BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------🙥🙥🙥------
HỌC PHẦN: VĂN HIẾN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:
VĂN HÓA VÙNG TÂY NGUYÊN
GVHD: Ths. Nguyễn Thành Đạo
Mục Lục
Lời mở đầu:........................................................................................................................ 3
I.Khái Quát......................................................................................................................... 3
1.1 Vị trí địa lí.............................................................................................................3
1.2 Phạm vị lãnh thổ....................................................................................................4
1.3 Đặc điểm dân cư – Thành phần dân tộc.................................................................5
1.4 Khí hậu.................................................................................................................. 5
II.Phong tục tập quán.........................................................................................................6
2.1 Lễ hội..................................................................................................................... 6
2.2 Phong tục tập quán-Lối sống sinh hoạt..................................................................9
III.Kết luận.......................................................................................................................12
Tài liệu tham khảo............................................................................................................13
Lời mở đầu:
Trong thời đại ngày nay nền kinh tế ngày càng phát triển và các quốc gia trên thế giới
ngày càng xích lại gần nhau thì văn hóa dân tộc ngày càng trở thành trung tâm của sự chú
ý. Văn hóa là một lĩnh vực đang ngày càng được quan tâm nghiên cứu nhiều trên thế giới
và trong đó văn hóa của Việt Nam cũng khơng phải là ngoại lệ. Nền văn hóa xuất hiện
trong mọi mặt của cuộc sống với mối quan hệ hai chiều, mọi lĩnh vực đều mang trong
mình tính văn hóa và văn hóa bao trùm mọi lĩnh vực và tác động đến mọi lĩnh vực. Chỉ
xét riêng về khái niệm “Văn hóa là gì ?”, tuy rằng có những điểm chung nhưng mỗi khu
vực, mỗi dân tộc, mỗi tổ chức lại có những định nghĩa khác nhau. Bài tiểu luận này mang
tính chất tìm hiểu về văn hóa vùng Tây Nguyên , nhằm góp phần nhỏ bé trên con đường
nghiên cứu về nền văn hóa dân tộc Việt Nam. Văn hóa vốn bao giờ cũng là nền tảng
quyết định của xã hội, một văn hóa cho sự phát triển mạnh mẽ, sâu sắc tồn diện nhất
tồn cầu hóa và hơi nhập, tồn cầu hóa như một tất yếu. Có thể khẳng định: Văn hóa là
cốt hồn của dân tộc, một dân tộc, nếu không giữ được bản sắc văn hóa riêng thì dân tộc
đó sẽ bị lu mờ thậm chí khơng cịn dân tộc đó nữa. Vì thế, xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc khơng chỉ là trách nhiệm của chúng ta mà
cịn là trách nhiệm của toàn đảng, toàn dân và toàn xã hội. Vì vậy nhóm em quan tâm và
chọn đề tài : “ Văn hóa vùng Tây Nguyên”.
I.Khái Quát
1.1 Vị trí địa lí
/>Tây Nguyên là vùng cao ngun, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía đơng giáp các
tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía nam
giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía tây giáp với các tỉnh Attapeu (Lào) và
Ratanakiri và Mondulkiri (Campuchia). Trong khi Kon Tum có biên giới phía Tây giáp
với cả Lào và Campuchia thì Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nơng chỉ có chung đường biên
giới với Campuchia. Cịn Lâm Đồng khơng có đường biên giới quốc tế.
Tây Nguyên lại có thể chia thành ba tiểu vùng địa hình đồng thời là ba tiểu vùng khí
hậu, gồm Bắc Tây Nguyên (tương ứng với các tỉnh Kon Tum và Gia Lai), Trung Tây
Nguyên (tương ứng với các tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông), Nam Tây Nguyên (tương ứng
với tỉnh Lâm Đồng). Trung Tây Nguyên có độ cao thấp hơn và nền nhiệt độ cao hơn hai
tiểu vùng phía Bắc và Nam.Tây Nguyên cũng là khu vực ở Việt Nam cịn có nhiều diện
tích rừng với thảm sinh vật đa dạng và tiềm năng du lịch lớn.
1.2 Phạm vị lãnh thổ
Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Đăk Nông, Đăk Lăk, Gia Lai, Kon Tum, Đà Lạt - Phía Bắc
giáp với Quảng Nam, phía Đơng giáp với dun hải Nam Trung Bộ, phía Nam giáp với
Đơng Nam Bộ, phía Tây giáp với Lào và Campuchia.
Tây Nguyên nằm ở vị trí ngã 3 biên giới Việt Nam – Lào - Campuchia, có khả năng
mở rộng giao lưu kinh tế,văn hóa với các nước trong tiểu vùng sơng MêKơng .
Tiếp giáp với vùng Đông Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ có kinh tế phát triển
và là thị trường tiêu thụ của Tây Ngun
Diện tích: 54,7 nghìn km vng (chiếm 16,5% diện tích cả nước)
1.3 Đặc điểm dân cư – Thành phần dân tộc
Tính đến năm 2020 dân số toàn vùng là 6.211.500 người.
Tây Nguyên là nơi sinh sống của 47 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có những giá trị
di sản văn hóa khác nhau đã tạo thành một kho tàng văn hóa đặc sắc nhất trong cả
nước.Đơng nhất là dân tộc Gia Rai, trong đó có một số dân tộc bản địa như các tộc người
Bân, Xơ đăng, Giẻ Triêng, Brâu, Rơ măm,M’nông, Mạ, Cơ ho thuộc nhóm Mơn – Khmer
và các tộc người Giarai, Ê đê,Churu, Raglai thuộc nhóm Nam đảo. Người Kinh có mặt ở
Tây Nguyên từ thế kỷ 19, cùng nhiều dân tộc miền núi phía Bắc di cư vào như Tày,
Nùng, Thái,Dao, H’mông, Bru – Vân Kiều,làm cho mối quan hệ và giao lưu văn hóa ở
Tây Nguyên phong phú và đa dạng.
1.4 Khí hậu
Khí hậu Tây Ngun có thể coi là một nét đặc sắc của khí hậu nhiệt đới gió mùa
của nước ta, khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao Ngun. Điều kiện hình thành khí hậu đặc
trưng này bởi Tây Nguyên nằm trong vĩ tuyến 16 độ Bắc với vị trí địa lí này cộng với độ
cao địa hình đã có vai trị quan trọng trong sự tác động qua lại với điều kiện bức xạ hồn
lưu khí quyển nên nó đã tạo nên vùng có khí hậu rất đặc trưng. Chịu ảnh hưởng của gió
mùa Tây Nam kết hợp với địa hình nên khí hậu nơi đây có sự phân vùng rõ rệt hình đem
lại cho khí hậu tây ngun có tính chất phân mùa và phân vùng. Ở Tây Nguyên có thể
chia thành 3 tiểu vùng địa hình đồng thời cũng là cũng là 3 tiểu vùng khí hậu :Bắc Tây
Nguyên (Kon Tum, Gia Lai), Trung Tây Nguyên(Đak Lak, Đak Nông), Nam Tây Nguyên
(Lâm Đồng).Trung Tây Nguyên có độ cao thấp hơn và nền nhiệt cao hơn hai tiểu vùng
Bắc và Nam.
Nhiệt độ trung bình năm ở độ cao 800-900m vào 19-21 độ C, tổng nhiệt độ năm là
7000-8000 độ C có thời kì nhiệt độ trung bình 20 độ C kéo dài 8-9 tháng.
Nhiệt dộ thấp nhất dưới 15 độ C ở những vùng trên 800m, dưới 5 độ C ở những
vùng trên 1500m Đặc biệt đo ảnh hưởng của độ cao nên trong khi ở các cao nguyên cao
400– 500 m khí hậu tương đối mát và mưa nhiều, riêng cao ngun cao trên 1000 m (như
Đà Lạt) thì khí hậu lại mát mẻ quanh năm, đặc điểm của khí hậu núi cao,( cịn được
mệnh danh là Vùng ơn đới trong lịng nhiệt đới).
Tây Ngun có hai mùa rõ rệt: Mùa khơ(mùa khơ từ tháng 11 đến tháng 4, trong
đó tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng và khơ nhất) mùa khơ kéo dài, lượng mưa rất ít
có những tháng hầu như khơng có mưa độ ẩm khơng khí thấp và khô hạn kéo dài thiếu
nước trầm trọng Mùa mưa(mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10).
Lượng mưa hàng nằm đạt 2000m, tập trung 85-90% lượng mưa của cả năm. nơi
mưa nhiều nhất là Bảo Lộc, Play Ku, Đà Lạt mưa ít nhất là Cheo Reo, Đức Trọng… Vì
thế tháng 12 và cuối tháng 2 đầu tháng 3 là thời điểm Tây Ngun đẹp nhất.
Sự phân hóa khí hậu theo khơng gian giữa các vùng góp phần làm đa dạng cảnh
quan sinh thái Tây Nguyên.
II.Phong tục tập quán
2.1 Lễ hội
Lễ hội cồng chiêng
Thời gian: Hiện nay, vẫn chưa có thời gian diễn ra lễ hội cồng chiêng Tây
Nguyên cụ thể mà mỗi năm tổ chức vào một thời điểm khác nhau.
Địa điểm: 5 tỉnh Tây Nguyên sẽ luân phiên tổ chức đó là Đăk Lăk, Lâm Đồng, Kontum,
Đăk Nơng và Gia Lai.
Lễ hội cồng chiêng là một lễ hội được tổ chức hàng năm theo hình thức luân phiên
tại các tỉnh có văn hóa cồng chiêng, trong đó có Lâm Đồng.
Lễ hội được tổ chức nhằm quảng bá hình ảnh Khơng gian văn hóa Cồng Chiêng
Tây Ngun đã được UNESCO công nhận là di sản truyền khẩu và phi vật thể nhân loại.
Tại đây, những lễ hội dân gian đặc sắc của các dân tộc Tây Nguyên sẽ được dựng lại,
nhằm kêu gọi cộng đồng cùng chung sức bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của
đồng bào các dân tộc. Cồng Chiêng Tây Nguyên là nơi tiết tấu và giai điệu gặp nhau. Mỗi
nhạc công chơi một nốt và một mơ hình tiết tấu, kết hợp lại thành bè, thành giai điệu.
/>Trong mỗi lễ hội, cồng chiêng là phương tiện duy nhất để con người thông linh
(với thần), giao hòa với trời đất và giao tiếp trong cộng đồng. Đánh cho khỉ trên cây cũng
quên bám chặt vào cành đến ngã xuống đất. Đánh cho ma quỷ mải nghe đến quên làm hại
người.
Lễ hội cà phê
Thời gian: Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột thường được tổ chức vào tuần đầu tiên
trong tháng 3, Lễ hội được tổ chức vào thời gian này một phần để du khách và người
dân địa phương nhớ đến ngày Giải phóng Bn Ma Thuột 10-03-1975.
Địa điểm: Lễ hội gồm một chuỗi các sự kiện được tổ chức tại thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đăk Lăk
/>Một trong những đặc sản nổi tiếng của Tây Nguyên đó là cà phê. Tại đây diễn ra lễ
hội cà phê Buôn Ma Thuột được đánh giá là lễ hội đặc sắc nhất mang tầm vóc một lễ hội
cấp Quốc gia. Lễ hội cà phê Bn Ma Thuột khơng chỉ nhằm mục đích thể hiện được sự
ấm no, mùa bội thu mà cịn mang tính chất để quảng bá hình ảnh Bn Ma Thuột, Đăk
Lăk là vùng đất huyền thoại, giàu bản sắc dân tộc.
Tại Lễ hội cà phê Bn Ma Thuột du khách cịn được tham gia rất nhiều hoạt động
đặc sắc khác như: hội chợ triển lãm, hội thi pha chế cà phê, hành trình du lịch cà phê.
2.2 Phong tục tập quán-Lối sống sinh hoạt
Nếp sống nương rẫy:
Đặc trưng lớn nhất quy định những sắc thái văn hóa của Tây Nguyên là nếp sống
nương rẫy, là nếp sống chủ đạo, bao trùm toàn bộ các tộc người. Toàn bộ đời sống vật
chất và tinh thần của các dân tộc Tây Nguyên từ tín ngưỡng, phong tục, nghi lễ, đời sống
tình cảm của con người cũng gắn bó với rừng núi và nương rẫy. Các dân tộc Tây Nguyên
có những nét tương đồng và khá đặc trưng về quan niệm và ứng xử giữa thế giới người
sống và người chết từ đó hình thành cả một hệ thống tập tục, nghi lễ, sinh hoạt văn hóa
xung quanh thế giới người chết – tạo nên hiện tượng văn hóa dân gian – sinh hoạt văn
hóa nhà mồ.
Kiến trúc nhà ở
Nói đến Tây Ngun, Nhà Rơng, Nhà Dài là biểu tượng văn hóa cộng đồng
các dân tộc Tây Ngun, là nơi sinh hoạt tơn giáo, tín ngưỡng… nơi thể hiện
các lễ hội tâm linh, nơi các thế hệ nghệ nhân già truyền đạt lại cho các thế hệ
trẻ các giá trị văn hóa truyền thống; nơi lưu giữ các hiện vật truyền thống:
cồng, chiêng, trống, vũ khí, đầu các con vật hiến sinh trong các ngày lễ… Bên
cạnh giá trị vật chất, nhà Rông là nơi ẩn chứa các văn hóa tâm linh rất bền
vững của các dân tộc Tây Nguyên.
Nhà Rông là di sản kiến trúc tiêu biểu, gắn với cư trú lâu đời của các dân
tộc Tây Nguyên, với kiến trúc đa dạng, kiểu dáng hấp dẫn, hình thức trang trí
đặc sắc, là “trái tim” của buôn, làng Tây Nguyên, là một thiết chế văn hóa tiêu
biểu, độc đáo khơng pha trộn của các dân tộc Tây Nguyên.
Tín ngưỡng tơn giáo
Đa dạng và phong phú.Tín ngưỡng chủ yếu là Đa thần.
Tây Nguyên là địa bàn có số lượng hệ phái Tin Lành nhiều nhất nước. Nếu trước
đây, người dân Tây Ngun chỉ có tín ngưỡng truyền thống của các dân tộc thiểu số, thì
ngày nay,hầu hết tơn giáo lớn ở Việt Nam đã có mặt tại Tây Ngun.
Ngồi việc đáp ứng nhu cầu về mặt tín ngưỡng, đạo Cơng giáo và Tin
Lành cần có một đấng tối cao để tơn thờ thì về mặt giáo lý, những điều răn
được gắn với thực tiễn cuộc sống, như: thực hiện chế độ một vợ một chồng,
sống chung thủy, tôn trọng nhau, biết tha thứ cho những lỗi lầm của người
khác, khơng gian dối… đã góp phần làm cho đời sống đồng bào hướng đến
những giá trị luân lý tốt đẹp.
Sắc Màu Trang Phục Thổ Cẩm Tây Nguyên
Đến Tây Nguyên ta sẽ được tận hưởng những giai điệu cồng chiêng, đắm mình và
ngất ngây bên những chén rượu cần, để rồi sẽ chẳng bao giờ quên những nét tinh hoa của
đất, của trời, của rừng xanh qua từng sản phẩm thổ cẩm độc đáo.
Vải Thổ Cẩm Tây Nguyên là sản phẩm vải độc đáo mang đậm bản sắc dân tộc của
đồng bào các dân tộc Tây Nguyên như Ê đê, Ba Na, Cơ Ho, Xơ Đăng. Mỗi dân tộc hoa
tiết thổ cẩm sẽ khác nhau, cách phối màu cũng không giống nhau. Đặc trưng vải thổ cẩm
sẽ có những họa tiết như chim, ba ba, cồng chiêng, ngà voi với sự pha trộn màu sắc đa
dạng. Với người Tây Nguyên, vải thổ cẩm nền đen đại diện cho đất đai. Gam màu đỏ vải
thổ cẩm thể hiện sự đam mê và tình yêu. Gam màu vàng của vải thổ cẩm tượng trưng cho
ánh sáng, con người và thiên nhiên.
/>rik=VdHfb2iWLyVIUg&riu=http%3a%2f%2fshopphuotkm0.com%2fmedia%2fuploads
%2fV%e1%ba%a2I+TH%e1%bb%94+C%e1%ba%a8M+M%c3%94NG%2fvai-thocam-tay-nguyen+(7).jpg&ehk=cv
%2bGn5szch98WiTovwzNAVNxW9Vp9CYDxZ2ojuq1ATY
%3d&risl=&pid=ImgRaw&r=0
III.Kết luận
Đất nước Việt Nam chúng ta có rất nhiều dân tộc chung sống trong 1 lãnh
thổ.Khơng riêng gì dân tộc Tây Nguyên mà mỗi dân tộc đều có 1 nền văn hóa,tiếng nói
riêng,phong tục tập quán sinh hoạt và tín ngưỡng cũng khác nhau nhưng tất cả dân tộc
đều có 1 nguyện vọng là '' Xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng đẹp''
Tây Nguyên là vùng thể hiện đa dạng các sắc thái văn hóa. Chúng được thể hiện
qua nghệ thuật cồng chiêng. Văn hóa vùng cao cũng được thể hiện qua kho tàng văn học
và lễ hội các dân tộc Tây Nguyên. Tây nguyên là một trong 3 tiểu vùng của miền Trung.
Nó bao gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Văn hóa Tây
Ngun được hình thành và ảnh hưởng của “văn minh nương rẫy” thay vì “văn minh lúa
nước” như ở đồng bằng. Tất cả các lĩnh vực nghệ thuật, văn học, lễ hội đều khác biệt.
Tây Nguyên cũng là nơi có nhiều dân tộc cùng chung sống,và cũng là nơi thưa dân
nhất nước ta,với những phong tục tập quán riêng và đa dạng với những nền văn hóa riêng
của từng dân tộc đã tạo nên nét đẹp riêng cho vùng Tây Nguyên này.Nhìn chung các dân
tộc Tây Nguyên đều có chung một điểm là nhà sàn mang nét đặc trưng biểu hiện cho sự
thịnh vượng của dân tộc.
Tài liệu tham khảo
1..Nguyễn Thùy An,6/01/2020, Tìm hiểu đặc trưng lễ hội và văn hóa ẩm thực của
Tây
Nguyên,
/>
cua-tay-nguyen/.
2.GMT+7, 11/06/2020, Du lịch Tây Ngun có gì hay? Sản phẩm du lịch đặc
trưng của vùng Tây Nguyên, />3. Văn hóa Tây Nguyên và những điều nên biết - VanHoa (vanhoagiaoduc.com.vn)
4. Văn Hóa Vùng Tây Nguyên (vanhoaviet.info)