Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

de thi ngu van lop 6 hoc ki 2 nam 2022 co ma tran 10 de ket noi tri thuc voi cuoc song

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.53 KB, 13 trang )

MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2022-2023
MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 BỘ KẾT NỐI TRI THỨC
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học kì II, so với
yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục.
- Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở
đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm nâng
cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Trắc nghiêm + Tự luận
- Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Lĩnh vực

Nhận biết

Thông hiểu

nội dung

Vận
dụng

Vận dụng cao

Tổng
số

I. Đọc hiểu


- Đặc điểm văn Văn bản

Bày

văn bản và

bản - đoạn trích (Nội dung

tỏ ý

thực hành

(phương thức

của đoạn

kiến/

tiếng Việt

biểu đạt/ngơi

trích/đặc

cảm

Tiêu chí lựa

kể/ nhân vật)


điểm nhân

nhận

chọn ngữ

- Từ và cấu tạo

vật)

của cá

liệu: Đoạn

từ, nghĩa của

nhân

văn bản/văn

từ, các biện

về vấn

bản trong

pháp tu từ, cụm

đề (từ


hoặc ngoài

từ, phân biệt từ

đoạn

sách giáo

đồng âm, từ đa

trích).

khoa

nghĩa, dấu câu)

- Số câu

1

1

1

3

- Số điểm

3.0


1.0

1.0

5.0


- Tỉ lệ

30 %

10%

10 %

50%
Kể lại một

II. Làm văn

truyền thuyết
hoặc cổ tích,
Thuyết minh lại
một sự kiện, Viết
bài văn trình bày
về một hiện
tượng , Viết bài
văn trình bày ý
kiến về một hiện
tượng đời sống.


- Số câu

1

1

- Số điểm

5.0

5.0

- Tỉ lệ

50%

50%

Tổng số câu 1

1

1

1

4

Số điểm


3.0

1.0

1.0

5.0

10.0

Tỉ lệ

30%

10%

10%

50%

100
%

* Lưu ý:
- Trong phần đọc hiểu, tổ ra đề có thể linh hoạt về nội dung kiến thức cần kiểm tra
nhưng đề phải phù hợp với nội dung, kế hoạch giáo dục môn học của đơn vị và tuyệt
đối tuân thủ số câu, số điểm, tỉ lệ % ở từng mức độ của ma trận.
- Ma trận, đề, HDC sẽ được lưu và gửi về Phòng GDĐT quản lý, phục vụ công tác
kiểm tra.



PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022

ĐỀ SỐ 1

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. Đọc – hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Nước là một nhà du hành vĩ đại không ngừng thay đổi hình dạng. Nó rời khỏi
biển ở thể lỏng rồi lại xuất hiện trong khơng khí ở thể khí, sau đó rơi xuống dưới
dạng băng trên các ngọn núi. Tại đó, cuộc du hành của nước tiếp tục, nó trở lại thể
lỏng, chảy trong các địng sơng lớn nhỏ, rồi lại đổ ra biển, điểm xuất phát ban đầu.
Trong suốt vịng tuần hồn này, nước đều có ích cho các sinh thể. Nước là thành
phần cơ bản tạo nên các lồi thực vật và động vật, trong đó có con người chúng ta,
và chúng ta khơng thể sống thiếu nước. Chúng ta sử dụng nước từng giây từng phút,
để uống, tưới tiêu, sản xuất điện,... Nước thật quý giá!
(Nhiều tác giả, Bách khoa thư thế hệ mới, NXB Dân trí, Hà Nội, 2017, tr. 28)
Câu 1: Vấn đề chính được nói đến trong đoạn trích là gì?
Câu 2: Tại sao nước lại được ví với “một nhà du hành vĩ đại”?
Câu 3: Em hiểu thế nào về nội dung của câu “Nước là thành phần cơ bản tạo nên các
lồi thực vật và động vật, trong đó có con người chúng ta.”?

II. Tập làm văn (6 điểm)
Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện mà em nhớ mãi.
PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MÔN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022

ĐỀ SỐ 2

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)


I. Đọc – hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Bạn đã bao giờ cười chê một người có khiếm khuyết chưa? Bất cứ ai được hỏi
như thế, hẳn chẳng dám trỏ lời rằng chưa. Chê bai người khác là một nhược điểm
phổ biến trong tính cách con người. Tuy nhiên, đây không phải là điều quá nghiêm
trọng, và càng không phải là “căn bệnh” hết cách chữa. Lịng nhân ái, sự cảm
thơng, ấy là phương thuốc hữu hiệu để trị căn bệnh này. Thật vậy, khi mà khả năng
yêu thương, đồng cảm, chia sẻ đối với người khác dán dần được bói đắp trong ta, khi
ta biết đặt mình vào hồn cảnh người khác để nghĩ suy và thức tỉnh, thì lúc ấy, tiếng
cười ngạo mạn vơ lối sẽ khơng có lí do gì để bật ra.
(Minh Đăng, Tiếng cười không muốn nghe, Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr. 75)
Câu 1: Câu thứ nhất và câu thứ hai trong đoạn có quan hệ như thế nào về ý nghĩa?
Câu 2: Ở đoạn trích trên, người viết chủ yếu dùng lí lẽ hay bằng chứng để bàn luận
về vấn đề?

Câu 3: Em hiểu như thế nào về câu “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến
trong tính cách con người”? Câu này có ý nghĩa gì với mỗi cá nhân?
II. Tập làm văn (6 điểm)
Trình bày ý kiến của em về hiện tượng chế giễu, chê bai người khác.
PHÒNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022

ĐỀ SỐ 3

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. Đọc – hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tỉnh đến mức chúng ta đang đẩy
các động thực vật hoang đã ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một


nửa đất đai của thế giới cho lương thực, thành phố, đường sá và hâm mỏ; chúng ta
sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tỉnh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật
và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài
động vật lớn với số lượng nhiều nhát trên Trái Đất và đứng thứ hai trong danh sách
đó chính là những con vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay
đổi trên cấp độ hành tỉnh giờ đây đang đe doa gáy tuyệt chủng cho 1/5 sinh vật, gấp
khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt chủng tự nhiên - chúng ta đã mất một nửa số động

vật hoang đã chỉ trong vòng 40 năm qua...
(Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao?, NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 - 39)
Câu 1: Đoạn trích cho người đọc biết về vấn đề gì?
Câu 2: Đoạn trích này có nội dung gần gũi với những đoạn nào trong hai văn bản
thông tin đã học: Trái Đất - cái nơi của sự sống và các lồi chung sôdng với nhau như
thế nào?
Câu 3: Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài người theo
cách nào?
II. Tập làm văn (6 điểm)
Viết bài văn thuyết minh về một sự kiện đáng nhớ của em với người bạn thân.
PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MÔN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022

ĐỀ SỐ 4

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. Đọc – hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Theo ước tính của nhiều nhà khoa học, trên Trái Đất hiện có khoảng trên 10
000 000 loài sinh vật. Hiện nay, con người mới chỉ nhận biết được khoảng trên 1 400
000 lồi, trong đó có hơn 300 000 lồi thực vật và hơn 1 000 000 loài động vật. Rõ
ràng, phải rất lâu nữa chúng ta mới lập được một danh sách sát thực tế hơn về



những cư dân của hành tinh này. Dù vậy, điêu đó khơng ngăn cản các nhà khoa học
đưa ra những nhận định khái quát nhất về lịch sử tiến hoá hay sựphụ thuộc lẫn nhau
của mn lồi.
(Ngọc Phú, Các lồi chung sống với nhau như thế nào?, Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr.
83)
1. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
2. Tác giả muốn nói đến điêu gì trong câu “Rõ ràng, phải rất lâu nữa chúng ta mới
lập được một danh sách sát thực tế hơn về những cư dân của hành tinh này”
3. Nếu bỏ đi những số liệu cụ thể, tính thuyết phục của thơng tin được nêu trong đoạn
trích sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
II. Tập làm văn (6 điểm)
Viết bài văn trình bày ý kiến về sự vô cảm của giới trẻ hiện nay.
PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MÔN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022

ĐỀ SỐ 5

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. Đọc – hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trỏ lời các câu hỏi:
Biển Đơng có đa dạng lồi sinh vật biển rất cao và nguồn lợi sinh vật biển
phong phú với hơn 160 000 loài, bao gồm 10 000 loài thực vật và 260 loài chim biển.

Trữ lượng các loài động vật biển ước tính khoảng 32,5 tỉ tấn, trong đó các lồi cá
chiếm 86% tổng trữ lượng. Trong vùng biển này cịn có nhiều lồi động vật q
hiếm, như đồi mồi, rắn biển, chim biển và thú biển. Ngoài ra, Biển Đơng cịn cung
cấp nhiều lồi rong biển có giá trị kinh tế. Riêng biển Việt Nam đã có khoảng 638
loài rong biển. Đây là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và là nguồn dược liệu
phong phú đặc trưng cho một vùng biển nhiệt đới.


(Theo Nguyễn Chu Hồi (Chủ biên), An ninh môi trường và hồ bình ở Biển Đơng,
NXB Thơng tin và Truyền thông, Hà Nội, 2019, tr. 34 - 35)
Câu 1: Thông tin chính mà đoạn trích đưa đến cho độc giả là gì?
Câu 2: Đặc trưng nào của văn bản thơng tin đã được thể hiện đậm nét qua đoạn
trích?
Câu 3: Cái nhìn tồn diện của người viết về sự “đa dạng lồi” ở Biến Đơng đã được
thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
II. Tập làm văn (6 điểm)
Kể lại truyện cổ tích Sọ Dừa bằng lời của cơ con gái út (vợ Sọ Dừa)
PHÒNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022

ĐỀ SỐ 6

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)


I. Đọc – hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Khi bắt đầu đi học, bao nhiêu điều mới mẻ, tuyệt vời sẽ đến với cháu. Nhưng
khơng phải tất cả đều hồn hảo cả, cháu ạ. Cháu - cũng như bao cơ cậu học trị trạc
tuổi của cháu - rất có nguy cơ sẽ gặp phải những kẻ hay bắt nạt ở trường, và cả
trong những lúc khác nhau của cuộc đời mình nữa. Việc ơng cháu mình cùng học
cách đối phó với những kẻ bắt nạt ấy có thể giúp cháy rất nhiều về sau đấy. Lá thư
này không chỉ dành riêng cho cháu, mà còn cho cả bố m cháu nữa. Để đối phó với
những kẻ này, phải có sự kết hợp cùng nhau của cháu và bố m nũa.
... Khi gặp một kẻ hay bắt nạt, phản ứng đầu tiên của chúng ta thường là sợ
hãi. Nhưng rồi chúng ta sẽ cảm thấy xấu hổ và giận dữ. Nhưng cách tốt nhất để đối
phó với một kẻ hay bắt nạt khơng phải là đánh trả - điều này thậm chí cịn làm mọi
việc trở nên tồi tệ hơn.
... Khi cháu tránh xa những kẻ ấy, không phải cháu h n nhát, mà là cháu
khôn ngoan. Điều tiếp theo cháu nên làm là tâm sự với một người lớn nào đó mà
cháu tin tưởng về mọi chuyện. Thầy cơ giáo cũng có thể giúp cháu, nhưng bố m
cháu chính là người phải biết trước tiên. Và đây là phần mà ông muốn bố m cháu
cùng đọc. Nếu cháu bị bắt nạt, bố m chúa nên làm gì?


(Đa-ni-en Gốt-li-ep, Những bức thư gửi cháy Sam, trích Thơng điệp cuộc sống, Minh
Trâm - Hoa hượng - Ngọc Hân dịch, N B Tổng hợp T . Hồ Chí Minh, 2012, tr.
117 - 118)
Câu 1: Đoạn trích là lời của ai nói với ai và được trình bày bằng hình thức nào?
Câu 2: Theo thơng tin trong đoạn trích, chuyện bắt nạt thường xảy ra với ai, ở đâu?
Câu 3: Đoạn trích nói về những kẻ bắt nạt hay cách đối phó khi bị bắt nạt? Những
câu nào giúp em nhận ra điều đó?
II. Tập làm văn (6 điểm)
Kể lại truyện cổ tích Thạch Sanh bằng lời của một nhân vật trong truyện.
PHÒNG GD&ĐT ……………………

TRƯỜNG THCS ……………………
ĐỀ SỐ 7

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
MƠN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. Trắc nghiệm (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi:
M tôi không phải khơng có lí khi địi hỏi tơi phải lấy người khác làm chuẩn
mực để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn
thông minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn
thành đạt? Thành cơng của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó,
xưa nay, khơng ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất
chúng. M muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của m
nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân v n mười.
(Lạc Thanh, Xem người ta kìa!, Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr. 54)
Câu 1: Đoạn trích trên đây được sử dụng để:
A. Kể một câu chuyện
B. Trình bày một ý kiến
C. Bộc lộ một cảm xúc
D. Nói về một trải nghiệm
Câu 2: Trong đoạn trích, người viết chủ yếu sử dụng:
A. Lí lẽ
B. Bằng chứng


C. Lí lẽ và bằng chứng
Câu 3: Mẹ muốn con phải noi gương những người:

A. Đẹp đẽ
B. Có sức khoẻ
C.Thơng minh
D. Tồn vẹn, khơng có khiếm khuyết
II. Tập làm văn (6 điểm)
Viết bài văn trình bày quan điểm của em về việc: “Học sinh lạm dụng việc sử dụng
máy tính, các thiết bị cơng nghệ khi học online”
PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022

ĐỀ SỐ 8

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
….. Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh.Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì,
chưa bao giờ và chưa ở đâu có lễ cưới tưng bừng như thế. Thấy vậy hoàng tử các
nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn lấy làm tức giận.Họ hội binh lính cả
mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một
mình cầm cây đàn ra trước quân giặc.Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ
mười tám nước bủn rủn tay chân,khơng cịn nghĩ được gì đến chuyện đanh nhau nữa.
(SGK Ngữ văn 6, tập I, N BGD, trang 64-65)
a. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Xác định thể loại của tác phẩm đó.

b. Nhân vật chính trong tác phẩm là ai?
c. Cho biết ý nghĩa của chi tiết “Tiếng đàn thần ”?
Câu 2. (2,0 điểm)
Chép lại chính xác đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu ở bên dưới :


Một năm sau khi đuổi giặc,một hôm Lê Lợi cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả
Vọng.Nhân dịp đó,Long Quân sai Rùa Vàng lên địi lại thanh gươm thần ấy.
(Sự tích Hồ Gươm)
a) Gạch chân (1 gạch ) dưới các cụm danh từ.
b) Gạch chân (2 gạch ) dưới các chỉ từ.
c) Gạch chân ( 3 gạch) dưới các danh từ riêng.
d) Khoanh tròn các số từ
Câu 3. (6,0 điểm)
Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của em với những người thân trong gia đình.
PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MÔN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022

ĐỀ SỐ 9

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. Phần trắc nghiệm: (3 điểm)
Em hãy đọc kĩ đoạn văn rồi khoanh tròn vào đáp án đúng nhất:

“Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận đem qn đuổi theo địi
cướp Mị Nương. Thần hơ mưa gọi gió làm thành giơng bão rung chuyển cả đất trời,
dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập
nhà cửa, thành hong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.”
Câu 1: Đoạn văn trên được biểu đạt theo phương thức nào?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh
Câu 2: Đoạn văn trên được kể theo ngôi kể nào?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai


C. Ngơi thứ ba
Câu 3: Trong đoạn văn có mấy từ láy:
A. Một
B. Hai
C. Ba
D. Bốn
Câu 4: Trong các tổ hợp từ sau, tổ hợp từ nào là cụm danh từ ?
A. Nổi lềnh bềnh
B. Một biển nước.
C. Dâng lên lưng đồi sườn núi
D. Ngập ruộng đồng
Câu 5: Từ cả trong cụm cả đất trời thuộc từ loại nào?
A. Số từ.
B. Lượng từ
C. Chỉ từ
D. Tính từ

Câu 6: Trong đoạn văn có mấy danh từ riêng ?
A. Một
B. Hai
C. Ba
D. Bốn
Câu 7: Các từ: hô, gọi, đuổi theo, nổi giận, đòi, cướp là động từ:
A. Đúng.
B. Sai
Câu 8: Đoạn văn trên trích trong văn bản thuộc thể loại truyện nào?
A. Truyền thuyết
B. Cổ tích
C. Ngụ ngơn
D. Truyện cười
Câu 9: Nhận biết


Nối nội dung cột A với cột B sao cho phù hợp
A

B

1. Chia rẽ thì chết, đồn kết thì

a. Ơng lão đánh cá và con cá

sống

vàng

2. Được voi đòi tiên


b. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng

3. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

c. Con hổ có nghĩa

4. Tham thì thâm
II. TỰ LUẬN (7điểm)
Kể về một kỉ niệm đáng nhớ.
PHÒNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022

ĐỀ SỐ 10

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. Đọc hiểu: (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Xưa có một gia đình nọ, người cha và người mẹ mất sớm để lại hai anh em
sống với nhau. Người anh thì bản tính tham lam ích kỉ, người em thì ngược lại hiền
lành chất phác và ln biết nhường nhịn. Khi hai anh em lập gia đình, người anh
muốn ra ở riêng. Hắn ta nhận hết tất cả nhà cửa ruộng vườn, chỉ để lại cho người em
một mảnh đất nhỏ với một cây khế. Người em không một lời ca thán, hai vợ chồng

dựng lều trên mảnh đất ấy và hết lịng chăm sóc cho cây khế. Trời khơng phụ lịng
người, năm đó cây khế trong vườn rất sai trái, quả nào quả nấy cũng mọng nước và
vàng ruộm. Người em phấn khởi chờ đến ngày đem khế đi bán để lấy tiền đong gạo.
Nhưng một hơm, có một con chim lạ rất to từ đâu bay tới ăn khế. Thấy chim ăn trái,
người em liền cầm lấy một cây gậy để đuổi chim bay đi. Người em nói: - Chim ơi, vợ
chồng ta chỉ có mỗi cây khế này là tài sản đáng giá. Nay chim đến ăn hết khế của ta


rồi, chúng ta lấy gì mà sống. Bỗng nhiên, con chim cất tiếng nói: - Ăn một quả, trả
cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng. Hai vợ chồng người em nghe chim nói
tiếng người, cảm thấy vơ cùng kỳ lạ, nhưng anh cũng bảo vợ lấy một chiếc áo cũ may
chiếc túi ba gang như chim nói. Hôm sau chim lại tới ăn khế, ăn xong chim bảo
người em cưỡi lên lưng. Chim bay đi rất xa, bay qua một ngọn núi cao, qua một vùng
biển rộng. Cuối cùng chim đáp lại một hòn đảo hoang chứa đầy vàng bạc và châu
báu. Người em lấy đủ số vàng bạc vào chiếc túi ba gang rồi lại cưỡi trên lưng chim
trở về nhà. Từ ngày đó, người em trở nên giàu có, vì tiền bạc nhiều mà ăn cũng
chẳng hết, người em lấy một số ra để giúp đỡ những người nghèo trong vùng. Ai ai
cũng yêu quý người em vì tính tình tốt bụng lại biết giúp đỡ người. (…)
(Trích Ăn khế trả vàng)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2. Văn bản thuộc thể loại văn học dân gian nào? Hãy kể tên 01 truyện khác cùng
thể loại. (1,0 điểm)
Câu 3. Nêu ngắn gọn nội dung đoạn trích. (1,0 điểm)
Câu 4. Nhân vật người em gợi cho anh/chị liên tưởng tới nhân vật nào trong truyện
cổ tích? Hãy kể tên một vài sự việc, con người mà anh/chị biết để chứng minh cho
luận điểm: “chuyện cổ tích vẫn xảy ra ở đời thường”. (1,0 điểm)
Câu 5. Tìm những chi tiết thần kì có trong đoạn trích. (1,0 điểm)
II. Tập làm văn (5,0 điểm)
Thuật lại một trận đấu thể thao mà em có dịp được chứng kiến




×