ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DƯƠNG ĐÌNH AN
ĐỊNH TỘI DANH VỚI TỘI IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP
HÓA ĐƠN, CHÚNG TỪ THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ Nước
THEO LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM
(trên cơ sỏ thực tiễn địa bàn Thành phơ Hải Phịng)
Chun ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03
LUẬN
VĂN
THẠC
sĩ
LUẬT
HỌC
•
•
•
•
Ngi hướng dân khoa học: GS.TS BUI MINH THANH
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập thực sự của cả nhản tỏi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu
lý thuyết, kiến thức của bản thân, kết hợp nghiên cứu khảo sát tình
hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy GS.TS. Bùi
Minh Thanh. Các kết quả, sổ liệu trong luận văn là trung thực. Các
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
một cơng trình nào khác.
Tác giả Luận văn
Dương Đình An
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biêt ơn sâu săc đên Thây
giáo GS.TS. Bùi Minh Thanh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn về phương pháp
nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và cách làm việc khoa học đề tơi có thể hồn
thành được Luận văn Thạc sĩ của mình.
Trong quá trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn, tơi đã nhận được
sự giúp đỡ quý báu của các cán bộ, giảng viên Khoa Luật Đại học Quốc gia. Tôi
cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, cán bộ đang công tác tại các cơ quan
Công an nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân Thành phố Hải
Phòng và đặc biệt là Sở Kế hoạch đầu tư, Cục Thuế thành phố Hải Phòng và các
một số Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hải Phòng đã cung cấp số liệu và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu, ủng hộ nhiệt tình đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
người đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu khoa
học của mình. Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VÈ
ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI IN, PHÁT HÀNH, MUA
BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ THU NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................................................................ 9
1.1.
Khái niệm, ý nghĩa của định tội danh đối vói tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân
sách Nhà nước...................................................................................... 9
1.1.1.
Khái niệm định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước......................... 9
1.1.2. Đặc điểm của định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước................ 13
1.1.3. Ý nghĩa của định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước........................ 14
1.2.
Cơ sở pháp lý của định tội danh đối vói tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đo’n, chứng từ’ thu nộp Ngân sách
Nhà nước............................................................................................. 16
1.2.1. Bộ luật Hình sự..................................................................................... 16
1.2.2. Bộ luật Tố tụng hình sự........................................................................ 18
1.2.3. Cấu thành tội phạm của tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước...................................... 18
1.3.
Các giai đoạn của q trình định tội danh đơi với tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đon, chứng tù’ thu nộp Ngân
sách Nhà nước.................................................................................... 22
Tiểu kết Chương 1.......................................................................................... 27
CHUÔNG 2: THỤC TIỄN ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI IN,
PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG
TỪ THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG........................................................................................ 28
2.1.
Thực tiễn định tội danh đối vói tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước
tại thành phố Hải Phòng.................................................................. 28
2.1.1. Các kết quả đạt được trong định tội danh đối với tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách
Nhà nước tại thành phố Hải Phòng...................................................... 28
2.1.2. Thực tiễn định tội danh theo cấu thành cơ bản của tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách
nhà nước............................................................................................... 31
r
2.1.3. Thực tiên định tội danh theo câu thành tăng nặng của tội in,
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước....................................................................................... 38
2.2.
Những bât cập, hạn chê và nguyên nhân dân đên vướng măc
khi định tội danh đối vó’i tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đo’n, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước tại
thành phố Hải Phòng.........................................................................40
2.2.1. Một số hạn chế, bất cập........................................................................ 40
/X*
r
r
r
2.2.2. Nguyên nhân dân đên những hạn chê trong việc định tội danh đôi
với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu
nộp Ngân sách Nhà nước.....................................................................46
Tiểu kết Chuưng 2.......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SĨ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỊNH TỘI DANH ĐÓI VỚI TỘI
IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN
CHỨNG TỪ THU Nộp NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................... 57
3.1.
Định hướng cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
qua định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước.................. 57
3.1.1.
Hoàn thiện căn cứ pháp lý về tội in, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước sẽ tạo điều kiện
xử lý hành vi phạm tội một cách triệt để và hiệu quả hơn.................. 57
3.1.2.
Hướng tới mơi trường kinh doanh thơng thống và minh bạch hơn....... 58
3.1.3.
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong
lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp, thuế nhà nước.............................59
3.1.4.
Góp phần giáo dục, nâng cao ý thức người dân và doanh nghiệp
trong việc chấp hành pháp luật của nhà nước...................................... 60
3.2.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa don, chứng từ thu nộp Ngân
sách Nhà nưó’c.................................................................................... 60
3.3.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quă định tội danh đối
với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp Ngân sách Nhà nước........................................................... 66
3.3.1. Ban hành các án lệ mẫu làm cơ sở tham khảo thống nhất cho
định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước....................................... 66
3.3.2. Nâng cao trình độ, năng lực của người tiến hành tố tụng trong
định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước....................................... 68
3.3.3. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành nhằm phối hợp
hiệu quả giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong định tội danh
đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp Ngân sách Nhà nước.............................................................. 70
3.3.4. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong việc phát hiện,
xử lý hành vi phạm tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp Ngân sách Nhànước................................................. 72
Tiểu kết Chương 3........................................................................................... 74
KÉT LUẬN...................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 77
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 80
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS:
Bơ• lt
• hình sư•
CQTHTT:
Cơ quan tiến hành tố tụng
DWT:
Deadweight tonnage/Trọng tải toàn phần.
GTGT:
Giá trị gia tăng
HTX:
Hợp tác xã
NSNN:
Ngân sách Nhà nước
QĐHP:
Quyết định hình phạt
TNHH:
Trách nhiêm
• hữu han
•
TTQLKT:
Trật tự quản lý kinh tế
VCCI:
Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
WB:
World Bank/Ngân hàng thế giới
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Trong nền kinh tế thị trường, ngày càng nhiều các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau được thành lập và hoạt
động, tạo nên “bức tranh” sôi động về kinh tể của Việt Nam, đóng góp
nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước (NSNN). Theo số liệu thống kê, hiện
cả nước có hơn 767.737 doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, trong
đó khoảng 97% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ [321. Tuy nhiên, đi cùng
với đó là mặt trái của kinh tế thị trường, là sự xuống cấp về đạo đức doanh
nghiệp, khiến khơng ít doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, vì mục tiêu có được
lợi nhuận đã và đang bằng mọi giá, thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Trong số những hành vi phạm tội mà các tổ chức kinh tế có thể vi phạm,
nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN đang ngày một gia tăng,
đáng báo động về số lượng, tinh vi về phương thức thủ đoạn, trở thành loại
tội phạm gây nhức nhối trong xã hội.
Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999 đã có quy định về tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN tại Điều 164a và
tiếp tục được kế thừa tại Điều 203 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 sửa
đổi năm 2017 (sau đây gọi tắt là BLHS năm 2015) kèm theo nhiều văn bản
quy phạm dưới luật hướng dẫn thi thành. Đây là cơ sở pháp lý cho hoạt động
định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội phạm này. Tuy nhiên, quy
định xử lý tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
NSNN trong luật hình sự hiện hành đang tồn tại nhiều bất cập cả về mặt lý
luận và thực tiễn áp dụng, không chỉ tạo kẽ hở cho các đối tượng phạm tội lợi
dụng trục lợi mà cịn gây khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong
1
khởi tô, điêu tra, truy tô, xét xử, đặc biệt trong quá trình định tội danh và
quyết định hình phạt. Định tội danh và quyết định hình phạt khơng đúng
người đúng tội, có thể dẫn đến một bản án oan sai người vơ tội hoặc bỏ lọt tội
phạm, từ đó làm giảm hoặc mất đi ý nghĩa, tác dụng cùa hình phạt.
Hải Phịng là thành phố trực thuộc Trung ương, là “cửa ngõ” ra biển
cùa các tỉnh, thành phố phía Bắc. Với vị thế quan trọng như vậy, hàng năm,
thành phổ Hải Phịng là một trong những địa phương có nguồn thu nộp
NSNN đứng vào hàng đầu trên toàn quốc (sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh) mà một trong những nguồn đóng góp chính vào NSNN chính là nguồn
thu từ hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Tính đến ngày
20/4/2020, Hài Phịng có 20.071 doanh nghiệp đang hoạt động (chiếm 8,3%
khu vực Đồng bằng sông Hồng, chiếm 2,6% cả nước) [27], Cùng với sự phát
triển của doanh nghiệp, tội phạm in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp NSNN cũng diễn biến ngày càng phức tạp với nhiều phương
thức thủ đoạn đa dạng, tinh vi. Đặc biệt trong thời gian gần đây, cơ quan tiến
hành tố tụng Hải Phòng đã phát hiện, điều tra khởi tố, khởi tố nhiều vụ án
hình sự liên quan đến hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ, với số lượng lớn, chiếm đoạt NSNN hàng trăm tỷ đồng.
Thực tiễn xét xử tội phạm in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp NSNN tại địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian qua
đã cho thấy hoạt động định tội danh và quyết định hình phạt của Toà án là
đúng pháp luật. Tuy nhiên, từ những bất cập, vướng mắc, chưa có cách hiểu
thống nhất của BLHS về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng
từ thu nộp NSNN, từ trình độ của người tiến hành tố tụng còn hạn chế và các
yếu tố tác động khác làm cho quá trình định tội danh và quyết định hình phạt
cịn có sai sót nhất định, chưa đánh giá đúng tính chất, mức độ, hành vi dẫn
đến nhiều bản án chưa đúng người đúng tội, làm cho án bị sửa, bị hủy còn
2
nhiêu. Ngồi ra, có nhiêu vụ án khó phát hiện, hoặc nhiêu vụ án được phát
hiện thì chậm việc điều tra, truy tố, nhiều vụ án bị đình chỉ điều tra, thậm chí
có các vụ án đã được khởi tố nhưng còn chưa thống nhất, gây tranh cãi về
định tội danh và hình phạt.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp lý về định
tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu
nộp NSNN tại địa bàn thành phố Hải Phịng để từ đó đề xuất nhóm giải pháp
hồn thiện là cần thiết, có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã chọn đề tài “Định tội
danh đoi với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu
nộp Ngân sách Nhà nước theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn
địa bàn thành phố Hải Phòng) ” để làm luận văn thạc sĩ luật chuyên ngành
Luật hình sự.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN được sự quan tâm của nhiều học giả
nghiên cứu, có thể chia thành các nhóm cơng trình nghiên cứu sau:
2.1. Các nhóm cơng trình nghiên cứu nhũng vấn đề lý luận về định
tội danh
Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như cuốn: "Định tội danh và
QĐHP” của tác giả Dương Tuyết Miên do NXB Lao động - Xã hội xuất bản
2007, sách "Định tội danh và QĐHP trong Luật hình sự Việt Nam ” của TS.
Lê Văn Đệ do NXB Công an nhân dân xuất bản năm 2010, "Giáo trình luật
hình sự" (Phần chung), Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2019 do GS.TS. Nguyễn
Ngọc Hịa chủ biên; "Giáo trình luật hình sự" (Phần chung), Nxb ĐHQGHN,
Hà Nội, 2019 do PGS. TSKH Lê Văn Cảm chủ biên, giáo trình "Định tội
danh và áp dụng hình phạt” của PGS. TS Trần Văn Độ, Học viện Tòa án,
3
NXB Cơng an nhân dân năm 2019. Các cơng trình nghiên cứu này đã đê cập tới
những vấn đề lý luận về định tội danh cũng như những quy định của BLHS về
hệ thống hình phạt, định tội danh và các căn cứ quyết định hình phạt.
Bên cạnh đó, cịn có các bài viết đăng trên các tạp chí chun ngành có uy
tín như Tạp chí Tịa án nhân dân, Tạp chí Cơng an nhân dân, Tạp chí Kiểm sát,
Tạp chí Luật học, Tạp chí Khoa học pháp lý, Tạp chí Nhà nước và pháp luật,
Tạp chí Dân chủ và pháp luật... hoặc các bài nghiên cứu trong các hội nghị, hội
thảo, các số chuyên đề. Đây là nguồn tài liệu phong phú nghiên cứu về định tội
danh, quyết hình phạt đối với tội phạm nói chung trong đó có tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN
Ngồi ra cịn có các luận văn, có thể kể đến: Nguyễn Thanh Dung, (2012)
“Định tội danh đối với các tội phạm về ma túy ” Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà nội; Nguyễn Hữu Biên (2015) “Định tội danh và quyết
định hình phạt đối với tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai (trên cơ sở
nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành pho hà nội) ” Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà nội; Bùi Kim Châu Nghĩa (2017) “Định tội danh tội giết
người theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn tình Bình Định", Viện Khoa
học xã hội Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Nhìn chung, các cơng trình
này tập trung vào những vấn đề lý luận và pháp lý về định tội danh đối với một
nhóm tội
cụ• thể,' có liên hệ• với thực
tiễn trên một
địa
bàn nhất định,
• Xphạm
•
•
•
•
•
' từ đó
đề xuất nhóm các giải pháp hồn thiện.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chúng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước
Có khả nhiều các luận văn nghiên cứu về nội dung này, tiêu biểu có thể kể
đến: (1) Luận văn: “Đặc điểm hình sự của tội phạm trong lĩnh vực hồn thuế
GTGT và giải pháp phịng ngừa ” của tác già Ngô Thị Thu Thủy, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2003, (2) Luận văn thạc sĩ “Tội in, phát hành,
4
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN theo pháp luật hình sự Việt
Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Phan Văn Hoàn, Học viện Khoa
học xã hội, 2013; (3) Luận văn thạc sĩ "Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp NSNN trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ ” của tác
giả Chu Ngọc Quang, Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2017; (4) Luận văn thạc sĩ
"Hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn và các biện pháp phịng,
chống” của tác giả Trần Hương Thủy, Trường Đại Học cần Thơ, 2016 ... .
Bên cạnh đó, cịn có các bài báo đăng trên một số tạp chí có uy tín như (1)
Bài viết "Thành lập 8 Cơng ty "ma” để mua bán hóa đơn hàng trăm tỷ đồng”
của tác giả Ngọc Diệp, Doanh nhân và pháp luật, số 33 (308), trang 14-14; (2)
Bài viết "Cần hướng dẫn giải thích một sổ quy định của Bộ luật hình sự về các
tội liên quan đến hóa đơn giá trị gia tăng” của tác giả Hồng Thị Liên, Kiềm
sát, 2013, số 4, trang 42- 44; (3) Bài viết "Người bán hóa đơn phạm tội gì” của
tác giả Hà Đăng, Nguyễn Thùy Linh, Tóa án nhân dân, 2005, số 11, trang 17-19;
(4) Bài viết "Bán hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) đê người mua họp thức hỏa đầu
vào và kê khai khấu trừ thuế: người bán hỏa đơn phạm tội gì?" của tác giả Trần
Thanh Phong, Tòa án nhân dân, 2005, số 7, trang 27-31; (5) Bài viết "Hành vi
mua và bản hóa đon thuế giá trị gia tăng phạm tội gì” của tác giả Phạm Dương
Thu, Dương Tuyết Miên, Tòa án nhân dân, 2005, số 13, trang 23-28; (6) Bài viết
"Tội phạm mua bán, sử dụng trái phép hóa đon” của tác giá Bùi Minh Thanh,
Tạp chí Dân Chủ và Pháp luật, 2003, số 8, trang 24-27 ... Các cơng trình nghiên
cứu trên có ý nghĩa quan trọng trong việc làm rõ các dấu hiệu pháp lý của tội in,
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN.
Từ những phân tích tình hình nghiên cứu nói trên, tác giả có thể đi đến
kết luận rằng hiện đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về định tội danh, hoặc
nghiên cứu một vài góc độ có liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, chưa có một
cơng trình nào nghiên cứu về định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán
5
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN, đặt trong môi liên hệ với thực
tiễn xảy ra trên địa bàn thành phố Hải Phịng. Do đó, đây là đề tài đầu tiên
nghiên cứu về vấn đề này, khơng có sự trùng lặp với bất kỳ một cơng trình
nghiên cứu nào trước đó.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và những của quy
định của pháp luật về định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN cùng với sự tổng kết thực tiễn tại địa
bàn thành phố Hải phòng, luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm hồn
thiện pháp luật hình sự cũng như nâng cao hiệu quả định tội danh đối với tội
in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN.
Để đạt được mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ đặt ra đối với
Luận văn như sau:
- Phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về định tội danh đối
với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN.
- Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về định
tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp NSNN.
- Đánh giá thực tiễn định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN xảy ra trên địa bàn thành phố Hải
Phịng trong đó đề cập tới những kết quả đạt được cũng như chỉ ra những hạn
chế tồn tại và nguyên nhân.
- Đe xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao
hiệu quả định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp NSNN xảy ra trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
6
3.2. Phạm vi nghiên cún
Phạm vi về nội dùng'. Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn ở
những vấn đề lý luận và pháp lý định tội danh đối với tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN được quy định trong luật hình
sự Việt Nam.
Phạm
vi về thời C7gian: Khảo sát thực
tiễn việc
định
tội
danh đối với tội
•
•
•
•
•
•
in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN từ năm
2015-2020.
về địa bàn nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu thông qua các bản án trên
địa bàn thành phố Hãi Phòng.
4. Phương pháp nghiên cứu cùa đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách hình sự, về cải
cách tư pháp và phịng chống tội phạm, đế thực hiện Luận văn, trong quá trình
nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương
pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh và đối chiếu; phương pháp
thống kê, nghiên cứu các văn bản pháp luật cũng như số liệu thống kê trong
các báo cáo của tòa án nhân dân Thành phố Hải Phòng và khảo sát thực tiễn
định tội danh và quyết định hình phạt các vụ án in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN điển hình trên địa bàn thành phố Hải
Phòng đe giải quyết các nhiệm vụ đặt ra của luận văn.
5. Những đóng góp mói của đề tài
Trong cơng cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam cùa dân, do dân và vì dân hiện nay, việc nghiên cứu đế làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và thực tiễn về định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN trên địa bàn thành phố Hải Phịng sẽ
góp phần bổ sung hồn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về định tội danh
7
đôi với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đon, chứng từ thu nộp NSNN.
Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận cụ thể:
Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cũng như nghiên cứu, bình
luận các quy định của pháp luật hiện hành về định tội danh đối với tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN. Trên cơ sờ đánh giá
thực trạng pháp luật và thực tiễn hoạt động định tội danh đối với tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN tại địa bàn Thành phố
Hải Phòng, chỉ ra các bất cập, tồn tại, nguyên nhân đề từ đó đề xuất các giải
pháp hồn thiện.
về ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm tài liệu
cho các nhà lập pháp cân nhắc, xem xét để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy
định cùa pháp luật về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu
nộp NSNN. Đây cũng là tài liệu tham khảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng
trong quá trình định tội danh và quyết định hình phạt đối tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN, từ đó, góp phần nâng cao hiệu
quả cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu
của Luận văn còn được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ nghiên cứu
giảng dạy, học viên, sinh viên các cơ sở đào tạo luật quan tâm đến lình vực này.
6. Ket cấu của Luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được chia thành 3 chương chính:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về định tội danh đối với
tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN.
Chương 2. Thực tiễn định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN tại thành phố Hải Phòng.
Chương 3. Đe xuất một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp NSNN.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VÈ ĐỊNH TỘI DANH
ĐÓI VỚI TỘI IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN,
CHỨNG TỪ THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của định tội danh đối với tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm định tội danh đoi với tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm tội ìn, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng
từ thu nộp Ngăn sách Nhà nước
Trước khi đề cập đến khái niệm tội in, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước, thì cần làm sáng tổ khái
niệm hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình xuất kinh doanh và phân phối phẩm hàng hóa, dịch vụ
của tổ chức, cá nhân, hóa đơn xuất hiện phổ biến như một bằng chứng chứng
minh giao dịch mua bán cũng như đàm bảo quyền lợi của các bên trong giao
dịch. Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thì: “Hóa đơn là giấy người bán
đưa cho người mua hàng đê là bằng chứng đã trả tiền ” [25, tr. 472] mà cụ
thể hơn đó là “giấy ghi các chỉ so như: tên người mua hàng, loại hàng bán ra,
giá tiền đê làm chứng từ’’ [2, tr. 818],
Dưới góc độ pháp lý chuyên ngành, hóa đơn được hiểu là:
Chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé
có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng,
giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đối, quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng
hoá, dịch vụ [7, Điều 3, Khoản 1],
9
Tuy nhiên, đê phản ánh đúng hơn vê bản chât của hóa đơn trong nên
kinh tế thị trường thì khái niệm về hóa đơn đã có sự thay đổi, theo đó "Hóa
đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thơng tin bản hàng hóa, dịch vụ
theo quy định của pháp luật” [8, Điều 3, Khoản 1]. Hiện nay, khái niệm về
hóa đơn theo quy định pháp luật về thuế có sửa đối như sau: "Hóa đơn là
chứng từ kế tốn do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi
nhận thông tin bán hàng hỏa, cung Cấp dịch vụ theo quy định của luật kế
tốn ” [3, Điều 3, Khoản 1].
Hóa đơn có liên quan đến chứng từ thu nộp thuế nói riêng và chứng từ
thu nộp NSNN nói chung. Chứng từ thu nộp NSNN có thể hiểu là ‘"các chứng
từ liên quan đến tồn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; tồn bộ các khoản phí
thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường họp
được khoán chi phí hoạt động thì được khẩu trừ; các khoản phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước
thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật; các khoản viện trợ khơng
hồn lại của Chính phủ các nước, các tơ chức, cá nhân ở ngồi nước cho
Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương”. Hóa đơn là chứng từ,
chứng từ thu nộp NSNN nói chung, chứng từ thu nộp thuế nói riêng cũng là
chứng từ được in, phát hành, quản lý, sử dụng theo quy định của Luật thuế,
Luật quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác dùng để quản lý
thu thuế cho NSNN. Hóa đơn vừa là chứng từ dùng làm cơ sở ban đầu cho
việc kê khai, khấu trừ, hạch toán chi phí, xác định chi phí thuế, hồn thuế vừa
là cơ sở cho viện thanh tra, kiểm tra của Cơ quan thuế đối với tình hình hoạt
động xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm xác định chính xác nghĩa
vụ thuế đối với Nhà nước, qua đó kịp thời phát hiện ra những trường hợp gian
lận thuế, trốn thuế, chiếm đoạt thuế của các đối tượng liên quan bằng cách lợi
dụng những chính sách này đế thực hiện các hành vi in, phát hành, mua bán
10
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN. Hóa đơn, chứng từ thu nộp
NSNN bao gồm:
Hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan;
hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành
cho các tố chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng; các hoá đơn khác
gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm,... và phiếu thu tiền cước
vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế,
chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng; Lệnh thu nộp NSNN, giấy nộp
tiền vào NSNN, bảng kê nộp thuế, biên lai thu NSNN và chứng từ
phục hồi trong quản lý thu NSNN [4, Điều 2, Khoản 1].
Hiện này tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu
nộp NSNN được quy định tại Điều 203 BLHS năm 2015, qua đó, tác giả nhận
thức được khái niệm về tội này như sau:
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp
NSNN được hiêu là hành vi in, phát hành, mua bản hóa đơn, chứng
từ thu nộp NSNN ở dạng phô từ 50 so đến dưới 100 số hoặc hóa
đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 so đến dưới 30 so hoặc thu lợi
bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN là
hành vi trái pháp luật, được thực hiện một cách cố ý bởi cá nhân hoặc pháp nhân
thương mại trong, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của nhà nước, thế hiện bằng
việc in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn chứng từ, thu nộp NSNN được
quy định trong Bộ luật Hình sự mà theo quy định phải bị xử lý hình sự.
1.1.1.2. Khái niệm định tội danh đổi với tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước
Được xem là hoạt động áp dụng pháp luật, định tội danh là một giai
đoạn cơ bản trong nội dung của quá trình áp dụng pháp luật nhằm xác định
11
hành vi nguy hiêm cho xã hội trên thực tê đã thỏa mãn những yêu tô câu
thành loại tội tương ứng nào được quy định trong BLHS. Hiện nghiên cứu về
vấn đề này, có nhiều quan điểm khác nhau của học giả đưa ra khái niệm về
định tội danh.
GS. TSKH. Lê Cảm quan niệm:
Định tội danh là một quá trình nhận thức lý luận có tính logic, là
một trong những dạng của hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật
hình sự cũng như pháp luật tố tụng hình sự và được tiến hành trên
cơ sở các chứng cứ, tài liệu thu thập được và các tình tiết thực tế
của vụ án hình sự để xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu của
hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện với các dấu hiệu của
CTTP tương ứng do LHS quy định, nhằm đạt được sự thật khách
quan, tức là đưa ra sự đánh giá chính xác tội phạm về mặt pháp lý
hình sự, làm tiền đề cho việc cá thể hóa và phân hóa TNHS một
cách cơng minh, có căn cứ và đúng pháp luật [6, tr. 8].
PGS. TS Lê Văn Đệ thì cho rằng:
Định tội danh là việc xác định và ghi nhận về mặt pháp lý sự phù
hợp chính xác giữa các dấu hiệu của hành vi phạm tội cụ thể đã
được thực hiện bởi các dấu hiệu của CTTP được pháp luật hình sự
•
•
•
•
•
JL
JL
•
•
quy định [11, tr. 15],
GS. TS Võ Khánh Vinh đưa ra định nghĩa:
Định tội danh là một dạng hoạt động nhận thức, hoạt động áp dụng
pháp luật hình sự nhằm đi tới chân lí khách quan được thực hiện,
nhận thức đủng nội dung quy phạm pháp luật hình sự quy định
CTTP tương ứng và mối liên hệ tương đồng giữa các dấu hiệu
CTTP với các tình tiết cụ thể của hành vi phạm tội bằng các phương
pháp và thông qua giai đoạn nhất định [24, tr.2OJ.
12
Mặc dù cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể nhận thấy điểm chung
thống nhất trong quan điểm của các nhà nghiên cứu là ghi nhận định tội danh
là việc xác định về mặt pháp lý hình sự đối với hành vi phạm tội đã xảy ra
trong thực tế, hay nói cách khác là xác định xem các dấu hiệu trong CTTP
tương ứng được quy định trong BLHS. Từ sự phân tích trên có thể hiểu:
“Định tội danh chính là việc nhận thức, áp dụng pháp luật hình sự được thực
hiện trên cơ sở xác định đầy đủ, chỉnh xác, khách quan các tình tiết cụ thể
của hành vi Jphạm
tội
đã thực
hiện với các dấu hiệu
của cẩu hình tội
•
•
••
•
•
Xphạm
•
tương ứng được quy định trong Bộ luật Hình sự”.
Định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp NSNN là một trường hợp cụ thể của định tội danh nói
chung. Từ quan nệm về định tội danh nói trên, có thế hiểu định tội danh đối
với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN là
việc xác định sự phù hợp của hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp NSNN đã thực hiện trên thực tế với những dấu hiệu
CTTP của tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
NSNN được quy định trọng BLHS. Nếu các tình tiết thực tế của một hành vi
phạm tội có phù hợp với dấu hiệu của CTTP được quy định cụ thể tại điều
203 của BLHS thì hành vi đó được xác định theo tội danh của cấu thành tội
phạm in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN.
Từ sự phân tích trên có thể xây dựng khái niệm: Định tội danh đối với
tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN là việc
xác định và ghi nhận về mặt pháp lý sự phù hợp chính xác giữa các dấu hiệu
của hành vi JLphạm
tội
cụ• thể đã được
thực
hiện
với các dấu hiệu
cấu thành tội
•
•
•
•
•
•
•
phạm được quy định tại Điều 203 BLHS năm 2015.
1.1.2. Đặc điểm của định tội danh đoi với tội ỉn, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước
Định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
13
chứng từ thu nộp NSNN là một trường hợp định tội danh cụ thê, do đó, có các
đặc điếm chung của định tội danh:
Thứ nhất, là hoạt động tiến hành tố tụng được tiến hành bởi cơ quan
tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát và Toà án) và một số cơ
quan khác có thẩm quyền.
Thứ hai, việc định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN được tiến hành trên cơ sở áp dụng pháp luật
hình sự và pháp luật tố tụng hình sự. Người định tội danh lựa chọn đúng quy
phạm pháp luật hình sự để áp dụng đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ
thể nào đó được thực hiện trong thực tế khách quan.
Thứ ba, hoạt động định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN là một q trình lơ gích nhất định, là
hoạt động xác nhận và ghi nhận sự phù hợp của trường hợp phạm tội cụ thể
với các dấu hiệu của cấu thành tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 203 BLHS.
Thứ tư, sau khi đối chiếu sự phù hợp giữa dấu hiệu thực tế của hành vi
in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN với dấu
hiệu pháp lí của cấu thành tội phạm được mơ tả trong BLHS tại điều 203 thì
cơ quan có thấm quyền sẽ đưa ra kết luận người đó phạm tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN theo quy định tại điều
203 BLHS bằng một quyết định cụ thể.
1.1.3. Ỷ nghĩa của định tội danh đối vởi tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp Ngân sách Nhà nước
Định tội danh là giai đoạn cơ bản của việc áp dụng pháp luật hình sự.
Việc định tội danh đúng có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị - xã hội, đạo đức
lẫn khía cạnh pháp lý. Trong q trình định tội danh, các chủ thể tiến hành tố
tụng có thế đúng hoặc sai, tuy nhiên đích cuối cùng của hoạt động định tội
14
danh là đúng bởi lẽ định tội danh đúng là một biêu hiện của việc thực hiện
đúng biện pháp chính trị, thực thi đúng pháp luật và thể hiện đúng ý chí
nguyện vọng của nhân dân được cụ thể hóa trong pháp luật, từ đó bảo vệ có
hiệu quả các lợi ích của xã hội, của Nhà nước, cùa con người và của công dân.
Việc định tội danh đúng tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng
từ thu nộp NSNN có ý nghĩa cụ thể như sau:
Thứ nhất là ở góc độ chính trị xã hội: định tội danh đúng tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN là sự thể hiện hoạt
động có hiệu quả, ý thức tuân thủ pháp luật triệt để và ý thức trách nhiệm
trong hoạt động nghề nghiệp cùa các cơ quan có thẩm quyền, đó là hoạt động
thực hiện quyền lực nhà nước. Ngoài ra, định tội danh đủng cịn góp phần
củng cố lịng tin cùa người dân vào công lý và sự thực thi quyền lực nhà nước
một cách nghiêm túc, minh bạch của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đồng thời
thể hiện hoạt động áp dụng pháp luật hiểu quả, khẳng định trình độ chun
mơn cúa các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
Thứ hai là về phương diện pháp lý: định tội danh đúng tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN có ý nghĩa quyết
định trong vụ án hình sự bởi nó là cơ sở đầu tiên cho việc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội. định tội danh đúng là một trong
những cơ sở để áp dụng chính xác các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự
về tạm giam, thời hạn tạm giam, khởi tố vụ án hình sự ... bằng cách đó,
định tội danh đúng sẽ góp phần đắc lực vào việc bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của cơng dân.
Định tội danh đúng tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng
từ thu nộp NSNN là tiền đề cho việc quyết định hình phạt một cách chính xác,
là cơ sở để áp dụng đúng các quy định tố tụng hình sự, bảo đảm việc truy cứu
TNHS đúng người, đúng tội, đủng pháp luật, không bỏ lọt người phạm tội hay
15
làm oan người vô tội. Định tội danh được thực hiện đê đi đên việc quyêt định
hành vi được thực hiện có cấu thành tội phạm hay khơng; xác định tội danh và
khung hình phạt đối với hành vi phạm tội. Ngược lại, nếu định tội danh sai sẽ
dẫn đến một loạt hậu quả tiêu cực như: Không bảo đảm cơng minh có căn cứ
đúng pháp luật, truy cứu trách nhiệm hình sự người vơ tội, bỏ lọt tội phạm, vi
phạm thô bạo danh dự nhân phẩm, các quyền tự do dân chủ của cơng dân; làm
giảm uy tín của cơ quan tư pháp. Trong thực tế, những vụ việc oan sai chủ
yếu bắt nguồn từ đánh giá chứng cứ phiến diện, thiếu thận trọng, nơn nóng
khởi tố, bắt tạm giam, suy diễn chủ quan ... từ đó làm giảm đi uy tín của các
cơ quan tiến hành tố tụng cũng như giảm hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng
chống tội phạm, trong đó có tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp NSNN.
1.2. Cơ sở pháp lý cùa định tội danh đối với tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng tù' thu nộp Ngân sách Nhà nước
1.2.1. Bộ• luật
Hình sự
•
•
Đe định tội danh đúng trên thực tiễn, các cơ quan tiến hành tố tụng phải
dựa vào quy định của BLHS đối với từng tội danh, so sánh, đối với hành vi
trên thực tế xem có phù hợp khơng, về mặt cơ sở pháp lý chung, Bộ luật Hình
sự là văn bản luật duy nhất quy định tội phạm và hình phạt. Do đó, Bộ luật
Hình sự là cơ sở pháp lý duy nhất cùa việc định tội danh.
BLHS năm 1985 là BLHS đầu tiên của Việt Nam ra đời trên cơ sờ của
nền kinh tế bao cấp và tình hình phạm tội thời kỳ đó, có nhiều hành vi phạm
tội chưa xuất hiện, trong đó có các hành vi phạm tội liên quan đến hóa đơn,
chứng từ thu nộp NSNN. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, các quy định
liên quan đến điều hành, vận hành kinh tế cũng cỏ nhiều sự thay đối, đặc biệt
là trong lĩnh vực thuế, hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN
qua việc sử dụng hóa đơn GTGT đã xuất hiện. Chính vì vậy, văn bản pháp
16
luật hình sự đâu tiên quy định riêng vê các tội có liên quan đên hóa đơn,
chứng từ có thể xác định là Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT-BCATANDTC-VKSNDTC-BTP [4], Thơng tư quy định về việc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với các hành vi mua bán và sử dụng trái phép hoá đơn giá
trị gia tăng, kịp thời đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm
liên quan đến hóa đơn, chứng từ, đặc biệt là hóa đơn giá trị gia tăng. Tuy
nhiên, Thơng tư cịn mang tính “chắp vá”, “chữa cháy” do những hành vi
phạm tội “mới” phát sinh do nền kinh tế thị trường, cũng như những sai sót,
yếu kém trong quản lý kinh tế của Nhà nước đã tạo cơ hội cho tội phạm sử
dụng những kẽ hở pháp luật nên việc vận dụng những tội danh đã được quy
định trong BLHS còn mang tính chất khiên cưỡng, chưa phản ánh đúng bản
chất của từng hành vi.
Nhận thấy được những bất cập trên, BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009) lần đầu tiên đã cụ thể hóa hành vi liên quan đến in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN thành một điều luật tại Điều
164a. Điều luật này đã cụ thể hóa tội danh liên quan đến hành vi in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN, khơng cịn quy
định cụ thể động cơ, mục đích phạm tội để xác định tội danh như Thông tư
liên tịch số 21/2004/TTLT-BCA- TANDTC-VKSNDTC-BTP, đồng thời mở
rộng phạm vi đối tượng tác động của tội phạm liên quan đến hành vi in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN, khơng chỉ giới
hạn đối với hóa đơn GTGT mà ngay cả đổi với các hóa đơn, chứng từ thu nộp
NSNN cũng là đối tượng tác động.
BLHS năm 2015 đã kế thừa BLHS năm 1999 về việc quy định liên
quan đến tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
NSNN tại Điều 203 với quy định một cách đầy đủ hơn, chi tiết hơn, phản ánh
sự tiến bộ của trình độ lập pháp về tội này trong pháp luật hình sự Việt Nam.
17