Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Các tội phạm về mại dâm trong luật hình sự việt nam trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh thái bình (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.85 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN MINH THẮNG

CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM
ĩ

TRONG LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM
(TRÊN Cơ SỞ THựC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH)
Chun
ngành
: Luật
Hình sự• - tơ tụng
Hình sự•
•z
O


Mã số

: 8380101.03

LUẬN VẢN THẠC sĩ LUẬT HỌC

Người hưởng dẫn khoa học. GS.TSKH Đào Trí úc

Hà nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Luật học sau đây là cơng trình

nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bổ
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận

văn đảm bảo tỉnh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả

các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chỉnh theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đế tơi có thể

bảo vệ Luận văn với tên đề tài: " Các tội phạm về mại dâm trong Luật Hình
sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thải Bình)
Tơi xin chăn thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Minh Thắng

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................

MỤC LỤC...........................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIÉT TẮT................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................
r


XA

V

X

DANH MỤC CAC BAN ĐO, HINH VE, ĐO THỊ........................................................ vi

MỞ ĐẦU

Chng 1: MỘT SƠ VẤN ĐÈ CHUNG VÈ CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM

TRONG LUẬT HÌNH sự.................................................................................................. 7
1.1. Khái niệm và ý nghĩa việc quy định các tội về mại dâm...................................................7
1.1.1. Khái niệm các tội về mại dâm.........................................................................................7
1.1.2. Ý nghĩa việc quy định các tội về mại dâm...................................................................... 9

1.2. Khái quát chung vê sự hình thành và phát triên quy định vê tội mại dâm trong Luật hình
sự Việt Nam.............................................................................................................................. 11
1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến BLHS năm 1985....................... 11
1.2.2. Giai đoạn tù’ Bộ luật Hình sự năm 1985 đến BLHS năm 1999.................................. 15

1.2.3. Giai đoạn từ Bộ luật Hình sự năm 1999 đến Bộ luật Hình sự năm 2015.................... 21
1.3. Những so sánh các quy định vê tội mại dâm cùa luật pháp hình sụ các nước trên thê giới
và Việt Nam

1.3.1. Pháp luật hình sự Cộng hịa nhân dân Trung Hoa
1.3.2. Pháp luật hình sự Liên Bang Nga.................................................................................
1.3.3. Pháp luật hình sự Thái Lan........................................................................................... 28


Tiểu kết Chương 1.............................................................................................................. 32
Chưong 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CÁC TỘI PHẠM VÈ MẠI DÂM THEO BỘ
LUẬT HÌNH SỤ NĂM 2015 VÀ THựC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

THÁI BÌNH
2.1. Các tội
về mại
dâm theo quy
định
của Bộ••
luật Hình sự• hiện
hành................................. 33


JL


2.1.1. Những dấu hiệu pháp lý của các tội về mại dâm......................................................... 33

2.1.2. Hình phạt đối với các tội về mại dâm........................................................................... 46

11


2.1.3. Nhũng vướng mắc tại quy định Bộ luật Hình sự về các tội mại dâm...........................50

2.2. Thực tiễn xử lý và giải quyết các tội về mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong những
năm gần đây............................................................................................................................ 52


2.2.1. Khái qt tình hình kinh tế - chính trị-xã hội của tỉnh Thái Bình............................... 52
2.2.2. Thực tiễn xử lý và giải quyết các tội về mại dâm trên địa bàn tỉnh.............................. 53
2.2.3. Một số khó khăn, vướng mắc trong cơng tác xử lý các tội mại dâm........................... 79

Tiểu kết Chưong 2.............................................................................................................. 82
r



X

\

-

.

r

V

2,

A.

Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIÁI PHÁP NHẢM NÂNG
CAO HIỆU QUÁ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CÚA BỘ LUẬT HÌNH sự HIỆN
HÀNH VÈ CÁC TỘI MẠI DÂM.................................................................................... 83
3.1. Sự cần thiết của cơng tác hồn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp
luật hỉnh sự hiện hành vào công tác xử lý giải quyết các tội mại dâm trên địa bàn tỉnh.......83


3.2. Kiên nghị đê xuât hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam vê các tội mại
*



JL

*

••

••

••

dâm........................................................................................................................................... 84
3.2.1. Quy đinh một số tội phạm mới liên quan đến mại dâm................................................84
3.2.2. Quy định các tinh tiết tăng nặng định khung đối với các tội mại dâm.......................... 88

3.3. Kiến nghị đề xuất một số các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng của Bộ luật Hình sự
hiện hành về các tội mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái Bình..................................................... 92

3.3.1. Tăng cường xây dựng pháp luật tạo hành lang pháp lý cho cơng tác đấu tranh phịng

chống mại dâm.........................................................................................................................92
3.3.2. Tuyên truyên phô biên, giáo dục pháp luật trong quân chúng nhân dân trên địa bàn
tỉnh Thái Bình các văn bản pháp luật có liên quan tới các tội mại dâm

3.3.3. Nâng cao, cải thiện trình độ chun mơn nghiệp vụ của các cán bộ chuyên trách. Tăng


cường đào tạo, bổ sung các kiến thức mới và phối họp giữa các cơ quan đồn thể trong cơng
r

Z

tác đâu tranh phịng chông mại dâm

.96

Tiểu kết Chương 3

.99

KẾT LUẬN

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

111


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIÉT TẮT

ATCC

An toàn cơng cộng

BLHS


Bơ• lt
• Hình sư•

BLTTHS

Bộ luật tố tụng Hình sự

KCN

Khu cơng nghiệp

KGG

Khơng giam giữ

TAND

Tồ án nhân dân

NLTNHS

Năng lực trách nhiệm hình sự

TTCC

Trật tự cơng cộng

VNDCCH


Việt Nam Dân chủ Cộng hồ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

IV


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình xét xử tội phạm trên địa bàn tỉnh Thái Bình

(2015-2021)

Bảng 2: Tình hình xét xử tội phạm trên địa bàn Tỉnh Thái Bình (2015 -2017).................... 55
Bảng 2.1: So sánh tổng số vụ án được xét xử và các tội phạm xâm phạm ATCC, TTCC
(2015-2017)............................................................................................................................ 56

Bảng 2.2: So sánh các tội phạm xâm phạm ATCC, TTCC và các tội về mại dâm (20152017)....................................................................................................................................... 58

Bảng 2.3: So sánh các tội về mại dâm và tội phạm chứa mại dâm (2015-2017)................... 59
Bảng 2.3.1: Tình hình giải quyết tội chứa mại dâm trên thực tế (2015-2017)....................... 60

Bảng 2.3.2: Hình phạt đối với tội chứa mại dâm trên thực tế (2015-2017)........................... 61
Bảng 2.4: So sánh các tội về mại dâm và tội phạm môi giới mại dâm (2015-2017)............. 62
Bảng 2.4.1: Tinh hình giải quyết tội mơi giới mại dâm trên thực tế (2015-2017)................. 63
Bảng 2.4.2: Hình phạt đối với tội môi giới mại dâm trên thực tế (2015-2017)......................64

Bảng 2.5: Tính chất, mức độ nguy hiểm của các tội mại dâm (2015-2017)..........................65
Bảng 3.1:So sánh tổng số vụ án được xét xử và các tội phạm xâm phạm ATCC, TTCC

(2018-2021)............................................................................................................................ 68
Bảng 3.2: So sánh các tội phạm xâm phạm ATCC, TTCC và các tội về mại dâm (2018-

2021)....................................................................................................................................... 69

Bảng 3.3: So sánh các tội vê mại dâm và tội phạm chứa mại dâm (2018-2021)................... 71
Bảng 3.3.1: Tình hình giải quyết tội chứa mại dâm trên thực tế (2018-2021)....................... 72

Bảng 3.3.2: Hình phạt đối với tội chứa mại dâm trên thực tế (2018-2021)........................... 73
Bảng 3.4: So sánh các tội về mại dâm và tội phạm môi giới mại dâm (2018-2021)............. 74

Bảng 3.4.1: Tình hình giải quyết tội mơi giới mại dâm trên thực tế (2018-2021)................. 76
Bảng 3.4.2: Hình phạt đối với tội môi giới mại dâm trên thực tế (2018-2021)...................... 77
Bảng 3.5:Tính chất, mức độ nguy hiểm của các tội mại dâm (2018-2021)...........................78

V


DANH MỤC CÀC BÁN ĐƠ, HÌNH VẼ, Đơ THỊ
Biếu đồ 2.1: Tương quan số vụ án được xét xử và các tội phạm xâm phạm ATCC, TTCC
(2015-2017)............................................................................................................................. 57
Biểu đồ 2.2: Tương quan giữa tội phạm xâm phạm ATCC, TTCC và tội về mại dâm (20152017)....................................................................................................................................... 58
9

5

5

Biêu đô 2.3: Tương quan các tội vê mại dâm và tội phạm chứa mại dâm (2015-2017)........59


Biểu đồ 2.4: Tương quan các tội về mại dâm và tội phạm môi giới mại dâm (2015-2017).. 62
Biểu đồ 3.1: Tương quan số vụ án được xét xừ và các tội phạm xâm phạm ATCC, TTCC

(2018-2021)............................................................................................................................ 68
Biểu đồ 3.2:Tương quan giữa tội phạm xâm phạm ATCC, TTCC và tội về mại dâm (2018-

2021)...................................................................................................................................... 70
Biểu đồ 3.3: Tương quan các tội về mại dâm và tội phạm chứa mại dâm (2018-2021).......71

Biểu đồ 3.4: Tương quan các tội về mại dâm và tội phạm môi giới mại dâm (2018-2021).. 75

vi


MỞ ĐẦƯ

1. Tính câp thiêt của đê tài
Trong những năm vừa qua, sự phát triển của nền kinh tế thị trường đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, xã hội Việt Nam đang có những

biến đổi mạnh mẽ vả có thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, mang đến cuộc sống ổn
định, nâng cao mức sống của nhân dân, phát triền nhiều lĩnh vực văn hóa. Sự thay
đổi và phát triển cũng đi kèm với thuận lợi và khó khăn. Ở đó, với sự phát triển

nâng cao của xã hội và đời sống con người thì hệ quả tất yếu là những nhu cầu về
vật chất và mặt tinh thần của con người trong chính xã hội. Đây là nguyên nhân
chính cho sự ra đời của dịch vụ xã hội và các ngành giải trí. Nó trước hết mang đến

lợi ích cho nhà nước, đáp ứng nhu cầu giải trí của con người, tạo việc làm và đảm
bảo nguồn thu thương mại cho xã hội. Nhưng cũng có những tiêu cực không thể


tránh khỏi là làm giảm khả năng quản lý bao quát của pháp luật, kết quả là sự phát
triển đồng thời của các tệ nạn xã hội (ma túy, cờ bạc, trộm cắp, mại dâm...). Ớ đó,
mại dâm là một trong những tệ nạn xã hội điển hình. Có thể thấy rằng, càng ở

những thành phố lớn và khu dân cư có điều kiện kinh tế cao thi tệ nạn mại dâm ở đó

xảy ra càng nhiều, tồn tại dưới nhiều hoạt động cơng khai hoặc bí mật, thơng qua
các hình thức kinh doanh như Bar, cafe karaoke, massage, nhà nghỉ, ..., mang yếu tố
tổ chức và nhiều khả năng kết họp hoạt động buồn bán phụ nữ xuyên biên giới và

buôn bán tàng trữ sử dụng trái phép các chất ma tuý. Nguyên nhân cốt lõi cho sự

phát triển của loại tội phạm này là: thứ nhất, loại tội phạm này xảy ra rất kín đáo, bí

mật, với hình thức nhỏ lẻ chỉ một hoặc một số người biết; thứ hai, đối tượng thực

hiện phạm tội chủ yếu là lười lao động, tâm lý hưởng thụ, thích nhàn hạ, khơng có
sự phấn đấu rèn luyện bản thân theo chuẩn mực và quy luật cung cầu tất yếu; thứ

ba, lợi nhuận thu được hoạt động kinh doanh tệ nạn này là rất lớn với độ rủi ro thấp
và khả năng thu hồi lãi cao.

Thái Bình là một tỉnh lớn trên cả nước, xét trên phương diện địa lý là một tỉnh
ven biển ở đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, trung tâm là thành

phố Thái Bình cách Hà Nội 120 km về phía đơng nam. Thái Bình có bờ biển dài 52


km và điêu này rât phù hợp với du lịch biên vào mùa hè và du lịch tâm linh vào mùa

đông. Với những phát triến trong những năm gần đây, Thái Bình đang dần cải thiện

trở thành một trong những thành phố lớn tiêu biểu trên cả nuớc. Tuy nhiên đi liền
với đó là tình hình tệ nạn mại dâm nói chung và các tội mại dâm nói riêng cũng phát

triển diễn biến phức tạp với tính chất mức độ thủ đoạn ngày càng tinh vi, mang đến

sụ nhức nhối cho người dân. Đối tượng phạm tội thực hiện những cách thức như:
giới thiệu công việc nhẹ nhàng nhưng thu nhập hấp dẫn, làm hồ sơ đi lao động nước

ngoài, giới thiệu những điều kiện đãi ngộ đặc biệt, ... để dụ dồ người có hồn cảnh

khó khăn, thiếu hiểu biết, tin người hoặc do lười lao động mà chi thích hưởng thụ
nhằm lơi kéo, dụ dồ hoặc ép buộc họ phải tham gia hoạt động mại dâm. Bên cạnh

đó, tình trạng gái gọi mặc dù đã được dẹp bỏ phàn lớn tại những địa điểm cũ nhưng

lại nổi lên tại nơi mới hoặc tiếp tục hoạt động dưới hình thc bớ mt. c bit, vi
ã

ã

ô

X

ã

ã


ã

ã

7

s du nhp ca vn hóa phương Tây, việc tiếp cận Internet và nhiều phần mềm ứng

dụng trên máy tính lẫn điện thoại thơng minh đã dần hình thành nên những phương
thức thủ đoạn cách thức phạm tội mới mang tính chất tinh vi khó nắm bắt phát hiện

hơn rất nhiều so với thông thường, từ đó dẫn đến việc khó khăn trong cơng tác kiểm

tra, đấu tranh, triệt phá tội phạm này.

Với những vấn đề cấp thiết đề ra về vấn đề các tội mại dâm trong giai đoạn

hiện nay của xã hội, đặc biệt là tại địa bàn tỉnh Thái Bình trong quá trình xây dựng
đối mới phát triến, song hành cùng việc nghiên cứu những vấn đề về các tội mại

dâm tại thơng qua ba ý chính là tội phạm chứa mại dâm, tội phạm môi giới mại dâm

và tội mua dâm người dưới 18 tuổi, học viên quyết định lựa chọn luận văn: "Các tội

phạm về mại dăm trong Luật Hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh

Thái Bình)" nhàm nghiên cứu những vấn đề trọng tâm về các tội mại dâm đế từ đó
có những biện pháp phòng, chống loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Thái Bình,

cũng như đưa ra một số kiến nghị hồn thiện BLHS Việt Nam về tội phạm này.


2. Tình hình nghiên cứu
Ớ nước ta, quá trình nghiên cứu chuyên sâu về các tội phạm tội phạm xâm
phạm an toàn trật tự luôn rất được chú trọng ưu tiên. Với bản chất gây ảnh hưởng

2


trục tiêp tới chính cuộc sơng hiện tại, các loại tội phạm này ln là vân đê xã hội
nóng bỏng, nhức nhối khơng những ở nước ta mà cịn ở nhiều quốc gia khác trên

thế giới. Những hậu quả của nó để lại có ảnh hưởng xấu tới chính con người trong

xã hội đó, vi phạm pháp luật chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán tốt đẹp cùa
dân tộc, phá võ’ hạnh phúc của nhiều gia đình, ảnh hường tới tương lai của dân tộc.

Mối quan tâm về các tội mại dâm ở nước ta được thế hiện qua các sách báo pháp lý
hình sự từ trước tới nay, cùng với những cơng trình nghiên cứu ở các mức độ khác

nhau và báo cáo pháp lý quốc tế, cụ thể:
Năm 2003, GS. TSKH. Lê Cảm (Chủ biên), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(Phần các tội phạm), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;

Năm 2004, luận văn tiến sĩ luật học: "Tệ nạn mại dâm - Thực trạng và các giải
pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa" của tác giả Trần Hải Âu đã chỉ ra những vấn

đề lý luận chung và thực tiễn về phòng ngừa tệ nạn mại dâm trên thực tế, tác giả đã
chỉ ra đặc điếm nhân thân người chứa mại dâm và so sánh quy định cùa tội mại dâm

ở một số nước trên thế giới với Việt Nam;


Năm 2010,J luận
học: "Điều tra tội
về mại
• văn tiến sĩ luật
••
• /phạm

• dâm có tơ
chức" của tác giả Nguyễn Hồng Minh đà phân tích khái niệm tội phạm về mại dâm

và tội phạm về mại dâm có tố chức, chỉ ra thực trạng cùa loại tội phạm này trên thực
tế, đưa ra dự báo và các giải pháp nâng cao thực tiễn áp dụng;

Năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hoa, bài viết "về những vướng mắc và

hướng hoàn thiện quy định của pháp luật về tội chứa mại dâm, tội mơi giới mại
dăm", Tạp chí tòa án nhân dân, số 20;

Năm 2012, luận văn thạc sĩ “Tội mua dâm người chưa thành niên trong luật
hình sự Việt Nam ” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa thực hiện tại Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã chỉ ra vấn đề người chưa thành niên và các vấn đề khác của

tội mua dâm trong thực tiễn;

Năm 2013, tác giả TS. Đỗ Đức Hồng Hà, "Tội chứa mại dâm, môi giới mại
dâm: lỷ luận và thực tiễn" trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5;

Năm 2014, luận văn thạc sĩ “7ọz mơz giới mại dâm trong luật Hình sự Việt


3


Nam — trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa hàn thành phổ Hà Nội” của tác giả Vũ

Thị Hồng Hạnh tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội;
Năm 2015, luận văn thạc sĩ “Tội chứa mại dăm trong luật Hình sự Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Thái Bình ” của tác giả Lê Thị

Huyền Thương tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội;
Các cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết, giáo trình, sách chuyên sâu đã

nêu trên đã nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học hoặc nghiên cứu riêng rè từng tội
trên sự phân tích đánh giá tội phạm liên quan đến vấn đề mại dâm thực tế điển hình

trong những giai đoạn BLHS trước đây ở trên địa bàn cụ thể. Các tài liệu này có
tính chuyên môn rất cao, mang giá trị khoa học lớn, nhưng chưa có một cơng trình

khoa học nào ở cấp độ một luận văn thạc sĩ nào phù hợp để giải quyết một cách
tổng thể các tội về mại dâm tại địa bàn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn từ năm 2015

đến năm 2021, đồng thời tổng kết thực tiễn xét xừ trong những năm gần đây để đề
xuất hoàn thiện trên phương diện lập pháp về nhóm tội phạm này nhằm đưa ra giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng. Từ kết quả đó góp phần bảo vệ vững chắc trật tự
an tồn cơng cộng, nâng cao tính nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo quyền lợi

ích hợp pháp của con người. Như vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Các tội phạm về

mại
• dãm trong
o Luật

• Hình sự
• Việt
• Nam trên cơ sở thực
• tiễn địa
• bàn tỉnh Thái

Bình " được khẳng định là mang tính cấp thiết, đòi hởi sự hợp lý khách quan và
đồng thời cũng có tính lỷ luận và tính thực tiễn.

3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn góp phần làm sáng tỏ nhừng vấn đề lý luận về các tội mại dâm thông
qua ba khía cạnh chính là tội chứa mại dâm, tội mơi giới mại dâm và tội mua dâm
người dưới 18 tuổi và đánh giá tổng thể về tình hình tội phạm này trên địa bàn tỉnh

Thái Bình trong thời gian những năm gần nhất (2015 - 2021). Từ những lý luận này,

đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và các phương án nâng cao hiệu quả áp
dụng các quy định của BLHS hiện hành về các tội mại dâm trên địa bàn tỉnh Thái

Bỉnh trong tương lai gần.

4


4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là tội phạm liên quan đến vấn đề mại

dâm tại địa bàn tỉnh Thái Bình thơng qua ba vấn đề chính là tội chứa mại dâm, tội

môi giới mại dâm và tội mua dâm người dưới 18 tuồi.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhũng vấn đề liên quan đến các tội mại dâm trong Bộ luật
Hinh sự hiện hành dưới nhiều góc độ pháp lý hình sự và thực tiễn xét xử các tội mại
dâm trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian những năm gần nhất (2015 - 2021).

5. Cơ sở lý luận
Cơ sở lỷ luận của luận văn là quan điềm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Nhà Nước ta về đấu tranh phịng chống tội phạm nói

chung và tội phạm về mại dâm nói riêng, thành tựu các chuyên gia thuộc chuyên

ngành khoa học pháp lý như : lịch sử pháp luật, lý luận nhà nước và pháp luật, xã
hội học pháp luật, luật hỉnh sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự và triết học,

những luận điểm khoa học, công trinh nghiên cứu, sách chuyên khảo, các bài viết
đăng trên các tạp chí của một số nhà khoa học Luật hình sự Việt Nam và nước

ngồi, giáo trình chuyên khảo, luận văn và luận án những nghiên cứu sinh và nhà

khoa học trước đó, ...

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6.1 Phương pháp luận
Luận văn này được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật

lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng


Hồ Chí Minh về tội phạm và phòng ngừa tội phạm và một vài phương pháp khác.

6.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích

tổng họp, so sánh, đối chiếu, thống kê, lý luận kết họp thực tiễn, điều tra xã hội học...
nhằm phân tích tổng hợp các vấn đề khoa học luật hình sự và các vấn đề khác của các tội

mại dâm trong thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Thái Bình mà luận văn đề ra.

5


7. Nhữngơ điêm nơi bật
• vê mặt
• khoa học

Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học đầu tiên ở cấp độ thạc sĩ luật học
trong thời gian gần đây có hệ thống và tương đối tồn diện về những vấn đề liên

quan đến các tội mại dâm trong BLHS hiện hành theo ba khía cạnh chính của loại

tội phạm này là tội chứa mại dâm, tội môi giới mại dâm và tội mua dâm người dưới
18 tuối dưới góc độ pháp lý hình sự. Kết quả của luận văn sè góp phần bổ sung, xây

dựng và hồn thiện hệ thống lý luận và thực tiễn của các tội này trong khoa học luật
hình sự Việt Nam.
Ngồi ra, trên cơ sở số liệu thực tế, luận văn đã đánh giá được tình hình xét xử

các các tội

của BLHS hiện
• mại
• dâm theo quy
1 J định

• hành trên một
• địa
• bàn cụ• thề là
tỉnh Thái trong những năm gần nhất (2015 - 2021). Từ đánh giá này, luận văn sẽ
đưa ra những đánh giá, kiến nghị và phương án hoàn thiện pháp luật cùng các giải

pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS Việt Nam về các các tội mại

dâm.

8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mờ đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận

văn gồm 3 chương chính, cụ thể như sau:
Chương 7: Những vấn đề chung về các tội mại dâm trong luật hình sự Việt Nam.

Chương 2\ Tội mại dâm theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam và thực

tiền xét xử trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Phương án nâng cao hiệu quả áp dụng trên địa bàn tỉnh Thái Bình

và hồn thiện pháp luật về các tội mại dâm của Bộ luật Hình sự Việt Nam.


1


1









6








Chương 1:

MỘT SỐ VẤN ĐÈ CHUNG VÈ

CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM TRONG LUẬT HÌNH sụ
1.1. Khái niệm và ý nghĩa việc quy định các tội về mại dâm

ỉ. ỉ. ỉ. Khái niệm
• các tội
• về mại

• dâm
Thực tế hiện nay, song hành cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội và
sự cải thiện cuộc sống của mỗi người dân trong chúng ta thì vấn đề về tội phạm

cũng có thay đối lớn về cách thức quy mơ thủ đoạn mức độ thực hiện hành vi phạm

tội. Khái niệm tội phạm được TSKH.GS. Lê Văn Cảm định nghĩa tại giáo trình sau
đại học Đại học Quốc gia Hà Nội - Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật Hình
sự như sau:

“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Pháp luật
Hình sự, (hay cịn gọi là “trái pháp luật hình sự” hoặc “bị pháp luật hình sự
cấm”), do cả nhân (người) có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự thực hiện một cách có loi (cố ỷ hoặc vô ỷ). ” [2; tr. 298]
Mại dâm là hoạt động dùng các dịch vụ tình dục ngồi hơn nhân giữa người

mua dâm và người bán dâm hoặc thông qua người trung gian khác để thực hiện
hành vi tình dục nhằm trao đổi lấy tiền bạc, vật chất hoặc một số quyền lợi và ưu

đãi nào đó. Hành vi mại dâm thường được thực hiện trong các địa điểm xác định cụ
thể trong thời gian xác định với người mua thường là nam giới và người bán là nữ

giới. Hành vi mại dâm thực hiện tại nhà của khách hàng hoặc khách sạn thuê riêng
là mại dâm hộ tống. Theo Karl Marx và Lenin, mại dâm được xem là sự buôn bán

xác thịt con người, phản ánh sự tha hóa đạo đức và áp bức bóc lột xuyên suốt lịch
sừ từ chế độ nô lệ, phong kiến cho tới chủ nghĩa tư bản, là điều cần phải xóa bỏ

trong chủ nghĩa xã hội vốn chú trọng đạo đức và cơng bằng. Ở nước ta, mại dâm là
vi Aphạm

pháp
luật.
Các
tội
về
mại
dâm
được
quy
định
tại
Bộ
luật
Hình
sự
hiện
hành
• A A



• A J •



••

và có những hình thức xử lý cứng rắn. Mại dâm gồm hai mặt là bán dâm và mua
dâm và được nhận diện qua hai đặc điểm: Thứ nhất, có hành vi giao cấu và hành vi


trên phát sinh trên cơ sở có sự trao đổi (trả hoặc hứa trả) về tiền hoặc lợi ích vật chất
khác; Thứ hai, đây phải là hành động trao đồi tình dục ngồi hơn nhân.

7


Các tội vê mại dâm đã xuât hiện và tôn tại từ rât lâu trong lịch sử phát triên
của xã hội, hiện nay nó vẫn đã đang tồn tại gây bức xúc cho xã hội. Quy định tội

mại dâm có rất nhiều khái niệm nhưng chưa thống nhất. Đẻ hiểu rõ được khái niệm

của tội mại dâm, ta cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa tội phạm về mại dâm và tệ
nạn mại dâm. Thứ nhất, tệ nạn mại dâm là hiện tượng xã hội tiêu cực, mang tính
phố biến, gồm hành vi về hoạt động tình dục trên cơ sở một giá trị vật chất hoặc

tinh thần nhất định, có thề ngồi phạm vi hơn nhân, gây hậu quả nghiêm trọng trên

mọi lĩnh vực xã hội và ảnh hưởng trật tự án tồn cơng cộng. Thứ hai, tội phạm về

mại dâm bao gồm các hành vi mua bán tình dục được quy định và điều chỉnh bằng
pháp luật hình sự hiện hành; cụ thể tại các Điều 327: Tội chứa mại dâm, Điều 328:
Tội môi giới mại dâm và Điều 329: Tội mua dâm người dưới 18 tuổi ở Mục 4,

Chương XXI: Các tội xâm phạm ATCC, TTCC. Hiện tại, vẫn còn nhiều quan điểm
khác nhau về khái niệm của ba tội này. Theo quy định tại khoản 1 Điều 254 và

khoản 1 Điều 255 BLHS năm 1999: “tó/ chứa mại dâm là hành vi chứa mại dâm,

tội môi giới mại dâm là hành vi dụ do hoặc dẫn dắt người mại dâm” [24; tr. 68].
Theo quy định tại khoản 1 Điều 327, khoản 1 Điều 328 và khoản 1 Điều 329 BLHS

năm 2015, sửa đối bố sung 2017: “tội chứa mại dâm là người cỏ hành vi chứa mại
dâm, tội mơi giới mại dâm là người có hành vi làm trung gian dụ do hoặc dẫn dắt
người khác mua bán dâm, tội mua dâm người dưới 18 tuổi là người từ đủ 18 tuổi

trở lên cỏ hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi” [26; tr. 238-239]. Điều 3 Pháp lệnh

phòng chống mại dâm ngày 14/03/2003 quy định: “tó/ chứa mại dâm là hành vi sử
dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa diêm, phương tiện đê thực hiện việc
mua dâm, bản dảm; tội môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt người làm

trung gian đê cảc bên thực hiện việc mua dâm, bán dám” [34; tr. 1-2]. Ngồi ra,

cịn có rất nhiều các quan điểm khác về các các tội mại dâm nhưng đều có đồng

nhất những ý chính về từng loại tội riêng, cụ thề là: về tội chứa mại dâm, đều là
hành vi tạo điều kiện về vật chất hoặc tinh thần cho hoạt động mại dâm; về tội mơi















7



giới mại dâm, đều là hành vi dụ dồ người khác mua bán dâm; về tội mua dâm
người dưới 18 tuổi, lỗi của người phạm tội phải là lỗi cố ý, họ biết hoặc có thể biết

8


(nghi ngờ) và nhận thức được hành vi của mình đang thực hiện, châp nhận hành vi
đó và đế mặc cho hậu quả xảy ra là việc thực hiện hoàn thành hành vi giao cấu với

người dưới 18 tuổi. Riêng đối với tội mua dâm người dưới 18 tuối, nếu xác định
được rằng hành vi phạm tội là vô ý, tức là người mua dâm không biết hoặc bị lừa
dối bời chính người bán dâm làm họ khơng nhận thức được hành vi đang mua dâm

người dưới 18 tuối của mình thì khơng truy tố về tội này.

Tóm lại, theo những quan điểm đã nêu ớ trên, theo quy định của BLHS hiện
hành, các văn bản pháp luật của nhà nước về Phòng chống mại dâm cùng những

tổng kết đúc rút từ kiến thức đã có, học viên đưa ra những khái niệm về các tội về
mại dâm:
“7ợz chứa mại dâm là hành vỉ của người hoặc nhóm người tạo điều kiện vật

chất hoặc tinh thần cho hoạt động mại dâm; do người hoặc nhóm người đủ tuổi
chịu trách nhiệm hình sự cố ý thực hiện; xâm phạm tới trật tự an tồn cơng cộng. ”

“Tội mơi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người hoặc nhóm

người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bản dâm; do người hoặc

nhóm người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cổ ỷ thực hiện; xâm phạm tới trật tự
an tồn cơng cộng. ”
“Tội mua dâm người dưới 18 tuổi là hành vi của người hoặc nhóm người

nhằm thỏa thuận trả tiền hoặc vật chất khác cho người dưới 18 tuổi để thực hiện

hành vi giao cấu với người đó; do người hoặc nhỏm người đủ 18 tuối trở lén cố ỷ
thực hiện; xâm phạm tới trật tự an tồn cơng cộng; tội phạm được coi là hồn
thành từ thời diêm người hoặc nhóm người phạm tội đã thỏa thuận với người dưới
18 tuồi và người dưới 18 tuốỉ đã nhận lời.”

1.1.2. Ỷ nghĩa việc quy định các tội về mại dâm
Cùng với sự phát triền của xà hội, các tội về mại dâm cũng ngày càng nguy
hiểm và thay đổi quy mô hoạt động, mang đến nhiều bức xúc bất cập hiện nay. Ở

đó, các đối tượng thực hiện hành vi phạm tội đã xâm phạm đến các mối quan hệ xã
hội nhất định được BLHS hiện hành bảo vệ. Cụ thể, nó gây thiệt hại hoặc đe dọa













7

^7





gây thiệt hại tới những mối quan hệ đó. Theo Điều 8 BLHS 2015 sửa đối bố sung

9


2017 những môi quan hệ bị gây thiệt hại và cân được bảo vệ bởi quy phạm pháp
luật hình sự đó là: “độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thơ Tổ quốc, xâm
phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền vãn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an

tồn xã hội, quyền, lợi ích họp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người,
quyền, lợi ích họp phảp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự

pháp luật xã hội chủ nghĩa”. [26; tr. 4]
Tội về mại dâm đã có từ rất sớm trong xã hội lồi người, nó khơng chỉ ở riêng

lẻ ờ từng quốc gia từng khu vực hay chế độ mà là ở trên tồn càu, nó cùng với tội
phạm về cờ bạc và ma túy là những tâm điểm gây nhức nhối trong xã hội. Với

những đặc điểm này, ảnh hưởng của nó đối với con người là vơ cùng to lớn, gây

hoang mang lo sợ, luôn là loại tội phạm cần chú ý đặc biệt trong công tác đấu tranh

phòng chống tội phạm của nhà nước cầm quyền. Những ảnh hưởng của nó về cơ

bản theo ba hướng là sức khỏe, kinh tế và xã hội. Hậu quả tất yếu của mại dâm là
ảnh hưởng xấu về sức khoe cúa đối tượng, dẫn tới giảm thiểu sức khoẻ mại dâm
cũng gắn liền với căn bệnh thế kỷ HIV và đây là con đường nhanh nhất tới

AIDS. Ngoài ra, kinh tế hay lợi ích về kinh tế là một lý do khiến nhiều người đi

vào con đường mại dâm. Hoạt động mại dâm làm ảnh hưởng đến đạo đức, lối
sống, thuần phong mỹ tục của dân tộc, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống văn hóa

và giá trị văn minh.
Với những ảnh hưởng theo ba hướng cơ bản đã nêu ở trên, việc quy định các

tội về mại dâm có ý nghĩa vơ cùng to lớn và trên nhiều phương diện, cụ thể là:
- Phương diện thứ nhất, quy định các tội về mại dâm cùng với các tội phạm

ATCC, TTCC đã thể chế hóa chủ trương của Đảng ta. Nghị quyết đại hội Đảng XIII

đã đưa nhiệm vụ tập trung giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc hiện nay là:
“Quán lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an

ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng mơi trường vãn

hố, đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh; chủ trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y
tế, chất lượng dãn so, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dãn, bảo

đảm chính sách lao động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh

10



xã hội. Khơng ngừng củi thiện tồn diện đời sơng vật chât và tinh thân của nhân
dân” làm nhiệm vụ trọng tâm cần giải quyết trong giai đoạn tới. [14; tr. 2]

- Phương diện thứ hai, quy định tội về mại dâm là nội dung cụ thể hóa nhiệm

vụ của BLHS Việt Nam đã được ghi nhận tại bộ luật này. Cụ thể là: “Bộ luật Hình
sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã

hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền cơng dân, bảo vệ quyền bình đắng giữa
đồng bào các dãn tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tô chức, bảo vệ trật tự pháp
luật, chổng mọi hành vỉ phạm tội; giáo dục mọi người ỷ thức tuân theo pháp luật,

phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.” [26; tr. 1]
Chính vì thế, với nhiệm vụ đảm bảo chuẩn mực xã hội, giừ gìn thuần phong

mỹ tục của dân tộc, đạo đức danh dự nhân phẩm của con người, việc phịng chống
tội phạm mại dâm có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết phải thực hiện trong
thực tế hiện nay.

- Phương diện thứ ba, các tội mại dâm đã được ghi nhận và bảo đảm trong
BLHS hiện hành. Nó cịn được được thừa nhận bởi cộng đồng nhân loại về các

chuẩn mực xã hội, thuần phong mỹ tục, đạo đức, nếp sống văn minh, sức khỏe danh
dự nhân phấm của con người. Các văn kiện của Liên Hợp Quốc và nhiều đạo luật
cùa các quốc gia trên thế giới cũng đã khẳng định điều này. Cơng tác phịng ngừa và
loại trừ các hành vi xâm phạm hoặc biểu hiện xâm phạm của loại tội phạm này bằng

các chế tài nghiêm khắc của BLHS là phương pháp bảo đảm hữu hiệu nhất các giá

trị cốt lõi đã nêu trên của từng cá nhân, tồ chức, cộng đồng, xà hội trong thực tiễn.

1.2. Khái quát chung về sự hình thành và phát triến quy định về tội mại dâm

trong Luật
hình sự• Việt

• Nam

1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến BLHS năm 1985
Sau khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, trong phiên
họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời ngày 3-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:

“chúng ta trước đây đã bị chề độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực
dân không kém phần chun chế, nên nước ta khơng có hiến pháp. Nhân dân ta
không được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phái có một hiến pháp dân chủ

11


Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thăng lợi vĩ đại đâu tiên của nhân

dân ta khi có Đảng lãnh đạo, là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử hàng nghìn nãm
dựng nước và giữ nước của dân tộc. Bản Hiến pháp năm 1946 ra đời có ý nghĩa

quan trọng về nhiều phương diện và là nguồn có tính chất định hướng của luật hình
sự Việt Nam giai đoạn 1945-1959. Ớ giai đoạn này, nguồn trực tiếp của luật hình sự

là các văn bản pháp luật được ban hành trong chế độ thuộc địa trước năm 1945.


Điều 1 của Sắc lệnh số 47/SL ngày 10-10-1945 của Chủ tịch Chính phú lâm thời
Việt Nam Dân chủ Cộng hồ quy định: “Cho đến khi ban hành những bộ pháp luật

duy nhất cho toàn cồi nước Việt Nam, các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung và Nam
bộ vẫn tạm thời giữ nguyên như cũ, nếu những luật lệ ấy không trái với nhưng điều
thay đổi ấn định trong sắc lệnh này” [40; tr. 1]. Tống tuyển cử bầu Quốc hội thống

nhất cả nước vào năm 1976 là tiền đề để Nhà nước ban hành Hiến pháp 1959. Trên
cơ sở này, nguồn luật hình sự giai đoạn 1959-1985 đã có bước phát triển mới với
những đặc điếm mới khác với giai đoạn trước. Hệ thống nguồn của pháp luật hình
sự thời điểm này khơng cịn các văn bản quy phạm pháp luật ban hành ở chế độ cũ.

Trong giai đoạn 1959-1985, khoa học pháp lý XHCN Việt Nam đã hình thành và
bước đầu là nguồn có tính chất bổ sung của luật hình sự Việt Nam. về quy định của
BLHS về các tội mại dâm, từ giai đoạn năm 1945 đến năm 1954, Nhà nước ta chưa

ban hành văn bản pháp luật nào quy định trách nhiệm hình sự đối với các tội về mại
dâm trong khoảng thời gian này.
Tới giai đoạn năm 1954 đến trước năm 1975, khi đó nhà nước ta bị chia làm
hai miền Nam Bắc, những quy định của pháp luật Hình sự về mại dâm cũng được

phân hóa rõ rệt. Ở miền Bắc, bắt đầu từ năm 1954 thì Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa đã ban hành rất nhiều chính sách để bài trừ tệ nạn mại dâm như Nghị
quyết số 49-TVQH ngày 20/06/1961 về tập trung giáo dục, cải tạo những phần tử có

hoạt động nguy hiểm cho xã hội; Thơng tư 121/CP ngày 09/08/1961 của Hội đồng
Chính phủ hướng dẫn cụ thể thi hành Nghị quyết số 49-TVQH ngày 20/06/1961 đã
nêu rõ: "Những tên lưu manh trộm cắp đã tái phạm nhiều lần và khơng cỏ nghề

nghiệp, hoặc chỉ có nghề ngụy trang chuyên sống bằng trộm cắp, lừa đảo và những


12


tên chủ chứa bọn gái đỉêm hiện đang hoạt động” [41; tr. 1]. Quyêt định 129/CP
ngày 08/08/1968 của Hội đồng Chính phủ về việc bổ sung các đối tượng bị coi là

phần tử lưu manh chuyên nghiệp thuộc dạng tập trung cải tạo. Ớ miền Nam, giai

đoạn đầu chính quyền của Tổng thống Ngơ Đình Diệm vẫn duy tri một số đạo luật
của chế độ thuộc Pháp trước đây để giải quyết các vấn đề về mại dâm. Các nhà chứa

và gái mại dâm được cấp phép là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho tệ

nạn mại dâm bùng phát nhanh chóng. Ngày 17/10/1955, chính quyền Sài Gịn đã
ban hành Dụ số 64 về bài trừ mại dâm và quy định các hành vi liên quan đến bán
dâm, môi giới mại dâm và chứa mại dâm đều bị coi là tội phạm. Luật số 12/62 ngày

22/05/1962 còn bổ sung thêm hành vi mua dâm cũng là phạm tội, ở điều luật này
còn đặc biệt bổ sung thêm các tình tiết mua dâm người dưới 16 tuối và người mua

dâm là người đảm nhiệm chức vụ bài trừ tệ nạn mại dâm hoặc có phận sự giữ gin
sức khỏe cho dân chúng là các tình tiết định khung. Ngồi ra, chính quyền Sài Gịn
cịn ban hành BLHS theo sắc lệnh số 026/TT/SLƯ ngày 20/12/1972, tại Điều 357
đến Điều 364 quy đinh: “hành vỉ mua dâm, bán dâm không bị coi là tội phạm; các

hành vỉ chửa mại dâm, tố chức mại dâm, môi giới dẫn dắt gái mại dâm và các hành
vi đồng phạm đều bị trừng trị” [42; tr. 128]. Bộ luật này còn tách biệt hành vi

cưỡng bức mại dâm thành một tội độc lập hoàn toàn và có mức hình phạt nghiêm

khắc nhất. Tại Điều 359 có quy định: “Kẻ nào gỉam giữ hoặc dùng bạo hành để
cưỡng bách người khác mại dâm sẽ bị phạt tử hình. Những đồ vật trang tri trong

nhà chứa sẽ bị tịch thâu, kê luân cả nhà chứa, nếu nhà này thuộc sở hữu của kẻ
phạm pháp” [42; tr. 128J. Quy định độc lập các đối tượng của tội mại dâm và đưa

họ đi tập trung cải tạo đã được chính quyền nhà nước lúc bấy giờ quan tâm thực
hiện. Với điều kiện khó khăn về lĩnh vực lập pháp khoảng thời gian bấy giờ nhưng

những biện pháp hành chính này vẫn mang ý nghĩa kịp thời và đúng đắn, qua đó

góp phần bài trừ các tội về mại dâm trong đời sống xã hội.

Tới giai đoạn từ sau năm 1975 đến năm 1985, những quy định của pháp luật
Hình sự về mại dâm của nhà nước ta đã được các nhà lập pháp chú trọng và xây

dựng hoàn thiện bước đầu. Với việc phải tiếp nhận và giải quyết khoảng hàng trăm

13


nghìn gái mại dâm và vơ sơ các nhà chứa cũng như các tội phạm khác có liên quan

tới lĩnh vực này của chế độ miền Nam Việt Nam cũ sau khi thống nhất đất nước, để
đảm bảo an toàn trật tự xã hội thì Nhà nước đã ban hành rất nhiều các VBQPPL mới
mang tính cấp thiết. Cụ thể:

- Vào ngày 15/03/1976, Hội đồng Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam đã ban hành sắc luật số 03 - SL, trong đó có nội dung


quy định về các tội mại dâm. Với nhiệm vụ tạo cơ sở pháp lý đề đấu tranh
phòng ngừa tệ nạn xã hội nói chung và mại dâm nói riêng, đây là văn bản quy

phạm pháp luật hình sự đầu tiên giải quyết được vấn đề này. Tại Điều 9 sắc

luật số 03 - SL về các tội xâm phạm trật tự cơng cộng, an tồn cơng cộng và

sức khỏe nhân dân có quy định:
Cờ bạc, tổ chức mại dâm, bn bán tàng trữ ma túy và các chất độc hại

khác thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm.
Trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù tới 15 năm.

Trong mọi trường họp có thể bị phạt tiền đến 1000 đồng ngân hàng”. [43; tr.237]
- Vào tháng 4/1976, Bộ Tư pháp Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hịa
miền Nam Việt Nam đã thông qua Thông tư số 03/TT/BTP hướng dẫn thi
hành Sắc luật số 03 - SL ngày 15/03/1976. Thơng tư số 03/TT/BTP cịn quy
định hình phạt bổ sung có thể áp dụng đối với bị cáo là: “tịch thu một phần

hoặc toàn bộ tài sản, kẻ phạm tội cỏ tinh chất chuyên nghiệp còn bị quản chế
hoặc cấm lưu trú tại tại một số địa phương từ 1 năm đến 5 năm sau khỉ đã

mãn hạn tù”. [43; tr. 237J

- Vào ngày 06/07/1977, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Chỉ thị số
54/TATC hướng dẫn việc thi hành thống nhất trong cả nước, ở đó quy định:

“Các tịa án thuộc tỉnh, thành phố phía Bắc cũng có thê áp dụng thống nhất
điều khoản này - Đỉều 9 - sắc luật
sổ 03 - SL vì đối với một

sổ tội
nói trên thì



tịa án phía bắc cho đến nay chỉ căn cứ vào ản lệ, vào đường lối chính sách

trung đê xử lỷ” nhằm mục đích áp dụng thống nhất pháp luật trên phạm vị cả
nước. [43; tr. 254]

14


Có thê thây răng, việc ban hành Săc luật sơ 03 - SL ngày 15/03/1976 và

Thông tư số 03/TT/BTP tháng 4/1976 đã quy định tệ nạn mại dâm dưới tên gọi cụ
thể là tội
tồ chức mại
dâm. Khách thề bị• loại
tội 1,phạm
này xâm hại
đã được
xác


••



định rõ, đó là trật tự cơng cộng, an tồn cơng cộng và sức khoe của nhân dân. Hình


phạt được quy định rõ ràng gồm hình phạt chính và hình phạt bồ sung có giá trị tất
yếu phân hóa trách nhiệm hình sự với từng loại tội phạm riêng biệt. Tuy nhiên,
những quy định mới được ban hành này còn đơn giản và vẫn còn rất chung chung,
chỉ mới quy định thành một nhóm tội mà chưa có quy định thành từng tội phạm độc

lập. Các quy định của các văn bản pháp luật hiện hành cũng chưa quy định các dấu
hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm này nên việc chưa đáp ứng được yêu cầu phân

hóa trách nhiệm hình sự đối với loại tội phạm cụ thể là hệ quả tất yếu. Nhìn chung,
giai đoạn năm 1945 đến trước năm 1985, tội phạm về mại dâm mới chỉ được quy

định một cách sơ sài chưa cụ thể và xác thực đế đảm bảo quá trinh đấu tranh phòng

chống loại tội phạm này trên thực tế. Đe góp phần bảo đảm chế độ XHCN, nâng cao
hiệu quả hoạt động đấu tranh với các tội phạm nói chung và các tội mại dâm nói
riêng thì địi hỏi Nhà nước ta cần phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
trong giai đoạn này, thống nhất các văn bản pháp luật trên cả nước đế phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.

1.2.2. Giai đoạn từ Bộ luật Hình sự nấm 1985 đến BLHS năm 1999
Ớ giai đoạn này, pháp luật hình sự nước ta có sự cải thiện rõ rệt về mặt lập
pháp. Cụ thể là sự ra đời của BLHS năm 1985 và tiền đề để tiếp tục ra đời BLHS

năm 1999. Mặc dù đà ban hành sắc luật số 03 - SL ngày 15/03/1976 và Thông tư
số 03/TT/BTP tháng 4/1976 nhưng phải nhận định rõ rằng đây chỉ là những văn bản
tình thế, áp dụng trong quá trình khởi đầu hợp nhất chế độ hai miền và chưa thế giải

quyết hoàn toàn triệt để những vấn đề thực tế đề ra. Do vậy, với mục đích nhằm


nâng cao hiệu quả đấu tranh phịng chống tội phạm nói chung và tội về mại dâm nói
riêng thì sự ra đời của BLHS năm 1985 là cần thiết và hợp lý.
Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam nàm 1980, thể chế hố đường lối,

chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn mới của cách mạng, đã quy

15


định: "Nhà nước quản lý xã hội theo phảp luật và không ngừng tăng cường phảp
chế xã hội chủ nghĩa" [46; tr. 3]. Có thể thấy, BLHS năm 1985 đã được tiếp thu và

cải tiến từ pháp luật hình sự cùa Nhà nước ta từ Cách mạng tháng Tám, đặc biệt là
việc áp dụng kinh nghiệm đấu tranh phòng chống tội phạm đã có và dự kiến tương
lai phát triển của tội phạm trong tương lai gần. BLHS năm 1985 đà được Quốc hội

nước Cộng hồ XHCN Việt Nam khố VII, kỳ họp thứ 9, nhất trí thơng qua ngày

27 tháng 6 năm 1985 tại Hà Nội. Tại mục B: Các tội xâm phạm trật tự công cộng
trong Chương 8: Các tội xâm phạm an tồn, trật tự cơng cộng và trật tự quản lý
hành chính có quy định các tội về mại dâm tại điều Điều 202: Tội chứa mãi dâm, tội
môi giới mãi dâm. Cụ thề:

“1- Người nào chứa mãi dâm, dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mãi dâm thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm nguy hiếm thì bị phạt tù

từ ba năm đến mười năm.” [23; tr. 44]
ở đây, các tội về mại dâm vẫn chưa được phân tách ra cụ thể và vẫn chưa


phân tội mua dâm người dưới 18 tuổi thành một tội danh riêng biệt. Ngoài ra, tại
Điều 218 bộ luật này về hình phạt bố sung cịn có quy định:
“7- Người nào phạm một trong các tội quy định ở các Điều từ 186 đến 191 và

từ 195 đến 197, thì có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm những nghề hoặc công
việc nhất định từ hai năm đến năm năm.
2- Ngườỉ nào phạm một trong các tội quy định ở các Điều từ 199 đến 203, thì

có thể bị quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
3- Người nào phạm một trong các tội quy định ở các Điều từ 199 đến 203, thì
bị phạt tiền từ một nghìn đồng (1.000) đến năm mươi nghìn đồng (50.000 đồng) và

có thể bị tịch thu một phần tài sản. ” [23; tr. 46]

Nhìn chung, việc quy định hành vi của các tội mại dâm tại một điều luật riêng
biệt nằm trong quy định về tội phạm độc lập và các tội phạm khác trong nhóm các

tội xâm phạm trật tụ’ công cộng đã thế hiện một bước tiến lớn trong việc nhìn nhận
đánh giá của các nhà làm luật đối với tính chất và mức độ nguy hiểm do tội phạm

16


này này gây ra trên thực tê. Tuy nhiên, các dâu hiệu đặc trưng của các tội vê mại
dâm đã được đề cập trong điều luật này đều mang tính chất chung chung, những đặc
điểm riêng biệt về tội môi giới mại dâm, tội chứa mại dâm và tội mua dâm dưới 18

tuổi vẫn chưa được phân biệt độc lập, mà ở đây được quy định thành một điều trong
luật hình sự.


Trong thực tế đấu tranh phịng chống loại tội phạm này, để đảm bảo chất
lượng công tác của cán bộ, nhà nước ta đã ban hành thêm những văn bản pháp luật
nhằm xác định rồ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan thực thi pháp luật. Cụ thể:

- Chỉ thị số 14 - CT ngày 16/01/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng “về

các biện pháp giải quyết các vấn đề cứu tế xã hội và tệ nạn xã hội”. Trong đó,
nhiệm vụ đặt ra với các cơ quan thực thi pháp luật cần phải đưa ra truy tố hoặc tập
trung cải tạo đối với đối tượng chủ chứa mại dâm hoặc đối tượng chuyên môi giới

mại dâm.
- Chỉ thị số 135 - HĐBT ngày 14/05/1989 cùa Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng

“về giải quyết các vấn đề xã hội trong tình hình mới” trong đó có nhiệm vụ yêu cầu
là: “Đổi với số gái mại dăm cần cỏ biện phảp quản lý chặt chẽ ngay ở cơ sở. ủy

ban nhân dân các cấp phải phân loại có kế hoạch đưa đi chữa bệnh và tô chức các
trường, trại phục hồi nhân phấm do ngành lao động quản lý, có sự tham gia của
các cơ quan thanh niên, phụ nữ, y tế. ” [49; tr. 2]
- Nghị quyết số 05/CP ngày 29/01/1993 về “Ngăn chặn và phòng, chống tệ

nạn mại dâm” do Chính phủ đưa ra nhàm triển khai những kế hoạch, phương pháp

và cách thức đấu tranh loại tội phạm này trên thực tế. Đồng thời nêu rõ trách nhiệm
của các cấp, ban ngành trong cuộc đấu tranh phịng chống tệ nạn mại dâm, trong đó

quy định: “xả* phạt thật nghiêm người chứa chấp, dụ dỗ và dẫn dắt gái mại dâm
dưới mọi hỉnh thức ở mọi nơi như khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, vũ trường, ...
theo luật hình sự. Neu là cơ sở tư nhãn hoặc các hình thức khác ngồi quốc doanh
phải thu hồi giấy phép kinh doanh và truy tổ người chủ theo luật hình sự. Neu là cơ


sở quốc doanh thì người trực tiếp quản lý cơ sớ cũng phải bị truy tố theo luật hình
sự, Cấp trên trực tiếp phụ trách sẽ bị kỷ luật hành chỉnh.” [50; tr. 1]

17


- Nghị định 53/CP vê ‘'Phịng chơng các tệ nạn xã hội” ngày 28/06/1994 do

Chính phủ đưa ra đã quy định các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các
hành vi mua, bán, chứa chấp, môi giới mại dâm, nghiện hút, cờ bạc, rượu chè
bê tha, ... Điều này nhằm cụ thể hóa xử phạt hành chính các hành vi vi phạm

đã được nêu ở Nghị quyết số 05/CP ngày 29/01/1993 trong công tác đấu tranh

chống tệ nạn xã hội nói chung và tội về mại dâm nói riêng. Nghị định này quy
định rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền trong cơng tác quản lý giáo dục

cán bộ, cơng nhân viên chức, nhân dân do địa phương mình quản lý và trách
nhiệm kiểm tra giám sát những cơ sở tư nhân kinh doanh có khả năng cao xảy

ra các loại tội phạm này như khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, vũ trường, ...

- Nghị định số 49/CP về “Xử phạt vi phạm hành chinh trong lĩnh vực an
ninh, trật tự” ngày 15/08/1996 đã quy định về việc xử phạt hành chính với các
hành vi mại dâm. Cụ thế, tại điều 23 về hành vi mại dâm có quy định:

“1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những
hành vỉ sau:
a. Bán dâm;


b. Lạm dụng tình dục.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những

hành vỉ sau:
a. Mua dâm;

h. Cung cấp địa diêm cho hoạt động mại dâm.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những
hành vi sau:

a. Dan dắt hoạt động mại dám;

b. Che dấu, bảo vệ cho các hành vi mua dăm, bán dâm;

c. Vi phạm quỵ định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đã bị xử phạt hành chính

mà cịn tải phạm.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
những hành vỉ sau mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

18


×