịn được quy định bằng nhiều cấp độ văn bản như luật và
các văn bản dưới luật (Điều 21 và 23, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; Nghị
định 64/2013/NĐ-CP, 79/2013/NĐ-CP,...). Hai là, hình phạt tiền trong Luật hình
sự chỉ do Tịa án, cơ quan duy nhất ra bản án quyết định, còn xử phạt hành chính

có thể do rất nhiều cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và thực hiện

như ủy ban nhân dân các cấp, công an, quân đội, bộ đội biên phòng, hải quan,...

16



Ba là, hình phạt tiên trong Luật Hình sự có mức tơi đa đơi với PNTM là 20 tỷ,
cịn trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, phạt tiền có hạn mức tối đa đối với
PNTM là 02 tỷ. Bốn là, về hậu quả pháp lý, PNTM phạm tội bị kết án phạt tiền
trong Luật hình sự sẽ phải chịu mang án tích, cịn trong xử lý vi phạm hành

chính thì khơng.
Thứ hai, hình phạt tiền đối với PNTM phạm tội được quy định trong
BLHS và do Tòa án áp dụng

Điều 2 BLHS quy định, "Chỉ pháp nhãn thương mại nào phạm một tội
đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình


y









»



5ít”; Điều 72 của Hiến pháp và Điều 72 cùa BLTTHS quy định: “Khơng ai có

thê coi là có tội và chịu hình phạt, khi chưa có bản án kết tội của Tịa án đã có
hiệu lực pháp luật". Tức là, bất kể hình phạt nói chung hay hình phạt tiền đối

với PNTM phạm tội nói riêng đều phải được quy định bằng Luật Hình sự, trong
đó điều kiện áp dụng, mức phạt tiền đối với các tội phạm cụ thể cũng đều được

quy định rõ ràng trong Bộ luật này. PNTM phạm tội không được quy định trong
BLHS và khơng có hình phạt cụ thế thì khơng bị coi là có tội và phải chịu trách
nhiệm hình sự.

Hình phạt tiền đã xuất hiện từ sớm trong hệ thống pháp luật nước ta, ví

dụ: trong BLHS năm 1999, hình phạt tiền được nêu rõ cả trong phàn Chung và
phần Các tội phạm. Trong phần Chung, hình phạt tiền được quy định điều kiện,
nội dung, phạm vi và nguyên tắc áp dụng hình phạt tiền, cách thức thi hành hình

phạt tiền. Trong phần Các tội phạm, có 171/263 điều quy định hình phạt tiền với

tư cách hình phạt chính hay hình phạt bố sung với các tội phạm cụ thế, trong
BLHS năm 2015, số điều luật quy định hình phạt tiền lên đến 175/426 điều. Thể

nhưng đến BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017 mới quy định rõ ràng về những
tội danh áp dụng đối với PNTM phạm tội và hạn mức tối thiểu, tổi đa của án

phạt tiền đối với mỗi loại tội danh mà PNTM phạm phải. Ví dụ PNTM phạm tội

17


188 vê Tội buôn lậu sẽ phải chịu án phạt từ “200.000.000 đông đên dưới

300.000.000 đồng...” cùng nhiều các quy định chung khác.

Một băn án chỉ có hiệu lực khi được Tòa án tuyên và được áp dụng thi
hành, cũng có nghĩa hình phạt tiền sẽ và chỉ do duy nhất Tịa án là cơ quan có

thấm quyền ban hành bản án và áp dụng thực hiện. Tính chất đặc biệt này cịn

thể hiện ở chồ khơng một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào có thể quyết định
tăng hoặc giảm mức phạt tiền hay miễn hình phạt.

Thứ ha, đối tượng tác động của hình phạt tiền đối với PNTM phạm tội là
tài sản của PNTM phạm tội.

Đây là đặc điểm nổi bật trong Hình phạt tiền dành riêng cho PNTM

phạm tội, bởi lẽ, thứ nhất, pháp nhân mang theo dấu ấn của một chủ thể được hư
cấu dựa trên các quy định pháp luật, cỏ tài sản riêng làm tiền đề cho việc gánh

vác các nghĩa vụ độc lập trong các giao dịch với các chủ thế khác. Từ những yếu

tố trên, pháp luật công nhận và đảm bảo công khai các khả năng chịu trách
nhiệm độc lập bằng tài sản riêng của pháp nhân, là tố chức được thừa nhận là có

nhân cách con người, tức là có đầy đủ đời sống pháp lý và có thề tham gia vào

các mối quan hệ pháp luật giống như con người chứ không phải một cá nhân cụ
thể, do đó các hình phạt truyền thong như phạt tù hay cách ly khởi xã hội không

thể áp dụng. Thứ hai, với bản chất được lập ra nhằm mục đích kinh tế, kinh
doanh lợi nhuận cho các thành viên, hình phạt tiền đã đánh thẳng vào kinh tế và


tước đi một phần tài sản của PNTM phạm tội, từ đó suy giảm hoặc loại trừ hoàn

toàn điều kiện tái phạm của PNTM bị kết án, cũng đồng nghĩa hình phạt này

khơng cách ly người hay PNTM phạm tội ra khỏi cộng đồng mà vẫn có thể sinh
hoạt và tiến hành các hoạt động xã hội bình thường khác. Đây là một đặc điểm

thế hiện tính nhân đạo, nhân văn trong hệ thống pháp luật của nước ta, vừa đạt
đến mục đích răn đe, giáo dục biết hối cải, cho cơ hội quay đầu, đồng thời cũng

tiết kiệm được chi phí cho ngân sách Nhà nước.

18


Thứ tư, mức án của hình phạt tiên cịn tùy thuộc vào tính chât, mức độ
của tội phạm, tình hình kinh tế của PNTM phạm tội cũng như biến động giá cả

trên thị trường.

Khoản 2 Điều 77 BLHS năm 2015 quy dinhf’A/w’c tíén phạt được quyết
định căn cứ vào tỉnh chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tĩnh
hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả

nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.

Tùy vào các tội phạm cụ thể,

mức độ nguy hiểm, tính chất tăng nặng, giảm nhẹ trong từng vụ án và tình hình

kinh tế nói chung của PNTM phạm tội, biến động giá cà thị trường mà mồi bản
án kết án có sử dụng hình phạt tiền sẽ được quy định khác nhau và tất cả các cơ
sở để đưa ra bãn án này đều dựa trên văn băn pháp luật chính thức. Ke cà được
thi hành với tư cách là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung, thì định mức tối

thiểu lẫn tối đa của một án phạt tiền đều được quy định trong từng điều luật và

chỉ đến khi phù hợp các trường hợp do pháp luật đề ra thì Tịa án mới được tiến
hành áp dụng. Điều này khơng những thế hiện tính nghiêm minh, chính xác của

luật pháp, mà cịn thể hiện tính nhân đạo của pháp luật, khơng tước đoạt hết tài
sản của PNTM phạm tội mà chỉ tước đoạt một phần, để lại cho họ một phần tư
bản để gây dựng lại từ đầu, hay đồng nghĩa với việc cho một cơ hội để cải tạo

trở thành một cá thể có ích cho xã hội. Bên cạnh đó, việc căn cứ vào tinh hình






7



tài sản thực tế cua đối tượng áp dụng hình phạt tiền mà ra mức án phạt cũng là

cơ sở đế đảm bảo hình phạt có tính chất khả thi trong thực tế mà không gây ra
tâm lý coi khinh (nếu mức án phạt quá nhẹ) hoặc thù hận (nếu án phạt quá


nặng), thể hiện sự đúng mực và xử lý tài tình của các nhà lập pháp nước ta.
Thứ năm, hình phạt tiền có thể vừa được áp dụng làm hình phạt chính,
vừa có thể được áp dụng làm hình phạt bổ sung
Với tư cách là hình phạt chính, hình phạt tiền có tính nghiêm khắc hơn,

tước đoạt một phần tài sản, kinh tế của PNTM bị kết án, đồng thời hạn chế hoặc

19


trực tiêp loại trừ điêu kiện tái phạm của họ. Cịn có một hệ quả của việc hình


X







X










X

phạt tiền là hình phạt chính đó là điều này trực tiếp tạo nên mở đầu để tạo nên sự

leo thang liên tục về mức độ nghiêm khắc của các hình phạt khác có thể sẽ được

tiếp tục áp dụng nếu người bị kết án tái phạm. Tuy nhiên có một điểm đáng chú
ý rằng khi được áp dụng với tư cách là hình phạt chính, thì hình phạt tiền sẽ
khơng được áp dụng làm hình phạt bổ sung trong bản kết án đối với PNTM đó

và ngược lại, điều này giúp tăng tính linh hoạt áp dụng với nhiều trường hợp tội

phạm khác nhau và thể hiện một phần tính nhân đạo của luật pháp Việt Nam.
Với tư cách là hình phạt bổ sung, hình phạt tiền góp phần bổ sung hiệu quả cho

hình phạt chính và làm tăng tính đa dạng cho bán án, góp phần giúp bản án của

Tịa được thi hành triệt để và từ đó đạt đến mục đích răn đe của pháp luật.

Điều 77 Bộ luật Hình sự năm 2015 khơng quy định cụ thể hình phạt tiền
được áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm loại tội phạm nào trong Bộ

luật Hình sự như đã quy định đối với người phạm tội tại khoản 2 Điều 35 Bộ
luật Hình sự năm 2015, nhưng theo nguyên tắc pháp chế phạt tiền là hình phạt
chính hoặc là hình phạt bồ sung chỉ có thể được áp dụng đối với pháp nhân
thương mại phạm tội nếu điều luật về tội phạm cụ thề có quy định loại hình phạt

này. Trong Bộ luật Hình sự năm 2015, phạt tiền là hình phạt chính được quy


định đối với tồn bộ 33 điều luật về tội phạm cụ thể thuộc phạm vi chịu trách








1







X





nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Trong tống số 112 khung hình phạt

của 33 điều luật về tội phạm được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự năm





X











2015 thì có 63 khung hình phạt quy định phạt tiền là hình phạt duy nhất, 28

khung hình phạt quy định hình phạt tiền cùng với hình phạt đình chỉ hoạt động

có thời hạn để Tịa án lựa chọn khi áp dụng và chỉ có 21 khung hình phạt quy
định đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là duy nhất áp dụng nếu thỏa mãn các điều

kiện quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 2015.

20


×