Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn và thực tiễn tại các tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh đắk lắk (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.28 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUÕC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT
_ ❖❖❖__

ĐẶNG THỊ THÚY HIỀN

CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA vợ CHỒNG

KHI LY HÔN VÀ THỰC TIỄN TẠI CÁC TÒA ÁN
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK

_, _

__

____

_____

r

Chuyên ngành:

Luật Dân sự và Tô tụng Dân sự (định hướng ứng dụng)

Mã Số:

838 0101.04

LUẬN VẨN THẠC sĩ LUẬT HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC: TS. Ngô Thanh Hương

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.

Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác. Các sổ liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đám báo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và

đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội xem xét đề tơi có thê bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Thị Thúy Hiền


MỤC LỤC

MỞ ĐÀU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: Cơ SỚ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ CHIA
TÀI SẢN CHUNG CỦA vợ CHỒNG KHI LY HÔN............................... 8


1.1. Quan niệm về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn....................... 8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. 14
1.3. Nguyên tắc chia tài săn chung của vợ chồng khi ly hôn.......................... 16
1.4. Nhũng trường hợp đặc thù của chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. 28

1.5. Hậu quả pháp lý của chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.......... 34
Kết luận Chương 1........................................................................................ 36

CHƯƠNG 2: THỤC TIỄN GIẢI QUYẾT VÈ CHIA TÀI SẢN CHUNG

CỦA VỢ CHÒNG KHI LY HƠN TẠI CÁC TỊA ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK........................................................................................... 37
2.1. Tổng quan tình hình giải quyết về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly

hôn tại các Tòa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk................................................. 37
2.2. Những vướng mắc, bất cập trong áp dụng pháp luật về chia tài sản chung

của vợ chồng khi ly hôn tại các Tòa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk................ 44
2.3. Nguyên nhân của bất cập trong áp dụng pháp luật về chia tài sàn chung

của vợ chồng khi ly hôn tại các Tòa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk................ 52

Kết luận Chương 2........................................................................................ 57

CHƯƠNG 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT VÈ CHIA TÀI

SẦN CHUNG CỦA vợ CHỒNG KHI LY HƠN TẠI CÁC TỊA ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẤK LẮK............................................................. 58
3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả giải quyết về chia tài sản chung


của vợ chồng khi ly hơn tại các Tịa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk................ 58
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết về chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hơn tại các Tịa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk............................ 60


Kết luận Chương 3........................................................................................ 69
KẾT LUẬN.................................................................................................... 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 72


DANH MỤC TÙ VIẾT TẮT

BLDS:

Bơ• lt
• Dân sư


BLTTDS:

Bộ luật Tố tụng Dân sự

HN&GĐ:

Hơn nhân và gia đình

TAND:


Tịa án Nhân dân

VKSND:

Viên
• kiểm sát Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
£1 A 1 • A
SƠ niêu


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Bảng số liệu về tỷ lệ hòa giải và xét xử của các vụ án

40

r

chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Bảng 2.2

Bảng số liệu các trường họp chia tài sản chung của

vợ chồng khi ly hôn

41


MỞ ĐÀU

1. Tính câp thiêt của đê tài
Sự kiện nam, nữ kết hơn nhằm xây dựng gia đình tạo nên quan hệ pháp

lý trong hơn nhân, từ đó làm phát sinh quan hệ nhân thân (con cái) và quan hệ
tài sản. Trước những biến cố trong cuộc sống gia đình cũng như sự tác động

từ ngoại cảnh, quan hệ hôn nhân có thể dẫn đến khả năng chấm dứt, tạo ra sự
kiện ly hơn. Cũng từ đó, có thể nảy sinh các tranh chấp liên quan đến nhân
thân và tài sản, có ở hầu hết các vụ việc ly hơn.

Hiện nay, tranh chấp về tài sản trong các vụ việc ly hôn là chủ yếu giữa
các chủ thể. Khi vấn đề tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng được đặt ra, đây

thường là những tranh chấp phức tạp, kéo dài do có những khó khăn trong
việc xác định cơng sức đóng góp của mỗi bên cũng như sự đa dạng lợi ích

trong các tranh chấp. Những quy định pháp lý về tài sản chung vợ chồng
thường xuyên được rà soát, cập nhật nhưng chưa theo kịp sự phát triển ngày
càng nhanh và đa dạng của đời sống kinh tế - xã hội. Đặc biệt, các vụ án về

HN&GĐ có tranh chấp về tài săn hiện nay có xu hướng tăng cả về số lượng
và giá trị tài sản tranh chấp tạo ra những áp lực không nhỏ cho cơ quan tiến


hành tố tụng. Điều này kéo theo việc có những vụ án về HN&GĐ có tranh

chấp tài sản có thể kéo dài đến hàng năm, gây ra những sự bất ồn cho đời
sống của các bên đương sự sau khi ly hôn.

Là một tỉnh nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, các vụ án HN&GĐ có
tranh chấp về tài sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng có sự gia tăng ngày càng

phức tạp. Thực tiễn giải quyết các vụ án tranh chấp tài sản khi ly hôn trên địa
bàn còn nhiều vướng mắc do quan điểm, nhận thức khác nhau về vấn đề tài
sản chung của vợ chồng dẫn đến hướng giải quyết chưa được thong nhất. Mặt
khác, các quy định của pháp luật còn chưa được rõ ràng, còn tồn tại một số

1


quy định chung chung gây khó khăn trong thực tiễn xét xử, giải quyết các vụ
án.
Từ nhũng nguyên nhân trên, việc nghiên cứu, phân tích những chế định
của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đặt ra yêu cầu cấp

thiết, cả về lý luận và thực tiễn. Nhằm đóng góp và đề xuất những giải pháp

nâng cao hiệu quả áp dụng việc giải quyết các tranh chấp về tài sản trong ly

hôn, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
và thực
tiễn tại
bàn tỉnh Đắk Lẳk” làm đề tài


• các Tịa án nhân dân trên địa


luận văn thạc sỳ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Quá trình nghiên cứu đề tài, chế định chia tài sản chung của vợ chồng

khi ly hôn, tác giá nhận thấy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về những

phương diện khác nhau, cụ thể gồm có:
- Từ khá sớm, tác giả Nguyễn Hồng Hải đóng góp một số nghiên cứu
quan trọng như: “Xác định chế độ tài sản của vợ chỏng - một số vẩn đề lý

luận và thực tiễn" (luận văn thạc sĩ năm 2002) [7]; “Bàn thêm về chia tài sản

chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật hơn nhân gia đình

hiện hành" [8]; “Một số vấn đề áp dụng phong tục, tập quán trong giải quyết
các tranh chấp về hơn nhân và gia đình" (2003) [9]; “Một sổ vấn đề lý luận

và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000" của Nguyễn Văn Cừ và Ngô Thị
Hường (2003) [4]; “Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Hơn nhân và

gia đình Việt Nam" của TS. Nguyễn Văn Cừ (2005) [3]; “Bình luận khoa học
Luật HN&GĐ Việt Nam (Tập ỉ-Gia đình)", của tác giả Nguyễn Ngọc Điện

(2005) [6]; “về nguyên tắc suy đoán tài sản chung trong luật Hơn nhân và gia
đình Việt Nam và Luật dân sự Pháp" của tác giả Đoàn Thị Phương Diệp


(2006) [5]; sách chuyên kháo “Luận bàn về các hĩnh thức sở hữu và sở hữu
chung hợp nhất của vợ chồng" của tác giả Phùng Trung Tập (2011) [20];

2


“Nguyền tăc chia tài sản chung của vợ chông khi ly hơn” của hai tác giả

Nguyễn Xn Bình và Lê Vân Anh (2019) [2].
Qua các cơng trình nói trên, các tác giả đã đề cập đến nội dung về chế
định chia tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, các cơng trình chú yếu khảo

sát những khái niệm, dấu hiệu cơ bản, đưa những bình luận một cách tồng

quan làm khuôn mẫu cho các đề tài nghiên cứu, giúp cho việc nghiên cứu các
đề tài về sau có thể kế thừa các nền tảng lý thuyết khi vận dụng vào thực tiễn

xét xử tại các địa phương cụ thể.
- Cạnh đó, một số nghiên cứu khác đã đề cập đến những phương diện
và bất cập khi chia tài sản chung của vợ chồng như: “Xác định, phân chia tài

sản khi ly hôn: Một số bất cập và kiến nghị” của tác giả Lê Hồng Hiển
[ll];4Wg/zZữ vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng theo Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014” của tác giả Nơng Thị Thoa [22]; “Định giá tài

sản, sai sót nhỏ, hậu quả lớn” của tác giả Hoàng yến [32]; “Hậu quả pháp lý

của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân” của Nguyễn Phương Lan

(2002) [12];; “Chìa tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - Thực

tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện” luận văn thạc Nguyễn Thị Hạnh (2012)

[10]; “Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn”
luận văn thạc sĩ Đinh Thị Minh Mần (2014) [13]; hoặc trên những địa bàn
nhất định như: “Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hơn tại Tịa

án nhân dân qua thực tiễn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ” luận văn thạc
sĩ Nguyễn Thị Xuân (2013) [33]; “Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi
ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014 từ thực tiễn huyện Ba Tơ,

tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Trần Thị Thúy An (2018) [1].
Nhìn chung, các cơng trình trên đã khái qt hay đưa ra những vấn đề

vướng mắc trong thực tiễn và một số kiến nghị hoàn thiện. Tuy nhiên, chưa
nghiên cứu sâu về thực tiễn khi áp dụng các chế định về chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn ở trên một địa bàn Tây Nguyên, cụ thể là tỉnh Đắk

3


Lăk. Điêu này tạo ra khoảng trông nghiên cứu ứng dụng cho một vùng địa lý
rộng lớn với nhiều tập qn hơn nhân cịn chưa phân định ngã ngũ trong việc

ưu tiên áp dụng các nguồn luật.
3. Mục
vụ• nghiên
cứu đề tài
• đích và nhiệm

Cj

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phàn hồn thiện cơ sở lý luận
chuyên sâu pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn. Từ đó
luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng những quy định của pháp luật về chia tài sản của vợ
chồng khi ly hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục đích nghiên cứu được đặt ra ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu cùa

luận văn bao gồm:

Một là, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam như khái niệm, càn cử pháp lý, các

yếu tố ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung cua vợ chồng khi ly hôn và
nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn;

Hai là, phân tích thực tiễn giải quyết các tranh chấp về chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, qua đó làm sáng tở

những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết vụ án, áp dụng pháp

luật;
Ba là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hơn đề xuất các giải pháp hồn thiện pháp luật và

nâng cao hiệu quả xét xứ các vụ án về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn.


4


4. Đôi tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cún

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật Việt

Nam về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn và các bản án, quyết định

về vấn đề này trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cúu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn

tỉnh Đắk Lắk trong thời gian 03 năm từ năm 2018 đến năm 2020. Góc độ
nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các số liệu thực tiễn trong phạm vi 03 năm
qua các bản án, quyết định giải quyết các vụ án Hơn nhân và gia đình có tranh

chấp về chia tài sản của vợ chồng khi ly hơn của Tồ án nhân dân hai cấp tỉnh

Đắk Lắk.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp luận

Phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử theo quan điểm của chú nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
là phương pháp nghiên cứu mà Luận văn lấy làm cơ sở lý luận. Ngồi ra, các


quan điếm, chính sách của Đảng và Nhà nước về các vấn đề HN&GĐ cũng là

cơ sở nghiên cứu cho tác giả.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên

cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê; phương pháp so sánh, đối chiếu; phân
tích quy phạm pháp luật, khảo sát thực tiễn; điều tra án điển hình... để phân
tích và luận chứng các vấn đề khoa học cần nghiên cứu.

Ngồi ra, trong q trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các
đánh giá, tổng kết của các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia về những

vấn đề có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu trong luận văn.

5


6. Những đóng góp mói của đê tài
Luận văn là cơng trình nghiên cứu tồn diện, có hệ thống các chế định

của Luật HN&GĐ đối với vấn đề tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn.
Những đóng góp mới của luận văn có thể kể đến:

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam.

- Khái quát và bình luận thực tiễn giải quyết, xét xử các vụ án chia tài

sản chung của vợ chồng khi ly hôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó làm sáng

tỏ những bất cập của pháp luật và áp dụng pháp luật.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định
của pháp luật để giải quyết các vụ án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng cũng như cả nước nói chung.

7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được khai thác,

sử dụng để hoàn thiện lý luận về việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hơn nói riêng. Luận văn có ý nghĩa cung cấp thêm cơ sở lý luận, làm phong

phú thêm về mặt tài liệu nghiên cứu khoa học để tham kháo cho những bài

viết, cơng trình, bài giảng có liên quan.
về mặt thực tiễn, luận văn có thể được khai thác, vận dụng một số đề
xuất, kiến nghị, cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho công tác lập

pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn tại Việt Nam, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác

giải quyết các vụ án Hơn nhân và gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói

riêng, trong cả nước nói chung hiện nay và trong tương lai.

8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể:


6


Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật Việt Nam vê chia tài sản chung

của vợ chồng khi ly hôn;
Chương 2: Thực tiễn giải quyết về chia tài sản chung của vợ chồng khi

ly hơn tại các Tịa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Chương 3: Nâng cao hiệu quả giải quyết về chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hơn tại các Tịa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

7


CHƯƠNG 1

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VÈ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA vợ CHỒNG KHI LY HÔN

1.1. Quan niệm về chia tài săn chung cùa vợ chồng khi ly hôn
1.1.1. Tài sản chung của vợ chồng

Trong quan hệ hơn nhân, vợ chồng khơng chì ràng buộc nhau bởi vấn
đề tình cảm, con cái mà cịn có sự ràng buộc về vấn đề tài sản. Tài sản là một

trong những yếu tố giúp duy trì, phát triển một gia đình.

Theo Từ điển luật học, “Tà/ sản là các vật có giá trị bằng tiền và là đổi

tượng của quyền tài sản và các lợi ích vật chất khác. Tài sản bao gồm vật có

thực, vật đang tồn tại và sẽ có như hoa lợi, lợi tức, vật sẽ được chế tạo theo

mẫu đã được thỏa thuận giữa các bên, tiền và các giấy tờ trị giá được bằng
tiền và quyền tài sản" [30, tr.685]. Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Tà/ sản là

vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và

động sản" (Điều 105). Như vậy, có thể hiểu tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá
và các quyền tài sản có giá trị.

Theo Luật HN& GĐ năm 2014, tài sản chung cùa vợ chồng có được
trong thời kỳ hôn nhân thuộc sở hữu chung hợp nhất. Tài sàn chung của vợ
chồng hình thành trong thời kỳ hơn nhân, do đó, chế độ tài sản chung của vợ
chồng tồn tại phụ thuộc vào sự tồn tại của quan hệ hôn nhân [13, tr.7].

Theo Từ điển luật học, “Tà/ sản chung của vợ chồng là vật và lợi ích
vật chất khác thuộc sở hữu chung của cả vợ và chồng" [30, tr.686]. Tài sản
chung của vợ chồng được sử dụng cho các nhu cầu chung của gia đình và

thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt

tài sản chung của vợ chồng là ngang nhau cả về quyền và nghĩa vụ, không
phân biệt mức thu nhập của mồi bên, không nhất thiết do cả hai bên cùng trực

8


tiếp tạo ra hoặc tạo ra ngang bằng nhau. Các giao dịch dân sự có liên quan

đến tài sản chung của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của cả hai bên.

Việc hình thành khối tài sản chung của vợ chồng là do vợ, chồng tạo ra,
thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát

sinh từ tài sàn riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân hoặc
tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản

khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Như vậy, tài sản chung của vợ
chồng chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, tức là khoảng thời gian tồn tại quan

hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân
(Khoản 13, Điều 3 Luật HN& GĐ năm 2014). Điểm khác biệt của tài sản
chung của vợ chồng với tài sản chung đơn thuần khác là tài sản có nguồn gốc

từ thời kỳ hơn nhân. Tài sán có thể chĩ do người chồng hoặc người vợ tạo lập
ra nhưng trong thời kỳ hôn nhân vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn có đối tưởng cần xử lý
là khối tài sản chung của vợ chồng. Do đó, việc xác định chính xác về tài sản
chung của vợ chồng là một trong những điều kiện không thể thiếu trong giải

quyết vấn đề chia tài săn chung của vợ chồng khi ly hơn. Như đã phân tích ở

trên, tài sản chung của vợ chồng được hình thành và phát triến trên cơ sở các
căn cứ pháp luật ghi nhận. Theo pháp luật Việt Nam, Điều 33 Luật HN&GĐ

năm 2014 quy định:
“7. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sán do vợ, chồng tạo ra, thu

nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh

từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ
trường hợp được quy định tại khoản ỉ Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ
chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sán khác mà vợ

chồng thỏa thuận là tài sản chung.

9


Qun sử dụng đât mà vợ, chơng có được sau khi kêt hôn là tài sản
chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được

tặng cho riêng hoặc có được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được

dùng đê bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ
chồng.

3. Trong trường hợp khơng có căn cứ đê chứng minh tài sản mà vợ,
chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi

là tài sản chung”.
Cụ thể, có thể xác định các loại tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân bao gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ
hôn nhân;


- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân: (i)
Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ,
chồng có được từ tài sản riêng của mình; (ii) Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng

của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản

riêng của mình.
Lưu ý: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mồi bên sau khi
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ

trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

- Thu nhập họp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân: (i) Khoản tiền
thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ,
chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với

cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng); (ii) Tài
sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân

sự đối với vật vô chủ, vật bị chơn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bở

10


quên, gia súc, gia câm bị thât lạc, vật nuôi dưới nước; (iii) Thu nhập hợp pháp

khác theo quy định của pháp luật.

- Phần tài sản còn lại trong trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân;


- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hơn là tài sản
chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được

tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản trong trường hợp khơng có căn cứ đế chứng minh tài sản mà

vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được

coi là tài sản chung.
Từ đó, có thể xác định căn cứ đế xác định tài sản chung của vợ chồng

như sau:
Tài sản được hình thành trong thời kỳ hơn nhân: Thời điểm vợ chồng
hoàn thiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật làm phát sinh
quan hệ vợ chồng thì chế độ tài sản chung của vợ chồng được xác lập. Tuy

nhiên, Khoản 1 Điều 131 Luật HN& GĐ năm 2014 quy định các quan hệ hơn
nhân và gia đình xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp

luật về hơn nhân và gia đình tại thời điềm xác lập để giải quyết nhằm bao qt
trường hợp “Hơn nhân thực tế” cịn tồn tại từ trước. Đối với nhũng trường

hợp này, pháp luật Việt Nam chỉ công nhận trường hợp nam nữ sống chung
với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, thời kỳ hơn nhân của họ được
tính từ thời điểm họ chung sống với nhau khơng phụ thuộc việc có đăng ký


kết hôn hay không đãng ký kết hôn. Đối với trường hợp nam nữ sống chung
với nhau như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 đến trước ngày Luật HN&GĐ

năm 2000 có hiệu lực, có đủ điều kiện kết hơn nhưng chưa đăng ký kết hôn,
Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội và Nghị quyết số

11


02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đơng Thâm phán Tịa án nhân
dân tối cao quy định họ có nghĩa vụ đi đăng ký kết hôn trong thời hạn 02 năm

kể từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003. Nếu hết thời hạn này mà họ

khơng đăng ký kết hơn thì khơng được coi là vợ chồng. Tài sản chung của vợ
chồng là tài sản được hình thành trong thời kỳ hơn nhân trừ trường họp vợ
chồng phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 40 Luật
HN& GĐ năm 2014 hoặc có thỏa thuận khác.

Nguồn gốc tài sản được tạo ra: Tài sản do vợ chồng tạo ra từ hoạt động

sản xuất, kinh doanh và những thu nhập họp pháp khác của vợ chồng trong

thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Ớ đây, những thu nhập họp
pháp khác được Luật HN& GĐ năm 2014 quy định như: tiền thưởng, tiền

trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của
vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Những tài
sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung cũng được xem là


tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản do vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng: Pháp

luật Dân sự nói chung cũng như Luật HN& GĐ nói riêng tơn trọng sự thỏa
thuận của các bên đương sự. Khi vợ chồng tự nguyện thỏa thuận nhập tài sản

riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng thì tài sản đó được xác

định là tài sản chung của vợ chồng.
Xác định tài sán chung của vợ chồng trên ngun tắc suy đốn: Trong

cuộc sống hơn nhân, tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng đơi khi có sự

trộn lần. Khi hai bên xảy ra tranh chấp, cần có những căn cứ chứng minh tài
sản là chung hay riêng đề Tịa án có cơ sở phân chia. Trường hợp các bên đưa

ra được căn cứ chứng minh tài sản riêng của mình trong khối tài sản chung thì
Tịa án sẽ cơng nhận. Ngược lại, nếu khơng có căn cứ thuyết phục thì sẽ được

suy đoán là tài sản chung của vợ chồng [5]. Việc xác định tài sản chung của
vợ chồng dựa trên nguyên tắc suy đốn này giúp cơ quan tố tụng có định

12


hướng giải quyêt vụ án vê tranh châp tài sản giữa vợ chơng nhưng nó cũng

chỉ mang tính chính xác tương đối.
Khối tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng là tài sản chung hợp
nhất. Khi chưa có sự phân chia thì việc xác định tỷ lệ của mồi bên trong khối


tài sản là không thể. Điều này cũng chính là nét đặc trưng để phân biệt tài sản

chung của vợ chồng với các tài sản chung theo phàn khác.

Như vậy, có thế định nghĩa “Tài sán chung của vợ chồng gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá và các quyền tài sản có giá trị trong sản xuất hoặc tiêu dùng
được hĩnh thành hoặc tạo ra trên cơ sở các căn cứ pháp lý của Luật HN&GĐ
quy định. Tài sản chung của vợ chồng có hĩnh thức sở hữu chung hợp nhất có

thê phân chia, vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong khối tài sản

chung”.
1.1.2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Khi quan hệ hơn nhân có những mâu thuẫn, rạn nứt dẫn đến hai bên vợ,
chồng khơng cịn mong muốn chung sống thì thì theo ý chí một hoặc cả hai
bên vợ, chồng có thể u cầu Tịa án giải quyết ly hôn. Điều 3 Luật HN& GĐ

2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án,

quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án”. Ly hôn là sự kiện pháp lý tạo ra
hiệu lực về việc phân chia tài sàn trong quan hệ tài sàn của vợ chồng, làm

chấm dứt chế độ tài sản cùa vợ chồng. Khi vợ chồng ly hơn thì đặt ra vấn đề
phân chia tài sản chung của vợ chồng, tuy nhiên việc chia tài sàn chung của

vợ chồng khi ly hơn lại có thế xảy ra đồng thời với việc ly hơn hoặc sau khi

có sự kiện ly hơn.

Việc chia tài sản chung của vợ chồng là sự kiện pháp lý xác định chấm
dứt chế độ sở hữu chung hợp nhất trong khối tài sản của vợ chồng đối với
toàn bộ khối tài săn chung của vợ chồng hoặc một phần khối tài sản chung đó.

Sau khi phân chia, khối tài sản sẽ được xác lập quyền sở hữu mới với phần
quyền của mồi bên theo từng phần nhất định. Theo quy định của Luật HN&

13


GĐ, việc phân chia tài sản chung của vợ chông đặt ra trong các trường hợp:
phân chia trong thời kỳ hôn nhân; khi một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị tòa

án tuyên bố là đã chết và khi vợ chồng ly hôn.
Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn là một quan hệ phái sinh

mà Tịa án đồng thời phải giải quyết trong vụ án ly hôn [2], Chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn có thể diễn ra cùng lúc với thời điểm ly hôn

hoặc sau khi vợ chồng đã ly hôn nhưng không thỏa thuận được về tài sản

nhằm bảo đảm quyền lợi về tài sàn của vợ chồng. Theo đó, trong bất cứ thời
điểm nào sau khi ly hơn thì vợ, chồng ln có quyền u cầu Tịa án phân

chia tài sản chung. Khi khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng chưa được

phân chia thì mồi bên vẫn ln có quyền yêu cầu để đảm bảo quyền và nghĩa
vụ của mình với khối tài sản chung của vợ chồng.

Như vậy, chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn có thể được hiểu:

“tó sự kiện pháp lý xác định khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ

hôn nhân được phân chia từng phần cho mỗi bên vợ, chồng khi vợ chồng ly
hôn”. Tài sản của mồi bên vợ, chồng được chia được chia từ tài sản chung của
vợ chồng khi ly hôn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Từ đó, vợ, chồng sẽ có
quyền chủ động đổi với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình với
khối tài sản khi quan hệ hơn nhân của họ đã chấm dứt.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung của VỌ’ chồng khi ly
hôn
Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là cơ sở đế xác định phần
quyền của vợ, chồng trong khối tài sản chung. Khối tài sản chung hợp nhất

của vợ chồng sau khi được phân chia sẽ trở thành tài sản riêng của mồi bên
theo từng phần nhất định. Có thể thấy, việc chia tài sản chung của vợ chồng

khi ly hôn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như sau:

Thứ nhất, hệ thống về các quy phạm pháp luật. Để đảm bảo việc chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được minh bạch, công bằng, các quy

14


phạm pháp luật vê chia tài sản chung của vợ chơng khi ly hơn phải được đảm

bảo. Theo đó, các quy định của pháp luật cần có sự đồng bộ, thống nhất từ
Hiến pháp, Luật Dân sự, Luật HN&GĐ và các văn bản quy phạm pháp luật

khác. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, các quan hệ

pháp luật được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật. Chỉ khi các quy phạm
pháp luật điều chình được tồn diện, thống nhất thì vấn đề chia tài sản chung

của vợ chồng khi ly hôn mới đảm bảo tính cơng bằng, khách quan và phù

hợp.
Thứ hai, phong tục tập quán cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
tới vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Các phong tục, tập

quán là những truyền thống tốt đẹp được lun giữ từ nhiều đời nay. Phong tục,

tập qn cũng góp phần cho cuộc sống hơn nhân gia đình lưu giữ được những
giá trị truyền thống. Tuy nhiên, mặt trái của nó lại làm phát sinh những tác

động tiêu cực khi giải quyết vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn. Ở một số địa phương, tồn tại phong tục khi người vợ về nhà chồng được
trao tặng của hồi môn như vàng bạc, trang sức, tiền... Nhưng khi ly hôn,

những tài sản này lại yêu cầu người vợ phải trả lại cho nhà chồng mà không

được xác định là tài sản chung của vợ chồng [9]. Điều này không đúng với
tinh thần cùa pháp luật hơn nhân và gia đình và cũng gây ảnh hưởng không

nhở đến việc giải quyết vụ án, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng
của đương sự trong vụ án. Vì vậy, các phong tục, tập qn mang tính chất cồ

hủ, lỗi thời, khơng phù hợp với quy định của pháp luật cần được điều chỉnh
để xã hội ngày càng văn minh, quyền lợi của các thành viên trong gia đình
đều được đảm bảo.


Thứ ba, điều kiện về cơ quan giải quyết vụ việc chia tài sản chung của
vợ chồng khi ly hôn. Chia tài sản chung của vợ chồng là quan hệ phái sinh

trong quan hệ hơn nhân và gia đình. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp này
thuộc về Tịa án. Do đó, một trong những điều kiện để chia tài sản chung của

15


vợ chông khi ly hôn là cân xây dựng hệ thơng Tịa án nhân dân có tính quy

chuẩn, khoa học, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình,
đảm bảo việc giải quyết các tranh chấp được rõ ràng, khách quan, minh bạch.

Để làm được điều này, Tòa án cần chuẩn hóa đội ngũ Thẩm phán, cán bộ

chuyên mơn có trình độ, năng lực, phẩm chất vững vàng để không những các
vụ án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn nói riêng được giải quyết

thấu đáo mà các tranh chấp dân sự nói chung đều có kết quả thấu tình, đạt lý.

Có thể nói, những yếu tố nêu ở trên là những yếu tố có ý nghĩa quan

trọng ảnh hưởng, tác động đến giải quyết vấn đề chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn, cụ thể là sự đúng đắn, công bằng và hiệu quả về đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng về chia tài sản chung cùa họ khi ly

hôn.

1.3. Nguyên tắc chia tài sản chung cùa vợ chồng khi ly hôn


Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được hiếu là
những nguyên lý, tư tưởng, quan điểm chỉ đạo về việc phân chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn được chuẩn hóa thành các quy phạm pháp luật cụ thể

nhằm đảm bào tính cơng bằng, khách quan, chính xác, bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của vợ, chồng.
So với Luật HN&GĐ năm 2000 ghi nhận chế độ tài sản vợ chồng theo
luật định, Luật HN&GĐ năm 2014 còn quy định thêm về chế độ tài sản theo
thỏa thuận. Theo đó, vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của

vợ chồng theo thỏa thuận hoặc chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Do

đó, tùy tùng trường hợp vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hay

tài sản theo luật định mà việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

được thực hiện theo những nguyên tắc như sau:
1.3.1. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong

trường hợp vợ chồng áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định

16


Luật HN&GĐ năm 2014 ghi nhận chê độ tài sản của vợ chông theo luật

định tại các Điều từ 33 đến 46 và từ 59 đến 64. Theo đó, các nguyên tắc để


giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được ghi

nhận gồm:
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng
Tôn trọng sự thỏa thuận là nguyên tắc được đề ra trong giải quyết các

vụ án về dân sự nói chung cũng như về hơn nhân và gia đình nói riêng. Mồi

cá nhân đều có quyền tự do định đoạt, tự do ý chí và điều này được pháp luật
bảo vệ. Vì vậy, chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải tôn trọng quyền tự

do định đoạt của các bên vợ chồng, tôn trọng sự thoả thuận của họ. Tài sản
trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng và họ có quyền ngang

nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Theo Điều 213 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “3. Vợ chồng

thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung. 4. Tài sản chung của vợ chong có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc
theo quyết định của Tịa án". Ngồi ra, khoản 1 Điều 59 Luật HN&GĐ năm

2014 quy định trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì

việc giải quyết tài sản đó do các bên thỏa thuận. Cụ thế: ‘7. Trong trường hợp
chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các

bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vọ; chồng
hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4


và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc
giải quyết tài sản khi ly hơn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận
khơng đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4

và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này đê giải

quyết". (Khoản 1 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014)”.

17


Như vậy, Luật HN&GĐ năm 2014 cụ thê hóa và ghi nhận nguyên tăc
thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật. Vợ chồng có quyền thỏa
thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung trong quá trình giải

quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Mặt khác,
theo quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015: “7. Đương sự có

quyền quyết định việc khởi kiện, u cầu Tịa án có thâm quyền giải quyết vụ

việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn

yêu cầu đỏ.

2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chẩm
dứt, thay đơi u cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội”.


Giải quyết vụ án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn phải tn

theo trình tự tố tụng được quy định tại Bộ luật TTDS. Do đó, trong tất cả các
giai đoạn của q trình tổ tụng, vợ, chồng có quyền thương lượng, thỏa thuận

với nhau để phân chia tài sản. Tịa án tơn trọng sự thỏa thuận hợp pháp của
các đương sự nếu thỏa thuận này không vi phạm điều cấm của luật và khơng

trái đạo đức xã hội.

Ngồi ra, nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận khi chia tài sản chung của
vợ chồng theo luật định được cụ thể hóa bằng hướng dẫn tại Điều 7, Thơng tư
liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016. Cụ

thể:
“7. Vợ chông khi lỵ hôn có qun tự thỏa thuận với nhau vê tồn bộ các

vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường họp vợ chồng khơng

thỏa thuận được mà có u cầu thì Tịa án phải xem xét, quyết định việc áp
dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng
tnrờng hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

18


a) Trường họp khơng có văn bản thỏa thuận vê chê độ tài sán của vợ
chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tịa án


tun bố vơ hiệu tồn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật
định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

b) ...Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa

thuận khơng rõ ràng hoặc bị vơ hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại
các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hơn
nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn”.

Như vậy, nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên được ghi nhận
cho thấy quan điểm lập pháp thống nhất, tư duy tiến bộ của các nhà làm luật.

Việc áp dụng nguyên tắc này giúp các bên đương sự tránh sự căng thắng, mâu

thuẫn đã tồn tại trong quan hệ hôn nhân, tiết kiệm thời gian, công sức của tất
cả các bên, tạo điều kiện cho quá trình thi hành án được thuận lợi. Nguyên tắc
này không những đảm bảo quyền lợi của các bên trong việc tự do định đoạt

mà còn giúp giải quyết các vụ án tranh chấp chia tài sản chung vợ chồng khi
ly hôn được thuận lợi, nhanh chóng, đảm bão quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên không bị xâm hại hay bị ảnh hưởng do vụ án kéo dài.

Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo sự bình đắng về quyền sở hữu tài sản của

vợ chồng trong chia tài sán chung của vợ chồng khi ly hồn.
BLDS ghi nhận nguyên tắc bình đẳng của cơng dân. Trên cơ sớ đó, vợ,
chồng có quyền bình đẳng trước pháp luật trong việc hưởng các quyền dân sự

nói chung và quyền sở hữu tài sản nói riêng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều
59 Luật HN&GĐ năm 2014, trường họp vợ chồng khơng có thỏa thuận phân


chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi. Quy định

này thể hiện rõ nguyên tắc về quyền bình đắng giữa các bên khi chia tài sản
chung của vợ chồng. Tài sán chung của vợ chồng có hình thức sở hữu chung

họp nhất, khối tài sản đó được sử dụng đảm bảo đời sống chung của gia đình,

thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Hình thức sở hữu chung này khơng

19


×