Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu tại trung tâm hỗ trợ đấu thầu và khuyến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 89 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: KIM HỒNG VÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

TÊN ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI SÁT
HẠCH CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI
TRUNG TÂM HỖ TRỢ ĐẤU THẦU VÀ KHUYẾN NGHỊ”

Hà Nội, năm 2022


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: Ths.Nguyễn Việt Hưng
Sinh viên thực hiện: Kim Hồng Vân
Mã sinh viên:

5093101539



Lớp : Đấu thầu 9

Hà Nội, năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp hồn
thiện cơng tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu tại Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu và khuyến nghị” là cơng trình nghiên
cứu của tác giả.
Nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày trong bài là trung thực và
rõ ràng. Em xin chịu mọi trách nhiệm về bài nghiên cứu này.
Tác giả khóa luận

Kim Hồng Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này trước hết, em xin gửi đến quý thầy, cô giáo
trong Chuyên ngành Đấu thầu và Quản lý dự án - Khoa Kinh tế thuộc Học
viện Chính sách và Phát triển lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến
thầy Nguyễn Việt Hưng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành
bài khóa luận này với lời cảm ơn sâu sắc nhất. Nhờ có những lời hướng dẫn,
dạy bảo của các thầy cô nên đề tài nghiên cứu của em mới có thể hồn thiện
tốt đẹp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Trung tâm
Hỗ trợ Đấu thầu, và hơn hết là các Anh/Chị phòng Đào tạo Đấu thầu đã tạo

điều kiện thuận lợi cho em được thử sức, áp dụng những kiến thức được học
vào công việc một cách bài bản nhất trong suốt quá trình thực tập tại Trung
tâm, tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hồn thành bài khóa luận này.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình làm khóa luận khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy, cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm
và sẽ hoàn thiện bài khóa luận tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH .......................................viii
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3
6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU VÀ CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU ................................................. 5
1.1. Khái quát chung về đấu thầu ....................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động đấu thầu ........................ 5
1.1.2. Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của đấu thầu ............................. 8
1.1.3. Vai trò và đặc điểm của đấu thầu........................................................ 12

1.2. Khái quát về chứng chỉ hành nghề đấu thầu ........................................... 14
1.2.1. Chứng chỉ hành nghề đấu thầu ........................................................... 15
1.2.2. Đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu ....... 16
1.2.3. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu .................. 18
1.2.4. Cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu ............................. 19
1.2.5. Chi phí thi, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu ................................................................................................................... 21
1.2.6. Hình thức và nội dung thi chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu ................................................................................................................... 21
1.2.7. Quy trình tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu trên giấy và trên máy tính .................................................... 22

iii


1.2.8. Tiêu chí đánh giá cơng tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu ...................................................................... 32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI SÁT HẠCH
CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI
TRUNG TÂM HỖ TRỢ ĐẤU THẦU GIAI ĐOẠN 2018-2021 ....................... 34
2.1. Khái quát về Trung tâm Hỗ trợ đấu thầu ................................................ 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 35
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ........................................................................ 44
2.1.4. Kết quả đạt được của Trung tâm Hỗ trợ đấu thầu năm 2021 về
công tác Đào tạo nghiêp vụ đấu thầu ............................................................ 45
2.2. Thực trạng hoạt động tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
đấu thầu tại Trung tâm Hỗ trợ đấu thầu giai đoạn 2018-2021 ..................... 48
2.2.1. Kết quả công tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
đấu thầu giai đoạn 2018-2021 ........................................................................ 48

2.2.2. So sánh giữa công tác tổ chức thi sát hạch trên giấy và thi sát
hạch trên máy tính .......................................................................................... 54
2.2.3. Nhận xét cơng tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu giai đoạn 2018-2021 ...................................................... 55
2.2.4. Đánh giá công tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu tại Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu giai đoạn năm
2018-2021 ......................................................................................................... 59
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI
SÁT HẠCH CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ ĐẤU THẦU ............................................ 62
3.1. Chương trình cơng tác tổ chức đào tạo nghiệp vụ đấu thầu của
Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu năm 2022 ............................................................ 62
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu tại Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu............. 63
3.2.1. Nâng cao chất lượng, bổ sung nguồn nhân lực .................................. 63
3.2.2. Giải pháp về việc đăng kí dự thi và thu phí dự thi ............................ 64
3.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ trong công tác
tổ chức thi ........................................................................................................ 65
iv


3.3. Đề xuất, khuyến nghị .................................................................................. 66
3.3.1. Đối với Trung tâm Hỗ trợ đấu thầu .................................................... 66
3.3.2. Đối với Phòng Đào tạo Đấu thầu ......................................................... 67
3.3.3. Đối với Cục Quản lý Đấu thầu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ............... 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 70
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 71

v



DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT

Từ ngữ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BXD-VKT

Bộ Xây dựng-Viện Kinh tế

2

CCHN

Chứng chỉ hành nghề

3

CPTCPP

Comprehensive and Progressive Agreement
for Trans – Pacific Partnership Agreement Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ
xun Thái Bình Dương

4


CRM

Customer Relationship Management – Quản
lý quan hệ khách hàng

5

EVFTA

European-Vietnam Free Trade Agreement –
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU

6

FIT

Feed-in Tariffs – Biểu giá điện hỗ trợ

7

ILO

International Labour Organization – Tổ chức
Lao động Quốc tế

8

ITC


Instructions to Consultants – Chỉ dẫn cho tư
vấn

9

NĐ-CP

Nghị định - Chính Phủ

10

PC

Gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp

11

PPP

Public – Private Partnership - Hình thức Đối
tác công tư

12

QCĐT

Quy chế đấu thầu

13


QĐ-BKHĐT

Quyết định - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

vi


14

QĐ-QLĐT

Quyết định – Cục Quản lý Đấu thầu

15

QĐ-TTHT

Quyết định – Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu

16

QH

Quốc Hội

17

SL

Số lượng


18

TT-BHKĐT

Thông tư – Bộ Kế hoạch và Đầu tư

19

TTg

Thủ tướng

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Tên bảng biểu, sơ đồ và hình ảnh

STT
1

Hình 1.1: Sơ đồ lịch sử hình thành và phát triển hoạt

Số trang
5

động đấu thầu
2


Hình 1.2: Sơ đồ quy trình thi sát hạch cấp chứng chỉ

23

hành nghề trên giấy
3

Hình 1.3: Sơ đồ quy trình trước khi thi

28

4

Hình 1.4: Sơ đồ quy trình thi

29

5

Hình 1.5: Sơ đồ quy trình sau thi

30

6

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

34

7


Bảng 2.1: Kết quả thi sát hạch cấp chứng chỉ hành

48

nghề đấu thầu giai đoạn 2018-2021
8

Hình 2.5: Biểu đồ số lượng thí sinh được cấp chứng

49

chỉ và số lượng thí sinh tham gia thi sát hạch
9

Bảng 2.2: Tỷ lệ thí sinh được cấp CCHN từ kỳ 10 đến

50

kỳ 28
10

Hình 2.6: Biểu đồ số lượng kỳ thi qua từng năm từ

52

năm 2018-2021
11

Hình 2.7: Sơ đồ về sự thay đổi cấu trúc của đề thi


viii

53


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hành vi đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế
thị trường phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ
thuật của chủ đầu tư. Như vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm
thực hiện tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù
hợp nhất và bảo đảm hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư.
Đấu thầu có vai trị đảm bảo bốn nội dung: hiệu quả – cạnh tranh – cơng
bằng – minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một
tiêu chí nào khác tuỳ thuộc vào mục tiêu của dự án. Muốn đảm bảo hiệu quả
cho dự án phải tạo điều kiện cho nhà thầu cạnh tranh công khai ở phạm vi
rộng nhất có thể nhằm tạo ra sự cơng bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên. Với
các dự án có tổng đầu tư lớn, có gía trị về mặt kinh tế hoặc xã hội thì cơng tác
đấu thầu là một khâu quan trọng không thể thiếu và đấu thầu phải tuân thủ
theo quy định của nhà nước hoặc tổ chức tài chính cho vay vốn.
Theo báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu năm 2020 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (2021), năm 2020, cả nước có tổng số 301.587 gói thầu
được thực hiện theo Luật Đấu thầu (tăng 6% so với năm 2019), với tổng giá
gói thầu là 958.543,726 tỷ đồng (tăng 31% tương đương với 224.962,849 tỷ
đồng so với năm 2019) và tổng giá trúng thầu là 911.847,824 tỷ đồng (tăng
32% tương đương với 219.233,04 tỷ đồng so với năm 2019), chênh lệch giữa
tổng giá gói thầu và tổng giá trúng thầu (giá trị tiết kiệm) là 46.697,26 tỷ
đồng, tương đương 4,87% (năm 2019 tỷ lệ tiết kiệm đạt 5,59%). Nhìn chung,
năm 2020, các gói thầu tăng cả về số lượng, quy mô, đấu thầu tập trung đã

được triển khai tốt, tỷ lệ tiết kiệm qua việc mua sắm tập trung của cả nước
khá cao (đạt 11,59%).

1


Tuy nhiên, về việc thực hiện, triển khai công tác đấu thầu ở nước ta là
một trong những khâu phát sinh nhiều tiêu cực, có lúc có nơi chỉ mang tính
hình thức, ẩn chứa những điều mờ ám, thiếu minh bạch và công bằng. Từ năm
2013 đến nay, cơ quan quản lý đã điều tra khởi tố 11.700 vụ án tham nhũng
chức vụ kinh tế, trong đó có 1.900 vụ án tham nhũng với 4.400 bị cáo, phần
lớn liên quan đến các sai phạm về đấu thầu, mua sắm xây dựng, đầu tư cơng
(Ban Thời sự, 2021). Có điểm chung về các sai phạm đó là cơ quan quản lý
thơng đồng với đơn vị thẩm định giá. Các vi phạm về đấu thầu diễn ra trong
rất nhiều ngành khác nhau: xây dựng cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục...
Để nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đóng vai trị chủ yếu. Hoạt động tổ chức thi cấp chứng chỉ
hành nghề là cách để có thể kiểm tra, đánh giá được chất lượng nguồn nhân
lực hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu.
Sau thời gian thực tập tại Phòng Đào tạo - Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu,
em nhận thấy công tác tổ chức thi sát hạch chứng chỉ hành nghề đấu thầu còn
một vài hạn chế, em lựa chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức
thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu tại Trung tâm Hỗ
trợ Đấu thầu và khuyến nghị” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp
với mong muốn góp phần giúp Trung tâm ngày càng phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận đặt ra mục tiêu phân tích và làm rõ tình hình thực trạng tổ
chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề; đánh giá kết quả đã đạt được trong
công tác tổ chức, chỉ ra những tồn tại, hạn chế; đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cơng tác tổ chức thi, từ đó nâng cao chất lượng thí sinh,

nâng cao nguồn nhân lực trong lĩnh vực đấu thầu giúp công tác đấu thầu đạt
hiệu quả, hướng tới hiệu quả kinh tế Việt Nam phát triển bền vững.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá tình hình cơng tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu; phân tích những nguyên nhân hạn chế còn tồn tại.
Đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao công tác tổ chức thi sát
hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu tại Trung tâm Hỗ trợ Đấu
thầu.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu tại Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu.
- Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Công tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu giai đoạn 2018-2021.
Không gian: Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu thuộc Cục Quản lý Đấu thầu,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu về lịch sử của đấu thầu; lịch sử hình
thành và phát triển Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu.
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu: Thu thập
tổng hợp các tài liệu về thi sát hạch chứng chỉ hành nghề; thống kê và phân
tích số liệu các kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề giai đoạn 2018-2021
tại Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu.
Phương pháp so sánh, đưa ra đánh giá giữa phương pháp thi trên giấy và
phương pháp thi trên máy tính.


3


Phương pháp tổng kết: Nghiên cứu quy trình tổ chức, tìm ra những khó
khăn, hạn chế và ngun nhân dẫn đến hạn chế; đưa ra các giải pháp khắc
phục tốt nhất.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Danh mục từ viết tắt, Lời cam đoan, Lời mở đầu, Kết luận,
Tài liệu tham khảo, Phụ lục nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về đấu thầu và chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu.
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu tại Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu giai đoạn 2018-2021.
Chương III: Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu tại Trung tâm Hỗ trợ Đấu thầu.

4


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU VÀ CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
1.1. Khái quát chung về đấu thầu
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động đấu thầu

Hình 1.1: Sơ đồ lịch sử hình thành và phát triển hoạt động đấu thầu

5


Ngày 12/02/1990 “Quy chế đấu thầu trong xây dựng” được ban hành

kèm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng số 24/BXD-VKT thay thế
cho Thông tư số 03/BXD-VKT hướng dẫn về đấu thầu trong xây dựng ngày
10/01/1989.
Ngày 30/03/1994 Bộ Xây dựng đã ban hành “Quy chế đấu thầu xây lắp”
tại Quyết định số 06/BXD-VKT thay cho “Quy chế đấu thầu trong xây dựng”
trước đây. Quy chế này quy định thể thức đấu thầu xây lắp đối với tất cả các
cơng trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước (bao gồm các nguồn vốn ngân
sách Nhà nước, vốn tín dụng, vốn tự bổ sung của các doanh nghiệp Nhà
nước). Các cơng trình có vốn trực tiếp đầu tư cuả nước ngồi, các cơng trình
khơng thuộc sở hữu Nhà nước (bao gồm cơng trình của doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp thành lập theo Luật Công ty, các hợp tác xã...). Phương thức
chọn thầu và chỉ định thầu chỉ áp dụng cho các cơng trình thuộc bí mật quốc
gia, nghiên cứu thử nghiệm, cần thực hiện cấp bách.
Ngày 16/04/1994, Thủ tướng Chính phủ đưa ra quyết định 183/TTg về
việc thành lập Hội đồng quốc gia xét chọn đơn vị trúng thầu các dự án đầu tư
lớn (gọi tắt là Hội đồng xét thầu quốc gia) làm tư vấn cho Thủ tướng Chính
phủ thẩm định kết quả đấu thầu các dự án dùng vốn của Nhà nước có vốn đầu
tư từ 100 tỷ đồng Việt Nam trở lên (tương đương 10 triệu đô la Mỹ) hoặc các
dự án có giá trị thấp hơn khi có quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Các dự án dùng vốn của Nhà nước bao gồm dự án dùng vốn ngân sách, vốn
vay, vốn viện trợ nước ngoài và vốn của Nhà nước ở các doanh nghiệp. Uỷ
ban kế hoạch Nhà nước quy định những dự án, kể cả dự án của các doanh
nghiệp có vốn Nhà nước phải qua đấu thầu và trình lên Hội đồng xét thầu
quốc gia.

6


Năm 1996, Quy chế đấu thầu (QCĐT) ra đời lần đầu, ban hành kèm theo
Nghị định 43/1996/NĐ-CP ngày 16/07/1996 nhằm thống nhất quản lý hoạt

động đấu thầu trong cả nước, bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, cơng bằng
và có tính cạnh tranh trong đấu thầu dự án hoặc từng phần dự án đầu tư về
tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư thiết bị và thi công xây lắp để thực hiện
các dự án đầu tư trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy chế đấu thầu lần 2 được ban hành vào ngày 28/3/1997 theo Nghị định
93/1997/NĐ-CP sửa đổi bổ sung cho QCĐT đầu tiên. Tiếp theo đó, Quy chế
đấu thầu lần 3 được ban hành kèm theo Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày
05/05/2000 và Nghị định 66/2003/NĐ-CP ngày 12/06/2003 giúp giải quyết
một số vướng mắc trong thực tế, phù hợp hơn với đòi hỏi của thực tế. Theo đó
các thuật ngữ khá phong phú và được định nghĩa một cách khá đầy đủ. Trình
tự đấu thầu được tăng cường hơn. Các quy định mang tính định lượng đã xuất
hiện như quy định về các khoảng thời gian tối thiểu hoặc tối đa cho các công
đoạn, cho mỗi quy trình thực hiện đấu thầu. Phương pháp đánh giá được quy
định rõ ràng và mang tính thuyết phục.
Vào Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11
được thơng qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2006.
Luật Đấu thầu gồm 6 chương và 77 điều. Việc ban hành Luật Đấu thầu năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản năm 2009 cùng với hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành hai
Luật này đã góp phần thiết lập một môi trường cạnh tranh, minh bạch, cho các
hoạt động đấu thầu phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo cơ sở để chủ đầu tư lựa
chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ,
cơng trình và giúp tiết kiệm nguồn vốn có hạn của nhà nước. Từ đó quy chế
đấu thầu được chỉnh sửa phù hợp hơn với tình hình đất nước.

7


Đến năm 2013, Quốc hội đã ban hành Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
tại Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2013, có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/07/2014 quy định chi tiết về quản lý nhà nước về đấu thầu; trách
nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu. Từ đó khắc phục
các tồn tại hiện hữu lạm dụng các hình thức đấu thầu kém cạnh tranh như chỉ
định thầu, đấu thầu hạn chế,... khắc phục tình trạng nhận thức sai về các
nguồn tiền của Nhà nước, thiếu năng lực và kinh nghiệm trong thực hiện đấu
thầu, cũng như tình trạng quy định chồng chéo về đấu thầu. Chống mơ hồ,
chống tham nhũng cao tạo sự công bằng hiệu quả. Chất lượng đấu thầu tăng
và tiết kiệm chi phí trong đấu thầu.
1.1.2. Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của đấu thầu
1.1.2.1. Khái niệm về đấu thầu
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (do Trung tâm biên soạn Từ điển bách
khoa Việt Nam biên soạn, xuất bản năm 1945): Đấu thầu là phương thức giao
dịch đặc biệt, người muốn xây dựng một công trình (người gọi thầu) cơng bố
trước các u cầu và điều kiện xây dựng cơng trình, người dự thầu cơng bố
giá mà mình muốn nhận, người gọi thầu qua so sánh để lựa chọn nhà thầu có
lợi nhất cho mình theo các điều kiện do mình đưa ra.
Đấu thầu là phương thức được áp dụng nhằm tuyển chọn tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp và lựa chọn đối tác để thực hiện dự án hoặc từng phần
dự án. Tham gia đấu thầu gồm có: 1) Bên mời thầu (bên gọi thầu) là chủ dự
án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tự
được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu; 2) Nhà thầu là tổ chức
kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Riêng đối với đấu thầu
tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân, Cuộc đấu thầu chỉ có các nhà
thầu trong nước tham dự gọi là đấu thầu trong nước. Cuộc đấu thầu có các

8


nhà thầu trong nước và nước ngoài tham dự gọi là đấu thầu quốc tế. Đấu thầu
quốc tế là hình thức tương đối phổ biến được thực hiện ở các nước đang phát

triển, do thiếu khả năng, kĩ thuật để tự đảm nhận xây dựng các cơng trình cơ
bản lớn. Cuộc đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện pháp luật
quy định.
Theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, tại Khoản 12 Điều 4 quy định
“Đấu thầu là q trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn
nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác
cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, cơng
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
Như vậy, có thể thấy, đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu
đáp ứng các u cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên
bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các
hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và
chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua
hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức
lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa
nhận như 1 sự cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện 1 việc nào đó, một u
cầu nào đó.
Ngồi ra còn một số khái niệm cơ bản về đấu thầu như:
Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong
nước được tham dự thầu.

9


Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước
ngoài được tham dự thầu.
1.1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của đấu thầu

4 nguyên tắc cơ bản của đấu thầu: cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế.
 Tính cạnh tranh:
Tính cạnh tranh ở đây chính là đề cập đến mối quan hệ giữa các nhà thầu
với nhau, nhà thầu là những nhân tố trực tiếp duy trì và xây dựng mối quan hệ
cạnh tranh này. Các nhà thầu tham gia hoạt động đấu thầu cần được phát huy
hết lợi thế của mình về trình độ cơng nghệ, kỹ thuật, giá cả, nhân lực và các
tiềm năng sẵn có khác.
Để đảm bảo được tính cạnh tranh trong đấu thầu, thơng tin về gói thầu
cần phải được phổ biến một cách rộng rãi để thu hút được càng nhiều nhà
thầu tham gia càng tốt và khơng được lạm dụng các hình thức lựa chọn nhà
thầu khơng cạnh tranh hoặc ít tính cạnh tranh (như chỉ định thầu, đấu thầu hạn
chế).
Tại Việt Nam, bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu là một nội dung quan
trọng được quy định chi tiết trong hệ thống pháp luật về đấu thầu. Theo đó,
Luật Đấu thầu (2013) và Nghị định 63 (2014) chú trọng vào việc đảm bảo
tính cạnh tranh của cuộc thầu bằng những quy định như kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, thông báo mời thầu phải được đăng tải công khai trên Báo Đấu thầu
và/hoặc Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; hồ sơ mời thầu phải được phát
hành cho tới thời điểm đóng thầu, hồ sơ mời thầu không được đưa ra các điều
kiện, yêu cầu nhằm tạo lợi thế cho một hay một số nhà thầu nhất định, nhà
thầu chưa mua hồ sơ mời thầu vẫn được đến nộp hồ sơ dự thầu, …
 Tính công bằng:

10


Đây là mục tiêu rất quan trọng trong đấu thầu. Trong q trình thực hiện
cơng tác đấu thầu, phải hết sức tơn trọng quyền lợi của các bên có liên quan.
Mọi thành viên từ chủ đầu tư, bên mời thầu đến các nhà thầu, các tổ chức tư

vấn được thuê thực hiện một phần công việc trong đấu thầu đều bình đẳng với
nhau trước pháp luật. Mỗi bên có quyền và trách nhiệm được quy định. Chủ
đầu tư, bên mời thầu khơng được phép cho rằng mình là người có quyền cao
nhất muốn làm gì thì làm, muốn cho ai trúng thầu thì cho. Nhà thầu khơng
được lợi dụng quan hệ thân thiết, hoặc có những tác động đối với các thành
viên tổ chuyên gia đấu thầu để làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu theo
hướng có lợi cho mình, khi tham gia dự thầu các nhà thầu đều phải được đối
xử như nhau (thông tin đều được cung cấp như nhau).
 Tính minh bạch:
Tính minh bạch cũng có thể được hiểu theo khía cạnh hẹp hơn, chỉ chú
trọng tới việc cơng khai thơng tin về gói thầu trên các phương tiện thông tin
đại chúng để nhà thầu và cơng chúng có thể tiếp cận một cách dễ dàng, ngoại
trừ những trường hợp đặc biệt như các gói thầu trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng,...
Một hệ thống đấu thầu được gọi là minh bạch khi tất cả những đối tượng
tham gia (cá nhân hay tổ chức, cơ quan nhà nước, xã hội) có quyền truy cập
thơng tin đáng tin cậy, chính xác, có liên quan, đầy đủ và kịp thời về quy trình
đấu thầu.
 Tính hiệu quả kinh tế:
Được tính cả trên hai phương diện: hiệu quả về mặt thời gian và hiệu quả
cả về mặt tài chính. Về thời gian, sẽ được đặt lên hàng đầu khi yêu cầu về tiến
độ là cấp bách. Còn nếu thời gian khơng u cầu phải cấp bách thì quy trình
đấu thầu phải được thực hiện từng bước theo đúng kế hoạch để lựa chọn nhà
thầu đạt hiệu quả về mặt tài chính.

11


1.1.3. Vai trò và đặc điểm của đấu thầu
1.1.3.1. Vai trò

a) Vai trò với chủ dự án:
Việc tổ chức đấu thầu mang lại hiệu quả vô cùng to lớn cho chủ dự án,
thực hiện có hiệu quả về yêu cầu chất lượng của dự án, tiết kiệm nguồn vốn
đầu tư dự án cơ bản, đảm bảo tiến độ hoàn thành cơng trình. Thơng qua việc
đấu thầu giúp chủ dự án tăng cường quản lý vốn đầu tư, giảm thiểu tối đa việc
lãng phí thất thốt trong khi thi cơng cơng trình. Cho phép chủ đầu tư nâng
cao trình độ năng lực đội ngũ các bộ kỹ thuật của chính các chủ dự án.
b) Vai trò với nhà thầu:
Tham gia các cuộc đấu thầu dự án giúp cho nhà thầu ngày các hoàn thiện
hơn ở các phương diện để đáp ứng yêu cầu của dự án, tiến tới mục tiêu thắng
thầu. Khi việc đấu thầu được diễn ra bắt buộc các nhà thầu phải cạnh tranh
nhau trên thương trường, các nhà thầu phải phát huy tối đa được tính chủ
động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và kí kết hợp đồng, tạo
cơ hội việc làm cho người lao động và phát triển sản xuất.
Là cơ hội để nhà thầu có thể nâng cao năng lực của mình, nâng cao cơng
nghẹ kỹ thuật từ đó nâng cao năng lực của nhà thầu trong việc tham gia đấu
thầu các dự án.
c) Vai trò với kinh tế đất nước:
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng nói riêng và tồn nền kinh tế nói chung. Tạo ra mơi trương cạnh
tranh một cách cơng bằng, bình đẳng. Tạo nên động lực to lớn thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế.

12


1.1.3.2. Đặc điểm
Thứ nhất, Đấu thầu là 1 hoạt động thương mại. Trong đó bên dự thầu là
các thương nhân có đủ điều kiện và mục tiêu mà bên dự thầu hướng tới là lợi
nhuận, còn bên mời thầu là xác lập được hợp đồng mua bán hàng hóa, sử

dụng dịch vụ với các điều kiện tốt nhất cho họ.
Thứ hai, Đấu thầu là 1 giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu luôn
gắn với quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế đấu
thầu không diễn ra như 1 hoạt động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi con người
có nhu cầu mua sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ. Mục đích cuối cùng của
đấu thầu là là giúp bên mời thầu tìm ra chủ thể có khả năng cung cấp hàng
hóa, dịch vụ với chất lượng và giá cả tốt nhất. Sau khi q trình đấu thầu hồn
tất, người trúng thầu sẽ cùng với người tổ chức đấu thầu đàm phán, để kí hợp
đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay xây lắp cơng trình.
Thứ ba, Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Theo Luật
thương mại 2005, trong hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như
các công ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ
sơ dự thầu. Tuy nhiên đây là hoạt động khơng qua trung gian, khơng có
thương nhân làm dịch vụ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân khác
nhận thù lao. Trong khi đó, Luật đấu thầu 2013 đã quy định thêm về tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lí đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành
lập và chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp.Việc thành lập và hoạt
động của đại lí đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp. Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa 1 bên mời thầu và nhiều bên
dự thầu. Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định đầu
tư.

13


Thứ tư, Hình thức pháp lí của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ
sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lí do bên mời
thầu lập, trong đó có đầy đủ những yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương
mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể
hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ

mời thầu.
Thứ năm, Giá của gói thầu: xét trên góc độ giá cả thì đấu thầu cần thiết
phải có sự khống chế về giá, gọi là giá gói thầu hoặc dự tốn được đưa ra bởi
bên mời thầu theo khả năng tài chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra
giá cao hơn khả năng tài chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy cũng
khó có thể thắng thầu. Bên dự thầu nào đáp ứng được các yêu cầu của bên
mời thầu mà có giá càng thấp thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng.
1.2. Khái quát về chứng chỉ hành nghề đấu thầu
Nhắc tới thi cử là nhắc tới những áp lực và khó chịu của nhiều người.
Thậm chí nhiều trường đại học, các tổ chức giáo dục ở các nền giáo dục tiên
tiến đã từng thảo luận một cách nghiêm túc về việc loại bỏ các kỳ thi vì những
lý do như các kỳ thi tạo ra những áp lực quá lớn, hay một kỳ thi không đánh
giá được hết cả quá trình học tập, hoặc những câu hỏi trong các kỳ thi khơng
đánh giá được một các tồn diện năng lực và kiến thức của người học sau một
quá trình dài học tập.
Nhưng sau tất cả các tranh luận, người ta vẫn không thể bỏ được các kỳ
thi, vì thực chất các kỳ thi mang lại lợi ích rất lớn cho cả người học và các tổ
chức giáo dục mà chưa gì có thể thay thế được, kỳ thi sát hạch chứng chỉ hành
nghề hoạt động đấu thầu cũng vậy. Sau khi thí sinh tham gia các buổi học do
các giảng viên dày dặn kinh nghiệm với trình độ chun mơn cao thì cần có
một bài thi nhằm đánh giá năng lực và kiểm đếm kiến thức thực của thí sinh

14


sau q trình học. Những kỳ thi sẽ giúp thí sinh phải học tập chăm chỉ, vượt
qua sự lười nhác và có ý thức trách nhiệm hơn. Để đáp ứng được câu hỏi của
các bài thi, khi học thí sinh sẽ có xu hướng chủ động tập trung ghi nhớ hơn và
vì thế mà trí nhớ và tư duy phân tích sẽ hoạt động tích cực hơn.
Một kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu được

đánh giá là thành công khi nhu cầu tham gia dự thi của thí sinh trên khắp cả
nước được đáp ứng đầy đủ về số lượng máy móc, phịng thi cần có và khơng
xảy ra vấn đề trong lúc kỳ thi diễn ra. Việc máy móc được chuẩn bị kỹ càng,
khơng xảy ra lỗi khi thí sinh đang làm bài thi sẽ giúp thời gian thi không bị
kéo dài và khối lượng công việc bên đội ngũ kỹ thuật không bị q tải. Ngồi
ra, số lượng thí sinh đạt chứng chỉ lớn hơn 70% số lượng thí sinh tham gia thi
sát hạch chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu cũng được coi là một trong
những tiêu chí đánh giá kỳ thi được tổ chức thành công. Điều này cho thấy sự
tận tâm chỉ dạy, hướng dẫn của các giảng viên và sự nỗ lực học tập, trau dồi
của thí sinh đã đạt được kết quả tốt góp phần phát triển nguồn nhân lực cho
ngành đấu thầu. Cuối cùng, là những ý kiến, đánh giá góp ý tích cực của thí
sinh về khóa học và kỳ thi để từ đó rút ra những sai sót, hạn chế đang tồn tại
và ngày càng hồn thiện cơng tác đào tạo, cũng như công tác tổ chức kỳ thi
sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
1.2.1. Chứng chỉ hành nghề đấu thầu
Chứng chỉ hành nghề đấu thầu là bản chứng nhận được sử dụng để
chứng nhận về năng lực, khả năng được phép trong các hoạt động đấu thầu
của các cá nhân và tổ chức trong xây dựng và các lĩnh vực có liên quan.
Pháp luật Việt Nam có quy định liên quan đến chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu:
 Sử dụng chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu:

15


×