THẢO LUẢN
LUẢT LẢO ĐONG
CHƯƠNG 4
CHƯƠNG 4: HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG –
Tình huống 1, 2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM HLM GROUP
STT
Họ tên
MSSV
1
Nguyễn Thị Bích Hồng
1753801011066
2
Nguyễn Mai Lan Hương
1753801011069
3
Huỳnh Ngọc Loan
1753801011106
4
5
6
7
Lê Thị Bích Loan
Nguyễn Thị Thu Mai
Nguyễn Văn Minh
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
1753801011107
1753801011113
1753801011115
1753801011121
ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LỚP TM42A2
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 3 năm 2019
BIÊN BẢN LÀM VIỆC LẦN III
Thành phần: Thành viên nhóm HLM GROUP
STT
Họ tên
MSSV
1
Nguyễn Thị Bích Hồng
1753801011066
2
Nguyễn Mai Lan Hương
1753801011069
3
Huỳnh Ngọc Loan
1753801011106
4
Lê Thị Bích Loan
1753801011107
5
Nguyễn Thị Thu Mai
1753801011113
6
Nguyễn Văn Minh
1753801011115
7
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
1753801011121
Nội dung làm việc: Thảo luận bài thảo luận chương 4 - tình huống 1, 2 của
mơn Luật Lao động
Hạn chót nộp bài: 15h chủ nhật ngày 03/3/2019.
Các thành viên nộp bài cho nhóm trưởng qua email hoặc tin nhắn trên Group
Facebook.
STT
Thành viên
1
Huỳnh Ngọc Loan
2
Nguyễn Thị Thu Mai
3
Nguyễn Thị Bích Hồng
4
Nguyễn Mai Lan Hương
5
Lê Thị Bích Loan
6
Nguyễn Văn Minh
7
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
Cơng việc
Tình huống 1: Luật sự Nguyên đơn
Tình huống 1: Luật sư Bị đơn
Tình huống 2:
Luật sư cho Ơng Thắng
Tình huống 2:
Luật sư cho Cơng ty
Tình huống 2:
Giải quyết tình huống.
Tổng hợp chung
1
Đánh giá kết quả làm việc
Họ tên
Tham gia
nhiệt tình
Chất
lượng bài
Nộp bài
Nguyễn Thị Bích Hồng
A
A
Đúng hạn
Đã ký
Nguyễn Mai Lan Hương
A
A
Đúng hạn
Đã ký
Huỳnh Ngọc Loan
A
A
Đúng hạn
Đã ký
Lê Thị Bích Loan
A
A
Đúng hạn
Đã ký
Nguyễn Thị Thu Mai
A
A
Trễ hạn
Đã ký
Nguyễn Văn Minh
A
A
Đúng hạn
Đã ký
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
A
A
Đúng hạn
Đã ký
Ghi chú
Người lập biên bản
Nhóm trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
2
Ký tên
BÀI THẢO LUẬN MÔN LUẬT LAO ĐỘNG
CHƯƠNG 4: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
NHÓM HLM GROUP – LỚP TM42A2
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Tình huống 1.
u cầu: Với vai trị là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn và bị đơn, bạn hãy chuẩn bị bài luận cứ để bảo vệ cho thân chủ của mình
Với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
ngun đơn:
Thứ nhất, phía cơng ty đã chấm dứt HĐLĐ với ơng Qn “do
ảnh hưởng của tình hình suy thối tồn cầu nên cơng ty thua lỗ trong
nhiều năm liền” nhưng chưa chứng minh được sự ảnh hưởng này là
như thế nào và trên thực tế việc xác định cũng khá mơ hồ, không xác
định được. Việc công ty bảo kinh doanh thua lỗ trong nhiều năm chưa
chắc vì lý do kinh tế đã kể mà có thể do công ty đầu tư sai lầm, quản
lý và điều hành khơng tốt, nhân viên khơng tích cực…dẫn đến thua
lỗ.
Luật sư
Ngun đơn
Việc lấy lý do kinh tế là chưa đủ cơ sở để có thể chấm dứt
HĐLĐ với ơng Qn.
Thứ hai, phía cơng ty lấy lý do kinh tế để chấm dứt HĐLĐ
khơng chỉ riêng với ơng Qn mà cịn nhiều nhân viên khác cũng bị
giảm biên chế qua danh sách giảm biên tuy nhiên công ty đã không
xây dựng phương án sử dụng lao động và cũng khơng có tổ chức cơng
đồn tức khơng có sự tham gia tổ chức đại diện tập thể lao đông tại cơ
sở theo khoản 3 Điều 44 BLLĐ.
Trái với BLLĐ về nghĩa vụ của người sử dụng lao động
trong trường hợp chấm dứt HĐLĐ vì lý do kinh tế.
Từ hai điều trên, đã xác định công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ
trái luật với ơng Qn nên cơng ty có trách nhiệm thực hiện các nghĩa
vụ tại Điều 42 BLLĐ cũng như các u cầu nhận ơng trở lại làm việc,
thanh tốn lương và các chế độ theo quy định, bồi thường 2 tháng
lương cho ơng Qn là hồn tồn hợp lý.
Luật sư
Bị đơn
Với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị
đơn: Bị đơn khơng đồng ý với các yêu cầu của nguyên đơn với những
căn cứ sau:
Thứ nhất, phía cơng ty đã thực hiện việc chấm dứt HĐLĐ theo
khoản 10 Điều 36 BLLĐ là phù hợp. Vì cơng ty đang trong tình trạng
kinh doanh thua lỗ do tình hình suy thối kinh tế tồn cầu. Vậy nên
công ty đã áp dụng Điều 36 BLLĐ nhằm khôi phục lại sự phát triển
3
của công ty, cũng như đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Thứ hai, công ty đã thực hiện đúng thủ tục theo Điều 44 BLLĐ
đối với nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi cho người lao động
nghỉ việc vì lý do kinh tế. Đó là việc cơng ty họp tồn thể người lao
động và trình bày phương án sử dụng lao động sắp tới, phía cơng ty
cũng trình bày là thực hiện tồn bộ thủ tục để giải quyết chế độ nghỉ
việc cho người lao động, nghĩa là đã có thực hiện việc thơng báo cho
cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Thứ ba, công ty không vi phạm quy định về việc thông báo
trước 45 ngày cho người lao động. Vì ngày 07/5, cơng ty đã có cuộc
họp với tồn thể người lao động, cũng như gặp riêng những người lao
động bị cắt giảm biên chế, đồng thời là có thơng báo đến người sử
dụng lao động về việc giảm biên chế này.
Tình huống 2.
Yêu cầu:
- Lập luận bảo vệ ông Thắng
- Lập luận bảo vệ công ty
- Quan điểm về việc giải quyết tranh chấp
Ơng Thắng đã kí HĐLĐ với cơng ty T trong thời hạn 2 năm nên
Lập luận bảo
vệ ông Thắng ông Thắng là người lao động của của công ty T. Quan hệ lao động bắt
đầu từ ngày 27/12/2015.
Theo quy định của Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2006 thì việc
tham gia và đóng bảo hiểm xã hội là bắt buộc. Cụ thể
“1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:
a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng
tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định
tại khoản 1 Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo
hiểm xã hội;
đ) Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;
e) Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả
năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 41, Điều 51 và điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này;
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, hằng
tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ
tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1
Điều 102 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất
nghiệp.”
4
Theo đó, khi bạn ký hợp đồng lao động với người lao động thì
đồng thời phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động trích từ phần tiền lương của họ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014
thì:
“1. Người lao động là cơng dân Việt Nam thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng
đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người
sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới
15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng;”
Và căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế
2008 (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014):
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng,
bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên;
người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán
bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
Như vây, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có
thời gian từ đủ ba tháng trở lên thì vẫn phải đóng BHXH, BHYT.
Ơng ty T đã kí hợp đồng lao động với ông Thắng trong 2 năm
nên phải đóng BHXH, BHYT, BHTT,… nhưng lại chưa đóng cho
ơng. Bởi vậy công ty T đã không đảm bảo và vi phạm đến lợi ích của
ơng Thắng
Theo quy định tại Điều 96 của BLLĐ 2012, việc trả lương cho
NLĐ phải tuân thủ nguyên tắc trả đầy đủ và đúng thời hạn. Nhưng
công ty T lại trả lương không đầy đủ cho ông Thắng
Theo khoản 1 Điều 31 BLLĐ 2012:
“Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh,
áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh,
người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động
làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá
60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự
đồng ý của người lao động”.
5
Nhưng ông Thắng đã làm quá 60 ngày mà công ty không đưa
ông trở lại vị trị ban đầu là không đúng với quy định pháp luật.
Ngày 20/2/2017 Tổng giám đốc có quyết định bổ nhiệm ơng
Thắng giữ chức vụ giám đốc huấn luyện và kiểm sốt tồn quốc. Đây
là việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng
lao động. Theo khoản 1 Điều 31 BLLĐ 2012:
“Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh,
áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh,
người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động
làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá
60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự
đồng ý của người lao động”.
Những ông Thắng đã làm quá 60 ngày mà công ty khơng đưa
ơng trở lại vị trí ban đầu.
Nếu từ ngày làm việc thứ 61 mà cơng ty có một văn bản quyết
định vẫn tiếp tục chuyển công việc do có lý do chính đáng thì đây vẫn
thuộc trường hợp điều chuyển người lao động theo Điều 31 BLLĐ.
Còn nếu sau 61 ngày mà hai bên khơng thỏa thuận gì thì đây là trường
hợp điều chuyển người lao động chuyển hóa từ Điều 31 sang Điều 35.
Trong trường hợp của ơng Thắng thì cơng ty khơng hề có văn bản nào
và hai bên cũng khơng có thỏa thuận gì nên đáng ra công ty phải sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động cho phù hợp với vị trí mà ơng Thắng
đang làm.
Sau đó ngày 3/5/2017 cơng ty ra quyết định tái cấu trúc cơng ty,
phân ơng Thắng vị trí quản lí vùng - khối bán hàng GT và đưa ơng đi
đào tạo. Đây là quá trình cắt giảm lao động theo Điều 44 BLLĐ 2012:
“1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến
việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo
quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới
thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết
được việc làm mới mà phải cho người lao động thơi việc thì phải trả
trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49
của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có
nguy cơ mất việc làm, phải thơi việc, thì người sử dụng lao động phải
xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại
Điều 46 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết
được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ
cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của
6
Bộ luật này.
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định
tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại
diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh”.
Trong trường hợp này công ty đã không xây dựng phương án sử
dụng lao động theo Điều 46 BLLĐ có sự tham gia của tổ chức đại
diện tập thể lao động ở cơ sở.
Thứ nhất, công ty đồng ý với ông Thắng về việc công ty có ký
Lập luận bảo
HĐLĐ như ơng Thắng trình bày.
vệ cơng ty
Thứ hai, căn cứ vào Điều 44 của BLLĐ, ngày 03/5/2017 công ty
đã ra quyết định số 24 về tái cấu trúc công ty là sáp nhập và giải thể
bộ phận hành chính bán hàng và bộ phận đào tạo huấn luyện kinh
doanh. Sau khi ra quyết định đến ngày 04/5/2017 công ty ra quyết
định số 25 và 27 về việc cử 05 cán bộ nhân viên đi đào tạo để tiếp tục
sử dụng những cán bộ nhân viên này vào vị trí cơng tác mới theo
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 44 về trách nhiệm xây dựng và
thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 về
việc cử 05 cán bộ đi đào tạo và tiếp tục sử dụng những nhân viên này
vào vị trí mới của cơng ty.
Cơng ty đã cố gắng sắp xếp tạo điều kiện tốt nhất cho ông
Thắng được đào tạo và đảm nhiệm 1 vị trí mới trong công ty sau khi
thay đổi cơ cấu công ty vì tình hình kinh tế khó khăn mà cơng ty đã
tái cấu trúc lại.
Sau khi đào tạo ngày 4/6/2016 công ty đã bổ nhiệm ơng và vị trí
mới và lương không đổi so với chức giám đốc mà ông nắm giữ trước
kia. Tuy nhiên ông Thắng lại không chấp hành quyết định cơng ty về
sự thay đổi đó là khơng có căn cứ.
Quan điểm
về giải quyết
tranh chấp
Thứ nhất, về việc thay đổi chức danh nhân sự của công ty đối
với ông Thắng là không phù hợp. Khi công ty ra quyết định số 03
(thay đổi chức danh nhân sự) là lúc cơng ty có cả hai bộ phận hành
chính bán hàng và bộ phận đào tạo huấn luyện. Ông Thắng là người
lao động của công ty ở bộ phận bán hàng theo HĐLĐ, nay công ty
chuyển ông Thắng sang bộ phận đào tạo huấn luyện là chuyển người
lao động làm công việc khác so với HĐLĐ theo Điều 31 BLLĐ. Việc
chuyển này chỉ thực hiện“khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất
kinnh doanh”; chuyển tạm thời không quá 60 ngày làm việc và phải
báo trước cho người lao động trước ít nhất 03 ngày làm việc.
Tại thời điểm chuyển công việc cho ông Thắng, công ty không
chứng minh được nhưng điều kiện được nêu ra tại Điều 31 nên việc
7
chuyển công việc đối với ông Thắng là không hợp lý.
Thứ hai, về việc tái cấu trúc công ty, sáp nhập, giải thể hai bộ
phận hành chính bán hàng và đào tạo huấn luyện kinh doanh: Tại
Điều 44 BLLĐ có đề cập về việc thay đổi cơ cấu công ty, khi việc
thay đổi cơ cấu ảnh hưởng đến nhiều người lao động, công ty phải
xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định. Công ty không
xây dựng phương án nhưng có ưu tiên đào tạo người lao động để tiếp
tục làm việc, trong đó có 05 người và có ơng Thắng và chỉ ơng Thắng
từ chối thực hiện.
Cơng ty chuyển công việc đối với ông Thắng tại quyết định số
03 là sai nhưng khi cơng ty có quyết định tái cấu trúc công ty, ông
Thắng từ chối thực hiện cũng không đúng.
Việc ông Thắng yêu cầu sắp xếp cho ông đúng với chức danh
Giám đốc bán hàng là khơng khả thi.
Cơng ty có quyền thay đổi cơ cấu công ty và công ty phải đảm
bảo quyền và lợi ích cho người lao động của mình. Cơ cấu cơng ty
thay đổi, chức danh của ông Thắng cũng đã thay đổi nên ông yêu cầu
được tiếp tục làm việc tại vị trí đó là khơng thể. Nếu ơng Thắng
khơng đồng ý làm việc ở vị trí mới sau khi cơng ty thay đổi cơ cấu thì
ơng Thắng chỉ có thể chấm dứt HĐLĐ theo Điều 37 Luật này. Đồng
thời, công ty cũng phải chi trả đủ tiền lương, trợ cấp thơi việc, trợ cấp
mất việc làm và phải đóng bảo hiểm đầy đủ cho ông.
8
MỤC LỤC
BIÊN BẢN LÀM VIỆC LẦN III ............................................................................................ 1
BÀI THẢO LUẬN MÔN LUẬT LAO ĐỘNG CHƯƠNG 4: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 3
Tình huống 1. ............................................................................................................................ 3
u cầu: Với vai trị là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn và bị đơn, bạn hãy
chuẩn bị bài luận cứ để bảo vệ cho thân chủ của mình ..................................................................... 3
Tình huống 2. ............................................................................................................................ 4
Yêu cầu: ............................................................................................................................................ 4
- Lập luận bảo vệ ông Thắng............................................................................................................. 4
- Lập luận bảo vệ công ty .................................................................................................................. 4
- Quan điểm về việc giải quyết tranh chấp ........................................................................................ 4
9