ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
Lưu THỊ DUNG
CHUYÊN GIAO QUYỀN sứ DỤNG ĐỐI VỚI
SÁNG CHÉ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : LUẬT DÂN sự VÀ TỐ TỤNG DÂN sự
Mã số
: 8380101.04
LUẬN VÀN THẠC sĩ LUẬT HỌC
Người hướng dân khoa học: TS PHAN QUOC NGUYEN
HÀ NỘI ■ 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tỏi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn
tất cả các nghía vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thê
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Lưu Thị Dung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ 1
DANH MỤC CHŨ VIÉT TẮT................................................................. 4
MỞ ĐÀU...................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................... 6
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 9
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài.......................................... 9
5. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu.....................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 10
7. Kết cấu của luận văn............................................................................ 11
CHƯƠNG 1 Cơ SỞ LÍ LUẬN VÈ CHUYẾN GIAO QUYỀN sử
DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHÉ................................................................. 12
1.1 Khái quát chung về chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
12
1.1.1 Khái niệm sáng chế............................................................................12
1.1.2 Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế................. 13
1.1.3 Khái niệm chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế............... 16
1.1.4 Tầm quan trọng của chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chếl9
1.1.5 So sánh chuyển giao quyền sử dụng sáng chế với chuyển giao
quyền sử dụng một số đối tượng khác...................................................... 20
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về chuyển quyền
sử dụng sáng chế tại Việt Nam................................................................25
1.3 Các quy định về chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong các
điều ước quốc tế.........................................................................................30
2
1.4. Khung pháp lý về chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
tại Việt Nam............................................................................................... 35
1.4.1 Đối tượng chuyển giao quyển sử dụng sáng chế............................ 37
1.4.2 Chủ thể chuyển giao quyển sử dụng sáng chế................................ 37
1.4.3 Phân loại hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế............. 38
1.4.4 Hiệu lực cùa hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
41
1.4.5 Hình thức chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế............. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................... 44
CHƯƠNG 2 THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
CHUYÊN GIAO QUYÈN sử DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHÉ..........45
2.1 Quy định pháp luật về chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.... 45
2.2 Thực trạng chuyển giao quyền sủ' dụng sáng chế tại Việt Nam. 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................... 64
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KIÉN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÈ CHUYỂN QUYỀN sử DỤNG SÁNG CHẾ TẠI
VIỆT NAM................................................................................................ 65
3.1 Phương hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyền quyền sử
dụng đối vói sáng chế tại Việt Nam....................................................... 74
3.2 Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về chuyền
quyền sử dụng đối vói sáng chế tại Việt Nam......................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................... 74
KẾT LUẬN................................................................................................ 76
CHÚ THÍCH.............................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 79
3
DANH MUC CHỮ VIẾT TẮT
•
BLDS
Bơ• lt
• dân sư•
CGCN
Chuyển giao cơng nghệ
ĐTNN
Đầu tư nước ngồi
KHCN
Khoa học cơng nghệ
KT-XH
Kinh tế - xã hơi
•
NCKH
Nghiên cứu khoa học
PCT
Hiệp ước hợp tác sáng chế
SHCN
Sở hữu cơng nghiệp
SHTT
Sở hữu trí t•
TMH
Thương mại hóa
TPP
Hiệp ước Đối tác Xun Thái Bình Duong
TRIPS
Hiệp định các khía cạnh liên quan đến thương mại
của quyền SHTT
TSTT
Tài sản trí t•
VBBH
WIPO
Văn bằng bảo hộ
nr Ấ 1 r n 9 I '* nn s A * nri
• r•
Tơ chức Sở hữu Trí t• The Giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
4
MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Luật sở hữu trí tuệ (SHTT) Việt Nam đã coi sáng chế là một đối tượng
quan trọng của quyền SHCN. Sáng chế là một dạng tài sản trí tuệ vơ hình
đóng vai trị quan trọng trong quá trình đối mới và phát triển. Bằng sáng chế
không những tạo động lực cho nghiên cửu khoa học và đổi mới sáng tạo mà
cịn góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Tuy
nhiên, không phải lúc nào chủ sở hữu sáng chế cũng có thể tự mình khai thác
các quyền lợi mà pháp luật trao cho chủ sở hữu. Có rất nhiều lý do mà chủ sở
hữu không thể trực tiếp khai thác các lợi ích kinh tế từ sáng chế như không
biết kinh doanh, không thế kinh doanh hoặc khơng có đủ kiều kiện để khai
thác cơng dụng của nó. Do vậy mà pháp luật cho phép chủ sở hữu sáng chế có
quyền chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo nhũng hình thức khác nhau,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác công dụng của sáng chế. Tuy nhiên,
vấn đề chuyển giao quyền SCHN đối với sáng chế để khai thác thương mại
sáng chế còn tương đối mới trong thực tiễn của pháp luật Việt Nam. Do vậy,
pháp luật của nước ta vẫn còn khá nhiều hạn chế và bất cập trong việc cụ thể
hóa việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế. Các chủ thể luôn mong muốn
pháp luật có những quy định hợp lý với thực tế nhiều hơn nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế.
Xác định được tầm quan trọng của việc chuyển giao quyền sử dụng đối
với sáng chế Việt Nam đã tích cực khi tham gia hội nhập kinh tế thế giới đồng
để kêu gọi đầu tư, chuyển giao công nghệ vào Việt Nam đồng thời tiến hành
sửa đổi các quy định pháp lý có liên quan cho phù hợp với thực tiễn như: sửa
đổi Luật SHTT, Luật CGCN, Luật Khoa học công nghệ, Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp,v.v
5
Nhăm đáp ứng các mục tiêu trên việc hoàn thiện pháp luật vê chuyên
giao quyền sử dụng sáng chế là rất cần thiết. Khuyến khích khai thác thương
mại đối với sáng chế. Đề tài luận văn thạc sĩ: "Chuyển giao quyền sử dụng
đối với sáng chế theo pháp luật Việt Nam" được thực hiện nhằm đáp ứng
các yêu cầu nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu pháp luật về chuyển giao
quyền SHTT nói chung và SHCN nói riêng đặc biệt là lĩnh vực sáng chế, song
trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế cần có cái nhìn tổng quan và đa chiều về chuyển giao quyền SHCN để
đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Dù vậy, qua quá trình nghiên
cứu, tìm hiểu tác già xin để cập một số cơng trình nghiên cứu như sau:
- Sách “Chuyển giao công nghệ thành công” của tổ chức SHTT thế giới
(WIPO) được xuất bản theo giấy phép xuất bản số 150 của Cục Xuất bản, Bộ
Thông tin và Truyền thông ngày 25/09/2008. Ở chương 3 của cuốn sách nói
về các điều khoản chính trong hợp đồng chuyển giao cơng nghệ. Theo cuốn
sách này thì các điều khoản chính được chia ra làm ba nhóm, nhóm một là đối
tượng của Li-xăng nhóm hai là loại quyển này sẽ được Li-xăng và cuối cùng
nhóm ba sẽ nói về các điều khoản về tài chính. Vậy thơng qua cuốn sách này
để xác định các điều khoán cơ bản cần có trong hợp đồng chuyển giao cơng
nghệ để đảm bảo hợp đồng có hiệu lực cũng như gia tăng sự ràng buộc giữa
các bên. I
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Tùng (2013) thuộc Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài: "Chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu
theo pháp luật Việt Nam”. Luận văn trình bày những vấn đề lý luận chung về
quyền SHCN đối vói nhãn hiệu và chuyển giao quyền sử dụng đối với nhãn
hiệu. Nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao
6
quyên sử dụng nhãn hiệu: khái niệm quyên sử dụng nhãn hiệu, cách thức
chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
nhãn hiệu. Tìm hiểu thực trạng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu tại Việt
Nam từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển giao
quyền sử dụng nhân hiệu tại Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Hạt (2015), Phân tích các yếu tố quyền
sở hữu trí tuệ có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động định giá nhãn hiệu tại Việt
Nam, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học quốc gia Hà
Nội. Luận văn chủ yếu tập trung vào vấn đề định giá nhãn hiệu. Tác giả đã
đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố quyền SHTT ành hưởng tới kết
quả hoạt động định giá nhãn hiệu tại Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp kiến
nghị phù hợp.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Khánh Ly (2015) thuộc Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Chuyển giao quyền sử dụng các
đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam". Luận văn
đã làm rõ về mặt cơ sở lý luận quyền SHCN, chuyển giao quyền sử dụng
công nghiệp theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam và thực tiễn
chuyển giao quyền sử dụng quyền SHCN. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể
trong việc hoàn thiện các quy định về chuyển giao quyền sử dụng quyền
SHCN. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ đề cập đến chuyển giao
quyền sử dụng đối tượng SHCN, chưa làm rõ được chuyển giao quyền SHCN
nói chung đặc biệt là sáng chế.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Thị Liên (2018) về “Pháp luật về
hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp”, Trường Đại học
Luật, Đại học Huế. Luận văn là tồn bộ q trình nghiên cứu, phân tích vấn
đề chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN và hợp đồng sử dụng đối tượng
SHCN, tình hình pháp luật quy định về hợp đồng sử dụng đối tượng SHCN.
7
Từ đó, nêu ra được những quy định của pháp luật là cơ sở cho sự phát triên
của hoạt động chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN cũng như đưa ra
những vướng mắc, hạn chế trong quy định của pháp luật về hợp đồng sử dụng
đối tượng SHCN. Luận văn đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống
pháp luật cũng như phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hiện nay, đã đóng
góp một phần nhở vào việc nghiên cứu hoàn thiện chế định về hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Văn Bảy (2012) về “Cân
bằng lợi ích trong bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế” Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận vãn đã khái quát hệ thống bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp đối với sáng chế và cân bằng lợi ích trong bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp đối với sáng chế trên thế giới. Phân tích các khía cạnh cân
bằng lợi ích liên quan đến bảo hộ quyền sớ hữu công nghiệp đối với sáng chế
trong hệ thống pháp luật của Việt Nam. Phân tích thực tiễn áp dụng cơ chế và
các quy định pháp luật mang tính cân bằng lợi ích trong việc bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp đối với sáng chế ở Việt Nam, từ đó đề xuất hồn thiện pháp
luật.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Minh Trang (2016) về “Điều
kiện bảo hộ sáng chế theo pháp luật Việt Nam” Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Luận văn đã nêu lý luận chung về sáng chế và điều kiện bảo hộ sáng
chế. Nội dung quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện bảo hộ đối với
sáng chế. Thực tiễn áp dụng pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế và một số
giải pháp hồn thiện.
Ngồi ra, cũng có thể kể đến một số cơng trình chun khảo, luận án tiến sĩ
luật học, luận văn thạc sĩ luật học đề cập về vai trò của bảo hộ quyền SHCN
đối với sáng chế và điều kiện cấp bằng sáng chế như “Cẩm nang pháp luật về
sở hữu trí tuệ và chuyển giao cơng nghệ của TS. Đinh Thị Mai Phương (chủ
8
biên) (2004), NXB Chính trị Qc gia; “Bảo hộ qun sở hữu trí tuệ ở Việt
Nam-Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, của GS. TS. Lê Hồng Hạnh (chủ
biên) (2005), NXB Chính trị Quốc gia; “Đổi mới và hồn thiện cơ chế điều
chỉnh pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam” của nghiên cứu sinh Lê Xuân Thảo (1996), Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh; “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế
theo pháp luật Việt Nam và Cộng hòa Pháp” của học viên cao học Điệu Ngọc
Tuấn (2004), Trường Đại học Luật Hà Nội. “Điều kiện về bảo hộ sáng chế
trong pháp luật Việt Nam” của học viên cao học Trân Trung Kiên (2007),
Khoa Luật, Đại học Qc gia Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn xác định hai mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về chuyển giao quyền sử dụng đối
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng pháp luật vê chuyên giao quyên sử dụng
đối với sáng chế của Việt Nam.
Thứ ba, đê xuât phương hướng, kiên nghị hoàn thiện các quy định pháp
lý của Việt Nam về chuyển giao quyền sử dụng đổi với sáng chế.
4. Tính mới và những đóng góp của đê tài
Khoa học pháp lý cúa nước ta có cơng trình nghiên cứu vê qun sở hữu
trí tuệ nói chung và qun sở hữu cơng nghiệp nói riêng dù đã có một vài
nghiên cứu đề cập về sáng chế tuy nhiên cơng trình nghiên cứu một cách toàn
diện, sâu sắc về chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế theo pháp luật
Việt Nam chưa nhiều. Do đó, các vấn đề lý luận cũng như các vấn đề pháp lý
chưa được làm rõ. Nên luận văn sẽ có cách nhìn nhận mới tồn diện, chuyên
sâu, so sánh các quy định hiện hành về vấn đề chuyển quyền sử dụng đối với
sáng chê theo pháp luật Việt Nam.
9
Nội dung của luận vãn cịn đóng góp trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật cụ thể như sau:
Thứ nhất, phân tích, đánh giá tồn diện hệ thống pháp luật về chuyển
giao quyền sử dụng đối với sáng chế theo pháp luật Việt Nam từ đó chỉ ra
những nguyên nhân hạn chế trong lĩnh vực này.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng
chế theo pháp luật Việt Nam để tìm ra những điểm tích cực và hạn chế.
Thứ ba, phương hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế.
5. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về việc chuyển quyền sử dụng đối với sáng chế theo pháp luật Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận vãn là nghiên cứu một cách tồng thể, khái
quát những quy định của pháp luật hiện hành về chuyển giao quyền sử dụng
đối với sáng chế theo pháp luật Việt Nam trong đó tập trung nghiên cứu lý
luận về chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế theo pháp luật Việt Nam,
nghiên cứu hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng. Đồng thời tìm hiểu các quy
định của các nước, các điêu ước qc tê đê có cách nhìn nhận tơng thê pháp
luật về chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế theo pháp luật Việt Nam.
6. Phuong pháp nghiên cứu
Phương pháp áp dụng chủ yếu cho việc nghiên cứu là phân tích, giải
thích, so sánh, đánh giá, tơng hợp các quy định pháp lý có liên quan đên
chuyền giao quyền sử dụng đối với sáng chế theo pháp luật Việt Nam.
Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này để tìm kiếm, tập hợp lại tồn
bộ các tài liệu có liên quan phục vụ cho đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp phân tích: Phương pháp này giúp làm rõ các vấn đề lý luận
\
F
A
5
vê vân đê cân nghiên cứu.
10
Phương pháp giải thích, so sánh, đảnh giá: Phương pháp này giúp cho
luận văn có được cái nhìn đa chiều, toàn diện, đúng đắn và sâu sắc về vấn đề
cần nghiên cứu từ đó rút ra được những kết luận, kiến nghị có tính chính xác
cao và khoa học, thể hiện rõ tư duy, tính mới, tính sáng tạo và cách lập luận
của tác giả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phàn mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sờ Lý luận về chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về chuyển giao quyền sử
dụng đối với sáng chế
Chương 3: Phương hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chuyển
giao quyền sử dụng đối với sáng chế tại Việt Nam
11
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÍ LUẬN VÈ CHUYÊN GIAO QUYỀN sử DỤNG
ĐÓI VỚI SÁNG CHÉ
1.1 Khái quát chung về chuyến giao quyền sử dụng đối vói sáng chế
1.1.1 Khái niệm sáng chế
Cùng với những tiến bộ và sự phát triển không ngừng của khoa học kỳ
thuật, khái niệm sáng chế cũng được mở rộng liên tục. Sáng chế không đon giản
chỉ bao hàm các cơng cụ, máy móc hữu hình mà cịn là cả các quy trình nhằm
giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Dưới góc độ khoa học pháp lý, từ điển Luật học (Hồng Phê chủ biên
2013) có định nghĩa: “Sáng chế được hiểu là giải pháp kỳ thuật mới so với
trình độ kỹ thuật trên thế giới, có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng trong
các lĩnh vực kinh tế- xã hội [1].
Hiện nay, chưa có một định nghĩa cụ thể về sáng chế. Mà chỉ được hiểu,
liệt kê ra. Ví dụ, Luật sở hữu trí tuệ Trung Quốc quy định sáng chế là các giải
pháp kỳ thuật mới dưới dạng một sản phẩm, một quy trình hoặc việc cải tiến
sản phẩm và quy trình đó [2] . Các nước Châu Âu như Luật SHTT của Cộng
hòa Pháp cũng không định nghĩa sáng chế mà chỉ quy định ràng một giải pháp
kỹ thuật có thể được cấp VBBH độc quyền sáng chế bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho chủ sở hữu sáng chế một quyền độc quyền khai thác tạm thời
đối với sáng chế đó [3], Khấc với các nước Châu Âu và Trung Quốc thì Luật
sáng chế của Nhật Bản quy định sáng chế là sự sáng tạo vượt bậc của những ý
tưởng kỳ thuật dựa trên việc ứng dụng các quy luật tự nhiên [4],
Theo tài liệu do W1PO phát hành được định nghĩa: “Sáng chế là sản
phẩm mới hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật”
Dưới góc độ pháp luật thực định tại Luật SHTT của Việt Nam số
50/2005 quy định tại điều 4.12 định nghĩa: "Sáng che là giải pháp kỹ thuật
12
dưới dạng sản phâm hoặc quy trình nhăm giải quyêt một vân đê xác định
bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên". Quy định này giống như các văn
bản pháp luật trước đó quy định về khái niệm sáng chế thì sáng chế là một
giải pháp kỹ thuật/sản phấm hay quy trình do con người tạo ra, khơng phải
thứ đã tồn tại, có trong tự nhiên. Trong khái niệm Luật SHTT 2005 đã bổ
sung thêm dạng thức thể hiện của sáng chế đó là sản phẩm hoặc quy trình và
nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự
nhiên. Như vậy, dưới các góc độ, khía cạnh tiếp cận khác nhau, nhưng suy
cho cùng sáng chế được tồn tại chủ yếu thông qua hai dạng của giải pháp kỳ
thuật là sản phẩm và quy trình, thơng qua đó chúng ta tạo điều kiện cho xã hội
loài người phát triển, ngày càng văn minh, hiện đại.
1.1.2 Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế
Ngày nay thuật ngữ “sở hữu công nghiệp” đã được sử dụng một cách phổ
biến trên thế giới và theo điều 1 Công ước Paris 1883 tổng sứa đổi 1979 thì: Sở
hữu cơng nghiệp phải được hiểu theo nghĩa rộng nhất, không nhũng chỉ áp
dụng cho công nghiệp và thương mại theo đủng nghĩa của chúng mà cho cả
các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khai thác và tất cá các sản phẩm
chế biên hoặc sản phẩm tự nhiên như rượu vang, ngữ cấc, lá thuốc lá, hoa quả,
gia súc, khoáng sản, nước khoáng, bia, hoa và bột. Như vậy, sản phẩm trí tuệ
gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, có khả năng áp dụng để tạo ra của cải
vật chất cho xã hội thì sẽ được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Công ước Paris đã liệt kê một loạt các đối tượng được bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp,
nhãn hiệu hàng hố, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc
hoặc tên gọi xuất xứ, và chống cạnh tranh không lành mạnh. Danh sách này
đã được pháp luật một số nước bổ sung thêm đối tượng đó là: bí mật kinh
doanh, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
13
Tại Điêu 1.2 Công ước Paris vê bảo hộ quyên SHCN quy định các đôi
tượng bảo hộ SHCN bao gồm: “sáng chế, giải pháp hữu ích, KDCN, nhãn
hiệu hàng hố, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên
gọi xuất xứ, và chứng cạnh tranh không lành mạnh”.
Năm 1976, Việt Nam đã tham gia vào Tổ chức SHTT Thế giới (WIPO).
Tuy nhiên đến ngày 14/12/1982, văn bản đầu tiên chính thức nhắc đến vấn đề
bảo hộ độc quyền trong SHCN mới ra đời do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Nghị định 197/HDBT ban hành "Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hoá”.
Trước năm 1992, một loạt các văn bản liên quan đến SHTT đã ra đời, tạo
tiền đề phát triển cho cơng cuộc đổi mới, đó là Điều lệ nhãn hiệu hàng hoá
ngày 14/2/1982, Điều lệ KDCN ngày 13/05/1988, Pháp lệnh Chuyển giao
Cơng nghệ từ Nước ngồi vào Việt Nam ngày 5/12/1988, Nghị Định
49/HĐBT ngày 4/03/1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Chuyển giao Công
nghệ từ Nước ngoài vào Việt Nam, Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp ngày 11/02/1989, Nghị định 84/HĐBT ngày 20/03/1990 hướng dẫn thi
hành Pháp lệnh Bảo hộ Quyền SHCN, Điều lệ Li-xăng ngày 28/12/1984,
Nghị định 214/HĐBT về Quyền tác giả năm 1988, Pháp lệnh Bảo hộ quyền
tác giả ngày 10/02/1994. Tuy nhiên, do một số văn bản được ban hành từ
trước Hiến pháp 1992, nên vẫn còn những bất cập giữa cơ chế bảo hộ quyền
SHTT trong thời kỳ bao cấp và cơ chế bảo hộ trong thời kỳ kinh tế thị trường.
BLDS năm 1995 được xem là bước tiến vượt bậc pháp luật về điều chỉnh
quyền SHTT nói chung và quyền SHCN nói riêng, Bộ luật đã điều chỉnh tập
trung các quy định về SHTT tại Phần thứ sáu (Quyền SHTT và chuyển giao
công nghệ). Theo quy định tại Điều 780 BLDS năm 1995, khái niệm quyền
SHCN được định nghĩa như sau: “Quyền SHCN là quyền sở hữu của cá nhân,
pháp nhân đối với sảng chế, giải pháp hữu ích, KDCN, nhãn hiệu hàng hóa,
quyền sử dụng đối với tên gọi xuất xứ hàng hóa và quyền sở hữu đối với các
14
đối tượng khác do pháp luật quy định". Quy định về quyền SHCN tại BLDS
năm 1995 có nhiều nét tương đồng, kế thừa Điều 1.2 Công ước Paris về bảo
hộ quyền SHCN Trong quy định của BLDS 2015 tuyệt nhiên không nhắc đến
quyền SHCN, dường như các nhà làm luật đã quan niệm để cho luật chuyên
ngành về SHTT quy định về vấn đề này, do đó, trong quy định BLDS khơng
đề cập đến quyền SHCN.
I Luật SHTT có cách tiếp cận tương tự đối với quyền SHCN theo quy
định
Luật SHTT đã đề cập triệt để hơn các đổi tượng của quyền SHCN, làm rõ các
đối tượng khác do pháp luật quy định theo quy định tại BLDS năm 1995 như:
thiết kế bố trí mạch tích họp bản dẫn, chỉ dẫn địa lý, BMKD, quyền chống
cạnh tranh khơng lành mạnh.
Tóm lại, phạm trù của quyền SHCN có nội hàm rộng bao gồm các đối
tượng: sáng chế, KDCN, mạch tích hợp bản dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý, BMKDO
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật SHTT thì: Quyền sở hữu cơng
nghiệp là quyền của tố chức, cả nhân đối với sáng chế, kiêu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chi dẫn địa
lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chong cạnh
tranh khơng lành mạnh.
Ngồi ra, quyền sở hữu cơng nghiệp cịn được hiểu ở góc độ là quan hệ
pháp luật với đủ các yếu tố hội tụ như khách thế, chủ thế, nội dung. Như vậy,
chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp là tất cả những tổ chức, cá nhân như
tác giả hay chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc cá nhân, tồ chức
được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Khách thể quyền sờ
hữu công nghiệp là những kết quả hoạt động sáng tạo trí tuệ được áp dụng
trong hoạt động sản xuất, giãi pháp hữu ích, kinh doanh như sáng chế, kiểu
15
dáng công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lí, thiết kế bố trí, bí mật
kinh doanh, tên thương mại. Nội dung của quyền sở hữu công nghiệp là tổng
hợp quyền và nghĩa vụ của những chủ thể quyền sở hữu công nghiệp mà pháp
luật ghi nhận và bảo hộ.
Sáng chế là một tài sản, quyền SHCN đối với sáng chế là một quyền tài
sản chỉ phát sinh và được hình thành đầy đủ khi sáng chế được bảo hộ (được
cấp VBBH độc quyền bởi một cơ quan có thẩm quyền).
Tuy nhiên, không phải mọi sáng chế đều được Nhà nước bảo hộ thông
qua việc cấp VBBH sáng chế. Để được cấp VBBH độc quyền, sáng chế phải
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu bảo hộ. Hơn nữa, VBBH sáng chế hay còn gọi là
bằng độc quyền sáng chế là một khế ước xã hội. Theo đó, Nhà nước cấp cho
chủ sở hữu sáng chế một quyền độc quyền khai thác sáng chế trong thời hạn
hiệu lực của VBHH sáng chế (thông thường thời hạn bảo hộ sáng chế tối đa là
20 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký xác lập quyền) để chủ sở hữu sáng chế có
thể thu hồi vốn đầu tư. Nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội, hết thời hạn bảo
hộ theo quy định, bất cứ ai cũng có thề sử dụng sáng chế mà khơng phải xin
phép hoặc trả phí
Quyền tài sản đối với sáng chế chỉ hình thành và phát sinh khi sáng chế
được bảo hộ (cấp VBBH).
1.1.3 Khái niệm chuyển giao quyền sử dụng đoi với sáng chế
Chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế được hiểu là việc chú sở
hữu sáng chế cho phép tố chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc phạm vi
bảo hộ trong thời gian bảo hộ của mình. Tại chương XIII quyền sở hữu mục 2
Điều 189 BLDS năm 2015 về Quyền sử dụng được quy định như sau: Quyền
sử dụng là quyền khai thác công dụng, hương hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc
quy định của pháp luật.
16
Pháp luật Việt Nam luôn xác định sờ hữu, quyên sờ hữu là vân đê quan
trọng của pháp luật dân sự. Trong nội dung của quyền sở hữu thì quyền sử
dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa
(quyền khai thác cơng dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản) của chủ sở
hữu . Chủ sở hữu hồn tồn có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức của tài sản theo ý mình: sử dụng hoặc khơng sử dụng, trực tiếp khai
thác công dụng hoặc cho người khác khai thác công dụng thông qua các giao
dịch dân sự. Tuy nhiên, mọi trường hợp việc sử dụng tài sản trên nguyên tắc
không làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 124 Luật SHTT chủ sở hữu sáng chế có
quyền thực hiện quyền sử dụng thông qua một số hành vi như:
-
Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;
-
Áp dụng quy trình được bảo hộ;
-
Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được
sản xuất theo quy trinh được bảo hộ;
-
Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy
định tại điếm c khoản này;
-
Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.
Từ đó, chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là quyền cho phép chủ sở
hữu khai thác đối tượng sớ hữu công nghiệp thông qua các hành vi như sản
xuất sản phấm được bảo hộ, áp dụng quy trình được bảo hộ v.v. Người sử
dụng sáng chế có thể là chủ sở hữu sáng chế, đồng sáng chế sáng chế cơ bản
hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng sáng chế đó thơng qua hợp
đồng li-xăng.
Chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở
hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng
17
đôi tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyên sử dụng của mình. Phạm
vi quyền sử dụng của mình gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ và
phần này sẽ được thể hiện cụ thể tại phần nội dung cúa hợp đồng chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế. Việc chuyển quyền sử dụng sáng chế thuộc phạm vi
quyền sử dụng của mình hay cịn gọi là li - xăng sáng chế. Việc chuyển giao
quyền sữ dụng sáng chế chỉ là việc chủ sở hữu “cho phép” hoặc ủy quyền cho
người khác sử dụng sáng chế của mình [5].
Li- xăng (license) bắt nguồn từ tiếng Latin “Licentia", tức là sự cho phép,
sự ủy quyền và hiện đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngôn ngữ thông
dụng trên thế giới như Anh, Mỹ, Đức. Bản chất của hợp đồng li- xăng là sự
thỏa thuận bằng văn bản để các tổ chức, cá nhân (bên chuyển giao quyền) cho
phép tổ chức, cá nhân khác (bên nhận chuyển giao quyền) được sử dụng
trong phạm vi lãnh thổ và trong thời hạn nhất định.
Văn bản nước ta về SHCN cũng công nhận khái niệm li-xăng vì hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN cũng được gọi là hợp đồng li
xăng SHCN theo khoản 2 Điều 47 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN.
Như vậy, chuyển quyền sử dụng sáng chế (li-xăng sáng chế - Li-xăng cũng
là từ được phát âm từ tiếng pháp, license, có nghĩa là cấp phép - là việc tố chức,
cá nhân nắm độc quyền sử dụng một đối tượng sở hữu công nghiệp (Bên chuyển
quyền sử dụng - thường được gọi là bên giao) cho phép tổ chức cá nhân tổ chức
khác (Bên nhận quyền sử dụng - thường được gọi là Bên nhận) sừ dụng đối
tượng sở hữu cơng nghiệp đó là việc chủ sở hữu sáng chế cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng sáng chế thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình [6]. Hoạt
động chuyển giao quyền sử dụng là một hoạt động thương mại cả hai bên đều có
mục đích sinh lời từ việc cùng nhau sử dụng sáng chế. Mặt khác, đế giao dịch
chuyển quyền sử dụng được thực hiện các bên cần phải tuân thủ quy định về
Hợp đồng: phạm vi sử dụng, hiệu lực, phí,...
18
1.1.4 Tầm quan trọng của chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
Đối với bên nhận chuyển quyền sừ dụng sáng chế
Thứ nhất, bên nhận chuyển quyền sử dụng sáng chế có được sáng chế từ
bên giao để đưa sáng chế ra thị trường. Việc đưa sáng chế ra thị trường sẽ
giúp bên nhận chuyển quyền sử dụng sáng chế tiết kiệm thời gian, nguồn lực
mà vẫn tiếp cận được thị trường nhanh chóng.
Thứ hai, bên nhận dễ dàng có được cơng nghệ mà các cơng nghệ này
khơng dễ dàng có được.
Thứ ba, việc chuyển quyền sử dụng sáng chế không những tạo động lực
nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo mà còn thu hút đầu tư, phát triển đất
nước nói chung và cơng nghệ nói riêng.
Đối với bên chuyển quyền sử dụng sáng chế
Việc chuyển quyền sử dụng sáng chế giúp chủ sở hữu có khoản thu nhập
để tái đầu tư.
Thứ hai, chuyển quyền sử dụng giúp chủ sở hữu sáng chế có thời gian
tập trung tạo ra sáng chế khác.
Thứ ba, từ việc chuyển quyền sử dụng chủ sở hữu có thể áp dụng được
sáng chế vào thực tiễn để phát huy điểm mạnh khắc phục các hạn chế (nếu có)
Thứ tư, việc chuyển quyền này sẽ mang lại lợi ích kinh tế khơng chỉ cho
chù sở hữu mà cịn mang lại lợi ích kinh tế cho đất nước.
F
Đơi với xã hội
Có vai trị to lớn trong cuộc sổng và ngành công nghệ tại Việt Nam. Nhờ
có sáng chế mà giúp cho cuộc sống tiện nghi hon.
Việc chuyển quyền sử dụng sáng chế tăng sức cạnh tranh và thúc đẩy
cạnh tranh giúp con người được tiếp cận nhiều sáng chế.
19
Việc khai thác thương mại sáng chê đã trở thành xu thê trong chính sách
phát triển cùa nhiều quốc gia. Tạo điều kiện phát triển sáng chế, thúc đẩy
chuyển quyền sử dụng.
1.1.5 So sánh chuyển giao quyền sử dụng sáng chế với chuyển giao quyền
sử dụng một so đoi tượng khác
Trong chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, bên chuyển giao vẫn sở hữu
sáng chế, chỉ cho phép bên nhận chuyển giao được sử dụng sáng chế trong
giới hạn nhất định. Ngoài ra, việc chuyển giao quyền sừ dụng một số đối
tượng khác như: hoạt động chuyển giao công nghệ hoặc nhượng quyền
thương mại,... cho một bên thứ ba sử dụng mồi hoạt động chuyển giao quyền
sử dụng sẽ khác nhau, do đó việc phân biệt là cần thiết để có thể giới hạn
quyền sử dụng của các bên. Từ đó xác định được quyền khởi kiện hành vi
xâm phạm.
Phân biệt chuyển giao quyền sử dụng sáng chế với chuyển giao công nghệ
Khoản 7 Điều 2 Luật chuyển giao công nghệ 2017 quy định: Chuyển
giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao
quyền sử dụng cơng nghệ từ bên có quyền chuyển giao cơng nghệ sang bên
nhận công nghệ.
Điều 4 Luật chuyển giao công nghệ 2017 quy định đối tượng công nghệ
được chuyển giao
1. Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây:
a) Bí quyết kỹ thuật, bí quyết cơng nghệ;
b) Phương án, quy trình cơng nghệ; giải pháp, thơng số, bản vẽ, sơ đồ kỹ
thuật; công thức, phần mềm máy tính, thơng tin dữ liệu;
c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đối mới cơng nghệ;
d) Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng quy định tại các
điểm a, b và c khoản này.
20
2. Trường hợp đôi tượng công nghệ quy định tại khoản 1 Điêu 4 này
được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
được thực hiện theo quy định cúa pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Do đó Luật chuyển giao cơng nghệ quy định về hoạt động chuyến giao
cơng nghệ có một phần quy định về chuyển nhượng quyền sở hữu và chuyển
quyền sử dụng đối với các đối tượng trên. Như vậy, việc chuyển giao công
nghệ trong trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ của quyền SHTT
thì việc chuyển giao phải được thực hiện theo các quy định của Luật SHTT.
Tuy nhiên, Theo Luật Chuyển giao công nghệ hiện hành 2017 thì
Trường hợp đổi tượng cơng nghệ quy định tại khoản 1 Điều 4 (Công nghệ
được chuyển giao) được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyền giao
quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ. Như vậy, việc chuyên giao sáng chế không thuộc sự điều chỉnh của Luật
Chuyển giao cơng nghệ. Cịn theo Luật chun cơng nghệ 2006 thì việc
chuyến quyền sử dụng sẽ phải thực hiện cùng việc chuyên giao theo quy định
của pháp luật SHTT.
Trong chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là việc chủ sờ hữu sáng chế
cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc phạm vi quyền sử
dụng của mình (được làm rõ tại phần khái niệm chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế), người chuyển giao vẫn tiếp tục sở hữu quyền sở hữu trí tuệ đối với
sáng chế, chỉ cho phép bên nhận chuyền giao được sử dụng sáng chế trong
giới hạn nhất định. Ví dụ thời hạn chuyển giao, phạm vi lãnh thổ, chuyển giao
sử dụng độc quyền, không độc quyền hoặc chuyển giao thông qua hợp đồng
thứ cấp.
Chuyên giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ
hoặc chuyển giao quyền sử dụng cơng nghệ từ bên có quyền chuyển giao
cơng nghệ sang bên nhận công nghệ. So với khái niệm chuyển giao quyền sử
21
dụng sáng chê thì hoạt động chun giao cơng nghệ rộng hon rât nhiêu bao
gồm cả chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng và được
điều chỉnh bàng luật chuyển giao công nghệ. Đối với hoạt động chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế là một phần nhỏ trong phạm vi quyền SHCN đối với
sáng chế. về phạm vi chuyển giao trong chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
là sáng chế thuộc quyền sử dụng của bên chuyển giao. Cịn phạm vi chuyển
giao cơng nghệ là bên có quyền, quy định này rộng hơn nhiều so với chuyền
giao quyền sử dụng sáng chế. Ví dụ bên có quyền (có được đặc quyền này
thông qua các giao dịch dân sự mà không nhất thiết phải là chủ sở hữu)
So sánh chuyển quyền sử dụng sáng chế với với nhượng quyền thương
mại
Tại Việt Nam, khoản l,Điều 284 Luật thương mại 2005 quy định:
“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán
hàng hố, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách
thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn
hiệu hàng hố, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khấu hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm sốt và trợ giúp cho bên nhận
quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh
Hiện nay, dựa vào từng tiêu chí mà có những hình thức nhượng quyền
thương mại khác nhau. Nhung thường căn cứ theo tiêu chí kinh doanh có một
số hình thức nhượng quyền thương mại sau:
+ Nhượng quyền phân phối sản phẩm: Đây là hình thức mà người
nhượng quyền cho phép người được nhận quyền phân phối các sản phẩm
22
được mình sản xuât hay các dịch vụ do mình cung ứng trong phạm vi và theo
thời gian nhất định.
+ Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh
Hiện nay, đây được coi là hình thức chuyển nhượng thương mại phổ
biến nhất, hay cũng được gọi với tên gọi khác là nhượng quyền kinh doanh.
Theo đỏ, bên nhượng quyền không chỉ cho phép bên nhận nhượng quyền
thương mại được phép phân phối các sản phẩm dưới dạng thương hiệu của
họ mà cũng được chuyển giao kỳ thuật kinh doanh, công thức điều hành
quản lý doanh nghiệp và hỗ trợ cho các nhân viên của bên nhận nhượng
quyền các yêu cầu, kĩ năng cơ bản.
về lý luận và thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương mại, CGCN và
chuyển giao quyền SHCN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hoạt động
nhượng quyền thương mại bao gồm cả hợp đồng li-xăng và hợp đồng CGCN.
Nhưng mục đích hướng đến của các đối tượng là khác nhau. Mục đích của
nhượng quyền thương mại là nắm giữ và vận hành hệ thống kinh doanh. Hợp
đồng nhượng quyền thương mại về hợp tác lâu dài hai bên có thể chuyển giao
bí quyết cơng nghệ, bí quyết kinh doanh trong khi hợp đồng CGCN thường
không ghi nhận điều này. Hơn nữa nhượng quyền thượng mại được yêu cầu ở
mức cao hom CGCN vì hoạt động này khơng chỉ bao gồm chuyển giao quy
trình sản xuất mà cịn chuyển giao cả quy trình sản xuất nhằm đưa sàn phẩm
dịch vụ đến tay người tiêu dùng kèm với các quy định quản lý, thậm chí cả
tiêu chuẩn cho việc thiết kế, trang trí cửa hàng.
So sánh chuyển giao quyền sử dụng sáng chế với chuyển giao quyền sử
dụng nhãn hiệu.
Nhãn hiệu là những thuật ngữ được sử dụng vô cùng rộng rãi trong nền
kinh tế thị trường. Nó gắn liền với q trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa và
dịch vụ,... từ thời cổ xưa, khi mà nền kinh tế tự cung, tự cấp bị phá vỡ, sán
23
xt và trao đơi hàng hóa được hình thành và chiêm vị trí quan trọng trong
tiến trình phát triển của nhân loại.
Để phân biệt sản phẩm của các công ty đó, người ta cần đến các dấu hiệu
đặc biệt trên sản phẩm - đó là nhãn hiệu. Mồi cơng ty thiết kế nhãn riêng để
sử dụng trên các sản phẩm nhằm giúp khách hàng nhận biết sản phấm đó là
của cơng ty mình. Chỉ cần nhìn vào những hình ảnh, người tiêu dùng dễ dàng
nhận biết được đó là của cơng ty nào, tồ chức nào. Thậm chí, liên tưởng ngay
đến sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung cấp.
Khái niệm Nhãn hiệu được Luật SHTT giải thích là dấu hiệu dùng để
phân biệt hàng hố, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu khác với các sáng chế do đặc điểm của sáng chế là giải pháp
kỳ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình thường liên quan đến khoa học
kỳ thuật để giải quyết các vấn đề. Do vậy, khi tiến hành chuyển giao quyền sử
dụng đối với sáng chế và nhãn hiệu cũng khác nhau. Chuyển giao quyền sử
dụng nhãn hiệu đôi khi được chuyển giao cùng với việc chuyển nhượng tên
thương mại. Trong chuyển giao quyền sử dụng sáng chế (giải pháp kỹ thuật)
là việc chù sở hữu sáng chế cho phép tố chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế
thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình, người chuyến giao vẫn tiếp tục sở
hữu quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế, chỉ cho phép bên nhận chuyển giao
được sử dụng sáng chế trong giới hạn nhất định
So sánh chuyển giao quyền sử dụng sáng chế với chuyển giao quyền sử
dụng kiểu dáng công nghiệp.
Luật sở hữu trí tuệ sửa đối 2009 đưa ra khái niệm về kiếu dáng cơng
nghiệp như sau:
Kiểu dáng cơng nghiệp là hình dáng bên ngồi của sản phẩm được thể
hiện bàng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
24