BỌ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG DẠI
sư PIIẠM
THÀNH PHĨ HƠ CHÍ MINH
• HỌC
•
•
Trần Hồng Tú Trân
CA DAO NAM TRUNG Bơ
DƯỚI GĨC NHÌN VÃN HĨA BIÊN
Chun Iigùnh : Vốn I1ỌC Việt Nam
Mã ngành
: 8220121
LUẬN VÃN THẠC sĩ
NGÔN NGŨ, VĂN HỌC VÀ VÁN HÓA VIỆT NAM
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỀN THỊ NGỌC ĐIỆP
Thành phố IIỔ Chí Minh - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây lá cõng trinh nghiên cứu khoa học do chinh tòi nghiên
cứu và thực hiện. Các sổ liệu và kết qua trong luận vãn có nguồn gốc rơ ràng, đã được
cịng bõ theo đúng quy định
Tác già luận văn
Trần Hoàng Tú Tran
LỜI CAM ƠN
Tôi xin gửi lõi cám cm chân thanh đến Trường Dại học Sư phạm Thảnh phố Hơ
Chi Minh, đến các khoa, các phong ban cua trường đà hỗ trự học viên trong suốt quá
trinh học tập. nghicn cứu và thực hiện luận ván. Tòi cũng gưi lời cam cm đen tồn the
các tliằy cơ giang viên đà trục tiếp giang dụy lòi ừ những chuyên đề cao học vừa qua
de tôi dược học hỏi và trau dồi kiến thức.
Dặc biệt, tôi xin bày tờ long biết ơn sâu sốc đen PGS.TS NGUYÊN Till NGỌC
ĐIẸP. giàng vicn tô Văn học Việt Nam. trường Đại học Sư phạm Thánh phổ Hồ Chi
Minh, cơ đà rất tận tình hương dần và giúp dở tồi hoàn thanh luận vản tốt nghiộp này.
Bên cạnh đó. tơi xin gửi lời cám ơn đen gia đinh, các anh chị bạn bè đã luôn
đổng hanh, động viên tòi trong qua trinh học tập va thực hiện luận văn.
Tác gia luán vãn
Trằn Hoàng Tu Trân
MỤC LỤC
Trang phụ bia
Lởi cam đoan
LỜI câm ơn
Mục lục
MỚ ĐÀU.............................................................................................................................. I
Chương I. KHÁI QUÁT VÈ VÙNG ĐẤT. VÂN HÓA BIẾN VÀ CA DAO
NAM TRUNG BỌ...................................................................................... 9
1.1. Khái quát về vùng đất Nam Trung bộ................................................................... 9
ILL Lịch sử hình thành.......................................................................................... 9
1.1.2. ĐỊc điểm địa lí tự nhiên................................................................................. 10
1.1.3. Dặc điếm dân cư - xà hội............................................................................. 11
1.2. Khái quát về vãn hóa biên Nam Trung bộ.......................................................... 12
1.2.1. Khái niệm vfln hóa biển............................................................................... 12
1.2.2. Vãn hoa bicn của người Nam Trung bộ........................................................ 13
1.3. Khái quát về ca dao Nam Trung hộ................................................................... 16
1.3.1. Khái niệm ca dao..............................................................................................16
1.3.2. Nhửng đặc trung co hãn của thè loại ca dao............................................. IX
1.3.3. So lược VC ca dao Nam Trung bộ................................................................. 20
Tiêu kết chương 1............................................................................................................. 30
Chương 2. CA DAO NAM TRUNG BỌ DƯỚI GĨC NHÌN VÀN HĨA
BIÊN - KHÍA CẠNH VẢN HĨA VẠI’ ( HÁT................................... 31
2.1. Văn hóa biến thê hiện qua ca dao nói vẽ dời sổng lao động san xuẩt............ 31
2.1.1. Các hình thái lao động - san xuất.................................................................. 32
2.1.2 Các công cụ lao dộng sàn xuầt.....................................................................45
2.1.3 Tri thức dân gian phục vụ cho lao động - san xuất................................... 50
2.2. Văn hóa biển thé hiện qua ca dao nói vẽ một sẲ hình thức tồ chúc xã hội
56
2.3. Vân hoa hiển thè hiện qua ca dao nói về ẩm thực ........................................... 62
2.3.1. Các món ân đậc trung ................................................................................... 62
2.3.2 Cách chế biến, ket hợp các món ỉn................................................................67
2.4. Vàn hóa bicn thể hiện qua ca dao nói VC một số phương tiện giao thông
vận tài biền................................................................................................................... 70
Tiru kct chương 2............................................................................................................78
Chương 3. CA DAO NAM TRƯNG Bộ DƯỚI GĨC NHÌN VĂN HĨA
BIÊN - KHÍA CẠNH VÂN HĨA TINH THÀN ............................. 79
3.1.
Vãn hỏa biên được the hiện qua ca dao nói vé một số tin ngưỡng dàn
gian đặc trưng...................................................................................................... 79
3.2.
Vãn hóa biền dược the hiện qua ca dao nói về một sỗ phong tục
đặc trưng.............................................................................................................. 84
3.3.
Văn hóa biên được the hiện qua ca dao nói vẻ một sổ hình thức diễn
xưởng vãn học dân gian..................................................................................... 93
Tiều kết Chương 3........................................................................................................... 101
KÉTLƯẶN..................................................................................................................... 102
TÀĨ Lite THAM KHÁO.......................................................................................... 104
I
MO ĐÀU
1. Li do chọn dề tài
Từ xưa đến nay. biên đào vốn là một trong những không gian sinh tồn và
phát triển cùa cãc dân tộc Việt. Môi trường biền đao không chi tạo ra the vá lực trong
sụ nghiệp phát triển kinh te và bão vệ chu quyền đất nước mà DĨ cỏn góp phan tạo
nen một khơng gian văn hóa ricng biệt và dặc sàc, làm tăng thèm sự giàu dẹp cho nen
vân hoa dân tộc Việt Nam. Việt Nam cũng được xem lủ quốc gia biển VỚI sự phân
hóa lãnh thơ theo ti lệ cứ một phần đất có ba phần biên, và cứ lOOkm vng dát có
lOOkm clnều dài đường bờ biến, cùng VỚI đo lá hệ thống các đao va quan dao lớn nho
khác nhau keo dãi tử Rẩc vào Nam. Chính vì những thuận lợi về đặc diêm tự nhicn
như vậy. mà ngươi Việt co nhiều cơ hội de licp xúc VỚI biền. Từ đó hình thảnh nhùng
nềp sống, nep sinh hoai gán lien với mói tnrờng biển và dan dần theo quá trinh phát
triền ấy má no dược nâng lén thành một nên vãn hóa riêng cua những cu dán sinh
sống nơi đây: vàn hóa bién.
Chinh vi những giá trị to lờn va thiêng liêng mã biên mang lại mà tử xua biên
đfl để lụi dâu chân độm nét trong nền ván học dân gian Việt Nam Bien xuất hiện với
tan suất dày dặc ở tất ca các the loại vãn học dãn gian: tứ truyện kè dàn gian (truyền
thuyết, truyện cổ tích, các giai thoại,...) cho đen ca dao. tục ngử. vè, câu dồ......Dù ở
the loai nao thi biên cùng đe lại những dấu ấn riêng, khó trộn lần. Dãc biệt đối VỚI thê
loại ca dao. yểu tố biên và vân hóa biển chiếm một ty lệ khá lớn. chang hạn nhu lầy
yểu tố biền đề thê hiện linh câm “Cõng cha như núi Thái Sơn/ Nghĩa me như nước ớ
ngoài hiển t)ông“. de the nguyền, ườc hẹn. the non hẹn bicn “Cling ir/idu Wên hẹn
non thề/ Ỡ sao cho dậng trọn bể ái ánđẽ the hiện nep sổng sinh hoạt cùa cư dân
“17 dầu chi tham tư mành'Khéo cáu thì đặng cá kinh hiên Đông ”... Như chúng ta đã
biết "Ca dao Việt Nam là những hài tình tứ. lít khn thước cho hit thư trữ rình cua
ta Tình u vua người lau dộng l’rỹt .V
u giữa dơi hèn trai gái. u gia dinh, u xóm láng,... Khơng những thề. ca dao còn
hiếu hiỹn tư tưởng dầu tranh cua nhãn dàn Việt Nam trong CUOV song ,uĩ hội. trung
những khi tiềp xủc vứt thiên nhiên và ca dao còn hicu hiên sự trướng thành cùa tư
ítrứng ấy lỊua cã thời kỳ lịch su" (Vũ Ngọc Phan. 2016). Chinh vi vậy. qua thể loụi ca
2
dao, ta không chi biết được những tâm tư, ước mơ. hồi bão. địi sống tinh cam của
con người đa dạng, nhiêu màu sác mà qua đó ta cơn cỏ thề thầy được nó phan ánh ca
một ncn vfin hóa cùa dân tộc. cùa một cộng đồng một cách rò nét, chân thụt.
Dặc biệt, trẽn dai dất hinh chữ s. cứ thẻ nói khu vực Nam Trung bộ lá vùng
đất cỏ đường bỡ biển dái và vủng biền rộng, cỏ nhiều ngư trường lớn nhờ nên cư dân
ỡ dây chu yếu sòng bàng nghe bicn thay cho nghè nòng nghiệp lúa nước. Do dỏ mà
văn hóa biển ớ khu vực nây cùng đậm nét và đặc trưng hơn ớ các vùng khác. Từ lâu
dời. cư dàn Nam Trung bộ đã nương tựa vào biên dê lam ãn sinh sống và trao gưi
những tinh cam. quan niệm nhân sinh và thế giới tinh thần tàm linh. Chinh vi vậy mà
ca dao Nam Trung bộ cùng mang cho minh nhừng âm hường, hương vj vá sac thâi
cua văn hóa biền
Chúng tơi quyết đinh chọn đe tái "Ca dao Nam Trưng bộ dưới góc nhin ván
hóa biên" vì nhận thẩy các cơng trinh nghiên cứu về ca dao Nam Trung bộ côn khiếm
khuyết máng dề tài này. Trong khi đó Nam Trung bộ. như tơi đâ nói ơ trên lả một
vùng đất mang đậm sắc thái vãn hỏa biên. Đồng thời qua cái nhìn mời VC ca dao Nam
Trung bộ. chúng tơi muốn góp phần làm rơ nhũmg giá trị phong phũ mã ca dao Nam
Trung bộ mang lại.
2. Lịch sir nghiên cứu vấn de
Trong quá trinh nghiên cửu. chúng lõi nhận thầy hiện nay co rát ít tâi liệu mang
tinh chất tơng hợp. chuyên sâu về van de tiếp nhận ca dao Nam Trung bộ dưới góc
nhìn vân hoa biển. Chu yếu là các cõng trinh sưu tầm. giới thiệu hoặc la những bãi
nghiên cứu khoa học với phạm vi hẹp. nhô. đơn lẻ; hoàc lã khi nghicn cứu VC ca dao
Nam Trung bộ ngươi nghiên cuu chi tiên hanh khai thác ơ nhửng van dè như nội dung
và nghệ thuật nói chung mà chưa ticn hành đào sâu vào vần đe vãn hóa biến - góc
nhìn văn hóa mới me. phong phủ và da dang.
Có thề kề đền câc bài viết, công trinh sưu lẩm. công trinh nghiên cữu như sau:
Thủ nhat. các cõng trinh nghiên cứu về vãn hoã biên nói chung:
Nủm 2008, trong cuốn "Vún hóa hiền miền Trung vả văn hóa biển Tây Nam
Bộ”. Tran Xn Tốn cơ cõng trinh nghiên tửu với de tãi "Tâm tình người dãn biên
trong ca dao Binh Định”. Trong công trinh nghiên cứu, chi qua thề loại ca dao. tác
3
giã đã nêu lẻn đời sổng tâm tư tinh cảm vỏ cùng phong phú vả đa dang cùa người dân
vùng biền. Đồng thời, qua đõ tác gia cũng đã chi ra nhưng liinli tượng biên, ngôn ngừ
mang mâu sầc cùa biển đê từ đó thề hiện tâm tinh cũa người dân
Năm 2017. bộ sách "Vãn hóa biên đao Việt Nam dưới góc nhìn vãn hoa" do Vũ
Quang Đùng tuyển chọn, nhả xt ban Cơng an nhân dân có thế được xem lả một
cịng trinh nghiên cưu vơ cùng cịng phu và dầu tư. Bộ sách gồm hai tập:
•* Tập 1: Trình bày những van đề chung mang tính tống quan: vân học dãn gian
và nghệ thuật dãn gian liên quan đen vãn hóa biên, đào Viet Nam.
+ Tập 2: Trinh bày những vấn để liên quan đến phong tục, lề hội vã tri thức dân
gian.
Với bộ sách này, người sưu tầm Vũ Quang Dùng dã ki còng sưu tâm. tuyến
chọn, tống hợp rất nhiều cảc công trinh nghiên cứu đơn IC khác có liên quan đen vân
hỏa biến. Người sưu tàm đà trinh bày một cách có hộ thống các bài Viet theo limg
thành tố cùa văn hóa dân gian lien quan den biên - đao Việt Nam. Khi tiếp xúc dược
VỚI bộ sách mới có thê thấy được đây là một công trinh sưu tầm vởi lát cà tâm huyết
và dam mê cua Vũ Quang Dũng. Đổi vói chúng tôi. dãy cở thể coi như là một công
cụ nền tang đê giúp chung tôi khảm phá. đào sâu hơn trong quá trinh nghiên cứu đề
tài cùa mình.
Thử hai. câc cõng trinh nghiên cứu VC vân hóa biên trung ca dao Nam
Trung bọ:
Nủm 2003. luân an tiên sĩ cua nha nghiên cứu Nguyễn Dàng Vù vời dê tài "Vàn
hỏa dân gian cua cư dàn ven biền Quàng Ngâi” đă cung cáp cãi nhin rị nét về nen
vin hóa dan gian cua cư dân ven biên Quang Ngủi nói riêng. Nam Trung bộ nói
chung Cu thê trong luân ân. người nghiên cửu tập trung đi sâu vào mót sổ nét vân
hóa dặc trưng về tin ngưỡng
lẻ hội cua cu dãn Quang Ngãi, ngươi nghiên cửu tiên
hânh kháo sát đa dựng về thề loại Víln hục dãn gian trong đơ cỏ null phần tri thức dán
gian qua ca dao - tuc ngừ. Qua dó cùng nhãn dinh dươc ít nhiêu bộ phận vãn học
dãn gian cua cư dân ven hiên nơi đây. Với luận án này. giúp chung tôi bồ sung thêm
vào phần tu lieu nghiên cữu cua minh.
4
Nãm 2012. Phạm Thị Hương Giang với luận vãn thạc sì "Khao sát và nghiên
cứu vàn học dân gian của cu dân ven biẻn Miền Trung và Nam Bộ" đâ cung cấp một
cái nhin tông the ve vãn học dãn gian ớ hai khu vực đó là miền Tning và Nam Bộ
Trong đo người nghiên cứu đã thòng kẽ. tỏng hợp rãt nhiêu thè loại vãn học dán gian
như: truyền thuyết, cỗ tích, ca dao, dân ca, vè,... và người nghiên cứu cùng nêu lên
dược yếu tố bicn trong vãn học dãn gian cua hai vùng. Tuy nlũẽn. VI phạm vi nghiên
cứu cua đè tải khá rộng nên dối với thể loại ca dao thi chi chiếm một mục nhó trong
tỏng the tồn bộ luận vãn thạc sì nãy.
Nủrn 2012, trong cuốn "Văn hoa biển đao Khảnh Hỏa*’ dược xuất han hời nhà
xuất bàn Vãn hóa có cơng trình cua Lẽ Khanh Mai với dè lải “Biên trong truyền
thuyết và thư ca dân gian Khanh Hỏa" cùng dã phác tháo về biến qua một thè tái văn
nghộ dân gian bao gòm truyền thuyết vá thơ ca dân gian cùa vung đất Khanh Hòa.
Năm 2015, luận án tiến sĩ ngữ vãn cùa nhá nghiên círu Nguyền Thị Vân Anh
VỚI đe tài "Tín hiệu ngơn ngừ thắm mỹ trong ca dao Nam Tiling Bộ" đả nghiên cứu
VC những biêu hiện về một hình thức cùng nhu các biểu luộn về mụt ý nghĩa cua tin
hiệu ngôn ngừ thẩm mỹ trong ca dao. Trong đó, nhà nghiên cứu cũng dă cung cáp
một sỗ tín hiệu thẩm mỹ liên quan đẻn biỏn và vân hóa biên như tin hiệu thầm inỳ
biền, thuyền - dị - ghe, cá.... Song dó chi lả một phần nhó trong luận án. chưa nồi
bật cùng như di sau vào yếu tồ vân hoa hiến.
Năm 2015. cuốn sách "Ca dao Nam Trung Bọ" cùa Thạch Phương ■ Ngô Quang
Hiển sưu tam và tuyên chọn dược xuẩt ban bơi nhã xuất ban Tông hợp Thành phổ Hổ
Chi Minh là một cõng trinh khao cửu. tuyến chọn và giới thiệu một số loại hỉnh sáng
tác dân gian cua các tinh từ Đa Nâng tới Ninh Thuận. Cuốn sách cung cẩp cho dộc
già mang sáng tảc lán nhất vã phong phú nhất cùa vãn học dân gian hì ca dao. Ngoiii
ra cịn có thêm một số thê loai vãn học dãn gian khác cỏ liên quan đến chè loại ca dao
như tục ngừ. câu dỗ, vè, hát vả trạo, các lân điêu dàn ca... Bling nội dung phong phủ
thẩm duợm mâu sác của một miên dầt. tác giá dã cho thầy ca dao Nam Trung Bọ dã
góp thêm một tiếng nói dặc súc, lảm giàu thêm kho táng văn hục cua dân tộc. Đặc
biệt trong bải viẽt mỡ dầu cua Thach Phưong "Ca dao cua mót vũng dắt” tác gia dà
5
đan xen một số yếu tố hiển trong tồng thè bài viết như: phong cành thiên nhiên, đặc
san biển, phương tiện đi lại cua ngu dân vung biên....
Năm 2016. ở số 2 cún Tạp chi Nguồn sáng dãn gian. Bùi Vãn Tiêng cùng đà
dăng một cóng trinh nghiên cưu "Tư duy vãn hỏa biến trong ca dao dất Quang" cũng
đà nhác đến dấu ấn cua văn hóa biền Trong cơng trinh nghiên cứu. tác giả đà chi ra
những tuy duy VC biên cùa người Quang thòng qua ca dao; tư duy biên • núi (lấy dầt
liền làm trung tâm để tiếp cận vói biên khơi), cho đền tuy duy nhớ biền, sợ biền,...
Nãm 2019. quyên “Vãn học dân gian người Viet ơ Khánh lloa" cua Lé Khánh
Mai (chu biên) vả một số tác giá khác, nhà xuất bàn Đã Nầng dù giới thiệu dền dộc
giã hau het các thê loai vàn hục dãn gian địa phương Khánh Hòa. Dác biệt trong đó.
phần chương ba: Cư đao. tục ngữ. vệ. câu đố, các nha nghiên cứu dã nhác rất nhiều
đen ca dao Khánh Hòa mang sảc thái cua yếu tố biền, đâm dẩu ấn cua vân hoa bion
thơng qua các hình anh và bleu tuợng. Tuy phạm vi nghiên cửu hẹp. chi ờ tinh Khánh
llòa song tài liệu cũng giúp chúng tơi nhiêu trong MỘC thu thập, xư lí hr liệu phục vụ
quá trinh nghiên cứu.
Với tham luận "Ca dao miền biên Phú Yên" cùa Ngô Sao Kim đăng trên
website, người ngluèn cửu i. người viết đà trinh bây khai lưực về
vùng dẩt Phú Yên sau dó tiến hành tồng hợp. phân tích nội dung của ca dao mang sác
thải cua miên biến Phũ Yên. Trong bãi tham luịn người viểl đủ nhắc dền nhừng ve
dẹp cúa phong canh què hương mien biên, những công việc ngành nghe mang đậm
dấu ấn. síc thái biên thơng qua hê thống ca dao mã người viết sưu tàm chi có Phũ
Yên mới có Đây cùng lâ một nguồn tư liệu đóng góp trong quả trinh nghiên cúa
chúng tôi.
Qua những công trinh nghicn cửu trên, chúng tôi nhận thấy ràng the loụi ca dao
nung yếu tò biên cũng dược rãt nhiêu nhả nghiên cưu quan tàm va biên soạn có hệ
thơng. Tuy nhiên, đỏ chi mới lủ nhừng bùi nghiên cứu riêng lê của tímg tinh mà chưa
có sụ tịng hợp. khái qt cua ca khu vực Nam Trung bộ. Dồng thời, các bãi vict cua
các nhủ nghiên cứu cũng chi nhắc tói yểu tố biển hay có chủng là văn hóa biến ớ một
khia canh, mót nơi dung nhơ trong tơng thê một ván hóa biên lớn hơn. đây dú hơn.
Tuy là nguồn lư liệu nghiên cứu cịn hạn che nhưng chúng tơi vị cúng tràn quỷ những
6
tuycn tập VC ca dao Nam Trung bộ và cãc tinh thuộc khu vực Nam Trung bộ đã dược
các nhà nghiên cứu dày cõng biên soạn.
3. Dối tirọng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Dổi tượng nghiĩn cúu
về ca dao Nam Trung bộ cỏ rắt nhiều vẩn đề đề khai thác vá nghiên cứu,
tuy nhiên trong giới hạn về thôi gian nghiên cửu vá phạm vi cua đề tài, chủng lói chi
tiến hành khảo sát, tồng hụp. phân tích các biều hiộn cua vđn hờa hiển trong the loại
ca dao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Với luân văn này. chúng tói sc tiến hành nghiên cứu táp trung vào the loạt ca
dao của người dãn Nam Trung bộ. chu yểu là các tuyển tập:
Ca dao - Dãn ca - Vè - Câu dỗ huyện Ninh /loà - Khánh Hoa. Trằn Việt Kinh
(chu bicn), xuất bán 2011. Nxb. Lao dộng.
Ca dao Nam Trung Bộ, Thạch Phương - Ngõ Quang Hiến (sưu tâm - tuycn
chọn), xuất ban 2015. Nxb. Tống họp Thành phố Hồ Chí Minh
Ca dao Ọmtng Ngãi, Lê I lồng Khánh, xuầt ban 2016, Nxh. Sân khâu.
Vân học dân gian người Việt u Khánh Hòa. Lê Khánh Mai (Chu biên), xuất bán
2019. Nxh Đà Nằng.
Ca dao. dân ca dầt Ọuang. Hoàng Ilương Việt - Hùi Văn Tiếng (chu biên), xuát
bàn 2010. Nxb. Dai học Quốc gia
Văn hục dán gian Phú Yen. Nguyễn Định (chu biên), xuãt ban 2012. Nxb.
Lao động
Tinh hoa vãn học dãn gian người Việt Ca dao (quyên f). Viện nghiên cưu vân
hỏa, xuất hãn 2009, Nxb Khoa hợc xà hội
7Wi hoa ván hoe dàn gian người Việt
Ca dao (quyên 3). Viên nghiên cứu văn
hỏa, xuất hãn 2009, Nxb. Khoa hực xà hội
Tinh hoa vãn hoe dàn gian người Việt - Ca dao (quyên 4). Viện nghiên cứu vãn
hóa, xuất hãn 2009, Nxb. Khoa hực xà hội
7
4. Đóng góp cùa dề tài
4.1. về mật ỉi luận
Câc công trinh nghiên cứu về ca dao Nam Trung bộ thường tập trung khai thác,
nghiên cứu vé các phương diện vẻ thi pháp, ngơn ngữ.... Có một sơ bài nghiên cứu
cỏ đề cập đen yếu tố hiển, nhừng hình ánh - biểu lượng mang sác thái biền đảo nhimg
cùng chi la những bai nghiên cứu đơn lc. chưa mang tinh tịng hơp. khái quai vã phân
tích chun sâu VC thế loại ca dạo tiếp cặn dưới góc nhin vân hốa biên ('hĩnh vỉ vậy,
với việc lựa chọn de tài nghiên cửu “Ca dao Nam Trung bộ dưới góc nhìn vãn hóa
hiển” chúng tơi sẻ tiến hành đào sâu phàn tích các phương diện thuộc vẻ vùn hóa biền
trong thê loai ca dao như: vãn hóa biên trong ca dao ở khia cạnh vân hóa vật chất và
văn hóa tinh thằn cùa cư dân khu vực Nam Trung bộ. Từ dỏ, tìm ra cái nhìn mời về
ca dao Nam Trung bộ nhám kháng đinh giá tri cua ca dao Nam Trung bơ trong nen
vãn hục dân gian nói chung. Dồng thời qua klúa cạnh vãn hỏa biên cho thấy được nét
tập quán trong tư duy cua con người vùng Nam Trung bơ, góp phằn làm phong phú
và đặc sac thêm cho nen ván hóa dàn tộc Việt.
4.2. I ề mặt thựí' tiễn
Cung cáp thêm nguồn lư liêu phục vụ cho quá trình giâng dfiy và hục lập Ư nhà
trường phơ thơng, dăc biệt là chuyên de “Chương trình dịa phương” trong bộ món
Ngừ Văn.
5. Phương pháp nghiên cúu
rrong qua trình nghiên cứu. chúng tôi sư dung các phương pháp nghiên cứu
sau đày
- Phuong pháp nghiên cưu hên ngành: sư dựng két qua nghiên cưu cua cac
ngành liên quan như vân hỏa học. dãn lộc học đỏ bồ trợ cho đe tài nghiên cứu.
• Phương pháp thơng ké; su dung két qua thông ké nhằm dưa ra sỏ liêu khách
quan, chinh xác, tụo cơ sỡ cho quá trinh nghiên cứu.
- Phương pháp hè thống: dật ca dao Nam Trung bộ. dặc biệt lá ca dao nói về vãn
hóa biền trong hệ thống thê loại ca dao nói chung từ đó phát hiện ra những nét đặc
trung, dãc sac của ca dao Nam Trung bò
8
- Phương pháp 50 sánh: đật ca dao Nam Trung bộ dưới góc nhìn vãn hóa biên
VỚI sự tương quan VƠI các vùng khác đế thấy được sự khác biệt, nét đỊc trưng trong
đời sống vật chất và tinh thằn của người dân Nam Trung bộ.
Bên cạnlì dó. chúng tơi vận dụng kết hợp các thao tác như: phàn tích, tơng hợp.
bình luận.... đề chứng minh cho li lè, lập luộn cứa cá nhân trong quá irình dưa ra dẫn
chứng.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mỡ đầu. Kêt luận. Tai liệu tham khao, phan nôi dung chinh cua luận
văn gồm ha chương:
Chương I: Khái quát VC vùng dắt. vãn hóa bicn và ca dao Nam Trung bộ
Ở chương náy, luận vân trinh bày những vẩn dể lí thuyết liên quan dển. lịch sử
hình thảnh, dác diem tự nlnên vá dàn cư - xA hội cùa vung đất Nam Trung bộ; khái
niệm VC ván hỏa biên nói chung và dặc diêm vãn hóa biên cua người dân Nam Tning
bộ nói riêng; lí thuyết chung VC ca dao và sơ lược ve ca dao Nam Trung bộ.
Chương 2: Ca dao Nam Trung bộ dưới góc nhìn vãn hố biển - khía cạnh vãn
boá vật chất.
VỚI chương này. luận vân tập (rung chi ra nhùng biêu hiện cùa vân hóa biển
qua những khía cạnh văn hóa vật chất dược thê hiện trong ca dao Nam Trung bộ
thông qua cúc nội dung như: dơi sống laơ dộng san xuãt. các hình thức (ố chức xã
hội. âm thực và một số phương tiện giao thông vận tai dường bicn
Chương 3: Ca dao Nam Trung Bộ dưới góc nhìn vân hô biên - khía cạnh vãn
hoá tinh thần
I rong chương này. luận vản tập trung chi ra những bleu hiện cua vân hoa biền
qua những khía canh văn hón tinh thần được thề hiên trong ca dao Nam Trung hộ
thõng qua các nội dung như vê phong tục. tin ngưỡng và mõi so hình thức diễn
xướng vân học dãn gian.
9
Chương I. KHÁI QUÁT VÊ VÙNG ĐÁT, VĂN HÓA BIÉN
VÀ CA DAO NAM TRUNG Bộ
1.1. Khái quát về vùng đút Nam Trung bộ
Ở phần này. chúng lòi 9Ễ trinh háy một sổ vẩn đề hên quan đen vùng đất Nam
Trung bộ như: lịch sư hĩnh thanh, đặc diem vẽ tự nhiên va đậc diêm về dân cư - xã
hội. Bây sê là phần li thuyết sơ hộ, làm nền tang, cơ sớ dế chúng tơi tiền hành phân
tích ớ chương hai vã ba. Tuy nhicn chúng tôi chi trinh bày khải lược những vãn đề
chinh và nổi bật đe tránh sự lặp lọi ở các cơng trình nghiên cứu về vùng dẩt Nam
Trung bộ trước dớ.
/. í. í. Lịch sứ hình thành
Vùng đất Nam Trưng bộ có thê nói lá một vũng đất có lịch sư hình thành khả
đặc biệt. Trước đây. khu vục này là một trong các trung tâm quan trụng cua vuông
quốc Chăntpa, lá nơi điền ra tiềp xúc Việt - Chàm. Vào khoang thể kỳ II, người Châm
ờ Trang và Nam Trung bộ hình thanh nên các vương quốc với những lèn gụi khác
nhau (như Lâm Áp. Hồn Vương, Chiêm Thành). Trong đó có tiều vương quỗc hùng
mạnh nhát ớ vùng Amaravati. Cùng vào khoang thơi gian náy. người Trung Quốc
thông qua thương mại. di dân tir Trung Quốc hình thành nên nhóm Minh I lương. Từ
đõ ma vân hóa Trung lloa anh hương túi vùng Nam Trung bộ. mạnh mC nhất lá vảo
thời ki Minh Thanh
l ừ thời nha Lý. ngươi Kinh đà bãt đầu Nam lien. Nảin 1403. Hồ Quy Ly thoa
thuộn với vương quốc Chiim giao nộp đẩt Chiêm Dộng và cổ Lỳ (nay thuộc Quàng
Nam và Quang Ngãi). Sau khi thoa thuận, nhà Hồ lệnh cho người dan di dân den khu
vực này dề xây dựng gia đỉnh, lập thánh lâng xà. Và bát đầu tir thời nhà Trần, việc di
dãn cua người Kinh vào xứ Quang diẻn ra mạnh mẽ và chia thánh nhiều dợt lớn; “/}
Di dân then Huyền Trân còng chùa; 2) Di dàn thuộc cuộc vicn chinh cùa Lê Thảnh
Tỏng. 3) Di dàn cũng Nguyễn Hoàng vào tran thũ xử Thuàn. Quáng; 4) Di dàn từ
Quy Nhơn và miền Nam ru dưới thời Nguyễn Huệ vờ dầu vương rrìều Nguyền; 5) Di
dãn từ miền Bẩc vào thời kỳ 1954 - 1955; 6) Di dãn từ Iiuẻ vào thời ki sau guii
phóng miền Nam /975." (Nguyen Xuân Hồng, 2001). Hệ qua cua việc Nam tiến rất
10
to lớn, ánh hướng sâu sắc và dicn ra tròn nhiều lình vực. Củng vởi quá trinh Nam tiến,
vương quốc Chămpa ngày cáng một thu hẹp dãn về phía nam. Tới thẻ ky XVI thì
vương triều cuối cùng ở vũng Ninh Thuận và Rinh Thuộn bị tan rà, chấm dírt mười
bồn thế ký hình thánh va tốn tại cua Chãmpa. Tuy là vương quốc Chãmpa khơng cịn
nhimg dân tộc Châm vần tiếp tục sinh sống, hoạt dông kinh tể - xà hội, dược xem là
một tộc người ương cộng dồng các dàn tộc Việt Nam.
Như vậy, vùng vđn hóa duyên hai Trung và Nam Trung hộ đã điền ra quá trinh
gập gỡ và hóa dồng chung tộc. hỏa dõng vãn hóa vị cùng sống động. Trong dó cỏ
văn hoa cua người Sa Huỳnh
tiền Chăm là nền táng. Sau đó, nền Víin hóa cua khu
vực nãy được bơi đắp và lãm phong phu hơn bơi những giao lưu. anh hương cua các
nền văn hóa lớn: Àn Độ, Việt, Trung Hoa.
l.ỉ.2. Đặc dicm dịa li tự nhiên
Theo cuốn ‘ Bán sác vãn hóa vùng ờ Việt Nam" cua Ngị Đức Thịnh, nhà nghiên
cứu đả phân chia lãnh thó câ nước thành các vùng văn hóa dựa trên yếu tổ dàn tộc và
vãn hóa đặc trưng của một số nhóm vùng lãnh thồ. Trong dó. ơng đả chia ca nước
thành bay vùng văn hóa và trong mồi vùng lại chia thành các tiêu vũng nhó hơn. Đổi
VỚI vùng Natn Trung bộ. gồm ba tiếu vùng nhỏ tiêu vùng xứ Quang. IICU vùng Bình
Định - Phú Yên và tiêu vùng cực Nam Trung hộ (Ngô Đức Thịnh. 2009>.
Dựa vảo sự phàn chia này . cớ thể thầy vũng đẳt Nam Trung bộ gốm tam linh
Dà Năng. Quáng Nam. Quãng Ngâi, Binh DỊnh. Phú Yen. Khánh Hịa. Ninh Thuận.
Bình Thuận. Diên tích tu nhiên hơn 44.4 nghìn km2 và có tơng số dân la 9.117.2
nghìn người (theo số liệu thổng kế nãm 2014) Phía BÁc giáp vói Rác Trung bộ (tinh
Thưa Thiên Hue), phía lây giáp VỚI Tây Ngun, phía nam giáp với Địng Nam Bộ
và phía dơng giáp với biên Dõng Nam Trung bộ lá một vũng đẳt giáp biền, tuy nhiên
có một sị nét dặc thu khác vơi cac vùng dàt giáp bién khác như Bãc bò hay Nam bộ.
Dịa hĩnh ở đây bao gồm đồng báng ven biẻn nhờ hcp ở phia dõng và rirng núi thấp ớ
phía tày. Đồng bang ờ Nam Trung bõ bị chia cắt nhiều vi hè thống núi dâm ngang
theo hng Đơng
Tây, tạo ra hệ thống đèo cao khủc khuỷu chạy dái dọc theo biển.
Cáng về phía nam. núi càng vươn ra biên một cách manh mè. các dồng báng ven biên
II
bị chia cat mạnh, diện tích đẩt lien dằn bị thu hcp tạo điều kiện cho bicn tiếp tục ãn
sâu váo nội địa. hình thành rẵt nhiêu vũng. vịnh.
Ngồi phần lành thố trên đất liền, vùng cịn có bốn huyện đáo là Hồng Sa (Đà
Nầng), Trương Sa (Khánh Hịa). Lý Sơn (Quáng Ngãi) và Phú Quý (Binh Thuận).
Các đáo. quần đao lá điểm cư ngụ cùa tàu thuyền, một sổ đảo mang giá trị cao về mặt
kinh tế (khoáng san. hai san), về mật sinh thãi va ca du lịch. Ve mãt vãn hóa. như
Ngơ Đúc Thịnh thi chúng cịn làm cho vùng "giàu chất biền hon các vùng khấc cùa
dắt nước" (Ngơ Đức Thịnh. 2009).
Nam Trung bộ có khi hậu nhiệt đói gió mùa, cỏ mùa khơ kéo dái và thường
xuyên hưng chịu những con bào lớn. lù lụt vào mua mưa. Tầt ca những sự khiic nghiỹt
cua thiên nhiên như: hạn hán. lũ lụt, mưa băo. mất mùa.... đểu dổ dồn lẻn vùng đẩt
nhó bé Nam Trung bộ. Tuy nhiên, nôi như vậy không phai Nam Trung bộ khơng dược
thừa hường diều gì tù thiên nhiên. Vói sự thuận lợi là phía dịng giáp biến, có thè nói
dó lá một ticm nâng phát triền kinh te (kinh tẻ biền) cho con người, vùng đất này.
Con ngưởĩ dần dẩn chinh phục thiên nhiên, chinh phục biển ca dè cỏ the khai thác
dược những nguồn lợi từ dày. Với điều kiện tự nhiên đa dang, vừa lá thách thức, khó
khăn vúa lâ thuận lợi. co hội đối VỜI con người vá vùng đât Nam Trung bộ.
í. 1.3. tĩặc điếm ítán cư - xã Itội
Như đà trinh bày ờ mục trên, Nam Trung bộ có đ|a hĩnh đỏi nút ở phía tây
và dồng bàng ven bicn ở phía dơng. Chính vì cỏ sự phân hóa rõ rệt của địa hình mà
dẫn đến sự phân hoa trong đậc điềm dân cư cũng như hoạt địng kinh té - chính trị -
xâ hội.
Khu vực đồng bâng ven bicn o phía đơng Nam Trung bớ trước kia thuộc lỉnh
địa cùa vương quốc Châmpa. với rát nhiều nhửng dâu lích về van hóa vần cỏn tồn tại
dền ngáy nay như; tháp Chăm ơ Quang Natn. Dá Nầng. Tháp Bã ơ Nhj Trang. Ninh
Thuận. Binh Thuận.... Trong quá trinh mờ rộng bờ còi ve phiu nam. người Việt ờ BÁc
Bộ dà dem những thanh tựu vãn hóa xã hội cua người Viet cổ den vùng dát mới. song
mặt khác, để thích ứng với điều kiện sống mói họ cũng nhanh chóng tiếp thu nhiều
thành tựu cùa vãn hóa bân đĩa. ma cụ thê ở dãy la cùa người Châm. Vi có địa thê
thuận lợi gần biền má vùng dồng bảng này có mật dộ dân số cao, hỉnh thành hàng
12
loạt các đô thị. cáng thị dọc biển Nam Trung bộ. Người dàn vùng đồng bảng vcn biên
chú yêu hoạt động kinh tế tàp trung vao nghề biến, khai thác va nuôi trồng tliuy hài
sán. du lịch biển, thương mại vả hoạt động còng nghiệp
Còn khu vực đồi núi ơ phía tày vi dịa hình hiêm trơ. với hàng loạt các dãy núi
cao trên 7íX)m chạy theo hướng đơng
lây như hò thống núi Nam Trường Sơn cỏ
cãc đinh núi cao như Cỡ Dam (1.600m). Da Vách (l.500m). Cao Muôn (l.O85tn).
Đồng Tâm (1.066m).... Ngoải ra. vùng núi phía tây Nam Trung bộ cịn có cổc khối
núi cao dược tạo thanh tứ cao nguyên Lâm Viên lan ra sãt biên Ninh Thuận - Binh
Thuận như khối nin Chúa (1.040m), khối núi Đèo Ca (629m), khối núi Đá Bục
(644m).... Vi 5ự hiẽm trở cùa địa hình mà dân cư ớ dãy thưa thớt, chú yểu là các dãn
tộc thiểu số: É
đẻ. Ba
na. Ra
giai.... lioạt dộng kinh tể chu yểu cua họ lá tập
trung vào nghề rừng, nơng nghiệp (chân ni gia súc) vá trồng cây cõng nghiẽp láu
nâm.
So sánh vói hai vùng lúc Bộ vá Nam Bộ. vùng Trung Bộ đạc biệt là Nam Tiling
bộ the hiện rỏ nét là một vùng đệm mang tinh trung gian Nơi đây đà chiu sự ảnh
hương lớn từ các yếu tố ụr nhiên lâ núi non, biến, sơng ngói, các đầm và đổng báng,
vảo trong các thành tổ văn hoá vùng. The hiện qua các loại hình văn hóa. lập tục xà
hội nói chung và cuộc sống trong các lang, xà dồng bảng ven biên nói riềng Các làng
nghề nơng nghiệp, ngư nghiệp. thu cơng, có hoạt động dan xen. hồ trự nhau.
1.2. Khái quát VC vin hóa hiên Nam Trung bộ
Ỉ.
I.2.
Khái niệm vùn hóa biên
Khái niệm "Vãn hòa biển” hiện nay vẫn còn là một khái niệm khoa học mới mè.
dang dược cac nha khoa học va các nhà nghiên cưu trên thê giới sư dựng trong các
cơng trinh nghiên cửu gần đáy. Chính vi vậy má đà có rát nhiều phát ngơn về khái
niệm “Vàn hóa biên” hay “Vãn hoa biển dao” dược các nhã nghiên cửu dưa ra.
về nguồn gốc ngôn ngừ thi Van hóa biển xuất hiện trong liềng Anh là "marine
culture”, hoặc “sea culture”, lỹ do các quốc gia châu Âu cờ quá trinh khám phá tữ
sớm đối với nhiều vùng biền, và đột chu quyền cho nó. Ớ châu Â. người lloa cờ câch
hiẽu dâu tiên vẽ thuật ngừ này vời nghĩa lã “hãi duong vãn hóa”.
13
Trong bài báo Àm vang vãn hóa biến đào với Festival Bien 2011. tác giá Hùng
Lượng đả dẫn ra quan điểm cùa Trằn Ngọc Thêm về vàn hóa biên "la hệ íhỗng hóa
cảc già tri do con người tàng tợn ra và tích lũy được trong q trình rồn tại. lấy biền
ca tam nguồn sõng chinh... rủn hóa hiên phai thoa mãn các yếu ló dặc trưng cớ tinh
hệ thống về giá trị nhàn văn. tinh lịch sư không gian, mõi trưởng.
(Ilùng Lượng,
2011).
Cịn theo GS. TS Ngó Đức Thịnh, trong bải viết “Truyền thống vàn hóa biển
cận duyên cùa người Việt” thi cho rãng: "từgóc nhìn nhàn học vãn hóa. văn hóa biến
được hiểu như là hệ thống các tri thức cùa con người Ví* mõi trường hiển, các giã trị
và biêu trưng rút ra tứ những hoat dộng song trung mõi trưởng ấy. Cùng VỚI nó lã
những cịm thụ. hành vi ứng xữ. những nghi lễ. tập tục. thời quen của con người tương
thíchvới mịi trường biển.” (Ngơ Đức Thịnh. 2006).
Hay Nguyền Duy Thiệu, trong bài viết "Nhận diện văn hỏa biển - đão Việt
Nam" (Tạpchí Khoa học xã hội Việt Nam. số 11(96)-2015 ) đâ nhận định lảng: "Định
nghĩa về vàn hóa biền - dao cần dược -lác định một cách rũ ràng kê về vân hóa vật
the, V4Ì vân hóa phi vật thê. theo đó, vúII hóa hiên dao lờ hệ thong cdc thực thê vụt chất
và các thực thè tinh thân do con người sáng tụo IU trong q trinh thích nghi với mơi
trường hién - dáo dè sinh tồn" (Nguyền Duy Thiệu. 2015).
Qua đo ta có the thây được. khái niệm "Văn hóa biền” là mộc khái niệm vô cùng
rộng lởn
họ tiép cận và khai thác các khia cạnh nghiên cứu khác nhau. VỚI pham VI nghiên cứu
cùa luận vãn. chúng tôi nhãn tháy rang khái niệm mà GS. TS Ngô Đức Thịnh để ra v6
cung phù họp và sát sao VỚI nhừng vẩn đe ma chúng tôi nghiên cưu. chinh vì vậy luận
vfln sè tiến hành triển khai các vấn đề dưa trên lí luộn của GS.TS Ngõ Dức Thịnh
1.2.2. i-'ùn hóa biên cua người .Xatn Trung bộ
Trong quá trinh di cư từ phía Băc xuống phiu Nam, người Việt Nam Trung hộ
cua ta dã tiẽp nhận một nên vãn hỏa biền đao rông lon. dặc biệt la cua các dan tộc
Nam Dao vá cà tiểp thu văn hỏa biền đáo cùa nguởi Chúm nên có thể nơi dấu ấn văn
hỏa biên dáo de lụi trong nên ván hoc dãn gian Nam Trung bộ la võ cúng đa dang,
phong phú và nhiều sác thái.
14
Việt Nam ta là một quốc gia có đường bờ biên dài 3260 km. chạy từ Mỏng Cái
(Quang .Ninh) đến llá Tiên (Kiên Giang). Trong đó co tới nâm vùng vàn hóa (phân
chia vùng vân hóa theo GS.TS Ngó Đức Thịnh) tiếp giáp vởi biên và cỏ chịu sụ ánh
hương cùa biên ương cuộc sòng vá san xuát cua con người. Tuy nhiên, không phái
vùng biền nào cùng được những đặc ủn. iru ái cùa mẹ Biền như vùng đẳt Natn Trung
bộ. Khu vực Nam Trung bộ có thê nói lã nơi hội tụ hầu hét các giá tạ có dược tứ biên
nên có thề nối đặc trưng văn hóa biên lả nhừng nét văn hóa riêng biột, dề nhộn hiểt,
chi có ơ cu dán sóng trong khu vực biên dào nãy cõ dược mả không trộn lẫn với các
vùng văn hỏa khác
Tại sao có the khảng định truyền thống biên trong ván hóa cua khu vực Nam
Trung bộ lại dậm nét hơn các khu vực khác? Điều này chúng ta cỏ thề dẻ dang cản
cứ vào nhừng li do sau đây: Thứ nhẵt. vùng biền Nam Trung bõ lả một vũng biển
nước sâu (địa the dồi núi cao mà lại dâni ngang ra sát biên). có nhiều dỏng hãi lưu
chạy hội tụ tạo ra nhiều ngư trường lớn (ngư trường Hoàng Sa - Trường Sa. ngư
trường Khánh Hỏa - Ninh Thuụn - Binh Thuận) tác động den sân lượng dành bằt khai
thác thuy hái san cua vùng cao hơn các vùng khác. I.í do thứ hai vi người dãn Nam
Trung bộ được kế thừa, tiếp biến nen vàn hỏa biền truyền thống lâu đời cua người
Chảmpa dê lại. người Chăm cùng là một dãn tộc hướng biên, văn hóa
tin ngưởng
mang đàm ílau ân cùa biền. Thử ba. Nam Trung bộ khơng chi có thê mạnh vé đánh
bắt khai thác nguồn lợi từ Men mà nơi dây cỏn có dicu kiện phát triển các ngành lien
quan đèn biển; nghê muồi, chế biên thúy hái san.... ('hĩnh vì nhừng li do trên, có thê
kct luận ràng Nam Trung bộ là khu vực mang đàm dầu ấn vàn hóa biên trong dởi
sõng người dan.
Như ờ phần trước chúng lơi có nói. chỏng tôi sè nghiên cửu những vấn đe liên
quan dên vãn hỏa biên theo như phát ngôn cua GS.TS Ngõ Dức Thinh. Chinh vi vậy.
chúng tơi nhận thấy vàn hóa biền cua vùng đất Nam Trung bỏ được phân ảnh vá thề
hiện trẽn nhiều phương diện, ãn sâu vào tiềm thức củng nhu chi phổi sâu sác den cuộc
sống cua ngưừi dân trẽn nhiều phương diện: về khía cạnh vật chất (hoạt động sản
xuất, phương tiện di lai. nhá ở....) và cã khia canh tinh than (tinh cam. phong tục. tin
ngưỡng, lề hội,...)
15
Qua quá trinh nghiên cửu và tim hiểu, chúng tôi đã nhận ra được một số những
đặc trưng mang đậm dầu ằn cua vân hóa biên nơi đây. Thứ nhài. một nét vàn hóa
khơng thể thiếu khi nhíc đen vãn hóa biền vùng Num Trung bộ đỏ chính lả hình ành
cua chiéc ghe báu (xứ Quang). Trong Tản hóu Vung và phân \ ùng vãn hóa Tiêt .Xum,
ơng viết- “Dậy là ỉnại thuyền mà mtìi và lởi đền nhọn, bụng hầu. độ ngằn nước sáu,
nén thuyên có khá nãng ru khơi xu. Bánh lát (kiêu lũi cỗi, lúi ung. lũi lim dương...)
đều có cấu tạo là sà lái xuyên trực tiếp vào hãnh lúi... Chỉnh nhừ loại ghe bầu này
mà người dân Ằií Qng có thê vươn ra khơi xa dè (lãnh bất cứ..." (Ngõ Đức Thịnh.
2004). Chiếc ghe hầu đối với người dãn Nam Trung bộ khơng chì lá phương tiện mưu
sinh chính đề giao thương bn bán bằng dường biên mu nó cịn có chức năng lả
phương tiện của vãn hóa. phan ánh lồi sổng cua người dân. Hình anh chiếc ghe hầu
cùng lứ dớ đi vảo ca dao Nam Trung bõ vô cúng đâm nét và đảng tự hào.
“ Ghe hầu trư lải về dơng
Con gái có chõng bó mẹ ái ni
Mẹ tui dà cù người ni
'ỉ UI theo chú lái tui xuôi mọt bề
Dầu mà chú lái có chè
Tui theo chú hạn tui về Đồng Nai
Dồng Nai gạo trung như cò
Bò cha. bo mẹ tui xuồng dị theo anh. ”
(Ca dao Quang Ngâi)
Ngồi ra. dấn ẩn của vân hỏa biên ớ vũng đát này còn được the hiện qua nhiều
khia cạnh khác như nghe nghiệp. Cung với các nghê hèn quan đen biền như nghé giã.
giô đôi. nghề gis cào, nghề lưới đôi, lưới quct, lưới mãnh đèn, Itrới chụp,... thi cịn
có nhùng nghề chè bien liên quan dền san vật cua bién như nghè lãm mầm (nưưc
mảm, mám ruốc, mám cá cơm. móm tơm,..) vả độc hiệt với khi hậu nhiệt đới giõ mùa
với hai mua rò rệt la mùa mưa vã mùa khò lã điều kiện thuận lợi đề người dãn phát
triên nghề làm muối.
Ngối những mơn ãn chẽ biển tứ sân phàm cua nơng nghiẽp thi đa so nhùng
món ăn cua người dân vùng ven biên Nam Trung bộ cũng mang dậm nét văn hỏa
16
biển. Nguồn thực phẩm của cư dàn ven biển chú yếu là cá và các loại thủy hài sản
(như nghêu. OC. sị. tơm. cá....). Chinh vi vậy má trong cách chế biến các món ân cùa
cư dàn vùng ven biền nảy thường kém câc gia vị mang tính nhiệt, rất đậm vị cay.
nong ( như sá, ơt. gừng. nghệ, hành, toi. tiêu. sa,...). Các gia VỊ đó cờ tác dụng khu vị
tanh cùa cổ và các loại thúy hái sân. Từ cách chế hiển cho đến sự kết hợp các món ăn
VỚI nhau trong bữa ăn. dường như họ ưa chuộng sự dơn gian, khơng cầu kì dè có the
giữ dược độ tươi ngon, chân thật nhắt cùa món ăn. Điều đố cũng là điều làm nên đặc
trung vãn hóa ẩm thưc cùa vùng.
Văn hóa biển Nam Trung bộ cỏn được phan ãnh qua một sổ tin ngường, phong
tục, lề hội tiêu biêu. Trong dó. khơng thê khơng nơi den tuc thớ Cá Ỏng cùa vũng
biến nơi dây. Cá Ong trong tâm thức cùa cư dân vùng biến Nam Trung bộ lá một vị
thần linh, một dằng siêu nhiên không chi cứu nguy cho ho khi sõng to giõ lớn, gập
nạn ngồi biển khơi mà Cá Ong cịn phù hộ cho gió yen biên lặng, đánh bát dược
nhiều cá tịm. Chinh vi vậy mà tục thờ Cá Ông là một tin ngưỡng dân gian đác trưng
cua vùng biên nây. Vá le Nghinh Ỏng hay hội múa hát ba trạo là một trong những
nghi thức chính trong ngày diẻn ra lẻ thở cúng. Bên cạnh đó. người dàn Nam Trung
bộ cịn thờ thần Thiên Va Na - tín ngưỡng dán gian vốn cua người Châm được người
dân nơi dây lưu giữ và tiếp nối. tục thờ Bả. thờ âm hồn. thờ cị bác....
NI1U vậy. VƠI nhừng gì chúng lơi liến hành lim hiêu. phàn tích ơ trên co thề thầy
vùng dất Nam Trung bộ khác với các vùng đất khác. Neu như ớ dồng bằng châu thổ
lúc bộ có thiên hướng thuần nông trong đời sông kinh tè - xâ hội vì tac động bởi mơi
trường thi Nam Trung bộ với điều kiện tư nhicn lấn hiền, đồng bảng thi câng ve phía
nam cang bị thu hep lại co thiên hường hình thanh, phai triển dời sống kinh te - xã
hội dâm chắt biền Ọua đỏ cỏ thế nhộn xct rung van hóa biển ờ vùng Nam Tning bộ
dược thê hiện rõ rang vã sâu dậm nhàt.
1.3. Khái quát về CH dao Nam Trung hộ
Ỉ.3.Ị. Khái tlifm ca dao
Khi nhắc đền ca dao, ta thưởng nhác đến cụm từ "Ca dao
dân ca". Vậy trưởc
khi tim hiêu khái niệm về ca dao. ta sè tim hicu cá về khai niêm “Dãn ca lã gi?”. Theo
Sách giáo khoa Ngữ Vân 7, lụp I (2011) cờ nhận djnh về Ca dao
dân ca như sau:
17
"Ca dao
dân ca là những khái niệm tương đương. chi các thê loại trữ tinh dãn gian,
kết hợp lới vá nhạc, diễn ta đởi sống nội tâm cua con người. Hiện nay người ta cỏ
phân biệt hai khái niệm dân ca và ca dao. Dân ca là nhưng sáng tâc kct hựp lời vỏ
nhạc, túc những càu hát dan gian trong diễn xướng. Ca dao là lời thơ cua dân ca. Ca
dao còn bao gồm cả nhùmg bài thơ dân gian mang phong cảch nghệ thuật chung với
lời thơ cũa dãn ca. Khái niệm ca dao còn dược dung de chi một thè thơ dàn gian - thê
ca dao.”
Hay theo Lè Bá Hán. Trần Dinh Sư. Nguyen Khac Phi trong “Từ dien thuật ngữ
Vân học” nhận định răng: "dùng danh lừ ca dao đê chi riêng thành phần nghị' thuật
ngân từ (phần lừt thư) cun dàn ca (không kẽ những tiêng đệm, tiêng lây. tiêng dưa
hơi)" (Lê Bá Hán el al. 1999).
Với các cách đinh nghĩa trẽn thi ta có the hiểu đơn gián ca dao chinh lã phan lõi
cua một bài ca dao sau khi ta bo di phan nhục (dó là phân giai diệu, tiêng đệm. tiếng
láy. liếng đưa hơi... ). Ca dao và dân ca có mơi quan hệ mật thiết với nhau, dơi khi
khó có the tách biệt.
Riêng về khái niệm ca dao. ciỉng cò rất nhiều ý kiến, nhận định được các nhà
nghiên cứu nêu ra.
Trước hết. theo Vũ Ngọc Phan trong "Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam” (20Ơ7)
tửng nhộn đinh rằng: "Ca dao là nhừng bài vàn vấn dư nhãn dàn sũng túi lụp thề.
được lưtt truyền bang miệng và dược lưu truyền phố hiền rộng rãi trưng nhàn dàn "
Theo “Từ điên Tiếng Việt thông dụng” (2009) định nghĩa: “Ca dao là “thơ ca
dán gian truyền miệng dưởi dạng những câu hát không then một điệtt nhất dinh,
thường phù biền theo thè thư lục bãí cho de nhừ. dễ thuộc “
Theo tài liệu Sách giáo khoa Ngừ vân 10. tập I (2010)- "Ca dao: tắc phầm thư
trữ tinh dãn gian, thường kết hợp \ ỜI ùm nhạc khi diỉn xướng. dược sáng tác nhăm
diễn tá nội tâm cùa con người"
Tuy các nhã nghiên cứu dưa ra nhiều ý kiến dê dịnh nghĩa về ca dao. song nhìn
chung lụi. họ cũng có cái nhìn tư
bài thơ dãn gian, do nhân dãn sáng tao ra và ca dao die® tả mịt cách sâu sãc. sinh
18
động đời sống nội tàm. tư tương, tinh cam cùa người lao động: được lưu truyền tù thế
hệ nảy sang thẻ hệ khác.
ỉ. 3.2. Những dặc trưng CO' han cua thê loại ca dao
í'é mật nội dung
Chính vỉ ví ca dao như lã nhừng han nhục truyền tải càm xúc của con người nên
ở ca dao mang trong minh sứ mệnh vò cùng rộng lớn. Tất cá các cám xúc vui. buôn,
giộn. thương, tự hào hay tầt cá các ván đề xay ra xung quanh cuộc sổng củng đều
dược các tác gia dân gian gưi gam vào ca dao vỏ cũng tự nhiên vã thân thuộc nhu.
Trước hết ta có thế thầy một mang nội dung lớn chiếm trọng tâm ớ thế loại ca
dao đó chinh là tinh yêu cua nhãn dãn lao dộng, cúa con người Việt Nam. Nói nhu
Vũ Ngọc Phan trong “Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam" (2007): "Ca dao Việt Nam
lá những hài tinh từ. là khuôn thước cho lôi thơ trừtinh l úa ta. rình yêu cùa người
lao dộng Việt Nam hiếu hiện trong ca dao về nhiều mật: tình u giữa đơi hên trai
gái. yèu gia dinh, yỷư xóm lãng, yêu dồng ruộng, yêu dẩl nước, yèư lao dộng. yètf giai
cap. yêu thiên nhiên, u hịa bỉnh. Khơng những thế. ca dao cùn biếu hiện tư tướng
dau tranh cua nhân dãn Việt Nam trong CUỘI" sồng xã hội. trong những khi liẽp xúc
với thiên nhiên vá ca dao còn hiêu hiện sự trưởng thành cua ttr tướng ày qua các thời
kỳ lịch sứ". Cỏ thê thấy, ca dao không chi the hiện những tinh cảm tươi sáng mà ca
dao cỏn phan anh nhùng góc khuất cua xỉ hội đương thơi, x3 hội phong kiến hả khấc,
áp bức một cách mạnh mê vả bọc trực, khịng c ngại. Từ dó ta cơn thấy dược khia
canh khác cua ca dao. không đơn thuần la nhừng hai ca trử tinh mà đo còn la ca một
tinh thần đấu tranh, một tinh thẩn nhân đạo. nhân vãn cua ca dao
Song song VỚI nội dung vẻ tinh cam con người, ca dao còn phan anh cái y thửc
lao động và sân xuát của nhân dân Việt Nam thơng qua nhùng kinh nghiêm sán xuẳt,
các hình thức tổ chức san xuắt dồng thòi qua do ca ngợi nét dẹp lao dõng cua nhân
dân vá khích lộ linh thần lao động hãng say. nhiệt thánh cùa con người Việt Nam.
Dày củng lá một mãng lớn trong toan bộ nôi dung cua ca dao.
Qua ca dao, tiếng nói cam thương, tiêng than than trách phộn, tiếng nôi phán
ánh những diêu bât cõng cùng dươc phản ánh rò net vá thầm thiết. Sơng Uong xà hơi
phong kiến có nhiều bắt cơng, thân phận cua nhân dãn lao dộng, cùa những người
19
thấp cò be họng bị áp bức, chèn ép: chinh vi vậy ca dao chính lả phương tiện, cơng
cụ đê họ có thể bày to những tâm tu. tinh cam cua minh. ĐẶC biệt la thân phận cua
người phụ nừ trong xă hội xưa Tiếng ca cứa họ khơng cịn là nhừng tiếng nói cá nhân
mà là tiếng noi chung, tiếng noi cua cộng dơng, thâm dảm tính nhàn dạo.
I''ề mặt hình thức nghệ thuật
Trước het. có the nói ca dao có lời thơ thường ngãu gọn. có khi chi là một cập
câu lục bát. Tuy ngán gọn nhưng mồi bải ca dao đều thê hiện một chu đề trọn vẹn
hoặc cỏ the lá nhiêu tư tương mà tác gia dân gian muốn gưi gám. truyền đạt.
"Ai vế Bình Định đang trưa.
Dừng chân uống bát nước dừa Tam Quan. "
Chi cần cập câu 6
8 má tác già dân gian dã giới thiệu dược dặc san quê hương
Bình Định lá dứa Tam Quan, không chi lá lởi giới thiêu. câu ca dao còn cho ta thấy
dược niềm tự hào cua người sáng tác dổi VỚI dộc sàn quê hương.
Thứ hai, ca dao đa số là sứ dụng the thơ lục bát hoặc lục bát biến the. Lục bát
chinh the có cẩu trúc câu 6-8. câu trên 6 chừ vả câu dưới 8 chữ. được gieo van khá
chạt chỗ. Chừ cuối cùng cua càu 6 sỉ thường được gieo vằn với chừ thứ 6 cua câu 8.
Ví như:
"Ỵẽn đâu váng vâng trèn cao.
Lừa chài soi hông Cù Lao trước thuyền. "
Côn đổi VỚI the lục bát biển the thi câu đầu thường có 6 chù. câu thứ hai thi
nhiều hơn 8 chừ. cỏ khi 9,10,11.12,...
"Châng ơiỉ Ngồi lụi thiépphùn.
Chàng nhịn ân. thiềp nhịn mặc. dóng cịng ngàn cho chàng "
Ve ngơn ngừ cùa ca dao, vi đây la tác phàm cua tác gia dán gian hay nói chinh
xác hơn lâ của nhân dim lao động chinh vi vậy mà ngôn ngữ thường rát gần gùi. de
hiêu. mộc mạc như chinh lơi án tieng nói hang ngày. Noi như vây. khơng phãi ca dao
khơng cỏ linh nghê thuật. Mà thay vảo đó trong ca dao được sứ dụng rải nhiều nghê
thuật: so sánh, nhàn hóa. ân du. dicp từ diép ngữ.... Các nghê thuật nãy dược nhãn
dân lao dộng sư dụng một cách tài tinh, nhuần nhuyền, mang đậm tinh chát văn
chương.
ai có nhở bền không?
20
Ben thì trực tiết thu. đỏng đợi dị. "
Cuối cúng, lối diễn đạt bâng một sồ hình thức mung đậm sẳc thái đùn gian nhu.
cách hát đối đáp. câch xung hô “minh - ta”, nhừng lởi hô gọi đầy câm xúc
“Đồ ui biềt núi mấy hùn.
Sao rua mẩy cải. tráng tràn mẩy dèm?
• Sũng bao nhiêu nhánh, nũi bấy nhiêu hịn.
Sao rua hãy cải, tráng trùn chi một đem
Qua đó có thê thấy, nhũng giá trị vè mặt nội dung vá nghệ thuật mã ca dao mang
lại vó cúng to l
lồ ma các tác gia dàn gian dè lụi cho nen ván học dân tộc. Ca dao là một trong những
thế loại đóng góp một phần công sức kin làm nèn những giá trị tốt dẹp khơng chi cho
văn I1ỢC dãn tộc má cịn lảc động đen nhiều lĩnh vực văn hóa khảc.
1.3-3. Sa ỉtrực về ca dao Nam Trung hộ
Mặc dù vùng đất Nam Trung bộ có lịch sir hình thành muộn hon một số vùng
lành thó khác đốn hàng chục the ki nhưng Nam Trung bộ lại có địa hình tự nhiên vơ
cúng thuận lợi bao gồm ca núi ờ phía tây và Tiếp giáp với vùng biến rộng lớn 0 phía
đơng, trái dái đen làm tinh thanh Chính vì được mẹ thiên nhiên uu đùi như vạy nên
nen vân học dân gian
giá tộ vđn hóa tinh thần dân tộc cùng vơ cùng phát triển phong
phú va đu dạng, mung nhièu mâu sắc.
Trước het, ca dao Nam Trung bộ ca ngợi VC đẹp thiên nhicn hùng vĩ của núi non
VỚI hình anh cùa nil ừng ngọn núi cao trung điệp sừng sừng, những ngọn đèo dốc
ngoằn ngoèo quanh co:
“ Ang mày che ngọn nui Sám.
Rũ nhau ta den tìm trầm Phú Yên
Nũi caư cịn có kiên kiên
Giàng htnmg. gà. trẦc, khíip miền tiếng vang "
(Ca dao Nam Trung bọ)
Hay:
“Rú Rỹ dường nón chừ chi.
Anh leo đèo cho khèo.