LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận vãn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Huyên Trang
1
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Mục lục................................................................................................................ii
Danh mục từ viết tắt............................................................................................ V
Danh mục các bảng, biểu đồ.............................................................................. vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ BIỆN PHÁP KHẤN CÁP
TẠM THỜI TRONG xủ LÝ HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỎ HŨ u
TRÍ TUỆ............................................................................................................. 8
1.1. Khái niệm hành vi xâm phạm quyền sỏ' hữu trí tuệ và biện pháp xử
lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu tri tuệ................................................... 8
1.1.1. Khái niệm hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ................................ 8
1.1.2. Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ................. 9
1.2. Khái quát về biện pháp khẩn cấp tạm thòi trong xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ............................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời trong xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ........................................................................................... 12
1.2.2. Đặc điểm của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ................................................................................. 15
1.2.3. Phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong xứ lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ........................................................................................... 19
1.2.4. Ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ........................................................................................... 21
1.3. Các chuẩn mực pháp lý quốc tế về biện pháp khẩn cấp tạm thò’i
trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.................................. 23
11
1.3.1. Nguyên tăc áp dụng biện pháp khân câp tạm thời trong xử lý hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ........................................................................ 25
1.3.2. Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ................................................................................ 27
1.3.3. Thủ tục áp dụng, thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ......................... 29
1.3.4. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời không đúng.... 34
1.4. Pháp luật một sổ quốc gia về các biện pháp khẩn cấp tạm thời được
áp dụng trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ................... 35
1.4.1 Các biện pháp khẩn cấp tạm thời đặc thù trong xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ........................................................................................... 35
1.4.2 Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác trong xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ.......................................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 40
CHƯƠNG 2. THỤC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP
KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG xử LÝ HÀNH VI XÂM PHẠM
QUYỀN SỞ HƯU TRÍ TUỆ VÀ THỤC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN
VIỆT NAM...................................................................................................... 41
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về biện pháp khẩn cấp tạm thòi trong
xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ............................................ 41
2.1.1. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong xử lý hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ........................................................................ 41
2.1.2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ................................................................................ 44
2.1.3. Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ................................................................................ 49
2.1.4. Thủ tục áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời trong xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ................................................................................ 52
•••
ill
2.1.5. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng.... 58
2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thòi trong xử lý hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại tịa án Việt Nam................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................... 70
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUÃ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG xử LÝ HÀNH VI XÂM
PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ............................................................ 72
3.1. Hồn thiện pháp luật về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong xủ' lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ...................................................... 72
3.1.1. Hồn thiện quy định của Luật sở hữu trí tuệ 2005 về các biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.................. 72
3.1.2. Hồn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về các biện pháp
khẩn cấp tạm thời.............................................................................................. 80
3.2. Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp khấn
cấp tạm thời trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ......... 87
3.2.1. Đào tạo đội ngũ Thẩm phán chuyên sâu về xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ........................................................................................... 87
3.2.2. Đẩy mạnh cơng tác thơng tin, tun truyền về pháp luật sở hữu trí tuệ,
đặc biệt là việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời..................................... 88
3.2.3. Áp dụng cơng nghệ vào q trình ban hành biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hừu trí tuệ........................................ 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................... 91
KÉT LUẬN...................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 95
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẲT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BPKCTT
Biện pháp khẩn cấp tạm thời
BLTTDS 2015
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Hiệp định CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương
Hiệp định ACTA
Hiệp định thương mại chống hàng giả
Hiệp định TRIPS
Hiệp định về các khía cạnh Hên quan tới thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ
Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009 và 2019
Lt
• SHTT
định Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 cùa Chính
Nghị
99/2013/NĐ-CP
phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp
quyết
số Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24/9/2020 của
02/2020/NQ-
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng
HĐTP
dẫn áp dụng quy định về BPKCTT cúa Bộ luật Tố tụng
Nghị
dân sư•
SHCN
Sở hữu cơng nghiệp
SHTT
Sở hừu trí t•
Thơng tư liên tịch Thơng
số 02/2008
tư
liên
tịch
số
02/2008/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP ngày 03/4/2008
của Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bô Văn hóa Thể thao và Du lich, Bơ Khoa hoc và
Cơng nghệ, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về
sở hữu trí t• tai
• tịa án nhân dân
V
DANH MỤC CÁC BÁNG, BIÊU ĐƠ
o Ar J • s\.
So hìêu
•
Tên bảng
Trang
Tỷ lệ các vụ án dân sự, vụ án kinh doanh thương
Bảng 2.1
mại và SHTT áp dụng BPK.CTT từ năm 2015 đến
60
năm 2020
So hieu
•
rriA J
Ten biêu đơ
Trang
Biếu đồ tỷ lệ các vụ án dân sự, kinh doanh
Biểu đồ 2.1 thương mại, SHTT áp dụng BPKCTT từ năm
2015 đến năm 2020
vi
61
MỞ ĐÀU
1.
Tính câp thiêt của đê tài
Ngày nay, tri thức đã trở thành một nguồn của cải mới, động lực mới
tạo ra sự thịnh vượng của một quốc gia. Muốn chứng minh quốc gia phát
triển, cần dựa vào thành tựu về khoa học kỹ thuật và khả năng ứng dụng cơng
nghệ vào q trình sản xuất, đem lại giá trị kinh tế lớn. Xu hướng này khẳng
định tài sản trí tuệ và quyền đối với tài sản trí tuệ ngày càng trở nên quan
trọng. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được xem là nguyên tắc cơ bản trong sự
vận hành của xã hội. Sở hữu trí tuệ là cơng cụ cạnh tranh hữu hiệu và cũng là
phương thức phát triển bền vững cho mồi quốc gia. Sau hơn 30 năm đổi mới,
Việt Nam cho thấy mình là một nước có nền khoa học kỹ thuật ngày càng
phát triển. Từ những nhu cầu của thực tiễn, Nhà nước đã chú trọng và cho ra
đời nhiều đạo luật liên quan đến chế định về sở hữu trí tuệ nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sáng tạo, sử dụng, định đoạt sản
phẩm do lao động trí tuệ làm ra. Cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam
coi việc phát triển và hoàn thiện che định về quyền sở hữu trí tuệ là một trong
các biện pháp nhằm phát triến kinh tế - xã hội trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Thực tế song song với việc phát triển và hoàn thiện chế
định về quyền SHTT, việc thực thi bảo vệ quyền SHTT ở nước ta vẫn chưa
đạt hiệu quả cao, hành vi xâm phạm quyền SHTT diễn ra với tốc độ gia tăng.
Báo cáo mới nhất về Thực thi IPR của Hải quan EU cho thấy Việt Nam nằm
trong top 4 quốc gia xuất xứ hàng hóa bị nghi ngờ vi phạm quyền SHTT bị cơ
quan hải quan EU bắt giữ mà không cho lưu hành tự do [27, tr. 56J. Do đó,
Việt Nam cần có các biện pháp hiệu quả nhằm ngăn chặn hành vi xâm phạm
quyền SHTT xảy ra. Biện pháp khẩn cấp tạm thời đóng vai trị quan trọng
trong việc ngăn chặn các hành vi trên. BPKCTT nếu được áp dụng kịp thời và
hiệu quả sẽ giúp giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ kịp thời
1
quyên, lợi ích của các đương sự, bảo vệ chứng cứ và đảm bảo thi việc thi
hành án.
Quy định về BPKCTT được ghi nhận trong các văn bản pháp luật về tố
tụng dân sự Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. BLTTDS 2015 quy định 12
BPKCTT đã giúp quá trình giải quyết các vụ án được nhanh chóng, khách
quan, bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích của đương sự. So với quy định của các
văn bản trước, BLTTDS 2015 đã được sửa đổi, bổ sung tương đối nhiều
BPKCTT. Bên cạnh đó, Luật SHTT cũng có quy định về BPKCTT tại
Chương XVII xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự.
Có thể nói, các quy định về BPKCTT nói chung và BPK.CTT trong xữ lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói riêng đã tương đối đầy đủ và rõ
ràng. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, việc áp dụng BPKCTT vào giải quyết
các vụ án về sở hữu trí tuệ chưa nhiều, tỉ lệ áp dụng BPK.CTT trong xét xử
cịn ít, một số khó khăn trong q trình áp dụng BPKCTT vào thực tiễn khiến
hiệu quả chưa cao.
Qua thực tiễn áp dụng các BPK.CTT giải quyết các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ cịn nhiều hạn chế, với mục đích nghiên cứu sâu về
BPKCTT nhằm hiểu rõ thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện nay
cũng như đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của các
chủ sở hữu quyền, tác giả đã chọn đề tài “Biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ” làm đề tài luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Luật dân sự và Tố tụng dân sự của mình.
2.
Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, ở Việt Nam có rất ít cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về
BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT mà chỉ có các cơng
trình nghiên cứu chung về pháp luật SHTT, về thực thi, bảo vệ quyền SHTT
2
trong đó có đê cập sơ lược vê BPKCTT. Một sơ cơng trình, bài viêt, nghiên
cứu khoa học tiêu biểu có thể kể đến như:
- Các sách chuyên ngành đã xuất bản như Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ
Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội do Nhà xuất bản Cơng an nhân dân xuất
bản năm 2018, Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ của Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh do Nhà xuất bản Hồng Đức xuất bản năm 2017, Sách chuyên khảo
sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ phục vụ đổi mới sáng tạo của tác giả
Phan Quốc Nguyên do Nhà xuất bản Đại học Bách khoa Hà Nội xuất bản năm
2019... Tuy nhiên, vì là giáo trình nên các vấn đề lý luận về BPKCTT chỉ
được đề cập ở mức độ đại cương.
- Luận án tiến sĩ luật học, chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và
pháp luật “Hoàn thiện pháp luật về xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu ở Việt Nam” của tác giả Hà Thị Nguyệt Thu
năm 2017. Trong luận án cùa mình, tác giả đã đề cập sơ lược về BPKCTT với
vai trò như một biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu ở Việt Nam.
- Một số các bài viết được đăng trên tạp chí pháp luật chuyên ngành
như Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Cơng
nghệ Việt Nam,... có thể kể bài báo “về việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ
theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ” năm 2005 của tác giá
Nguyễn Bá Diến. Tác giả đã đề cập đến BPKCTT với vai trò là biện pháp bảo
đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Ngồi ra, về BPKCTT trong tố tụng dân sự cũng có nhiều cơng trình
nghiên cứu như:
- Các sách chuyên ngành đã xuất bản như Giáo trình Luật TTDS của
Trường Đại học Luật Hà Nội do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản năm 2010,
Giáo trình Luật TTDS Việt Nam của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
3
do Nhà xuât bản Đại học Quôc gia Hà Nội xuât bản năm 2014 đêu đê cập đên
BPKCTT. Tuy nhiên, vì là giáo trình nên các vấn đề lý luận như khái niệm,
đặc điểm, ý nghĩa của BPK.CTT trong TTDS và các quy định của BLTTDS
chỉ được đề cập ờ mức độ đại cương.
- Luận án tiến sĩ luật học, chuyên ngành luật dân sự “Pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam hiện hành về BPKCTT và thực tiễn áp dụng” của tác già
Trần Phương Thảo năm 2012. Có thể khẳng định, đây là cơng trình nghiên
cứu chun sâu về BPKCTT. Trong luận án của mình, tác giả đã chú trọng
nghiên cứu về một số vấn đề lý luận của BPK.CTT, phân tích các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự 2005 và chỉ ra những vướng mắc, bất cập của luật
hiện hành, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự 2005 về các BPK.CTT. Tuy nhiên tác giá chưa
đề cập nhiều đến BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT,
nhưng luận án vẫn có giá trị tham khảo cao.
- Luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành luật dân sự “Các biện pháp
khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự Việt Nam” cùa tác giả Lê Thị Thu
Hang năm 2012. Trong luận văn của mình, tác giả đã nghiên cứu các vấn đề
lý luận về BPKCTT trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, phân tích thực
trạng việc áp dụng BPKCTT trong tố tụng dân sự, từ đó đưa ra một số kiến
nghị nhằm hợp lý hóa và thống nhất về chế định này trong hệ thống pháp luật
tổ tụng dân sự Việt Nam. Cơng trình nghiên cứu của tác giả cũng chưa đề cập
đến BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT.
- Một số các bài viết về BPKCTT trong TTDS cũng như trong lĩnh vực
sở hữu trí tuệ được đăng trên tạp chí pháp luật chuyên ngành có thể kế đến
như: tác giả Trần Anh Tuấn với bài viết “Chế định BPKCTT trong Bộ luật
TTDS Việt Nam” đăng trên Tạp chí luật học năm 2004, tác giả Nguyễn Bích
Thảo với bài viết “Các BPK.CTT trong giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu
4
trí tuệ tại tịa án” đăng trên Tạp chí nhà nước và pháp luật năm 2008,...Các
bài viết trên chỉ dừng lại ở mức độ là một bài viết một bài tham luận nên các
tác giả chỉ tiếp cận BPKCTT dưới góc độ, nội dung cụ thể.
Những cơng trình nghiên cứu, bài viết kế trên mới chỉ nghiên cứu
BPKCTT trong TTDS Việt Nam mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu tập
trung về BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ - một
lĩnh vực riêng của pháp luật dân sự mang những đặc điếm cụ thể. Vì vậy tác
giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài “BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ” với mong muốn đây là cơng trình nghiên cứu tổng thể,
toàn diện đầu tiên về BPKCTT trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và căn cứ theo
pháp luật hiện hành.
3.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đối chiếu với quy định
pháp luật hiện hành và thực trạng áp dụng các quy định đó vào thực tiễn xét
xử, tác giả rút ra những điếm bất cập về quy định hiện hành cũng như thực
trạng áp dụng. Từ đó đưa ra đề xuất, kiến nghị nham góp phần hoàn thiện chế
định về BPKCTT, nâng cao hiệu quả việc áp dụng BPKCTT trong xử lý hành
vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về
BPKCTT xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong tố tụng dân sự
mà khơng nghiên cứu về BPKCTT trong các thủ tục tố tụng khác như tố tụng
hành chính, tố tụng trọng tài. Luận văn nghiên cứu một cách tống quát những
quy định cùa pháp luật Việt Nam hiện hành về BPK.CTT trong xử lý hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cũng như thực trạng áp dụng các quy định đó
vào thưc tiễn xét xử từ năm 2015 đến năm 2020.
5
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu đê tài
Đe có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cửu đề tài, địi hỏi luận
văn phải giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về BPKCTT trong xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ hai, phân tích các quy định của pháp luật về BPK.CTT trong xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và phân tích, đánh giá thực trạng áp
dụng BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt
Nam.
Thứ ba, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
6.
Phuong pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng những phương pháp
nghiên cửu cơ bản sau:
(1)
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử để từ đó đưa ra nhận xét, kết luận. Tác già nghiên cứu chế định
BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong mối quan
hệ với các quy định pháp luật khác, nghiên cứu quy định hiện hành trên cơ sở
so sánh với quy định đã hết hiệu lực cũng như quy định sắp có hiệu lực.
(2)
Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng để làm rõ các
quy định về BPKCTT, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và thực trạng
áp dụng các quy định này vào thực tiễn xét xử.
(3)
Phương pháp thống kê, phân tích xử lý dữ liệu: Qua xử lý thông tin dữ
liệu trong các văn bản quy định của Nhà nước cũng như các số liệu thống kê
vụ án có áp dụng BPKCTT từ năm 2015 đến năm 2020 để rút ra nhận xét
khách quan, chính xác.
6
(4)
Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này
được tác giả sử dụng để đưa ra những nhận định cũa cá nhân về quy định
pháp luật hiện hành, đồng thời so sánh với những chế định tương đương ở
nước ngoài nhàm đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
7.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là một cơng trình nghiên cứu có hệ thống về cơ sở lý luận và
thực tiễn về BPK.CTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Phân tích quy định cùa pháp luật về BPKCTT trong xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng
BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và tìm ra
ngun nhân của thực trạng trên.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ.
8.
Kết cẩu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
kèm theo, luận văn gồm 3 chương với những nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật về biện pháp khẩn cấp tạm
thời trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và thực tiễn áp dụng
tại tịa án Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ BIỆN PHÁP KHẨN CÁP TẠM THỜI
TRONG XỬ LÝ HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HŨU TRÍ TUỆ
1.1. Khái niệm hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và biện pháp xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.1. ỉ. Khái niệm hành vi xâm phạm quyền sớ hữu trí tuệ
Xuất phát từ đặc điểm của quyền SHTT là tài sản vơ hình, quyền SHTT
là đối tượng rất dễ bị xâm phạm. Hành vi xâm phạm quyền SHTT thường
diễn ra phổ biến trên phạm vi rộng, với nhiều hình thức thể hiện đa dạng,...
gây thiệt hại cho chủ thể quyền SHTT cũng như thiệt hại đối với người tiêu
dùng. Xâm phạm quyền SHTT là một dạng vi phạm pháp luật trong đó đối
tượng của hành vi xâm phạm là tài sản vơ hình (quyền SHTT). Vì vậy, xâm
phạm quyền SHTT cần được xử lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của chủ thể quyền SHTT, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo
vệ người tiêu dùng.
Hiện nay, trong các cơng trình nghiên cứu chưa có một khái niệm khoa
học về “hành vi xâm phạm quyền SHTT”, mà chi có các khái niệm cụ thế như
hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, hành vi xâm phạm quyền
SHCN. TS Lê Net đưa ra khái niệm xâm phạm quyền tác giả như sau: “Xâm
phạm quyền tác giã là các hành vi sử dụng tác phẩm hay cuộc biểu diễn nhằm
mục đích kinh doanh mà khơng có sự đồng ý của chủ thế quyền tác giả, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác” [12, tr. 66] hay khái niệm về “Hành
vi xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu là việc sử dụng nhãn hiệu trong
phạm vi và thời hạn băo hộ mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn
hiệu, trừ các trường hợp sử dụng hạn chế” [ 12, tr. 99].
Như vậy, các định nghĩa trên đều sử dụng phương pháp liệt kê các hành
vi xâm phạm và nhấn mạnh rằng hành vi xâm phạm quyền SHTT là hành vi
8
“sử dụng” đôi tượng quyên SHTT một cách trái phép (không được sự đông ý
của chú thể quyền SHTT và cũng không được pháp luật cho phép). Tuy
nhiên, hành vi xâm phạm quyền SHTT nên được định nghĩa một cách tổng
qt nhằm phản ánh đúng bản chất của nó.
Vì vậy, dưới góc độ nghiên cửu, tác giả đưa ra khái niệm về hành vi xâm
phạm quyền SHTT như sau: “Hành vi xâm phạm quyền SHTT là hành vi của
người không phải chủ sở hữu quyền SHTTxâm hại đen quyền và lợi ích của chủ
thê quyền SHTT được pháp luật báo hộ ”.
ỉ.1.2. Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Thực thi quyền SHTT chống lại các hành vi xâm phạm có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong hệ thống SHTT của mỗi quốc gia. Quyền SHTT sẽ chỉ
tồn tại trên danh nghĩa nếu không có cơ chế hiệu quả đế xử lý hành vi xâm
phạm. Bảo vệ tốt quyền SHTT trước các hành vi xâm phạm sẽ nâng cao giá
trị của tài sản trí tuệ, giúp việc khai thác quyền SHTT hiệu quả, tạo động lực
mạnh mẽ để các chủ thế sáng tạo và xác lập quyền SHTT. Xử lý hành vi xâm
phạm quyền SHTT là các biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện nhằm chấm dứt hành vi xâm phạm quyền SHTT, khôi phục quyền lợi, bù
đắp những tổn thất do hành vi xâm phạm gây ra cho chủ thể quyền SHTT, răn
đe, phòng ngừa các hành vi xâm phạm xảy ra trong tương lai, bao gồm biện
pháp dân sự, hành chính, hình sự và kiểm sốt biên giới.
1.1.2.1. Biện pháp dân sự
Biện pháp dân sự được Tòa án áp dụng đế xừ lý hành vi xâm phạm
theo yêu cầu của chủ thể quyền hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành
vi xâm phạm gây ra, kế cả khi hành vi đó đang bị xử lý bằng biện pháp hình
sự hoặc biện pháp hành chính. Tịa án cãn cứ yêu càu của đương sự, trên cơ
sở quy định của pháp luật để xác định hành vi xâm phạm quyền SHTT, ra
9
qut định, bản án buộc tơ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm châm dứt
hành vi xâm phạm, bồi thường thiệt hại, xin lỗi, cải chính cơng khai...
Biện pháp dân sự là biện pháp phù hợp để xử lý hành vi xâm phạm
quyền SHTT vì nó xuất phát từ bản chất cùa quyền SHTT là quyền dân sự.
Biện pháp dân sự giải quyết thỏa đáng mối quan hệ tài sản giữa chủ thể quyền
bị xâm phạm với bên có hành vi xâm phạm, đảm bảo tối đa lợi ích, bù đắp
thiệt hại cho chủ thể quyền. Trên cơ sở nguyên tắc chung của bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng là thiệt hại bao nhiêu thì phải bồi thường bấy nhiêu. Bên
cạnh đó, phạm vi áp dụng biện pháp dân sự rộng hơn các biện pháp còn lại.
Bất cứ khi nào chủ thể quyền xét thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm thì có quyền u cầu Tòa án can thiệp và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của mình.
1.1.2.2. Biện pháp hành chính
Biện pháp hành chính là biện pháp mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sử dụng nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong q trình
hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Mục đích chính của biện pháp hành
chính là bảo vệ, ổn định trật tự quản lý, loại trừ những vi phạm pháp luật. Bản
chất biện pháp hành chính là sử dụng sức mạnh quyền lực của các cơ quan
hành chính (nằm trong hệ thống hành pháp) thơng qua các quyết định hành
chính và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính đó để xử lý các vi phạm
hành chính [7]. Khác với biện pháp dân sự, biện pháp hành chính mang tính
răn đe, trừng phạt ở mức độ nhẹ (so với biện pháp hình sự) như cảnh cáo, phạt
tiền, tịch thu tang vật, hàng hóa vi phạm...
Biện pháp hành chính trong xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT được
áp dụng theo yêu cầu của chủ thể quyền, theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân bị
thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân phát
hiện hành vi xâm phạm, hay do cơ quan có thấm quyền chủ động phát hiện.
10
Đây là biện pháp thường được áp dụng ở Việt Nam khi xử lý hành vi xâm
phạm quyền SHTT do tiết kiệm thời gian và tiền bạc, vì yêu cầu đặt ra khi xử
lý hành vi xâm phạm quyền SHTT là ngăn chặn kịp thời hành vi xâm phạm.
Biện pháp hành chính cịn mang tính cưỡng chế, đảm bảo chấm dứt các hành
vi xâm phạm, giúp chủ thể quyền bảo vệ quyền SHTT của mình.
1.1.2.3. Biện pháp hình sự
Trong trường hợp các hành vi xâm hại quyền SHTT gây thiệt hại
nghiêm trọng cho chủ thể quyền, gây nguy hiếm cho xã hội, đặc biệt trong
trường hợp hàng hóa giả mạo, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến người tiêu
dùng thì nhà nước áp dụng các biện pháp nghiêm khắc nhất là biện pháp hình
sự. Trong cuộc chiến chống lại những hành vi xâm phạm có quy mơ, gây thiệt
hại đáng kể, biện pháp hình sự là một cơng cụ khơng thể thiếu [1],
Đây là biện pháp nghiêm khắc nhất để bảo vệ quyền lợi của chủ thể
quyền bị xâm phạm do mục đích của biện pháp này nhằm răn đe, trừng phạt
người có tội, ảnh hưởng tới trật tự xã hội. Xét theo bản chất của quyền SHTT,
việc bảo vệ quyền SHTT chủ yếu được thực hiện bởi biện pháp hành chính và
biện pháp dân sự, biện pháp hình sự chỉ nên áp dụng đối với các hành vi có
mức độ nguy hiềm cao, quy mô xảy ra lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến xã
hội. Nhóm các biện pháp chế tài hình sự phải được áp dụng ít nhất đối với các
trường họp cố ý giă mạo nhãn hiệu hoặc xâm phạm quyền SHTT với quy mô
thương mại, gây phương hại tới quyền tác giả.
1.1.2.4. Biện pháp kiểm soát biên giới
Biện pháp kiểm soát biên giới là biện pháp được cơ quan nhà nước có
thấm quyền mà cụ thể là cơ quan hải quan áp dụng trong trường hợp phát
hiện, ngăn chặn và xú' lý hành vi xâm phạm quyền SHTT ở biên giới. Thực
chất đây là biện pháp hành chính, tuy nhiên biện pháp kiểm sốt biên giới này
11
có đặc thù riêng là chỉ áp dụng ở khu vục biên giới đơi với hàng hóa xt
nhập khẩu, nên nó được coi là một biện pháp độc lập.
Chủ thể quyền SHTT được bảo hộ theo quy định pháp luật có quyền
nộp đơn đề nghị cơ quan hài quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát
hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa trong trường hợp có căn
cứ hợp lý cho rằng hàng hóa đó có dấu hiệu xâm phạm quyền SHTT. Những
hàng hóa giả mạo hay vi phạm bản quyền này bị kiếm soát và thu giữ tại biên
giới, sẽ làm giảm nguy cơ gây đưa vào lưu thông gây nhầm lẫn cho người tiêu
dùng và tránh hậu quà nghiêm trọng có thể xảy ra. Các biện pháp kiểm sốt
biên giới đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn hành vi xâm phạm
quyền SHTT từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài,
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu đối với quyền SHTT được
bảo hộ cũng như lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
1.2. Khái quát về biện pháp khấn cấp tạm thời trong xử' lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.2.1. Khái niệm biện pháp khân cap tạm thời trong xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ
Biện pháp dân sự là biện pháp phù hợp nhằm xử lý hành vi xâm phạm
quyền SHTT. Một trong những yếu tố làm nên tính ưu việt của biện pháp dân
sự là khả năng chủ thể quyền SHTT có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng
BPKCTT nhằm ngăn chặn ngay lập tức hành vi xâm phạm quyền SHTT, bảo
vệ chứng cứ, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bào đảm việc
thi hành án. Bởi khi có hành vi xâm phạm quyền SHTT, các chủ thể thường
tìm cách tiêu hủy chứng cứ, làm hư hỏng, tẩu tán hay đưa hàng hóa vào lưu
thơng, dần đến chứng cứ trong vụ án khơng cịn ngun vẹn. Bên cạnh đó, do
đặc điểm của quyền SHTT là tài sản vơ hình, mang tính thông tin, hành vi
xâm phạm quyền SHTT đang trở nên phố biến, diễn ra nhanh chóng với mức
12
độ nguy hiêm cao. Vì vậy BPKCTT trở thành cơng cụ hữu ích cho các chủ thê
quyền SHTT yêu cầu Tịa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
BPKCTT khơng phải là một chế định mới, tuy nhiên các nhà khoa học
pháp lý vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về BPKCTT. Trong pháp luật
quốc tế cũng như pháp luật nước ngoài, các thuật ngữ "interim measures" [301
biện pháp tạm thời, "provisional and protective measures" [28] biện pháp tạm
thời và bảo vệ, “provisional measures” [2] biện pháp tạm thời "preliminary
measures" [37] biện pháp sơ bộ, “preliminary injunction” [26] lệnh sơ bộ đều
là những khái niệm gần gũi với thuật ngừ BPK.CTT trong pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam. Sự khác biệt giữa các tên gọi chỉ là do cách tiếp cận đặc
điểm hay mục đích của BPK.CTT.
Cho đến nay vẫn có nhiều định nghĩa khác nhau về BPK.CTT trong xử
lý hành vi xâm phạm quyền SHTT trong pháp luật quốc tế nói chung cũng
như pháp luật Việt Nam nói riêng.
Viện nghiên cứu Luật Hoa Kỳ cùng với UNIDROIT đã phối hợp xây
dựng nguyên tắc của tố tụng dân sự xuyên quốc gia trong đó có quy định về
“Provisional and Protective Measures” (các biện pháp khấn cấp và bảo vệ)
như sau: "Tịa án có thể ban hành một lệnh hạn chế hoặc yêu cầu về hành vi
•
•
9
9
J
đối với bất kỳ người nào trong phạm vi thẩm quyền cũa tòa án khi cần thiết để
giữ nguyên hiện trạng hoặc ngăn ngừa các tổn hại không thể khắc phục được
trong khi chờ giải quyết tranh chấp. Mức độ của biện pháp khắc phục đó được
chi phối bởi nguyên tắc tương xứng" [36]. Từ quy định trên có thể rút ra được
mục đích của việc ban hành một lệnh hạn chế hoặc yêu cầu về hành vi là giữ
•
•
*
9
9
9
J
nguyên hiện trạng và ngăn ngừa các tổn hại không thể khắc phục được trong
khi chờ giải quyết tranh chấp.
Theo giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại học Luật
Hà Nội: “BPKCTT là biện pháp tòa án quyết định áp dụng trong quá trình
13
giải quyêt vụ việc dân sự nhăm giải quyêt nhu câu câp bách của đương sự,
báo vệ bằng chứng, bào tồn tài sản tránh gây thiệt hại khơng thể khắc phục
được hoặc bảo đảm việc thi hành án” [21], Như vậy khái niệm này đã chỉ ra
được mục đích của việc áp dụng các BPKCTT và việc yêu cầu áp dụng chỉ
được thực hiện trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội xuất bản năm 2014 đưa ra khái niệm về BPK.CTT như sau:
“BPKCTT là biện pháp do pháp luật quy định mà Tịa án quyết định áp dụng
trong q trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết các nhu cầu cấp
bách của đương sự, bào tồn tình trạng tài sản, báo vệ bằng chứng hoặc bảo
đảm cho việc thi hành án” [8]. Khái niệm này khá tương đồng với khái niệm
BPKCTT trong giáo trình cùa Đại học Luật Hà Nội.
Tác giả Tưởng Duy Lượng trong cuốn sách về "Pháp luật tố tụng dân
sự và thực tiễn xét xử", xuất bản năm 2009 đã đưa ra định nghĩa về BPKCTT
như sau: “BPKCTT là biện pháp Tòa án quyết định áp dụng trước khi thụ lý
hoặc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách của đương sự, bảo vệ bang chứng, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây
thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án” [10]. Định
nghĩa này đã chỉ rõ hơn về thời điểm áp dụng BPKCTT và mục đích áp dụng
biện pháp.
Có thể thấy rằng, các khái niệm trên đã đề cập đến những đặc điểm cơ
bản của BPKCTT trong tố tụng dân sự cũng như mục đích áp dụng BPKCTT
trong q trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, xét về lý luận và thực tiễn bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền trên thế giới, BPKCTT có thể áp
dụng trước khi Tịa án thụ lý vụ án, thậm chí là trước khi có đơn khởi kiện. Vì
vậy, từ các phân tích trên và trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả
đưa ra khái niệm “BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT là
14
biện pháp do Tòa án quyềt định áp dụng trước hoặc trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự về xâm phạm quyền SHTT nhằm ngăn chặn hoặc chẩm
dứt ngay hành vi xâm phạm quyền SHTT, bảo vệ chứng cứ, tránh gãy thiệt hại
không thê khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
1.2.2. Đặc diêm của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.2.2.1. Đặc điểm chung của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự
a. Tính khẩn cấp
Đặc điểm đầu tiên thể hiện ngay chính trong tên gọi của BPK.CTT là
tính khẩn cấp. Tính khẩn cấp được thể hiện ở chỗ đây là yêu cầu cấp bách cùa
đương sự, cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng trong tình thế
cấp thiết của vụ án. Tình thế cấp thiết có thể hiểu là trong quá trình giài quyết
vụ án xảy ra các sự kiện pháp lý cần cơ quan có thẩm quyền can thiệp nhằm
bào vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Tính khẩn cấp cịn được thể
hiện ở chỗ Tịa án phải ra quyết định ngay khi có u cầu của đương sự.
Thông thường, đế ra một quyết định giải quyết vụ án dân sự, tịa án cần có
thời gian để nghiên cứu, xem xét hồ sơ vụ án và các yêu cầu cũng như chứng
cứ của vụ án mà các bên đương sự đưa ra. Tuy nhiên đối với những vụ án do
tính cấp thiết, do nhu cầu cấp bách của đương sự mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định áp dụng một cách nhanh chóng BPKCTT để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Bên cạnh đó, tính khấn cấp cũng
được thể hiện qua việc thi hành ngay lập tức quyết định áp dụng BPKCTT
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của
đương sự, BPKCTT cần được quyết định nhanh chóng và thi hành ngay lập
tức để đảm bảo ý nghĩa và tác dụng của BPKCTT.
b. Tính tạm thời
15
Đặc điêm thứ hai được thê hiện ngay tại tên gọi của BPKCTT: tính tạm
thời. Tính tạm thời của BPKCTT trong giái quyết vụ án dân sự được thể hiện
ở chồ quyết định này chưa phải quyết định cuối cùng nhằm giải quyết vụ án.
Quyết định áp dụng BPKCTT không ảnh hưởng đến nội dung của bản án,
không phải là quyết định chính thức, cuối cùng nhằm giải quyết vụ án. Quyền
và nghĩa vụ quy định trong quyết định áp dụng BPKCTT chưa phải là quyền
và nghĩa vụ cuối cùng của vụ án, nó chỉ hỗ trợ việc giải quyết vụ án được
thuận lợi hơn hay đáp ứng tính cấp bách của vụ án, tránh tình trạng tẩu tán,
tiêu hủy chứng cứ. Bên cạnh đó, tính tạm thời cịn thể hiện ở chỗ quyết định
áp dụng BPKCTT sẽ khơng cịn hiệu lực khi có quyết định thay thế hay hủy
bỏ việc áp dụng BPKCTT. Đe đáp ứng nhu cầu cấp bách cùa vụ án, quyết
định áp dụng BPKCTT được ban hành, tuy nhiên nó cỏ thể được thay đổi,
hủy bỏ khi tình tiết vụ án thay đổi hay khơng cịn nhu cầu cấp bách nữa.
c. Tính cưỡng chế thi hành
Tính cưỡng chế thi hành trong BPKCTT được thể hiện ở chỗ quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT có hiệu lực thi hành ngay sau khi
Tòa án ra quyết định và được cơ quan thi hành án dân sự tố chức thi hành
theo thủ tục thi hành án dân sự [17, tr. 50], Khi quyết định áp dụng BPKCTT
được ban hành, các chủ thể có liên quan được quy định trong quyết định phải
có nghĩa vụ thi hành ngay lập tức quyết định này. Các chủ thế cũng có nghĩa
vụ cung cấp các chứng cứ, tài liệu mình lưu giữ để phục vụ công tác điều tra
của cơ quan chức năng. Việc thi hành ngay lập tức quyết định áp dụng
BPKCTT nhằm đảm bảo ý nghĩa của biện pháp, đáp ứng nhu cầu cấp bách
của đương sự, bão vệ chứng cứ, giúp quá trình giải quyết vụ án trở lên thuận
lợi hơn.
1.2.2.2. Đặc điểm riêng của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong xử lý hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
16
a. Tính chất kinh tế
BPKCTT trong xử lý hành vi xâm phạm quyên SHTT thường mang
tính chất kinh tế do bản chất hành vi xâm phạm quyền SHTT thường xảy ra
trong hoạt động kinh doanh thương mại. Đổi tượng của hành vi xâm phạm
quyền SHTT là các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, quyền tác
giả... Đây là những đối tượng chủ yếu được sử dụng trong các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thương mại. Chủ thế nào nắm giữ các đổi tượng này sẽ có
những lợi thế cạnh tranh trong thị trường hơn hẳn các chù thể khác. Vì vậy
các chủ thể khác vì lợi ích của mình có thể xâm phạm đến quyền SHTT của
chủ thể quyền nhằm thu lợi bất chính. Bên cạnh đó, hành vi xâm phạm quyền
SHTT thường gây ra thiệt hại nặng nề về kinh tế đối với chủ sở hữu quyền. Vi
phạm SHTT thường với số lượng lớn, hàng hóa được làm giả, làm nhái và
đưa vào lưu thông khiến người tiêu dùng nhầm lẫn, không phân biệt được
hàng thật, dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp sản xuất hàng thật giảm sút.
Vậy nên BPKCTT trong xứ lý hành vi xâm phạm quyền SHTT chủ yếu mang
tính chất kinh tế.
b. Chỉ được áp dụng trên cơ sở yêu cầu của chủ thế quyền
Trong q trình giải quyết vụ án dân sự, Tịa án có thể tự mình quyết
định áp dụng BPK.CTT hoặc áp dụng trên cơ sờ yêu cầu của đương sự (tùy
thuộc vào điều kiện áp dụng của từng BPKCTT được quy định trong pháp
luật tố tụng dân sự). Tuy nhiên, đối với vụ án tranh chấp về xâm phạm quyền
SHTT, Tịa án khơng được tự mình ra quyết định áp dụng BPK.CTT trong vụ
án SHTT mà chỉ ra quyết định dựa trên yêu cầu của đương sự. Chủ thể quyền
SHTT có quyền u cầu Tịa án áp dụng BPKCTT trước khi khởi kiện hoặc
sau khi khởi kiện vụ án dân sự về quyền SHTT. Yêu cầu Tòa án áp dụng
BPKCTT phái đảm bảo các điều kiện như: (1) quyền và lợi ích liên quan của
bên yêu cầu áp dụng BPK.CTT đang bị xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm [5,
17
Điều 50.3], (2) tình huống áp dụng BPKCTT phải có tính khẩn cấp [39, tr.
240]; và (3) các thiệt hại có thể xảy ra nếu khơng áp dụng BPKCTT phải lớn
hơn so với thiệt hại sẽ xảy ra đối với bên bị áp dụng BPKCTT hoặc bên thứ
ba [31, tr. 106]. Tòa án quyết định áp dụng BPKCTT theo yêu cầu của chủ thể
quyền SHTT trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó. Tùy theo
yêu cầu áp dụng BPKCTT mà người yêu cầu Tòa án áp dụng phải cung cấp
cho Tòa án chứng cứ hợp lệ nhằm chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng
BPKCTT đỏ.
c. Người yêu cầu áp dụng BPKCTT phải thực hiện biện pháp bảo đảm
Trong tố tụng dân sự, người yêu cầu áp dụng BPKCTT có thể phải thực
hiện biện pháp bảo đảm hoặc không. Tuy nhiên, trong xử lý hành vi xâm
phạm SHTT, người yêu cầu áp dụng BPKCTT bắt buộc phải thực hiện biện
pháp bảo đảm. Hiệp định TRIPS quy định người yêu cầu phải cung cấp chứng
cứ cho Tịa án để chứng minh mình là chủ thể quyền và quyền của người yêu
cầu đang bị xâm phạm hoặc rõ ràng có nguy cơ bị xâm phạm. Đồng thời
nguyên đơn phái nộp một khoản bảo đảm đế bảo vệ bị đơn và ngăn chặn sự
lạm dụng yêu cầu áp dụng BPKCTT [5, Điều 50.3],
Thiệt hại thực tế do việc áp dụng BPKCTT trong xử lý hành vi xâm
phạm SHTT là rất lớn. Nếu áp dụng khơng đúng có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng về kinh tế đến người bị u cầu. Vì vậy, Tịa án u cầu người u cầu
áp dụng BPKCTT thực hiện nghĩa vụ bảo đảm mà cụ thể là phải gửi một
khốn tiền, kim khí q, đá q hoặc giấy tờ có giá trị do Tịa án ấn định
tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện.
Khoản tài sản bảo đảm đó sẽ được giữ tại tài khoản phong tỏa tại ngân hàng
nơi có trụ sở của Tịa án quyết định áp dụng BPKCTT.
18