Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Áp dụng pháp luật trong điều tra các tội xâm phạm sở hữu của cơ quan cảnh sát điều tra qua thực tiễn công an thành phố thanh hóa (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.29 MB, 102 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi dưới sự hướng dẫn của GS. TSKH Đào Trí ủc. Các số liệu,

ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tỉnh chỉnh xác, tin cậy
và trung thực. Các kết quả nêu trong Luận vãn chưa được cơng bố

trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chỉnh theo quỵ định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tỏi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Lưu Trọng Nghĩa


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
Chương 1: MỘT SÓ VÁN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ GIAI ĐOẠN KHỞI

TỐ VÀ KIẺM SÁT HOẠT ĐỘNG TU PHÁP TRONG GIA


ĐOẠN KHỞI TĨ VỤ ÁN HÌNH sự.................................................. 8
1.1.

Khái niệm, bản chất, đặc điếm và ý nghĩa của giai đoạn khởi

tố vụ án hình sự..................................................................................... 8

1.1.1. Khái niệm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự............................................ 8
1.1.2. Bản chất pháp lý.................................................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự............................................ 10
1.1.4. Ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự........................................11
1.2.

Kiếm sát các hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự..... 12

1.2.1. Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân............................................... 12

1.2.2. Định nghĩa chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai

đoạn
khởi tố vụ• án hình sự

• ....................................................................21
1.2.3. Đặc điểm của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự....................................................................23

1.2.4. Mục đích của kiếm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố
vụ án hình sự.......................................................................................... 23

1.2.5. Nhiệm vụ, quyền hạn cúa Viện kiểm sát khi kiểm sát hoạt động


tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự..................................... 24
1.2.6. Ý nghĩa của việc kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi

tố vụ án hình sự..................................................................................... 24


Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP

TRONG GIAI ĐOẠN
KHỞI TĨ vụ• ÁN HÌNH sụ• VÀ

THỰC TIỄN KIẾM SÁT.................................................................. 26
2.1.

Công tác kiếm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khỏi tố.... 26

2.1.1. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố................................................................................... 26

2.1.2. Kiểm sát việc điều tra trong giai đoạn khởi tố..................................... 30
2.1.3. Kiếm sát tạm đình chỉ việc giài quyết tin báo, tố giác về tội
phạm, kiến nghị khởi tố.......................................................................31
2.1.4. Kiểm sát quyết định khởi tố và quyết định khơng khởi tố vụ án

hình sự.................................................................................................. 33
2.1.5. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ................... 37

2.2.


Thực tiễn và nguyên nhân làm hạn chế hiệu quà hoạt động

kiếm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án

hình sự trên địa bàn thành phố Hà Nội........................................... 49
2.2.1. Thực tiễn và kết quả áp dụng............................................................... 49

2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình kiểm sát hoạt động tư
pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trên địa bàn thành phố

Hà Nội.................................................................................................. 58

2.3.

Một sổ nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động kiếm
sát khời tố vụ• án hình sự
• ................................................................... 62

2.3.1. Quy định của pháp luật......................................................................... 62
2.3.2. Trình độ, năng lực nghiệp vụ trong áp dụng pháp luật của Kiểm

sát viên còn hạn chế.............................................................................. 67
2.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất........................................................................ 68
2.3.4. Lực lượng cán bộ, kiểm sát viên.......................................................... 68

Chương 3: NHŨNG THÁCH THỨC, VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI
PHÁP, KIẾN NGHỊ ĐẺ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIẺM
SÁT HOẠT ĐỘNG TU PHÁP TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI
TỐ VỤ ÁN HÌNH Sự......................................................................... 70



3.1.

Những thách thức, vướng măc hiện nay trong công tác kiêm
sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự...... 70

3.1.1. Những thách thức, vướng mắc về mặt xã hội trên địa bàn thành
phố Hà Nội............................................................................................ 70

3.1.2. Những thách thức, vướng mắc về mặt con người................................ 71
3.1.3. Yêu cầu của cải cách tư pháp............................................................... 73
3.2.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật........................................... 77

3.3.

Giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư
pháp trong giai đoạn khỏi tố vụ án hình sự..................................... 80

3.4.

Một số giải pháp khác......................................................................... 82

3.4.1. Giải pháp, kiến nghị để thực hiện tốt các biện phápnghiệp vụ............82
3.4.2. Giải pháp, kiến nghị về công tác cán bộ cũa ngành kiểmsát............... 84
3.4.3. Giải pháp, kiến nghị về cơ sở vật chất.................................................. 90

KẾT LUẬN...................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 94



DANH MỤC CÁC BẢNG

số hỉêu

Tên bảng

Bảng 2.1

số liệu viện kiếm sát đã yêu cầu Cơ quan điều tra khởi



Trang

tố và Cơ quan điều tra đã khởi tố theo yêu cầu của
viên
• kiểm sát
Bảng 2.2

số liệu tổng thụ lý tin báo và số tin báo tạm đình chỉ
giải quyết

Bảng 2.3

53

54


Số liệu thống kê trường hợp Viện kiểm sát hai cấp
nhân dân thành phố Hà Nội hủy quyết định khởi tố của

Cơ quan điều tra; hủy quyết định không khởi tố của
Cơ quan điều tra từ năm 2018 - 2020
Bảng 2.4

Số liệu người bị tạm giữ và tỷ lệ khởi tố vụ án hình sự

của cả nước từ năm 2018 - 2020
Bảng 2.5

55

57

SỐ liệu về lệnh bắt khẩn cấp của Cơ quan điều tra

được Viện kiểm sát phê chuẩn và không phê chuẩn từ
năm 2018 - 2020

Bảng 2.6

60

số liệu Viện kiếm sát đã hủy bở quyết định tạm giữ và
không phê chuẩn gia hạn tạm giữ của Cơ quan điều tra

từ năm 2018 - 2020


62


MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết cùa đề tài nghiên cứu
Kể từ hiến pháp năm 1959, thiết chế Viện kiểm sát luôn được khẳng

định là hệ thống cơ quan độc lập, thực hiện hai chức năng quan trọng là thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc thực hiện quyền lực của nhà nước.

Ngành kiểm sát nhân dân luôn tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất
dưới sự lãnh đạo của Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. Khác với
nhiều các quốc gia khác trên thế giới, từ khi mới giành được độc lập đến nay,

nước ta chỉ có một Đảng duy nhất lãnh đạo nhân dân nên việc kiểm sát việc

thực hiện quyền lực nhà nước của Viện kiểm sát nhân dân cũng có nhiều điều
đặc thù, khác biệt. Trong giai đoạn hiện nay, chức năng kiểm sát hoạt động tư

pháp của Viện kiểm sát nhân dân cũng là một đặc thù, thể hiện sự ủy quyền

của Quốc hội về giám sát quyền lực nhà nước trong hoạt động tư pháp.
Trong thực quá trình thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp

của Viện kiểm sát nhân dân có thể tách ra thành nhiều giai đoạn nhỏ. Trong
đó giai đoạn kiếm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tổ vụ án hình sự

là giai đoạn vô cùng quan trong, việc thực hiện tốt giai đoạn này sẽ góp phần
định hướng và giải quyết nhanh chóng các giai đoạn tiếp theo. Đây là giai
đoạn đầu tiền của quá trình tố tụng, việc thực hiện tốt kiểm sát giai đoạn khởi


tố vụ án giúp cho việc khởi tố vụ án đúng pháp luật, định hướng quá trình
điều tra nhanh chóng, chính xác. Kiểm sát hoạt động khởi tố vụ án có ý nghĩa

quan trọng trong cơng tác đấu tranh phòng chống tội phạm, bão đảm mọi tội
phạm đã phát hiện đều phải được khởi tố, việc khởi tố vụ án có căn cứ và
đúng pháp luật; tránh bỏ lọt tội phạm; không làm oan sai người vô tội.

Đáp ứng yêu cầu này ngành Kiểm sát đã không ngừng nâng cao chất
lượng trong việc kiểm sát thụ lý, giải quyết tin báo tố giác tội phạm và kiến

nghị khới tố; kiểm sát chặt chẽ các căn cứ áp dụng bắt, tạm giữ, đảm bảo việc


phê chuân trường hợp băt, tạm giữ khi đã đủ căn cứ; kiêm sát chặt chẽ căn cứ

của các quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin báo, quyết định khởi tổ
vụ án hình sự và khơng khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan có thẩm quyền;

kịp thời phát hiện những sai phạm trong quyết định khởi tổ vụ án hoặc khơng

khởi tố vụ án hình sự để có biện pháp khắc phục, mọi quyết định khởi tố vụ
án khơng có căn cứ đều phải được hủy bỏ.

Bên cạnh kết quả đạt được, trên thực tế kiểm sát hoạt động khởi tố vụ
án hình sự của Viện kiểm sát vẫn cịn có những hạn chế như có viện kiểm sát

vẫn chưa chú trọng cơng tác kiểm sát tin báo tố giác tội phạm hoặc kiến nghị

khởi tố; tình trạng lạm dụng bắt khẩn cấp xảy ra gây ảnh hưởng đến quyền lời

ích của cá nhân, cơ quan tổ chức; việc phát hiện các vi phạm cùa Cơ quan
điều tra trong quá trình khởi tố vụ án cịn hạn chế; tình trạng khởi tố khơng
đúng tội danh, oan, sai vẫn cịn xảy ra, tình trạng tạm đình chỉ giải quyết

nguồn tin tội phạm chiếm tỉ lệ lớn ... đã ảnh hưởng lớn đến quyền con người
được pháp luật bảo vệ.

Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên xuất phát từ một số nguyên

nhân như các quy định của pháp luật chưa cụ thể, rõ ràng; công tác phối hợp
giữa Viện kiếm sát và Cơ quan điều tra chưa chặt chẽ; trình độ một số cán bộ,

Kiểm sát viên làm cơng tác kiểm sát cịn hạn chế, cơ sở vật chất, hạ tầng chưa
đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm ...

Đe đáp ứng được u cầu của thực tế và khơng phụ lịng tin tường của
nhân dân, của đất nước, ngành kiểm sát nhân dân ln cố gắng khơng ngừng,

ngày càng hồn thiện hơn để đảm nhận những nhiệm vụ mà Đảng và nhà

nước giao phó. Trước yêu cầu của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp mà
Nghị Quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị đã đề ra đã địi
hỏi ngành kiếm sát nói chung và Viện kiếm sát hai cấp Hà Nội nói riêng

khơng chỉ tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra mà

2


còn tăng cường kiêm sát hoạt động tư pháp và phải nghiên cứu chuyên sâu


chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp ngay từ hoạt động khởi tố vụ án và

thực tiễn thực hiện chức năng này. Vi vậy, tôi lựa chọn đề tài “Kiểm sát hoạt
động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trên địa bàn thành phố Hà
Nội” làm luận văn thạc sĩ Luật học.

2. Tình hình nghiên cửu cùa đề tài
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
khơng chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý mà còn thể hiện rõ vai trò của Viện kiểm

sát trong quá trình kiểm sát giai đoạn khởi tố, giúp định hướng cho các giai
đoạn tố tụng tiếp theo, đảm bảo quá trình điều tra vụ án hình sự giải quyết
nhanh chóng.

Hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đề cập đến chức

năng kiểm sát khởi tố vụ án hình sự cùa Viện kiểm sát, đề cập đến khía cạnh
khác nhau, phạm vi nghiên cứu khác nhau.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong

giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, đã có các cơng trình nghiên cứu như sau:
Ở cấp độ đề tài khoa học cấp Nhà nước:

- Viện Nhà nước và pháp luật, Viện khoa học xã hội Việt Nam “Một số
vẩn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quyền tư pháp của Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 2011 -2020”. Chủ nhiệm đề tài:

PGS. TS. Nguyễn Đức Minh, năm 2011.

Một số cuốn sách tiêu biểu:
- Cuốn sách “Tư pháp trong nhà nước pháp quyền và những yêu cầu

đặt ra đổi với cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay”, TSKH. Lê Cảm và TS.
Nguyễn Ngọc Chí chủ biên, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2004.

- Cuốn sách “Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam - Từ lý luận đến thực tiền”, TS. Nguyễn Văn Quyền và

PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2018.

3


Ớ cấp độ luận văn Thạc sĩ có đề tài:

- Nguyễn Thành Trì “Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn
khởi tổ, điều tra án hình sự”, luận văn thạc sĩ thạc sĩ luật học năm 1996.

- Võ Phước Long “Chức năng của Viện kiêm sát trong tố tụng hình sự”,
luận văn thạc sĩ luật học năm 2007.

- Vũ Thị Nhiên “Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án

hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam” luận văn thạc sĩ luật học năm 2017.

















- Ngơ Xn Minh “Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiêm sát nhản

dãn theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tinh Đắk Lack”, luận văn thạc sĩ luật
học năm 2019.

Một số bài viết tiêu biểu:

- GS.TS. Võ Khánh Vinh “ về quyền tư pháp trong Nhà nước pháp

quyền XHCN của dân, do dãn, vì dân ở nước ta”, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật số 8/2003.
- TS. Phạm
Hùng “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc
• Mạnh



khởi tố vụ• án hình sự• và việc
• kiêm sát việc

• khởi tổ vụ• án”. Tạp
• 1 chí Kiểm sátViện Kiểm sát nhân dân tối cao, số 02/2007.

- TS. Trần Thị Hiền “Những điểm mói về quyền lực và kiêm sốt quyền lực
Nhà nước”. Trang thơng tin điện tử Báo Nhân dân cuối tuần, ngày 27/12/2013.

- GS. TSKH. Lê Văn Căm “Quyền tư pháp trong Nhà nước pháp
quyền”. Tạp chí Tịa án nhân dân, số 19/2015.

- PGS. TS Nguyễn Đức Hạnh “Công tác kiểm sát hoạt động tư pháp
trong giai đoạn cải cách tư pháp”. Tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, số 11/2020.

Ket quả các cơng trình nghiên cứu nói trên đã đưa ra những quan điểm

cần thiết về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố của
Viện kiếm sát nhân dân. Tuy nhiên chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về

4


kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tổ của Viện kiểm sát nhân
dân tại thành phố Hà Nội trong những năm gần đây.

Như vậy, có thể khẳng định việc nghiên cứu đề tài "chức năng kiểm

sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trên địa bàn
thành phố Hà Nội" là địi hịi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa

có tính thực tiễn.


3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ciía luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu chức năng "Kiểm sát hoạt động tư

pháp của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố trên địa bàn thành phố Hà
Nội”; thực tiễn thực hiện chức năng này của Viện kiểm sát dựa trên kết quả

đạt được, những tồn tại hạn chế từ đó luận văn đưa ra giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng của việc thực hiện chức năng này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Làm sáng tỏ lý luận về giai đoạn khởi tố vụ án hình sự; hoạt động
kiểm sát khởi tố trong tố tụng hình sự.

- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động
tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân hai
cấp thành phố Hà Nội, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế và
những nguyên nhân hạn chế trong hoạt động kiểm sát khởi tố vụ án hình sự

- Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm

sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong thực tiễn

trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.3. Phạm vỉ nghiên cứu


Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về giai đoạn khởi tố
vụ án hình sự và hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiếm

5


sát nhân dân hai câp thành phô Hà Nội trong giai đoạn khởi tơ vụ án hình sự

kết hợp với thực tiễn thực hiện chức năng này, từ đó nghiên cứu giải pháp
kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự trong thực tiễn.

về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt động kiểm sát hoạt
động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong thời 3 năm (2018 -

2020) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phuong pháp luận và các phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở nhận thức luận của chủ nghĩa Mác Lênin với phương pháp luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; về
vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng

VIII, IX, X, XIII và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị

quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm

2020 của Bộ Chính trị.
Trong q trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các

phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp

phân tích và tống hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn

dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để
tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương
ứng được nghiên cứu trong luận văn.

5. Những điểm mói và đóng góp của luận văn

Ket quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện

lý luận và thực tiễn, vì đây là cơng trình nghiên cứu chun sâu ở cấp độ một
luận văn thạc sĩ luật học về kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố
vụ án hình sự trên địa bàn thành phổ Hà Nội, trong đó nêu ra một số giải pháp

nâng cao hiệu quả cho công tác kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn

khởi tổ vụ án hình sự của Viện kiểm sát. Trong quá trình nghiên cứu tác giả

6


cập nhật những điêm mới liên quan đên chức năng kiêm sát hoạt động tư pháp
trong giai đoạn khởi tổ vụ án hình sự thể hiện Hiến pháp năm 2013, Luật tổ
chức Viện kiểm sát năm 2014 và Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ thực tiễn thực hiện kiểm sát hoạt

động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự; những tồn tại, hạn chế
cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó. Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất giải pháp kiến nghị đế


nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự trong thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân hai cấp thành phố Hà Nội.

Bên canh đó ln văn sẽ là mơt tài liêu tham khảo bo ích cho các nhà
nghiên cứu lập pháp, các cán bộ giảng dạy pháp luật, nghiên cứu sinh, học
viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự. Kết quả
nghiên cứu của luận văn cịn trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán
bộ kiểm sát trong hoạt động nghiệp vụ của minh.

6. Kêt câu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Ket luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
y

dung của luận văn gôm 3 chương:

Chương ỉ: Một số vấn đề lý luận về giai đoạn khởi tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp trong giai đoạn khởi tố trong vụ án hình sự.

Chương 2'. Pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn
khởi tố vu án hình sư và thưc tiễn kiếm sát.
Chương 3: Những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm sát
hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự.

7


Chương 1

MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VÀ

KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TRONG GIA ĐOẠN

KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH sự
1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và ý nghĩa của giai đoạn khởi tố
vụ• án hình sự•

1.1.1. Khái niệm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự

Quá trình nghiên cứu cho thấy hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau
về khái niệm
khởi tố vụ• án hình sự• như sau:


Theo Từ điển Luật học thì:
Khởi tố vụ án hình sự là hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng
xác định
có sự• việc
hiện

• phạm
1 • tội
• đế tiến hành điều tra phát
1
• tội


phạm. Khởi tố vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở
đầu các hoạt động điều tra. Trong giai đoạn này cơ quan có thẩm

quyền khởi tổ tiến hành các hoạt động đế xác định dấu hiệu của

tội phạm [2, tr. 429].

Theo giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam cua trường Đại học
kiểm sát Hà Nội cho rằng:
Giai đoạn khởi tố vụ án là giai đoạn của q trình tố tụng hình sự,

trong đó cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận, giải

quyết nguồn tin về tội phạm, xác định có hay khơng có dấu hiệu của
tội phạm để quyết định không khởi tố vụ án hình sự hay khởi tố vụ

án hình sự, là cơ sở để chấm dứt hoạt động tố tụng hình sự hay thực

hiện các hoạt động tố tụng tiếp theo của quá trình giải quyết vụ án

hình sự [11, tr. 261-263],

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Chí cho rằng:
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình giải quyết vụ
8


án hình sự, các cơ quan có thâm qun có nhiệm vụ sử dụng các

biện pháp của tố tụng hình sự để xác định có hay khơng có dấu hiệu

tội phạm, trên cơ sở đó các cơ quan này sẽ ra một trong hai quyết

định đó là quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định khơng
khởi tố vụ án hình sự [4, tr. 64],

r-r^

f



9

TT

/\

9

1

1

r •

• /\

Tác già Lê Cảm khái niệm:

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tổ tụng đầu tiên mà trong đó

cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định

của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định việc có
(hay khơng) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm

cho xã hội đã được thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về

việc khởi tố (hoặc khơng khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến
hành vi đó [3, tr. 24 -26].

Từ các quan điểm về giai đoạn khởi tố trên chúng ta có thể thấy chúng
đều có điếm chung:

Thứ nhất khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng.
Thứ hai đoạn khởi tố vụ án hình sự có thời điểm bắt đầu và thời điểm

kết thúc.
Thứ ba trong giai đoạn này Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiềm sát có trách nhiệm phải xác

minh, kiểm tra xem có hay khơng có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi

tố vụ án hay quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự hay quyết định tạm đình
chỉ giài quyết tin báo tố giác tội phạm.
Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thề đưa ra khái niệm giai đoạn
khởi tổ vụ án hình sự: Là bước đầu tiên cùa quá trình tố tụng hình sự trong đó,

các cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật xác định có
hay khơng có dấu hiệu cùa tội phạm để đưa ra quyết định khởi tổ vụ án hình

9


sự, hoặc qut định khơng khởi tơ vụ án hình sự nhăm làm cơ sở cho các
bước tố tụng tiếp theo của quá trình giải quyết vụ án hình sự.


1.1.2. Bản chất pháp lý
Từ khái niệm trên chúng ta có thề nhận thấy, bản chất pháp lý của giai
đoạn này là ở chồ:

Thứ nhất với tư cách là một giai đoạn trong tố tụng hình sự nên giai
đoạn khởi tố vụ án có thời điểm bắt đầu và kết thúc. Thời điểm của giai đoạn
này được bắt đầu từ khi khi cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến

hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhận được tố giác, tin báo về

tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc vào thời điểm người phạm tội tự thú hoặc
khi tự mình trực tiếp phát hiện có dấu hiệu tội phạm. Thời điểm kết thúc của

giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là khi các cơ quan có thấm quyền ra quyết
định khởi tố hoặc khơng khởi tố vụ án hình sự hoặc tạm đình chỉ việc giải
quyết nguồn tin về tội phạm.

Thứ hai giai đoạn khởi tố vụ án hình sự có chức năng xác định các tiền

đề pháp luật về nội dung (vật chất) và về pháp luật về hình thức (tố tụng) của
viêc điều tra vu án hình sư.

1.1.3. Đặc
• điêm Ogiai đoạn
• khởi tơ vụ• án hình sự

Với tính chất là một giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự, có vai trò và

ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng cho các giai đoạn tiếp theo, nên giai

đoạn khởi tố vụ án hình sự có những đặc điểm đặc trưng như sau:

Thứ nhất, giai đoạn khởi tố vụ án là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên,
được bắt đầu từ khi các cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện hoặc tiếp nhận các

tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và kết thúc khi các cơ quan tiến
hành tổ tụng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định khơng khởi

tố vụ án hình hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm.
Thứ hai, chủ thể có thẩm quyền tiến hành các hoạt động trong giai đoạn

10


khởi tô được quy định cụ thê trong bộ luật tơ tụng hình sự bao gơm cơ quan

điều tra, viện kiểm sát và một số cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra như cơ quan Kiểm Lâm, Hải quan, ... Những cơ quan

này trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh thông tin về tội phạm sẽ ra quyết

định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự hoặc

tạm đình chỉ việc giãi quyết nguồn tin về tội phạm.
Thứ ba, giai đoạn khởi tố vụ án hình sự cho nhiệm vụ xác định có hay
khơng có dấu hiệu của tội phạm để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc
quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự, trong trường hợp hết thời hạn kiểm

tra xác minh nhưng vẫn chưa đủ căn cứ để xác định có hay khơng có dấu hiệu


của tội phạm thì cơ quan có thấm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

Thứ tư, trong quá trình kiểm tra xác minh nguồn tin báo, trên cơ sở của
pháp luật cơ quan có thẩm quyền được sử dụng một số biện pháp điều tra

như: yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc công dân cung cấp tài
liệu cần thiết liên quan đến thông tin về tội phạm; yêu cầu cơ quan Nhà nước,

tổ chức xã hội hoặc cơng dân có liên quan giải thích làm rõ sự việc; khám
nghiệm hiện trường và tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp

luật để xác định dấu hiệu của tội phạm; nếu bắt người trong trường hợp khẩn

cấp hoặc phạm tội quà tang thì lấy lời khai của người bị bắt....
1.1.4. Ỹ nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
về mặt pháp lý
Giai đoạn khởi tố là sự phản ứng nhanh chóng từ phía các cơ quan tiến

hành tố tụng đối với những hành vi phạm tội, nhằm phát hiện, điều tra và xử
lý một cách có căn cú’ và đúng pháp luật hành vi phạm tội và người phạm tội.
Chính vì vậy, giai đoạn khởi tố là giai đoạn mở đầu có tính chất định hướng

cho các giai đoạn tố tụng hình sự tiếp theo để giải quyết vụ án hình sự.

11


Khi cơ quan điêu tra hay cơ quan được giao nhiệm vụ tiên hành một sô
hoạt động điều tra khởi tố vụ án hình sự khơng chính xác, điều đó sẽ dẫn đến


các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử tiếp theo cũng khơng chính xác, bởi các
giai đoạn tố tụng hình sự tuy độc lập nhưng có mồi quan hệ biện chứng, gắn

kết chặt
• chẽ với nhau nhằm chung một
• mục
• đích là tìm ra sự• thật
• của vụ• án.
Cùng với đó nếu việc đưa ra quyết định khơng khởi tố vụ án khơng chính xác
sẽ dẫn đến bỏ lọt tội phạm, gây bất bình trong dư luận.

về mặt chính trị - xã hội:

Giai đoạn khởi tố là một giai đoạn tố tụng hình sự cơ bản và quan
trọng, khi các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt giai đoạn này sẽ góp
phần bảo vệ pháp chế, bảo vệ các quyền và tự do của công dân, góp phần to

lớn vào cơng cuộc đấu tranh phịng và chống tội phạm trong toàn xã hội. Việc

các cơ quan tiến hành tố tụng đưa ra quyết định khởi tố vụ án hình sự chính

xác, khách quan, cơng bằng sẽ tạo niềm tin cho nhân dân vào sự nghiêm minh
của pháp luật, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật.
1.2. Kiếm sát các hoạt động tư pháp trong khồi tố vụ án hình sự

1.2.1. Chức năng của Viện Kiếm sát nhân dãn
Chức năng của cơ quan, tố chức là phương diện hoạt động chính, chủ

yếu, đặc thù, mang tính ổn định lâu dài của cơ quan, tổ chức đó.


Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có những chức năng khác
nhau. Cơ quan điều tra có chức năng điều tra vụ án, vụ việc hình sự. Tịa án

có chức năng xét xử, Viện kiếm sát có chức năng thực hành quyền cơng tổ
(chức năng buộc tội) và kiểm sát hoạt động tư pháp. Ngoài những nhiệm vụ,
quyền hạn thực hiện phương diện hoạt động chính, chủ yếu, đặc thù của cơ

quan mình, mỗi cơ quan vẫn có thể thực hiện những nhiệm vụ khác được
giao. Ví dụ, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện thêm cả nhiệm vụ thống kê tội
phạm;
hiện
nhiệm
vụ• xét xử vụ• án hình sự,

< Tịa án nhân dân khi thực



• 7 có

A

quyền khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bở lọt tội phạm... Những

12


hoạt động trên khơng phải là những hoạt động chính, chủ yêu của Viện kiêm


sát và Tòa án, do vậy, không phải là hoạt động thực hiện chức năng của Viện
kiểm sát hoặc Tòa án.

Hiến pháp nãm 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014

ghi nhận Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

Khoản 1 Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Viện kiêm sát nhăn dãn
thực hành quyền công tố, kiêm sát hoạt động tư pháp”.

Khoản 1 Điều 2 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy
định: “ Viện kiêm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiêm sát
hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Như vậy, có thể đưa ra khái niệm chức năng của Viện kiểm sát nhân
dân như sau:

Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân là phương diện hoạt động chính,
chú yếu, đặc thù của Viện kiếm sát nhân dân, được quy định trong Hiến pháp, có

nội dung là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
1.2.1.1. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dần

Quyền công tố là quyền buộc tội của Nhà nước đổi với người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự coi là tội phạm. Cơ sở phát sinh
quyền công tố là khi tội phạm xảy ra. Từ khi có thơng tin về tội phạm, Nhà

nước có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để xác định tội phạm, tiến

hành khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, buộc người phạm tội phải chịu trách

nhiệm hình sự. Quá trình áp dụng các biện pháp cần thiết để xác định tội

phạm, người phạm tội, tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội
bằng các biện pháp khởi tố, điều tra, truy tố và thực hiện việc buộc tội của

Nhà nước tại phiên tịa là q trình thực hiện quyền cơng tố. Việc thực hiện
quyền công tố trên thực tể đế giải quyết vụ án hình sự được gọi là thực hành
quyền công tố.

13


Như vậy, thực hành quyên công tô là thực hiện quyên buộc tội của Nhà
nước đối với người thực hiện tội phạm.
Quyền công tố là quyền của Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước giao cho
cơ quan nào thực hành quyền công tố và phạm vi thực hành quyền công tố

đến đâu thì ở pháp luật của các nước quy định không giống nhau. Điều này

xuất phát từ truyền thống pháp luật và cách thức tổ chức thực hiện quyền lực

nhà nước ở mỗi quốc gia là khác nhau. Ờ nước ta, Nhà nước giao cho (phân
công) Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố.

Thực hành quyền công tố là chức năng của Viện kiểm sát được ghi
nhận trong Hiến pháp. Theo các quy định của pháp luật tố tụng hình sự, phạm

vi thực hành quyền cơng tố của Viện kiểm sát nhân dân diễn ra trong suốt quá
trình tìm kiếm, phát hiện tội phạm và quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét


xử vụ• án hình sự.
• Ớ đâu mà Viện
• kiếm sát thực
• hiện
• việc
• xác minh đế phát
1

hiện tội phạm, tiến hành buộc tội (truy cứu trách nhiệm hình sự) đối với người
thực hiện hành vi phạm tội, và bảo vệ quan điếm buộc tội, thì ở đó có việc

thực hành quyền cơng tố của Viện kiểm sát.

Thời điểm bắt đầu của việc thực hành quyền công tố là từ khi thụ lý
giải quyết thông tin về tội phạm (giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc

kiến nghị khởi tố) và diễn ra trong suốt quá trình tố tụng giải quyết vụ án (giai
đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự) và kết thúc khi thuộc một
trong các trường hợp sau: Tòa án đã xét xử xong mà khơng có kháng cáo,
kháng nghị; Tịa án đã xét xử xong nhưng có kháng cáo, kháng nghị và Tịa

án đã xét xử vụ án theo thủ tục tố tụng khác và sau đó khơng cịn kháng nghị;
hoặc vụ án đã được đình chi điều tra hoặc đinh chỉ vụ án (do bị can không

phạm tội, hết thời hạn mà không chứng minh được bị can phạm tội, do người
yêu cầu khởi tố đã rút yêu cầu khởi tố, do Viện kiểm sát rút tồn bộ quyết

định truy tố, do có căn cứ đế miễn trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo...).
Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, khi thực hành quyền cơng
14



tố, Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện các hoạt động sau đây: Yêu cầu cơ
quan, tồ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người

phạm tội; giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành

một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với
người phạm tội; quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bở các
biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố

giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra,
truy tố; hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật trong việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra của

Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra; yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án,
phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can; trực tiếp khởi tố vụ án,

khởi tố bị can; đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ cơ quan

được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; yêu cầu khởi tố, hủy
bỏ quyết định khới tố hoặc không khởi tố vụ án, phê chuẩn, không phê chuấn

quyết định khởi tố bị can; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can; đề ra yêu cầu

điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành

một số hoạt động điều tra thực hiện; điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt
động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư


pháp theo quy định của luật; quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên

tòa; kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác trong việc buộc tội đối với người phạm tội.

Thông qua việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, viện
kiểm sát nhân dân bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được
phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm

và người phạm tội; không người nào bị khởi tố, bị bất, tạm giữ, tạm giam, bị

15


hạn chê quyên con người, quyên công dân trái luật. Như vậy, chức năng thực

hành quyền công tố của viện kiếm sát nhân dân nhằm bảo đảm mọi hành vi

phạm tội, người phạm tội đều phải được xử lý trước pháp luật, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tồ chức được pháp luật hình sự bảo vệ.

Như vậy, căn cứ vào Hiến pháp năm 2013, Luật tồ chức Viện kiếm sát

nhân dân năm 2014, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và các văn bản pháp
luật khác có liên quan, có thể đưa ra khái niệm thực hành quyền công tố như
sau: Thực hành quyền cơng tố là một trong các hình thức thực hiện quyền lực

của Nhà nước được giao cho Viện kiểm sát để thực hiện quyền buộc tội của

Nhà nước đối với người phạm tội, bắt đầu từ khi thụ lý giải quyết thông tin về
tội phạm và diễn ra trong suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự

nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội và pháp nhân thương
mại phạm tội đều phải được xử lý hình sự theo đúng quy định của pháp luật.

7.2.7.2. Chức năng kiêm sát hoạt động tư pháp của Viện kiêm sát

Bên cạnh chức năng thực hành quyền cơng tố. Viện kiếm sát cịn gánh
trên vai một chức năng khác là chức năng kiếm sát hoạt động tư pháp.

Quyền tư pháp là một dạng quyền lực của nhà nước, nó được thế hiện:
Thứ nhất, là quyền phán quyết về các vi phạm pháp luật, xử lý người vi

phạm pháp luật bằng chế tài nhà nước, các biện pháp cưỡng chế được tổ chức
thi hành bằng bộ máy cưỡng chế nhà nước hoặc do nhà nước ủy quyền. Khi tổ

chức thi hành pháp luật (quyền hành pháp) mà phát hiện việc vi phạm pháp
luật thì khởi kiện người vi phạm ra trước cơ quan tư pháp xử lý [10].
Thứ hai là quyền giải quyết, phán quyết về các tranh chấp pháp lý xảy

ra trong xã hội. Đó có thể là các tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân; tranh
chấp giữa cá nhân với cơ quan tổ chức; tranh chấp giữa các cơ quan tổ chức

với nhau. Nguyên tắc pháp quyền đòi hỏi các cơ quan thực hiện quyền tư
pháp khơng thể đứng ngồi các tranh chấp xảy ra trong xã hội. Khi các bên có

tranh chấp và giữa các bên khơng có sự thỏa thuận, hịa giải và có một bên
16



khởi kiện, thì tịa án khơng thê khơng can thiệp băng qun lực của mình. Tịa
án khơng thể nại ra việc khơng có luật điều chỉnh để từ chối giải quyết các

tranh chấp đó [9, tr. 261].
Như vậy, hoạt động tư pháp có the được hiểu là hoạt động của các cơ

quan, tô chức, cá nhân trong việc tiếp nhận và giải quyết thông tin về tội
phạm (giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố), trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự (khởi tố, điều tra, truy tố, xét xừ vụ án hình

sự); trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia

đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án hình sự, thi hành
án dân sự, thi hành án hành chính, thi hành tạm giữ, tạm giam; việc xem xét,
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tịa án; việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác
theo quy định của pháp luật.

Kiểm sát hoạt động tư pháp là một trong các hình thức kiểm soát quyền
lực trong hoạt động tư pháp của Nhà nước, được Nhà nước giao cho Viện
kiềm sát nhân dân thực hiện và được ghi nhận trong Hiến pháp. Nội dung của

kiểm sát hoạt động tư pháp là kiếm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết

định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp.
Theo quy định của pháp luật, viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức

năng kiểm sát hoạt động tư pháp thông qua các hoạt sau đây: Yêu cầu cơ quan,


tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy định của pháp luật;
tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông báo
kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện kiểm sát

nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động
tư pháp; trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp

luật của cơ quan, tố chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp; yêu cầu, kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thấm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi

17


phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiên nghị cơ quan, tô chức hữu quan
áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm; kháng nghị
bản án, quyết định của Tịa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành vi, quyết

định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi

phạm pháp luật của cơ quan, người có thấm quyền khác trong hoạt động tư
pháp; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.

Như vậy, để thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp Viện kiểm

sát có thể trực tiếp tiến hành cuộc kiểm sát tại một số cơ quan, tổ chức theo

luật định; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan,


tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp; trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền.
Hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát có thể tác động đến hoạt động tư

pháp của các cơ quan có liên quan dưới hình thức u cầu, kiến nghị (kiến

nghị khắc phục, xử lý vi phạm) hoặc kháng nghị (kháng nghị bản án, quyết
định của Tòa án hoặc kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật

của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp).
Việc viện kiểm sát nhân dân thức hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư
pháp là nhằm băo đảm các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động tư pháp được thực hiện đúng quy định của pháp luật; quyền

con người, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân được tơn

trọng và bảo vệ; bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật phải
được thi hành nghiêm chinh; mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp
đều được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định cúa pháp luật.

Từ các phân tích trên đây chúng ta cỏ thể rút ra khái niệm kiềm sát hoạt
động tư pháp như sau:

18


Kiêm sát hoạt động tư pháp là một trong các hình thức thực hiện quyên
lực của Nhà nước được giao cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện để kiểm


sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm các hoạt động tư pháp được thực hiện
đúng quy định của pháp luật; quyền con người, các quyền, lợi ích hợp pháp

của tổ chức, cá nhân khơng bị luật hạn chế đều được tôn trọng và bảo vệ, bản
án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm
chỉnh; mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử

lý kịp thời, nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa kiêm sát các hoạt động tư pháp với thực
hành quyền công tố trong tổ tụng hình sự

Thực hành qun cơng tố và kiểm sát hoạt động tư pháp là hai chức năng
riêng biệt của viện kiểm sát nhân dân, nhưng chúng lại có mối quan hệ biện

chứng, gắn liền và hồ trợ lẫn nhau trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Trên thực tế, để giải quyết các vụ án hình sự đảm bảo truy tố đủng

người, đúng tội tránh bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội Viện kiểm sát
phải thực hiện tốt cả hai chức năng trên bởi: Vai trò của Viện kiếm sát tham

gia từ khi vụ việc xác định có dấu hiệu tội phạm, sau đó vụ án được khởi tố,
tức là quyền cơng tố được phát động đã làm phát sinh hoạt động kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ án hình sự, hoạt động này được Viện

kiếm sát thực hiện đế bảo đảm việc khởi tố đúng với các quy định pháp luật.

Thông qua hoạt động kiếm sát khởi tố xét thấy quyết định khởi tố của
Cơ quan điều tra khơng có căn cứ và hợp pháp thì Viện kiểm sát yêu cầu cơ
quan có thấm quyền chấm dứt ngay hoạt động điều tra, đồng thời ra quyết

định hủy bỏ quyết định khới tố trái pháp luật.

Do vậy, khi viện kiềm sát nhân dân làm tốt chức năng kiểm sát khởi tố
vụ án hình sự sẽ là cơ sở đế cho việc ra quyết định chính xác và đúng pháp

19


×