Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

địa lý lâm nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 130 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngay từ buổi đầu của lịch sử, con người đã lấy từ rừng các thức ăn,
chất đốt, vật liệu phục vụ cuộc sống. Rừng được coi là cái nôi sinh ra và là
môi trường sống của con người. Đến thế kỷ 17, hệ thống quản lý rừng được
ra đời tại châu Âu, đánh dấu một xu hướng mới trong việc khai thác tái tạo tài
nguyên rừng. Khai thác, lợi dụng và tái tạo tài nguyên rừng ngày càng phát
triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội luôn đòi hỏi phải có hệ
thống quản lý rừng thích hợp. Hai quá trình này phát triển ngày càng cao và
dần dần hình thành ngành lâm nghiệp. Ngành lâm nghiệp ngày càng có vị trí
quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Ngày nay khi mà
sự biến đổi của khí hậu toàn cầu đang trở có xu hướng gia tăng, các hiện
tượng thất thường của tự nhiên ngày càng khó kiểm soát, thì vai trò của rừng
và các hoạt động liên quan đến rừng ngày càng thu hút được sự chú ý không
chỉ của từng người dân có cuộc sống gắn bó với rừng mà còn đối với cả các
nhà quản lý, nhà kinh tế, nhà chính trị và xã hội…Tuy , thấy được vai trò của
rừng là rất to lớn, song chúng ta mới chỉ chú ý ở khía cạnh khai thác mà
chưa biết kết hợp với việc phát triển kinh tế làm cho mục đích bảo vệ rừng
trở nên khó thực hiện, các hoạt động khai thác trái phép vẫn diễn ra. Chỉ có
gắn bảo vệ rừng gắn với khai thác sử dụng rừng hợp lý sẽ giúp chúng ta thực
hiện thành công mục đích kép này.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, hoạt động khai thác hợp lí và bảo
vệ rừng đã đạt được những kết quả quan trọng, các nước này còn thực hiện
các chương trình tài trợ cho các quốc gia đang phát triển để bảo vệ và duy trì
vốn rừng. Tuy nhiên, ở các đang phát triển, do nền kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn, đã dẫn đến việc khai thác quá mức tài nguyên rừng, làm cho rừng bị
suy giảm nhanh chóng cả về diện tích và chất lượng. Chỉ tính riêng trong thập
kỉ 90 của thế kỉ XX, mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 17 triệu ha rừng,
trong đó có tới 11 triệu ha rừng nhiệt đới ẩm thường xanh - những khu rừng
1-
1


-
giàu có bậc nhất trên hành tinh và hậu quả quả là chính con người phải gánh
chịu không phải là trong tương lai xa mà ngay ở hiện tại với việc gia tăng
nhanh chóng các thiên tai như lũ lụt, hạn hán, hiện tượng băng tan, mất cân
bằng sinh thái, biến đổi khí hâu…làm cho con người trở nên khó thích nghi
hơn, nhiều dịch bệnh xuất hiện với cường độ và nhịp độ tăng.
Con người là một thực thế của tự nhiên, mọi hoạt động của con người
đều có liên quan tới tự nhiên và chịu tác động của tự nhiên. Các thành phần
của tự nhiên có quan hệ chặt chẽ với nhau trên cơ sở quy luật thống nhất và
hoàn chỉnh, khi một thành phần bị thay đổi nó sẽ kéo theo sự thay đổi của
các thành phần còn lại và của toàn bộ hệ sinh thái. Chúng ta thấy hàng loại
các hậu quả của việc suy giảm tài nguyên rừng đã và đang diễn ra. Do vây,
hơn bao giờ hết chúng ta phải bắt tay ngay vào việc bảo vệ và phát triển rừng
dù là chưa quá muộn.
Việt Nam, với hơn 3/4 diện tích là đồi núi, trong đó rừng và các hoạt
động liên quan đến rừng đã trở nên gần gũi với chúng ta. Rừng đã cho chúng
ta nhiều thứ trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc khai thác quá mức và
không có hình thức phát triển phù hợp đã làm cho tài nguyên rừng nước ta
suy giảm nghiêm trong. Năm 1943, rừng bao phủ tới 43% diện tích lãnh thổ,
đến 1983 chỉ còn 22%, đến năm 2010, chúng ta phấn đấu trồng mới được
nhiều triệu ha rừng để đạt độ che phủ 43% diện tích.
Hiện nay, các hoạt động kinh tế liên quan đến rừng của nước ta đã
được phát triển. Mặc dù vậy, hiệu quả kinh tế là chưa cao, chúng ta vẫn quen
với việc khai thác mà chưa chú ý đến khoanh nuôi, trồng mới và bảo vệ rừng.
Phát triển lâm nghiệp sẽ tạo cơ sở tốt hơn cho bảo vệ tài nguyên rừng
nước ta, đồng thời sẽ thúc đẩy các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ có liên quan phát triển, nâng cao đời sông nhân dân, nhất là
người dân ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Việc thực hiện đề tài “ Địa lí Lâm nghiệp Việt Nam” dưới góc độ địa
lý học có ý nghĩa quan trọng.

2-
2
-
Đối với bản thân, đề tài là cơ hội tốt để vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Đề tài cũng được xem là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên giảng
dạy địa lí ở trường phổ thông và là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành địa
lí, nhất là địa lí học (Địa lí kinh tế - xã hội.)
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài.
Lâm nghiệp là một bộ phận trong nền kinh tế quốc dân. Các vấn đề về
rừng và hoạt động liên quan đến rừng đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới
cũng như ở Việt Nam.
Ở Việt Nam Các nghiên cứu về hoạt động lâm nghiệp đã được tiến
hành từ thời Pháp thuộc. Để phục vụ cho chính quyền thực dân trong việc
khai thác sản vật ở Đông Dương, nhiều công trình nghiên cứu về lâm nghiệp
đã được tiến hành. Trong đó, công trình được xem là mốc đối với việc điều
tra quy hoạch rừng là cuốn: “ Lâm nghiệp Đông Dương” của tác giả
Mauraund người Pháp.
Do hoàn cảnh đất nước trong chiến tranh nên ít có điều kiện nghiên
cứu về tài nguyên rừng, các công trình nghiên cứu chính thời kỳ này như
“Đặc điểm hình thành rừng ngập mặn Cà Mau” (1948), “Thảm thực vật trên
những đồi trọc trên vùng Trung du miền Bắc” (1959)
Sau ngày đất nước thống nhất, chúng ta mới có các công trình cụ thể
vể tài nguyên rừng trên cả nước như tài liệu về “ Tình hình tài nguyên và
tiềm năng rừng , đất rừng Việt Nam” của Viện điều tra quy hoạch rừng xuất
bản năm 1976. Đây là công trình nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng
thống nhất trên cả nước, là cơ sở để chỉ đạo quản lý, phát triển rừng ở các địa
phương. Năm 1983, nước ta đã tiến hành tổng điều tra rừng trong phạm vi cả
nước. Từ 1990 đến nay, cứ định kỳ 5 năm một lần, Viện Điều tra quy hoạch
rừng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lại tiến hành điều tra diễn

biến rừng trong cả nước. Tính đến nay đã tiến hành được ba lần điều tra và
đang thực hiện chu kỳ IV.
3-
3
-
Các công trinh nghiên cứu về rừng không chỉ có tác dụng to lớn trong
việc đề ra các chính sách bảo vệ và phát triển lâm nghiệp nước ta một các bền
vũng mà còn là nguồn tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu lâm
nghiệp trong những năm tiếp theo.
Địa lý Lâm nghiệp là một bộ phận trong chuyên ngành địa lí học (Địa
lí kinh tế - xã hội) Việt Nam, và thuộc khu vực I (Nông – Lâm – Ngư
nghiệp). Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu độc lập về địa
lí lâm nghiệp mà các tác giả thường lồng ghép trong các giáo trình về địa lí
kinh tế - xã hội đại cương và địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, tiêu biểu là:
“Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam”_ GS.TS. Lê Thông (chủ biên), NXB
ĐHSP, 4- 2002; “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam”(phần đại cương)_GS.TS
Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên), NXB ĐHGD, 4- 2005; “ Địa lí kinh tế- xã hội
đại cương”, PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), NXB ĐHSP, 4-2005;
“Tài nguyên rừng” Nguyễn Xuân Cự;…
Tại Khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã có một số đề tài
khóa luận và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về lâm nghiệp như: “Nghiên cứu
biến động thảm thực vật rừng Yên Bái”của Nguyễn Thị Hương, luận văn thạc
sĩ, năm 2004; “Đánh giá cảnh quan các huyện ven biển của Quảng Ngãi
phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp” của Dương Thị Nguyên Hà, luận văn
thạc sĩ.2007; “ Bước đầu tìm hiểu chung đặc điểm chung tình hình sử dụng
rừng ngập mặn Việt Nam”của Vũ Thị Hạnh, luận văn thạc sĩ -1997; …
Kế thừa những kết quả nghiên cứu của các đề tài, tác giả mong muốn,
bổ sung, cập nhật và hệ thống. Vì vậy, đã lựa chọn đề tài “ Địa lý Lâm nghiệp
Việt Nam” làm luận án tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài.

3.1. Mục đích.
Vận dụng cơ sở lý luận của địa lý học và địa lý nông nghiệp, đề tài tập
trung nghiên cứu, đánh giá các các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân
4-
4
-
bố ngành lâm nghiệp, thực trạng phát triển lâm nghiệp nước ta, từ đó đề ra
các giải pháp phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững.
3.2. Nhiệm vụ.
. Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về địa lí lâm nghiệp
.Đánh giá vai trò và các nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển và phân
bốLâm nghiệp ở nước ta
. Phân tích thực trạng ngành lâm nghiệp Việt Nam.
 Đề ra các giải pháp phát triển ngành lâm nghiệp trong thời gian tới.
3.3. Giới hạn nghiên cứu.

- Đề tài tập trung phân tích vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất
lâm nghiệp.
- Thực trạng phát triển và phân bố lâm nghiệp nước ta.

Đề tài tập trung nghiên cứu trên lãnh thổ toàn quốc, trong đó có đi sâu
nghiên cứu sự phân hóa theo 7 vùng sinh thái nông nghiệp.

Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2000 đến 2008 và dự báo đến năm 2020
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu.
4.1. Các quan điểm nghiên cứu

Bất kì một ngành kinh tế nào muốn phát triển được cần đặt nó trong
mối quan hệ với các ngành kinh tế khác. Lâm nghiệp là một ngành kinh tế
gắn liền với rừng, do vậy khi nghiên cứu cần tìm hiểu mối quan hệ giữa lâm

nghiệp với các hoạt động công nghiệp, dịch vụ. Đồng thời cần gắn hoạt
động lâm nghiệp trong mối quan hệ với các yếu tố đất đai, khí hậu và các
nhân tố kinh tế xã hội khác, có như vậy mới đánh giá đầy đủ, chính xác đối
tượng nghiên cứu trong hệ thống kinh tế chung.
5-
5
-

Quan điểm lãnh thổ là một quan điểm đặc trưng của khoa học địa lí. Bất
cứ đối tượng nào cũng gắn liền với một lãnh thổ nhất định và phạm vi lãnh thổ
khác nhau. Hoạt động lâm nghiệp của lãnh thổ này chắc chắn sẽ không thể
giống nhau hoàn toàn với hoạt động lâm nghiệp ở lãnh thổ kia và chịu sự chi
phối về điều kiện khác nhau của lãnh thổ. Đây cũng là tính riêng lẻ trong nghiên
cứu địa lí để tìm ra cái chung trong cái khái quát. Do vậy, nghiên cứu hoạt động
lâm nghiệp cần tìm ra được sự khác biệt về mặt lãnh thổ đó.
 !
Lâm nghiệp là hoạt động kinh tế có quan hệ chặt chẽ, và chịu sự chi
phối mạnh mẽ của các nhân tố tự nhiên, đồng thời lại tác động trở lại tự
nhiên. Chúng ta đã thấy hàng loạt các vấn đề về sinh thái khi thu hẹp diện
tích rừng. Như vậy, rõ ràng trong nghiên cứu, phát triển lâm nghiệp chứng ta
cần có sự quan tâm đến các vẫn đề về sinh thái, cũng như chú ý đến mối quan
hệ giữa lâm nghiệp với tự nhiên để tránh những thiệt hại có thể xảy đến với
môi trường và các thành tố của tự nhiên khác.
"# $
Mọi sự vật hiện tượng đều có quá trình phát sinh, phát triển của nó.
Vận dụng quan điểm lịch sử vào nghiên cứu lâm nghiệp chúng ta cần thấy
được sự biến đổi của nó theo thời gian, và xu hướng phát triển trong tương
lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu.
%!&'()*+,#'-.#

Phương pháp phân tích, chứng minh thực tế của kinh tế học hiện đại
rất đa chủng, đa dạng, như phân tích bình quân, phân tích động thái, phân tích
đầu ra đầu vào, phân tích giá trị, phân tích cơ cấu… Những phương pháp này
giao thoa lẫn nhau, bổ sung cho nhau, tạo thành một hệ thống phân tích kinh
tế học hiện đại. Hệ thống phân tích này có thể vận dụng toàn bộ vào phân tích
vùng. Trong phân tích vùng lấy phân tích vĩ mô là chủ yếu, nó chú trọng tới
6-
6
-
phân tích mối liên hệ giữa các bộ ngành trong nội bộ vùng hoặc giữa các
vùng, trong đó tác dụng của phương pháp phân tích đầu vào, đầu ra trong
phân tích vùng là quan trọng nhất.
Các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nói chung
và các số liệu về ngành lâm nghiệp nói riêng là những thông tin dữ liệu đầu
vào cho việc nghiên cứu đề tài. Đồng thời, để việc thực hiện các nội dung
nghiên cứu theo một chuẩn mẫu định sẵn, thì các loại số liệu thống kê cần thu
thập phải được hệ thống hoá theo đề cương đã vạch sẵn để tránh thiếu sót
những dữ liệu cần thiết cho bước tổng hợp sau này.
Nguồn dữ liệu được thu thập bao gồm: thống kê qua các tài liệu báo
cáo và sổ sách lưu trữ tại các cơ quan hữu quan; thống kê qua các số liệu
khảo sát, đo đạc ngoài thực địa; thống kê qua đo đạc, tính toán trên bản đồ;
thống kê qua các bảng điều tra với hệ thống chỉ tiêu đã định… Thực tế cho
thấy rằng đây là phương pháp không thể thiếu được, vì các số liệu thu thập
theo phương pháp này có tính đồng bộ cao và giảm bớt thời gian đi thực địa.
%!/012/1
Bản đồ là mô hình thu nhỏ của các đối tượng địa lý trên thực địa, giúp
cho việc thể hiện kết quả nghiên cứu cũng như sự phân bố các đối tượng địa
lý một cách khoa học và trực quan nhất. Ngoài ra, phương pháp bản đồ còn là
phương pháp duy nhất thể hiện sự phân bố không gian các phương án quy
hoạch và tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội.

Trong đề tài, bằng những kiến thức về bản đồ học và ứng dụng công
nghệ GIS, tác giả đã tiến hành biên tập các bản đồ. Cùng với bản đồ, các biểu
đồ được sử dụng để phản ánh quy mô, quá trình thay đổi của các hiện tượng
địa lý kinh tế - xã hội theo thời gian hoặc không gian. Biểu đồ làm cụ thể hoá
các sự vật hiện tượng, giúp cho việc thể hiện các kết quả nghiên cứu trở nên
trực quan và sinh động.
%!3#"
7-
7
-
Thực địa là phương pháp đặc trưng mang lại hiệu quả cao nhất trong
học tập và nghiên cứu khoa học địa lý. Vì vậy, để đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn của đề tài, tác giả đã trực tiếp đi điều tra, khảo sát thực tế hoạt động
sản xuất ở một số địa phương có tính đại diện cho các đối tượng khác nhau
phục vụ cho kết quả nghiên cứu đề tài.
%!(#4567
Đề tài được thực hiện theo phương pháp tiếp cận và phân tích hệ
thống, trên cơ sở phân tích, xử lý các tư liệu cần thiết có liên quan đến nội
dung nghiên cứu thu được từ các nguồn khác nhau. Cần phân tích, đánh giá,
tổng hợp các thông tin thu được nhằm đưa ra các kết quả chính thức theo mục
tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
8%!3/!6
Việc phát triển lâm nghiệp cần có sự phù hợp với những thay đổi của
thực tiễn khách quan, phù hợp với sự phát triển chung của kinh tế đất nước.
Do đó, đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược và những dự báo cả về phát triển
và dự báo biến động có tầm nhìn xa trông rộng, đảm bảo những định hướng
phát triển đúng đắn trong tương lai.
9%!4:#;<56(#4
Máy vi tính là công cụ phục vụ đắc lực nhất cho việc nhập thông tin,
lưu trữ, quản lý cũng như phân tích và xử lý các thông tin. Trong quá trình

nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng và khai thác các phần mềm khác nhau,
như: Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft Power Point, Adobe
Photoshop, Mapinfo Profession, Internet Explorer…
5. Đóng góp của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài “Địa lí lâm nghiệp Việt Nam”,đề tài đã có
những đóng góp chủ yếu sau:
- Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về địa lí lâm nghiệp.
- Làm sáng tỏ vai trò, những thuận lợi và khó khăn của các nhân tố đến phát
triển lâm nghiệp Việt Nam.
8-
8
-
- Đưa ra được bức tranh hoạt động lâm nghiệp của cả nước và theo vùng lãnh thổ
- Đề xuất được một số giải pháp, kiến nghị phát triển lâm nghiệp bền vững
trong tương lai.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn về địa lí lâm nghiệp
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng,thực trạng phát triển và phân bố
lâm nghiệp ở Việt Nam.
Chương 3: Định hướng và giả pháp phát triển ngành lâm nghiệp Việt
Nam đến năm 2020
9-
9
-
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỊA LÍ LÂM NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm về rừng và Lâm nghiệp.
=5>
Rừng và các hoạt động liên quan đến rừng là bộ phận chủ yếu của lâm
nghiệp. do vậy, trước khi nghiên cứu khái niệm về lâm nghiệp, chúng ta cũng
cần hiểu rõ các khái niệm về rừng và tài nguyên rừng
Rừng đã đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng những hiểu biết thực sự
của con người về rừng mới chỉ bắt đầu từ thế kỷ XIX. Cùng với sự ra đời của
sinh thái học, các khái niệm về rừng và khoa học rừng dần dần được sáng tỏ.
Theo quan điểm học thuyết về hệ sinh thái, rừng được xem là hệ sinh thái
điển hình trong sinh quyển (Temslay, 1935; Vili, 1957; Odum, 1966). Mặt
khác trên cơ sở học thuyết về rừng của Morodov, Sukasov thì rừng được coi
là một sinh địa quần lạc.
Hiểu theo nghĩa rộng, rừng là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên
hữu hạn có khả năng tự phục hồi, bao gồm có rừng và đất rừng.
Rừng là quần thể sinh vật (động vật, thực vật, vi sinh vật) và các yếu tố
của môi trường sinh thái (đất, nước, thời tiết, khí hậu, thủy văn ) trong đó,
thực vật rừng đóng vai trò chủ đạo và măng tính đặc trưng khác biệt với các
lài thưc vật khác (về chu kỳ sống, về khả năng cung cấp và bảo vệ môi
trường sống…).
Đất rừng trong tài nguyên rừng được chia làm hai loại: Đất chưa có
rừng và đất có cây rừng. Đất chưa có rừng cần phải được quy hoạch để gây
trồng rừng. Đất có rừng bao gồm đất rừng trồng và đất rừng tự nhiên.
Mặt khác, tài nguyên rừng là một loại tài sản đặc biệt của quốc gia nên
để hiểu tài nguyên rừng cần phải hiểu qua các góc độ khác nhau:
1
0
-
1
0
-

?@#A# )B.#CTài nguyên rừng là khái niệm để chỉ hệ sinh
thái thống nhất, hoàn chỉnh giữa sinh vật và ngoại cảnh. Theo A. Tenslay
rừng là hệ sinh thái bao gồm hai thành phần: thành phần sống và thành phần
không sống, hai bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
?@A#'-CTài nguyên rừng là tư liệu sản xuất đặc biệt chủ
yếu của ngành lâm nghiệp. Với tư cách là đối tượng lao động, tài nguyên
rừng là đối tượng tác động của con người thông qua, việc trồng và khai thác
lâm sản cung cấp cho nhu cầu xã hội. Với tư cách là tư liệu lao động, khi tài
nguyên rừng phát huy các chức năng phòng hộ: Giữ đất, giữ nước, điều hòa
dòng chảy, chống cát bay…
?@A#!DCTài nguyên rừng là tài sản quốc gia do nhà nước
thống nhất quản lý và sử dụng.
= +
Ngày nay Lâm nghiệp đã trở thành thuật ngữ quen thuộc được sử dụng
trong các hoạt động hàng ngày, nhưng để đi đến khái niệm ‘Lâm nghiệp” thì
đã có rất nhiều quan điểm khác nhau.
+ 4E#65F: Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật
chất trong nền kinh tế quốc dân có nhiệm vụ trồng cây gây rừng, chăm sóc
nuôi dưỡng, bảo vệ rừng nhằm cung cấp lâm sản, phòng hộ và bảo vệ môi
trường sống.
+ 4#65FC Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật
chất độc lập của nền kinh tế quốc dân có nhiệm vụ trồng cây gây rừng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ rừng, khai thác và vận chuyển lâm sản từ rừng.
+ 4/#65FC Xuất phát từ thực trạng quản lí lâm
nghiệp và đứng trên góc độ khép kín của tái sản xuất thì lâm nghiệp là một
ngành sản xuất vật chất ngoài chức năng xây dựng rừng, quản lý, bảo vệ
rừng, khai thác, vận chuyển còn bao gồm cả chế biến lâm sản.
Mỗi quan điểm đều có những ưu điểm và hạn chế của nó. Từ những quan
điểm trên người ta đã thống nhất đưa ra khái niệm về Lâm nghiệp như sau:
1

1
-
1
1
-
G+** 0HE)B#E#B#I'-
J&#+#A):51#+K2+K5>2#L A#2;M)*/06)
5>N'!#)B#K)*#-/-#!# 0O>5>1K
5P!#:7Q#I5>.
1.1.2. Vai trò lâm nghiệp:
R#E6S+ 0FT#6#< 0
HE)* &
UV4E, Cung cấp gỗ và các lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và đời sống.
Gỗ là sản phẩm chính của Lâm nghiệp, với những ưu điểm của mình
gỗ luôn là lựa chọn đầu tiên khi làm các đồ gia dụng trong gia đình như
giường tủ, bàn ghế, sập gụ…Trong sản xuất gỗ được dùng làm nguyên liệu
trong ngành giấy, diêm, chế tạo công cụ sản xuất, làm gỗ trụ mỏ, tà vẹt, xây
dựng nhà xưởng…phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.Ngoài ra, các phế phụ phẩm từ gỗ còn được sử dụng làm chất
đốt. Gỗ và các sản phẩm từ gỗ có mặt hầu hết trong trong các lĩnh vực sản
xuất và đời sống. Tuy nhiên, gỗ ngày càng trở nên khan hiếm buộc con
người phải sử dụng tiết kiệm nó.
UV4, cung cấp các loại động vật, thực vật rừng là các thực phẩm
đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư. Các loài động vật
từ rừng là các loại thực phẩm quý hiếm và có giá trị cao. Thực vật rừng có rất
nhiều loài được dùng làm thực phẩm, như: nấm, măng, mọc nhĩ, rau rừng các
loại…chúng có giá trị dinh dưỡng, là nguồn lợi tự nhiên mang lại những giá
trị kinh tế mà con người có thể sử dụng, khai thác chúng.
UV4/, cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng

cao sức khỏe của con người.
Về động vật, các sản phẩm cung cấp là của các loài muông thú, trăn
rắn ong là các loài dược liệu quý đã được sử dụng rất lâu đời ở hầu khắp các
nước trên thế giới…có rất nhiều loài như xương hổ, sừng tê giác, mật gấu…
1
2
-
1
2
-
có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng do những giá trị đó
mà chúng bị khai thác đến mức cạn kiệt nhiều loài đã bị tuyệt chủng hoặc có
nguy cơ tuyệt chủng. Do vậy, việc khai thác phải gắn liền với gìn giữ, bảo
tồn, đặc biệt là đối với các loài quý hiếm.
Về thực vật, có các loài cây, cỏ là những loài dược liệu quý, là nguyên
liệu chủ yếu để chế tạo các phương thuốc dùng trong đông y như: Tam thất,
hồi, quế, sa nhân, cam thảo, sâm…
Với nhiều công dụng quý báu, rừng lài nguồn tài nguyên quý của đất nước
5772/06);5 !
Phát triển trên những khu vực có tính nhạy cảm cao về thiên tai như
các khu vực đồi núi, ven biển…, lại có thảm thực vật dày đặc, độ che phủ cao
nên rừng có chức năng phòng hộ về nhiều mặt. Đó là:
UV4E, làm chức năng giảm thiểu lũ, hạn chế xói mòn, rửa trôi,
hạn hán. Nhờ có tán là dày mà mưa không rơi trực tiếp xuống mặt đất do vậy
hạt nước sẽ theo lá, cành, thân, rễ cây ngấm dần vào trong đất. Có tác dụng
bổ sung nước ngầm trong đất, hạn chế dòng chảy mặt gây xói mòn rửa trôi
thoái hóa đất, chống bồi đắp song ngòi hồ đập, giữ gìn được nguồn thủy năng
lớn cho các nhà máy thủy điện.
UV4, làm chức năng chắn gió, chắn sóng, chắn cát bay, chống sự
xâm nhập mặn ở khu vực ven biển nhằm bảo vệ chống xói lở bờ biển, bảo vệ

ruộng đồng chống cát lấn, cát bay, hạn chế tốc độ gió, bảo vệ các khu dân cư
ven biển…vai trò này thực sự quan trọng đối với đất nước ta khi chúng ta có
đường bờ biển dài, đặc biệt là khi vực Miền Trung có hiện tượng cát lấn, cát
bay rất phổ biến.
UV4/, làm chức năng điều hòa khí hậu, làm trong sạch môi trường
sinh thái. Sản xuất lâm nghiệp với các hoạt động trồng và bảo vệ rừng đã tạo
nên những cánh rừng xanh tốt, đây là những nhà máy khổng lồ sản xuất khí
O
2
, cung cấp cho sự sống của con người, đồng thời hút khí CO
2
do con người
thải ra trong quá trình sản xuất và sinh hoạt. Hằng năm, có khoảng 100 tỉ tấn
1
3
-
1
3
-
CO
2
được cố định bởi quá trình quang hợp do cây xanh. Nếu không có các
hoạt động sinh học của cây xanh, con người sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí
khổng lồ để sản xuất O
2
và làm sạch không khí, hạ bớt nồng độ CO
2
. Hiện
nay, xã hội đang sử dụng các sản phẩm này miễn phí và coi đó như là sự ban
phát của tự nhiên. Đã đến lúc cần phải làm rõ chức năng này của lâm nhiệp

để có những đánh giá công bằng về hoạt động của nông - lâm mà trước đây
vẫn cho là ít giá trị và có sự bù đắp cho thỏa đáng.
Rừng còn góp phần đáng kể giảm thiểu tiếng ồn. Một dải rừng 50 m
nằm dọc đường giao thông có khả năng làm giảm tiếng ồn 20 - 30 dB (độ
nhạy âm thanh)
57*&(#4#IW)3#'6.#
)*DWH + X#
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập. Trong đó, tài
nguyên rừng trước hết là cơ sở vật chất, kỹ thuật chủ yếu quan trọng quyết
định sự tồn tại của ngành lâm nghiệp.
Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là
cơ sở quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa
đói giảm nghèo cho xã hội … nó còn chứa đựng nhiều vẫn đề cần nghiên cứu
và phân tích để đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội hiệu quả. Cũng như vậy, hệ
sinh thái rừng là một môi trường đa dạng có liên quan trực tiếp đến các hiện
tượng tự nhiên trên Trái Đất nên cũng cần có sự nghiên cứu đầy đủ để con
người có thể duy tri sự tồn tại lâu dài của mình.
Ngoài ra, rừng và các hoạt động lâm nghiệp còn có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc bảo vệ các di tích lịch sử nâng cao giá trị cảnh quan du
lịch, đáp ứng nhu cầu giải trí du lịch của con người như du lịch sinh thái …
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất lâm nghiệp
Theo nghĩa rộng, thì lâm nghiệp là một bộ phận của nông nghiệp
(Nông – Lâm- Thủy sản), đồng thời theo nghĩa hẹp nó là một ngành sản xuất
độc lập. Do vậy, nó mang những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp
1
4
-
1
4
-

nhưng lại có những đặc điểm riêng, đặc thù của sản xuất lâm nghiệp. Những
đặc điểm này bao gồm:
G+**#A#'Y 0HE*2&#I
0HE+*#!## &.
Cũng giống như sản xuất nông nghiệp, đối tượng của sản xuất lâm
nghiệp là các cơ thể sống như các loại cây rừng, các loài sinh vật sinh sống
và phát triển gắn liền với rừng. Các loài sinh vật này có quy luật sinh trưởng
và phát triển riêng, chúng cần có các điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm
và các chất dinh dưỡng để tồn tại. Do vây, trong quá trình tác động của con
người cần chú ý đảm bảo tốt nhất các điều kiện tự nhiên cho sự sinh trưởng
và phát triển.
Tuy nhiên, so với sản xuất nông nghiệp, hầu hết các sinh vật là đối
tượng của sản xuất lâm nghiệp có chu kỳ sinh học rất dài: những cây ngắn
ngày cũng có chu kỳ từ 5 - 10 năm (như Bạch Đàn, Keo, Tre, Nứa…), những
cây dài ngày có chu kỳ vài chục năm thậm chí hàng trăm năm. Từ đó, làm
cho chu kỳ sản xuất của lâm nghiệp rất dài tương ứng với số năm sinh trưởng
và phát triển của cây rừng.
Đặc điểm này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tổ chức sản xuất,
tình hình quản lý, sử dụng các yếu tố nguồn lực trong sản xuất lâm nghiệp.
Trước hết là vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, vốn bị ứ đọng ở các
sản phẩm dở dang nằm tại rừng, do vậy hiệu quả thường thấp.
Mặt khác, sản xuất lâm nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,
lại diễn ra trong thời gian dài, trong khi nền kinh tế thị trường đang diễn ra
nhanh chóng có sự thay đổi từng ngày cả về giá cả và nhu cầu tiêu dùng. Đây
cũng là yếu tố hạn chế để thu hút các nhà đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp…
Trong công tác nghiên cứu khoa học cũng gặp phải những khó khăn không
nhỏ, có những công trình diễn ra trong thời gian dài mới có kết quả. Tuy chu
kỳ sản xuất dài, mức độ dao động về thời gian lớn hơn sản xuất nông nghiệp.
1
5

-
1
5
-
Đây là một lợi thế để lựa chọn thời điểm thu hoạch sản phẩm thích hợp đem
lại lợi nhuận tối ưu.
Z0HE+#A,):
Tính thời vụ của sản xuất là hiện tượng các hoạt động sản xuất phải
diễn ra trong một giai đoạn nhất định của năm. Trong thực tế sản xuất người
ta chia tính thời vụ ra làm hai loại:
[6S,):(QC Là những hoạt động nếu
không đúng thời vụ thì hiệu quả sẽ thất bại. Vì vậy cần chú ý đặc biệt đến
những đối tượng có tính thời vụ nghiêm ngặt này.
[6S,):';(QCLà những hoạt động
nếu không đúng mùa vụ thì mức độ ảnh hưởng không lớn.
Tính thời vụ trong sản xuất lâm nghiệp là một đặc điểm tương đồng
với sản xuất nông nghiệp theo nghĩa hẹp. Vì cùng có đối tượng sản xuất là
các cơ thể sống, chúng cần có thời gian để sinh trưởng và phát triển từ lức
nảy mầm đến lúc trưởng thành là các giai đoạn có đặc tính sinh học khác
nhau. Trong từng giai đoạn đó lại cần có các điều kiện sống khác nhau, chính
sự khác nhau đó đã tạo nên tính thời vụ trong sản xuất lâm nghiệp. Tính thời
vụ đó được biểu hiện như sau:
V4E2cùng loại cây trồng, nhưng ở những vùng có điều kiện thời
tiết khác nhau thì sẽ có mùa vụ và thời vụ sản xuất khác nhau. Ngược lại, trong
một vùng nào đó, một loại cây trồng chỉ có thời điểm và thời vụ sản xuất nhất
định. Nguyên nhân của tính thời vụ chính là do mỗi loại cây trồng có quy luật
sinh trường và phát triển riêng, nó phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên
mà điều kiện tự nhiên lại khác nhau ở từng thời điểm giữa các vùng.
V42 mỗi loại cây trồng, vật nuôi có các giai đoạn sinh trưởng và
phát triển cần có sự tác động khác nhau của con người. Từ đó, làm nảy sinh

tình trạng, trong chu kỳ sản xuất của cây trồng, có những lúc đòi hỏi lao động
căng thẳng và liên tục, có thời gian ít căng thẳng, thậm chí không cần lao
động tác động. Việc sử dụng lao động và các tư liệu sản xuất không đều trong
1
6
-
1
6
-
chu kỳ sản xuất là một trong các hình thức biểu hiện của tính thời vụ. Tuy
nhiên, so với sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp có tính thời vụ đậm
nét hơn ở biểu hiện thứ hai mà nguyên nhân do sản xuất lâm nghiệp có chu
kỳ sản xuất dài.
Nhìn chung, tính thời vụ đã gây nên nhiều bất lợi cho sản xuất lâm
nghiệp, vì nó dẫn đến tính thời vụ trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất
làm cho sản xuất lâm nghiệp không chỉ căng thẳng trong việc sử dụng các
yếu tố mà còn gây nên những bất lợi trong thu hoạch sản phẩm tập trung nên
gây ra mất cân đối trong chế biến và bảo quản. Vì vậy, để giảm bớt tính thời
vụ trong sản xuất lâm nghiệp cần xác định cơ cấu cây trồng, kết hợp nông
nghiệp với lâm nghiệp theo phương thức nông - lâm kết hợp.
Z0HE+)>#A,#E;)>#A,
#E#;
Các hoạt động trồng cây, gây rừng, chăm sóc nuôi dưỡng là các hoạt
động mang tính chất nông nghiệp. Các hoạt động này đòi hỏi phải tuân thủ
các quy luật sinh học của cây trồng.
Các hoạt động khai thác,vận chuyển, chế biến là các hoạt động có tính
chất công nghiệp.
Z0HE+#A&J#Q#\]! 
5>)*'!#5>
Trồng và khai thác rừng là hai hoạt động cơ bản của sản xuất lâm

nghiệp, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là đặc điểm có tính
chất đặc thù của sản xuất lâm nghiệp. Trồng rừng là điều kiện để khai thác
rừng, khai thác rừng là một trong các mục đích của tái sinh rừng và mở rộng
diện tích rừng nếu xét trên phương diện nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên, trồng
rừng và khai thác rừng có sự ràng buộc với nhau rất chặt chẽ, nhu cầu khai
thác thì ngày càng tăng trong khi diện tích rừng đang suy giảm và khả năng
sinh trưởng của rừng thì có hạn. Một cây gỗ có thể mất hàng chục năm để
sinh trưởng và phát triển nhưng khai thác thì có thể chỉ mất vài chục phút. Do
1
7
-
1
7
-
chu kỳ tái sản xuất tự nhiên của rừng rất chậm, cho nên mức tăng trưởng của
rừng thường thấp hơn nhu cầu khai thác rừng. Vì vậy, cần khai thác rừng một
cách hợp lý, khai thác theo trữ lượng rừng và lượng tăng trưởng. Cần có các
biện pháp trồng cây gây rừng gắn với bảo vệ và khai thác rừng.
8Z0HE+#-*5("/*5@2^
])_#7#A''A'L)3(2'-2H
Đất nước Việt Nam có 3/4 diện tích là đồi núi, cùng với đó là diện tích
đất cát, đất ngập mặn ve biển, đây là những nơi có các hoạt động lâm nghiệp,
ngoài ra còn chưa kể đến bộ phận diện tích nhỏ các đảo cũng có hoạt động
trồng rừng. Như vậy, hoạt động sản xuất lâm nghiệp diễn ra trên địa bàn rộng
lớn, phức tạp về các điều kiện tự nhiên. Địa hình dốc, bị chia cắt mạnh hay là
những nơi mà đất đai nghèo chất dinh dưỡng…cùng với đó là các cơ sở sản
xuất cũng phải xây dựng ở những nơi có điều kiện tự nhiên hết sức khó khăn
làm cho việc triển khai các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trở nên tốn kém,
hiệu quả thấp.
Về mặt xã hội, do những điều kiện về mặt cơ sở hạ tầng thấp kém nên

điều kiện phát triển kinh tế cũng rất hạn chế. Cùng với đó, là dân cư chủ yếu
là dân tộc ít người, trình độ thấp, làm cho chất lượng nguồn lao động cho sản
xuất lâm nghiệp không cao. Bên cạnh các mặt tích cực về văn hóa, thì những
tập quán lạc hậu của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn như du canh, du cư,
đốt nương, làm rẫy đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất lâm nghiệp. Để sản
xuất lâm nghiêp đem lại hiệu quả lâu dài cần có sự đầu tư thích đáng của nhà
nước cho khu vực miền núi cũng như ban hành các chính sách chăm lo xây
dựng kinh tế miền núi và đời sống nhân dân nơi đây.
1.1.4. Những đặc điểm riêng của sản xuất lâm nghiệp ở Việt Nam
Z0HE+`56J!5P#K>
0HET*#IK-)@##-'-6S#AB5 ##-"5
Đây là đặc điểm không riêng gì của sản xuất lâm nghiệp mà hầu như
của tất cả các ngành kinh tế. Tuy nhiên, do sản xuất lâm nghiệp có các đặc
1
8
-
1
8
-
thù và khó khăn riêng nên quá trình này diễn ra vẫn còn chậm. Cùng với đó
sản xuất lâm nghiệp Việt Nam còn mang tính xã hội cao nên vẫn cần có sự hỗ
trợ của nhà nước về mọi mặt nhất là khi sản xuất lâm nghiệp chưa đem lại
hiệu quả thực sự. Ngày nay, chúng ta đã thực hiện cơ chế thị trường được
hơn hai mươi năm và cũng đã gặt hái được những thành công nhất định trong
sự phát triển. Ngành lâm nghiệp cũng đã có những thay đổi quan trọng, theo
hướng sản xuất hàng hóa, gắn với bảo vệ môi trường và các mục tiêu phát
triển khác.
Z0HE+`a556'(
(@OA_
Lâm nghiệp nước ta mang đặc trưng của nền sản xuất lâm nghiệp nhiệt

đới, với nền nhiệt ẩm cao và kéo dài trong năm. Với điều kiện này nó đã tạo ra
những mặt thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn trong sản xuất lâm nghiệp.
Về mặt thuận lợi, thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đem lại lượng mưa
lớn, nguồn ánh sáng dồi dào. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển. Do vậy, nó đã tạo nên nguồn sinh vật phong phú,
cây cối phát triển xanh tốt quanh năm, tốc độ tăng trưởng nhanh, nhiều tầng
tán. Điều này đã tạo ra năng suất cao trong sản xuất lâm nghiệp.
Tuy nhiên, khó khăn là ở chỗ, thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa gây ra
nhiều thiên tai, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất như các
hiện tượng lũ lụt, trượt đất ở khu vực miền núi, hay các hiện tượng rét đẩm
rét hại…Việt Nam được xem là đất nước hằng năm phải chịu thiệt hại nhiều
bởi các yếu tố bất lợi của thời tiết. Các yếu tố đó càng làm tăng thêm khó
khăn trong sản xuất lâm nghiệp.
Z0HE+`a55(])_5
@2''A'L2)_ +2)_H216+/&';
25PE
Với 3/ 4 đất nước là đồi núi, diện tích đồi núi này đều có khả năng cho
sản xuất lâm nghiệp. Theo báo cáo “ Quy hoạch đến năm 2010”, cả nước có
1
9
-
1
9
-
11 045 triêu ha đất lâm nghiệp và 11 8437 triệu ha đất chưa sử dụng nhưng
có khả năng phát triển lâm nghiệp. Các loại đất này tập trung ở các tỉnh
Trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền trung, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ. Trong khi đó, dân số của các vùng này vừa phân
bố rải rác, lại trình độ chưa cao, nhất là các đồng bào dân tộc thiểu số. Với
những khó khăn đó đòi hỏi phải có sự đầu tư và quản lý tốt tránh lãng phí dẫn

đến suy giảm tài nguyên lâm nghiệp.
Nhìn chung, đặc điểm của sản xuất lâm nghiệp vừa mang những đặc
điểm chung của sản xuất nông nghiệp, song nó cũng có những đặc điểm
riêng, hiểu được điều này sẽ giúp cho các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đem
lại hiệu quả cao cũng như khả năng trong việc kết hợp giữa các mô hình sản
xuất lâm nghiệp với sản xuất nông nghiệp ở nước ta.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố lâm nghiệp
Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp chịu ảnh hưởng của ba nhóm nhân tố:
Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội.
8."5,"DC
Ảnh hưởng đến sự có mặt của hoạt động sản xuất lâm nghiệp. Tùy vào
vị trí khác nhau mà các yếu tố về nhiệt độ, độ ẩm, đất đai, có sự thay đổi
khác nhau. Điều này đã hình thành nên đặc điểm lâm nghiệp riêng của từng
nơi, từ đó quy định các hình thức lâm nghiệp khác nhau. Khu vực nhiệt đới
có hình thức sản xuất lâm nghiệp nhiệt đới, hay khu vực ôn đới có hình thức
sản xuất ôn đới…
Hay những nước năm trong khu vực nhiệt đới ven biển có lượng ẩm
cao nên thảm thực vật rừng rất phát triển, trong khi các nước nhiệt đới nằm
sâu trong lục địa có khi hậu khô hạn, thảm thực vật chủ yếu là hoang mạc và
bán hoang mạc.
8`A+&'3()**K(((C
Các điều kiện tự nhiên (đất, khí hậu, thủy văn) ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng, từ đó ảnh hưởng đến đặc điểm
2
0
-
2
0
-
và tính chất của sản xuất lâm nghiệp. Các yếu tố tự nhiên đóng vai trò là nền

chung, tạo cơ sở ban đầu cho sự phát triển và phân bố lâm nghiệp.
a. Địa hình, đất đai.
= bE:
Đất là thành phần của hệ sinh thái rừng. Trong cùng một điều kiện khí
hậu như nhau, đất là nhân tố quyết định sự phân bố, sinh trưởng phát triển và
sản lượng rừng.
Đá mẹ, là cơ sở đầu tiên để hình thành đất, có ảnh hưởng trực tiếp đến
đặc điểm lí học và hóa học của đất, thông qua đó ảnh hưởng đến phân bố, sinh
trưởng và phát triển của rừng. Độ sâu của tầng đất liên quan đến độ sâu của tầng
đá mẹ và mực nước ngầm có ảnh hưởng đến sự phát triển của cây rừng.
Nhân tố đất tạo điều kiện cho việc lựa chọn các giống cây rừng thích
hợp cho qua trình trồng rừng đạt hiệu quả.
= b"P
Chi phối các nhân tố khí hậu, đất, thủy văn, thảm thực vật. Làm cho
các yếu tố này phân hóa khác nhau theo độ cao. Độ dốc, hướng sườn của địa
hình còn ảnh hưởng đến nơi bắt đầu và kết thúc của các vành đai đất và vành
đai thực vật theo độ cao. Địa hình còn là ranh giới của các khu hệ thực vật
khác nhau.
b. Khí hậu.
Khí hậu là nhân tố chi phối chính trong các hoạt động sản xuất của lâm
nghiệp. Với các yếu tố, bức xạ mặt trời, nhiệt độ và độ ẩm, nó đã quyết định
tới năng suất cây trồng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- c4#HSQ5: Rất quan trọng đối với thực vật, là nguồn năng
lượng đầu vào, đầu tiên chủ yếu của chuỗi thức ăn. Ánh sáng mặt trời ảnh
hưởng tới hình thái của tán cây, ảnh hưởng tới qua trình quang hợp của cây.
Mỗi loài cây khác nhau trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của
mình, đòi hỏi một lượng ánh sáng nhất định khác nhau. Căn cứ vào nhu cầu
2
1
-

2
1
-
ánh sáng của các loài người ta đưa ra người ta phân cây rừng ra thành loài ưa
sáng và loài chịu bóng.
Nhu cầu về ánh sáng khác nhau là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
phân tầng ở rừng. Trong các quần xã rừng, thực vật ưa sáng thường chiếm
tầng trên, thực vật ưa bóng thường chiếm tầng dưới của tán rừng. Nhu cầu về
ánh sáng cũng dẫn tới mối quan hệ tương trợ hoặc cạnh tranh dẫn tới sự thay
thế loài cây này bằng loài cây khác là một nhân tố quyết định xu hướng diễn
thế của quần xã thực vật rừng.
`CẢnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại , sinh trưởng và vận động.
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất, quá trình hô hấp của sinh vật.
Đối với cây rừng, nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình đồng hóa (quang hợp) và
dị hóa (hô hấp), ảnh hưởng tới quá trình thoát hơi nước và hấp thụ chất dinh
dưỡng, ngoài ra nó còn ảnh hưởng tới quá trình nảy mầm, tái sinh rừng.
Mỗi loài cây chỉ thích hợp với một biên độ nhiệt nhất định. Ngoài giới
hạn của biên độ nhiệt tình hình sinh trưởng và phát triển của các loài cây sẽ
ngừng lại và có thể chết.
=bO: Bao gồm độ ẩm không khí và độ ẩm đất.
Độ ẩm không khí dư thừa là một trong những nguyên nhân tạo ra một
trong những đặc điểm đặc biệt của rừng mưa nhiệt đới đó là hiện tượng rêu phát
triển mạnh bao bọc lấy thân, cành của các cây rừng đặc biệt là cây cổ thụ tạo
nên quang cảnh “rừng rêu”, hiện tượng đặc biệt của rừng mưa nhiệt đới.
Độ ẩm đất mà đặc biệt là độ ẩm tầng đất mặt và thảm mục có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với thực vật. Đây là nguồn nước chủ yếu mà thực vật
sử dụng trong quá trình sống. Nguồn gốc chủ yếu của loại nước này là do
nước mưa và nước ngầm đem lại.
c.Nguồn nước.
Nguồn nước có ảnh hưởng rõ rệt và quyết định sự phân bố thảm thực

vật trên trái đất. Ở mỗi vùng địa lý để đảm bảo cho rừng xuất hiện đều cần
thiết phải đảm bảo đủ một giới hạn về lượng mưa nhất định. Theo Thái Văn
2
2
-
2
2
-
Trừng, chế độ khô ẩm là nhân tố quyết định các kiểu thảm thực vật nguyên
sinh.Trong đó chế độ khô ẩm là một phức hệ ba nhân tố gồm lượng mưa hàng
năm, chỉ số khô hạn và độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất
Nước là nhân tố cần thiết duy trì sự tồn tại và nó còn là nhân tố để hạt
giống hoàn thành giai đoạn nẩy mầm. Nước ảnh tới rừng thông qua mưa, độ
ẩm không khí và độ ẩm đât.
Trên thế giới những cánh rừng giàu có nhất đều được phân bố ở những
nơi có điều kiện thuận lợi về nguồn nước như là nằm ỏ hạ lưu của các con
sông lớn (rừng Amazôn) hay gần các khu vực ven biển, đại dương như khu
vực rừng Ghinê ở châu Phi hay rừng nhiệt đới khu vực Đông Nam Á. Những
cánh rừng giàu có nhất trên thế giới là những cánh rừng có lượng mưa lớn. Vì
vậy, người ta còn gọi là “ Rừng mưa nhiệt đới”.
8 `A+&'-=HC
Gồm có dân cư và nguồn lao động, cơ sở vật chất hạ tầng, kĩ thuật,
đường lối chính sách…giữ vai trò quyết định sự phát triển và phân bố lâm
nghiệp. Đây là nhóm nhân tố thường xuyên có sự thay đổi phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội ở mối thời kỳ nhất đinh. Do vậy, nó cũng làm cho
các hoạt động sản xuất lâm nghiệp biến đổi theo.
a. Dân cư, nguồn lao động.
Có ảnh hưởng lớn đến sản xuất lâm nghiệp. Dân cư vừa là lực lượng
sản xuất trực tiếp trong lâm nghiệp, vừa là nguồn tiêu thụ các sản phẩm lâm
nghiệp. Hoạt động lâm nghiệp đòi hỏi nhiều lao động. Tuy nhiên, lâm nghiệp

lại phân bố trên địa bàn rộng lớn, khu vực đồi núi thưa dân nên vấn đề lao
động còn khó khăn.
Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của đồng bào miền núi cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến việc sử dụng rừng và canh tác lâm nghiệp ở từng
địa phương. Tập quán du canh du cư, đốt nương làm rẫy trước đây đã làm
cho một số lượng lớn diện tích rừng bị mất nhất là các nước thuộc bán đảo
Đông Dương.
2
3
-
2
3
-
b. Cơ sở vật chất, hạ tầng lâm nghiệp.
Là yếu tố phản ánh trình độ phát triển lâm nghiệp của một quốc gia.
Cơ sở hạ tầng lâm ngiệp được phát triển hoàn thiện làm tăng năng suất, hiệu
quả sản xuất lâm nghiệp. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, việc áp
dụng khoa học mới vào sản xuất lâm nghiệp ngày càng được chú trọng.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng cả các hệ thống vệ tinh cho công tác
quản lý, theo dõi diễn biễn rừng.
c. Đường lối chính sách.
Phát triển lâm nghiệp là một vấn đề mang ý nghĩa xã hội to lớn. Trong
khi hiệu quả sản xuất lâm nghiệp còn thấp so với các ngành kinh tế khác, chi
phí sản xuất lớn, nên nếu không có sự quan tâm phát triển nhà nước thì lâm
nghiệp khó có thể phát triển được. Chính sách nhà nước giữ vai trò định
hướng trong phát triển lâm nghiệp, huy động sức người, sức của vào sản xuất
lâm nghiệp.
Ba nhóm nhân tố trên có sự tác động qua lại lẫn nhau chi phối sự phát
triển của sản xuất lâm nghiệp, nếu được phối hợp tốt sẽ tạo ra sự phát triển
lâm nghiệp bền vững và ngược lại chỉ quan tâm đến một nhóm nhân tố sẽ làm

cho lâm nghiệp phát triển không bền vững.
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá.
Trữ lượng rừng bao gồm: Tổng trữ lượng rừng, trong đó chia ra:
U?,#5>3(C Là diện tích rừng không do con người
trồng, bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (được tính
bằng ha)
U?,#5>51Cbao gồm diện tích đất đã được trồng rừng kể
cả diện tích đất đã thành rừng và diện tích mới trồng (được tính bằng ha).
Ub#dI5>C
Được tính bằng tỷ lệ diện tích rừng hiện có so với diện tích tự nhiên
của một lãnh thổ nhất định. Đơn vị tính %.
2
4
-
2
4
-
Độ che phủ rừng cho biết mức độ đậm đặc hoặc thưa thớt của rừng trên
một lãnh thổ nhất định.
UZ0e'!#
Là khối lượng gỗ tính bằng m
3
hoặc nghìn m
3
khai thác được trong thời
gian một năm, của một khu vực lãnh thổ nhất định. Trong hoạt động khai thác
lâm nghiệp hiện nay, gỗ được tính vào sản lượng chủ yếu là thân cây, do vậy
nó còn được tính bằng sản lượng khai thác gỗ tròn hằng năm. Trong thực tế, ở
Việt Nam còn có sản lượng củi khai thác hằng năm. Là toàn bộ sản lượng cành
cây, lá cây, vỏ cây… Những sản phẩm của cây nhưng không phải là gỗ khai

thác được trong một năm, đơn vị tính là stes củi hoặc nghìn stes củi.
Uf!5" 0HE+C
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ngành lâm nghiệp dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong một thời
gian nhất định (thường là một năm). Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp bao
gồm kết quả hoạt động của các ngành nhỏ sau:
Ngành trồng rừng
Ngành khai thác
Các hoạt động dịch vụ có liên quan
Giá trị sản xuất tính theo giá thực tế và giá so sánh
+ C#E'-+
Theo quan điểm triết học, cơ cấu kinh tế quốc dân là tổng thể những
mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, các ngành và các lĩnh
vực kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…), các thành phần kinh tế -
xã hội (quốc doanh, tập thể…) và các vùng kinh tế.
Còn Theo C.MÁC, cơ cấu kinh tế của xã hội là tất cả mối quan hệ sản
xuất phù hợp vơí một quá phát trình phát triển sản xuất nhất định của lực
lượng sản xuất vật chất, cơ cấu là sự phân chia về chất lượng và tỉ lệ, về số
lượng của quá trình sản xuất xã hội.
2
5
-
2
5
-

×