Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

de thi ngu van lop 6 hoc ki 2 nam 2022 co ma tran 10 de chan troi sang tao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.52 KB, 12 trang )

MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2022-2023
MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 BỘ CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học kì II, so với
yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục.
- Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ
sở đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm
nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Trắc nghiêm + Tự luận
- Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Lĩnh vực

Nhận biết

nội dung

Thông

Vận

hiểu

dụng

Vận dụng cao

Tổng
số



I. Đọc hiểu

- Đặc điểm văn Văn bản

Bày tỏ ý

văn bản và

bản - đoạn trích (Nội

kiến/

thực hành

(phương thức

dung của

cảm

tiếng Việt

biểu đạt/ngơi

đoạn

nhận của

Tiêu chí lựa


kể/ nhân vật)

trích/đặc

cá nhân

chọn ngữ

- Từ và cấu tạo

điểm

về vấn

liệu: Đoạn

từ, nghĩa của

nhân vật) đề (từ

văn bản/văn

từ, các biện

đoạn

bản trong

pháp tu từ, cụm


trích).

hoặc ngồi

từ, phân biệt từ

sách giáo

đồng âm, từ đa

khoa

nghĩa, dấu câu)

- Số câu

1

1

1

3

- Số điểm

3.0

1.0


1.0

5.0


- Tỉ lệ

30 %

10%

10 %

50%
Viết biên bản về

II. Làm văn

một cuộc họp,
cuộc thảo luận
hay một vụ việc,
Viết đoạn văn
ghi lại cảm xúc
về một bài thơ,
Viết bài văn
trình bày ý kiến
về một hiện
tượng đời sống,
Kể lại một trải

nghiệm đáng
nhớ của bản thân

- Số câu

1

1

- Số điểm

5.0

5.0

- Tỉ lệ

50%

50%

Tổng số câu 1

1

1

1

4


Số điểm

3.0

1.0

1.0

5.0

10.0

Tỉ lệ

30%

10%

10%

50%

100
%

* Lưu ý:
- Trong phần đọc hiểu, tổ ra đề có thể linh hoạt về nội dung kiến thức cần kiểm
tra nhưng đề phải phù hợp với nội dung, kế hoạch giáo dục môn học của đơn vị
và tuyệt đối tuân thủ số câu, số điểm, tỉ lệ % ở từng mức độ của ma trận.

- Ma trận, đề, HDC sẽ được lưu và gửi về Phòng GDĐT quản lý, phục vụ công
tác kiểm tra.


PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6

ĐỀ SỐ 1

NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. Đọc – hiểu văn bản (5 điểm)
Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:
... Thế là em quẹt những que diêm cịn lại trong bao. Em muốn níu bà em lại! Diêm nối
nhau chiếu sáng như giữa ban ngày. Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn và đẹp lão như thế
này. Bà cụ cầm lấy tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng cịn đói rét, đau
buồn nào đe dọa họ nữa. Họ đã về chầu thượng đế.
Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên cao, trong sáng, chói chang
trên bầu trời xanh nhợt (...). Trong buổi sáng lãnh lẽo ấy, người ta thấy một em gái có đôi má
hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì đói rét trong đêm giao thừa.
(Ngữ văn 8, tập 1, NXB GD 2010)
Câu 1 (1,0 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của phần trích?
Câu 2 (2,0 điểm): Vận dụng kiến thức về phép tu từ, chỉ ra sự khác nhau trong cách viết của hai
câu văn được gạch chân? Hiệu quả nghệ thuật của các cách viết đó?

Câu 3 (1,0 điểm): Thơng điệp sâu sắc từ phần trích trên?
II. Tập làm văn (5 điểm)
Viết bài văn (khoảng 400 chữ) thuyết minh thuật lại một sự kiện (lễ hội) mà em từng tham dự
hoặc chứng kiến

PHÒNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6

ĐỀ SỐ 2

NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)


I. Đọc – hiểu văn bản (5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi a, b, c bên dưới:
Vừa qua trường THCS Diễn Kỳ, huyện Diễn Châu phối hợp với quỹ “Vì em nỗ lực” tổ
chức cuộc thi “Thư gửi mẹ”. Chỉ trong một thời gian ngắn, ban tổ chức đã nhận được rất nhiều
bức thư của các bạn học sinh gửi về với những dòng tâm sự, tình cảm chân thành gửi người mẹ
yêu dấu của mình. Trong số đó có bức thư của nữ sinh mồ côi Ngô Kiều Anh đã gây xúc động
mạnh đến ban tổ chức và xuất sắc giành giải nhất của cuộc thi. Ngay sau khi được chia sẻ trên
các trang mạng xã hội nhiều người đã bày tỏ sự xúc động khi đọc những dòng tâm sự mộc mạc
của nữ sinh lớp 7gửi người mẹ đã qua đời vì căn bệnh ung thư. Sinh ra vốn không được may
mắn như các bạn cùng trang lứa, lúc em cịn đỏ hỏn thì khơng may người cha qua đời. Cũng
khơng lâu sau đó, người mẹ của em cũng bỏ Kiều anh để về thế giới bên kia. Ở vùng quê nghèo

nơi những định kiến về căn bệnh thế kỷ còn rất nặng nề, Kiều Anh phải sống trong sự xa lánh
của mọi người. Nhưng vượt qua tất cả, cô bé mồ côi như một hạt mầm mạnh mẽ vươn lên trong
bão tố cuộc đời. Kiều Anh trở thành một học sinh gương mẫu, với năng lực của mình em được
chọn vào đội tuyển của trường để dự kỳ thi học sinh giỏi huyện…
(theo Nguyễn Duy – Báo Dân Trí ngày 31/3/2016)
a. Chỉ ra một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn in đậm của văn bản và cho biết
tác dụng của biện pháp tu từ đó.
b. Theo tác giả Nguyễn Duy, cô bé Ngô Kiều Anh trong câu chuyện trên đã gặp những khó
khăn gì?
c. Nêu hai việc làm cụ thể của em góp phần giúp đỡ những bạn học sinh trong trường mình có
hồn cảnh khó khăn trong cuộc sống. Viết khoảng từ 3 đến 5 câu
II. Tập làm văn (5 điểm)
Viết một bài văn (khoảng 400 chữ) kể lại một trải nghiệm giúp tâm hồn em trở nên phong phú
hơn.


PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6

ĐỀ SỐ 3

NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

Phần đọc – hiểu (4 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Người xưa đã dạy: "Y phục xứng kỳ đức", có nghĩa là ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp
với hồn cảnh riêng của mình và hồn cảnh chung của cộng đồng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp
đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp với hồn cảnh thì cũng làm trị cười cho thiên hạ,
làm mình tự xấu đi mà thơi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi đôi với cái giản dị, nhất là phù
hợp với mơi trường. Người có văn hố, biết ứng xử chính là người biết tự mình hồ vào cộng
đồng như thế, khơng kể hình thức cịn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ,
có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: " Nếu một cơ gái khen tơi chỉ vì có một bộ quần áo đẹp, mà
khơng khen tơi vì có bộ óc thơng minh thì tơi chẳng có gì đáng hãnh diện". Chí lí thay!
(Giao tiếp đời thường, Băng Sơn, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2014, tr.9)
a. Nêu nội dung của đoạn trích.
b. Em có đồng tình với ý kiến “Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị mát là phù hợp
với môi trường. " không? Vì sao?
Phần Tập làm văn (6 điểm)
Suy nghĩ của em về bài học ứng xử trong cuộc sống được gợi lên từ câu tục ngữ Một sự nhịn,
chín sự lành.

PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6

ĐỀ SỐ 4

NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)



Phần đọc – hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tri thức giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi sáng con đường chơng gai
phía trước. Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa diệu kì, mở ra cánh cửa tâm hồn.
Trí tuệ giống như tia nắng mặt trời ấm áp xua tan bóng tối lạnh giá. Đấng tạo
hóa có trí tuệ thì mới tạo ra một thế giới diệu kì, nhân loại có trí tuệ chỉ đường sẽ
bước sang thế giới hiện đại văn minh. Khi có trí tuệ bạn sẽ dễ dàng gặt hái được
nhiều thành công trong cuộc sống. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio đã
nói: “Trí tuệ là cội nguồn hạnh phúc của con người”. Thật vậy, có trí tuệ, bạn sẽ
có nhiều niềm vui và mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh.
(Trích Lời nói đầu, Kĩ năng sống dành cho học sinh, sự kiên cường - Ngọc
Linh, NXB Thế giới, 2019)
Câu 1. Theo tác giả, tại sao Giovanni Boccaccio nói "Trí tuệ là cội nguồn hạnh
phúc của con người?
Câu 2. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong câu: “Trí tuệ giống như
chiếc chìa khóa diệu kỳ, mở ra cánh cửa tâm hồn”.
Câu 3. Theo em, cuộc sống con người sẽ ra sao nếu chúng ta không chú trọng đến
việc phát triển trí tuệ?
Phần Tập làm văn (6 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
từ) trình bày suy nghĩ về việc cần làm để phát triển trí tuệ

PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6


ĐỀ SỐ 5

NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)


Phần đọc – hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Vầng trăng quê em Vầng trăng vàng thắm đang từ từ nhô lên sau lũy tre
làng. Làn gió nồm nam thổi mát rượi. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu
vào đáy mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già. Khuya. Làng quê em đã
vào giấc ngủ. Chỉ có vầng trăng vẫn thao thức như canh gác trong đêm.
Câu 1: Xác định phần trung tâm của cụm từ "mái tóc bạc của các cụ già". Cho
biết đây là cụm danh từ, cụm động từ hay cụm tính từ?
Câu 2: Tìm câu đặc biệt.
Câu 3: Xác định biện pháp tu từ từ vựng được sử dụng trong câu (7).
Phần Tập làm văn (5 điểm)
Ghi lại cảm xúc của em về bài thơ Con là – Y Phương

PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MÔN: NGỮ VĂN 6

ĐỀ SỐ 6

NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)


I. Đọc – hiểu văn bản (5 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu:
Có gì đâu, có gì đâu Mỡ màu ít chắt dồn lâu hố nhiều Rễ siêng không
ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh Tre xanh khơng
đứng khuất mình bóng râm Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ơm tay níu tre gần
nhau thêm.


(Trích Tre Việt Nam - Nguyễn Duy, tập Cát trắng, NXB Quân đội nhân
dân, Hà Nội, 1973)
Câu 1. Chỉ ra các từ láy trong đoạn thơ trên.
Câu 2. Nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong hai câu
thơ: "Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ơm tay níu tre gần nhau thêm"
Câu 3. Theo em, hình ảnh cây tre đã gợi lên những phẩm chất cao quý nào của
dân tộc Việt Nam?
II. Tập làm văn (5 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150
chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của tinh thần lạc quan trong cuộc sống

PHÒNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022


ĐỀ SỐ 7

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. Đọc – hiểu văn bản (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. Chúng ta gặp nhau
qua YM, tin nhắn, chúng ta đọc blog hay những status trên Facebook mỗi ngày.
Chúng ta tưởng đã biết hết, hiểu hết nhau mà không cần thốt lên lời. Có phải vậy
chăng? Có phải ta cũng như lồi cá heo giao tiếp với nhau bằng sóng siêu âm.
Tiếng nói của con người dùng để làm gì nếu khơng dùng để thổ lộ, để giải bày,
để xoa dịu. Nếu muốn được hiểu thì phải lắng nghe. Nếu muốn được nghe thì
phải nói trước đã, hãy nói với nhau đi. Nói với ba, với anh chị, với em, với bạn
bè… Đừng chat, đừng port lên Facebook. Hãy chạy đến với nhau, hoặc ít nhất là


nhắc điện thoại lên. Thậm chí chỉ để nói với nhau một tiếng “ơi” dịu dàng. Một
tiếng người thực sự yêu thương, ân cần, quan tâm, gần gũi ...Và chắc chắn,
không phải là chiêm bao.
a/ Thực trạng nào được phản ánh trong văn bản trên?
b/ Theo tác giả, tiếng nói của con người dùng để làm gì?
c/ Tại sao tác giả lại khuyên chúng ta “hãy nói với nhau đi” chứ “đừng chat, đừng
port lên Facebook? Trả lời bằng cách viết đoạn văn khoảng 5- 8 dòng
II. Tập làm văn (7 điểm)
Hãy viết bài văn ngắn khoảng 400 chữ trình bày suy nghĩ về một hiện tượng đời
sống mà em quan tâm.

PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II


TRƯỜNG THCS ……………………

MÔN: NGỮ VĂN 6

ĐỀ SỐ 8

NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Sáng hơm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng,
chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đơi
má hồng và đơi mơi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao
thừa…”
(Cơ bé bán diêm - Andecxen)
Câu 1. Tìm các từ thuộc trường từ vựng “thiên nhiên” trong đoạn văn.
Câu 2. Tìm câu ghép trong đoạn văn trên.


Câu 3. Phân tích và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép
đó.
II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm)
Viết bài văn (khoảng 400 chữ) thuyết minh thuật lại một sự kiện (lễ hội) mà em
từng tham dự chứng kiến.

PHỊNG GD&ĐT ……………………


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MÔN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022

ĐỀ SỐ 9

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

Phần I (5.0 điểm):
Cho đoạn văn:
(.. .) Trong làng tôi không thiếu gì các loại cây nhưng hai cây phong này khác
hẳn - chúng có tiếng nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa
những lời ca êm dịu. Dù ta tới đây vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm chúng
cũng nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, khơng ngớt tiếng rì rào theo nhiều
cung bậc khác nhau. Có khi tưởng chừng như một làn sóng thủy triều dâng lên vỗ
vào bãi cát, có khi lại nghe như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền
qua lá cành như một đốm lửa vơ hình, có khi hai cây phong bỗng im bặt một
thoáng, rồi khắp lá cành lại thở dài một lượt như thương tiếc người nào. Và khi
mây đen kéo đến cùng với bão dông, xô gãy cành, tỉa trụi lá, hai cây phong
nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực.
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Của ai? Nêu xuất xứ của văn bản.
Câu 2. Nhân vật “tôi” trong đoạn là ai? Nhân vật đó có vai trị thế nào trong văn
bản?
Câu 3. Xác định và phân tích cấu tạo của một câu ghép trong đoạn. Cho biết vị
trí của câu ghép đó đối với đoạn văn.



Câu 4. Tìm ít nhất hai từ tượng thanh, hai từ tượng hình trong đoạn và nêu tác
dụng của chúng trong việc biểu đạt nội dung.
Câu 5. Kỷ niệm tuổi thơ ln có ý nghĩa đặc biệt đối với mỗi người. Với cảm
hứng được khơi gợi từ văn bản có những câu văn trên, hãy viết một đoạn văn
ngắn về một kỉ niệm sâu sắc của mình.
Phần II (5.0 điểm):
Văn bản “Thơng tin về Ngày Trái Đất năm 2000” có viết: (…) Việc sử dụng bao
bì ni lơng có thể gây nguy hại đối với mơi trường bởi đặc tính không phân hủy
của pla-xtic. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lơng, một
phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi cơng cộng, ao hồ, sơng
ngịi.
Câu 1. Hãy cho biết Ngày Trái Đất là ngày nào? Được khởi xướng năm nào và
Việt Nam tham gia từ bao giờ?
Câu 2. Nêu nội dung của đoạn văn.
Câu 3. Thực tế hiện nay nhiều siêu thị, cửa hàng,… đã sử dụng túi giấy và các
loại túi thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông. Hãy viết một văn bản
thuyết minh để giới thiệu về một trong những loại túi đó.

PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THCS ……………………

MƠN: NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC: 2021 – 2022

ĐỀ SỐ 10

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)


Phần đọc – hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tri thức giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi sáng con đường chơng gai
phía trước. Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa diệu kì, mở ra cánh cửa tâm hồn.
Trí tuệ giống như tia nắng mặt trời ấm áp xua tan bóng tối lạnh giá. Đấng tạo


hóa có trí tuệ thì mới tạo ra một thế giới diệu kì, nhân loại có trí tuệ chỉ đường sẽ
bước sang thế giới hiện đại văn minh. Khi có trí tuệ bạn sẽ dễ dàng gặt hái được
nhiều thành công trong cuộc sống. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio đã
nói: “Trí tuệ là cội nguồn hạnh phúc của con người”. Thật vậy, có trí tuệ, bạn sẽ
có nhiều niềm vui và mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh.
(Trích Lời nói đầu, Kĩ năng sống dành cho học sinh, sự kiên cường - Ngọc
Linh, NXB Thế giới, 2019)
Câu 1. Theo tác giả, tại sao Giovanni Boccaccio nói "Trí tuệ là cội nguồn hạnh
phúc của con người?
Câu 2. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong câu: “Trí tuệ giống như
chiếc chìa khóa diệu kỳ, mở ra cánh cửa tâm hồn”.
Câu 3. Theo em, cuộc sống con người sẽ ra sao nếu chúng ta không chú trọng đến
việc phát triển trí tuệ?
II. TẬP LÀM VĂN (6,0 điểm)
Viết bài văn (khoảng 400 chữ) thuyết minh thuật lại một sự kiện (lễ hội) ở quê
hương em.



×