Tải bản đầy đủ (.docx) (217 trang)

Xây dựng chủ đề stem tích hợp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong dạy học hóa học lớp mười một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 217 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PIIẠM THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH

Trần Lê Ngọc Ánh

XÂY DỤNG CHỦ ĐÈ STEM TÍCH HỢP
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỢC HÓA HỌC LỚP MƯỜI MỘT

Chuyên ngành: Lý luận và phuvng pháp dạy học bộ mơn Hóa học Mã
số

: 8140111

LUẬN VÀN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
THÁI HỒI MINH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022


ì-

ít

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này là cõng trinh nghiên cứu cùa cá nhân tơi. các trích dần
được trình bày trong luận vãn đã được ghi rõ nguồn gốc. hồn tồn chính xác và đáng tin cậy.
Thành phố Hồ Chi Minh, ngày 15 tháng 04 nãm 2022 Tác
giã



TRÀN LÊ NGỌC ÁNH


LỊI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, lơi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến TS. Thái Hoài Minh, ngirời đã
tận tinh hướng dần. dành nhiều thời gian để góp ý cùng như đưa ra những lời khuyên quý giá
cho tôi trong suốt quá trinh học tập và nghiên cứu để tài. thực hiện luận vãn.
TÔI xin cám ơn bạn Phạm Thị Thi, em Nguyền Hoàng Huy và Đặng Hữu Tồn, nhùng
người đà nhiệt lình hồ trợ, góp ý cho q trình thực nghiệm của đề lài.
TƠI xin chân thành cám ơn Q Thầy Cơ trong phịng Sau Đại học và khoa Hóa học.
trường Dại học Sir phạm Thành phố Hơ Chi Minh đà giúp đờ. động viên và lạo mọi điều kiện
cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cám ơn các bạn học viên lớp Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn
Hóa Học K30.1 đà góp ý vã tạo điều kiện giúp tơi hồn thành luận vãn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tó lịng biết ơn đến gia dinh, bạn bẽ và những người dã thường xuyên
động viên, khuyến khích và hỗ trợ để thơi có thể hồn thành khóa học.
Với thời gian cịn hạn chế nên luận vãn khơng tránh khịi những thiếu sót. kính mong
nhận được sự nhận xét. góp ý xây dựng từ Thầy Cơ và cíic bạn đế luận văn được hồn chinh
hơn.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cám ơn tất cá mọi người.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 04 nàm 2022
Tác giá

TRẤN LÊ NGỌC ÁNH


Mực LỤC
Trang phụ bìa
Lởi cam đoan

LỜI cám ơn
Mục lục
Danh mục các chừ viết tát
Danh mục các băng
Danh mục cách hình vẽ, dồ thị

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TÁT
STT

Chữ viết tất

Dọc là

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3


THCS

Trung học cơ sở

4

THPT

Trung học phổ thơng

5

TPHCM

Thành phổ nồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BÁNG



DANH MỤC CÁC BIÉƯ ĐỊ



DANH MỤC CAC HINH


9


MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cánh nen giáo dục trên thế giới đang thay đôi từng ngày theo sự phát triển cùa
công nghệ, khoa học kỳ thuật, nhừng mơ hình hay phương pháp dạy học hiện đại cùng dần
được phát hiện và áp dụng nhiều hơn trong giáo dục đe đáp ứng dược nhu cầu phát triển năng
lực. phẩm chất cho học sinh (HS). Tử dó. nhừng chương trình giáo dục STEM với các tình
huống thực tế giúp cho hục sinh học tập đà được những nhà giáo dục ưu chuộng hơn. Bang
cách cho tiếp xúc với STEM. HS có cơ hội khám phá các khái niệm liên quan đến thực tế cuộc
sống, phát triển niềm dam mê VỚI nó và hy vọng sẽ khơi dậy niềm dam mê nghề nghiệp tương
lai. theo đuôi công việc trong lĩnh vực STEM. Thông qua STEM, HS cũng được cung cấp một
nen tang kỹ nâng toàn diện, phát triền mạnh trong nhiêu ngành nghê khác nhau.
Trong quá trình cài cách giáo dục song song với hội nhập quốc tế. Việt Nam được liếp
cận vói nhiều mơ hình giáo dục mới, nhiều nền giáo dục liên liến và với những ỷ nghía cùa
giáo dục STEM nêu trơn. Bộ Giáo dục dã dưa ra những thay đổi mang tính chất quyết định
như ỡ chương trình giáo dục phổ thơng tống thế 2018, trong định hướng về nội dung chương
trinh giáo dục. đối với chương trinh giáo dục khoa học tự nluên. Bộ Giáo dục dă nêu ý kiến:
“Giáo dục khoa học tự nluên giúp học giúp HS dân hình thành và phát triên nàng lực khoa hục
tự nhiên qua quan sát và thực nghiệm, vận dụng tông hợp kiến thức, kỹ năng đế giái quyết các
vấn dề trong cuộc sóng, đồng (hời cùng các mơn Tốn. Vật lí. Hóa học. Sinh học. Công nghệ.
Tin học thực hiện giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục dược coi trọng ờ nhiều
quốc gia trên thể giới và được quan tâm thích đáng trong đổi mới giáo dục phơ thịng ờ Việt
Nam”. Điều nảy đồng nghía với việc STEM chính thức được đưa vào chương trình giáo dục
phổ thơng chính khóa trong các cấp học ỡ Việt Nam.
Trong giáo dục. đoi với giáo dục hướng nghiệp cho HS, việc này được đau tư khá nhiều
vào các bài giảng trên lớp trên thế giới. Tùy theo từng cấp lớp học mà HS có the được giáo dục
nghề nghiệp theo nhùng phương thức khác nhau nhưng quan trọng nhất vần là cho HS dược
tìm hiếu, dược trái nghiệm những nghe nghiệp hiện có trong xả hội. Qua đó, các em mới có thố
hửng thú hơn trong môn học cũng như phát tricn nhận thức cùa bàn thân, từ đó HS sê có những
định hưởng về tương lai của minh rõ ràng hơn và STEM trớ thành một mơ hình giáo dục được
áp dụng rộng rãi bời tính thực tế cùa nó đổi với cuộc sồng. STEM được khởi nguồn từ Mỳ và



10

được nhiều nước phát triển trên thế giới áp dụng nhằm thúc dấy sự phát triển một cách toàn
diện về kiến thức lần kỳ năng cho người học ỡ các lình vực khoa học. cơng nghệ, kỳ thuật và
tốn học. STEM có thố dễ dàng lồng ghép các tình huống thực te giúp HS được tìm hiểu
nhừng thơng tin cũng như trai nghiệm nhừng nghe nghiệp trong cuộc sống dưới sự hướng dẫn
của giáo viên (GV).
Trong nhửng năm gần đây, việc định hướng nghề nghiệp cho các HS ớ khối Trung hục
phổ thông (THPT) ở Việt Nam ngày càng trữ nên quan trụng và được các cơ quan giáo dục. xã
hội quan tâm rất nhiều. Tuy nhiên, với chương trinh giáo dục phổ thông hiện hành, việc định
hướng nghề nghiệp cho I IS chưa được the hiện rỗ ràng cùng như HS chưa có cơ hội de trái
nghiệm, tìm hiểu về những nghe nghiệp hiện có trong cuộc sống gãy khó khăn trong việc định
hướng nghê nghiệp. Trong chương trình giáo dục phố thông 2018. yêu cầu định hướng nghề
nghiệp đã được định hướng rị ràng hơn khi có sự tích hợp ờ cap Trung học cơ sờ (THCS) và
phân hóa từng mơn ứ cấp TI IPT. đục biệt là ở cấp THPT có các chuyên đề hục tập cho các HS
lựa chọn môn học liên quan dến ngành nghề mình muốn làm việc trong tương lai. Đối với việc
giáo dục hướng nghiệp mơn Hóa học, Bộ Giáo dục đà nêu rị quan diem: “Chương trình mơn
Hố học cụ the hoá mục tiêu giáo dục định hướng nghe nghiệp. Trcn cơ sớ xác định các lĩnh
vực ngành nghề và quá trình cơng nghệ địi hói tri thức hố học chun sâu. chương trinh lựa
chọn nội dung giáo dục cốt lõi và các chuyên đề học tập. giúp HS tìm hiếu sâu hơn các tri thức
hố học có nhiều ứng dụng trong thực tiên, có tác dụng chuẩn bị cho định hướng nghe
nghiệp.’’. Tuy nhiên, vì chi mới dược áp dụng trong hoãn cánh cụ the ớ Việt Nam trong những
năm gằn đây nen áp dụng STEM và STEM tích hợp giáo dục hướng nghiệp vào giáng dạy Hóa
hục cần được nghiên cứu nhiều hơn dề có thề mang đến những hiệu quá cao hơn trong quá
trình dạy và học cho cà GV và 1 IS.
Việc giáo dục hướng nghiệp và tích hợp giáo dục hướng nghiệp vào mơn học cho I IS TI
IPT ỡ Việt Nam hiện hay chưa có nhiều nghiên cứu. Bén cạnh đó. bộ mơn Hóa học có khả
nãng tích hợp các kiến thức nền táng của các mơn khoa học cơ bán khác như Tốn học. Vật lí,

Sinh học, Cơng nghệ,... Nội dung trong mơn Hóa học cùng xuất phát từ nhừng vấn đề thực te
xung quanh con người cùng như thế giới hiện nay có nhiều ngành nghề liên quan đến Hóa học
nên việc dạy Hóa học theo STEM tích hợp với giáo dục nghề nghiệp là hoàn toàn phù hợp.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn và thực hiện de tài: “Xây dụng chú đề STEM tích họp


11

giáo dục hướng nghiệp cho hục sinh trong dạy hục hóa học iứp mười một” với mong muốn hỗ
trợ hướng nghiệp cho HS nói chung và trong lình vực hóa học nói l iêng ờ trường THPT nói
chung và hộ mơn Hóa học nói riêng, giúp HS chuẩn bị hành trang sẵn sàng, nâng cao năng lực
cũa băn thân và trớ thành con người tích cực. chú dộng trong cuộc sống xã hội tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chú de STEM tích hợp giáo dục hướng nghiệp cho HS trong mơn Hóa học lớp
11.
3. Khách thể và dối tượng nghiên cứu
3.7. Khách thê nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa học ứ trưởng THPT thơng qua các chú để STEM
3.2. Đổi tượng nghiên cún
Việc xây dựng các chú de STEM tích hợp với giáo dục nghề nghiệp trong mơn Hóa học
11.
4. Già thuyết khoa hục
Neu thiết kế được các chú de STEM tích hợp giáo dục nghề nghiệp đàm bão tính khoa
học. phù hợp thì sỗ giúp HS nâng cao nhận thức về nghề nghiệp thông qua biếu hiện hứng thú
học tập và hiểu biết về một số ngành nghề liên quan lình vực Hóa học thì sẽ giúp HS nâng cao
hứng thú với môn học và lỉnh vực ngành nghe liên quan.
5. Nhiệm vụ nghiên cửu
Dê dạt dược mục dích trcn. dề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:



Tống quan cơ sớ lý luận về dạy học Hóa học trong trường THPT, dạy học Hóa học áp
dụng mơ hình giáo dục STEM và giáo dục nghe nghiệp cho HS.



Đánh giá thực trạng vể việc áp dụng giáo dục STEM, việc học chu dể STEM tích hợp giáo
dục hướng nghiệp tại một số trường ở Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM).



Phân lích nội dung một sơ kiến thức Hóa hục 11 trong chương trinh giáo dục phị thơng
20IX.



Xây dựng một số chủ de STEM tích hợp giáo dục hướng nghiệp cho I IS trong mơn Hóa
học 11.



Sử dụng bộ công cụ đánh giá sự hứng thú của HS đối với mơn Hóa học thơng qua bài hục
chù đề STEM.


12



Thực nghiệm sư phạm dưa chu dề STEM vào quá trình dạy học nhàm dánh giá sự phù hợp
cùa gia thuyết khoa học đíì đe ra.




Vận dụng tốn thong kè đế phân tích kết quã thực nghiệm, đánh giã mức độ kha thi và
hiệu qua cùa đề tài nghiên cứu.

6. Phạm vi nghiên cứu
6.1.

Nội dung nghiên cún
Các nội dung Hóa học lớp 11 có sự lương đồng giừa chương trinh mơn I lóa học lớp 11

hiện hành và chương trình giáo dục phố thơng 2018.
6.2.

Phạm vi nghiên cứu
Trưởng THPT Bình Chieu (Thành phố Thủ Đức) và trường Quốc tế Việt úc (Thành phố

Hồ Chí Minh).
6.3.

Thời gian nghiên cứu
11 tháng (lừ tháng 07/2020 đến 05/2021)

7. Phtrong pháp nghiên círu
7. /. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7. /. /. Phương pháp thu thập tháng tin
Phương pháp này được (hê hiện cụ the trong việc đục và nghiên cứu các tài liệu liên
quan den dề tài như:



Tài liệu về khung chương trình, mục tiêu chương trình giáo dục phố thơng hiện hành.
•Tài liệu về chú trương, đường lổi phát triển giáo dục phố thơng mới cua Đáng và Nhà

nước Việt Nam.
• Tài liệu VC lý luận dạy học Hóa học ờ trường THPT như sách giáo khoa, giáo trinh và
các bài báo về phương pháp dạy học Hóa học cần cho việc xây dựng chu dề STEM cho bộ mơn
Hóa hục,
•Tài liệu VC STEM trcn thố giới và Việt Nam.
•Tài liệu về việc định hướng nghề nghiệp cho IIS.
•Tài liệu VC việc khão sát mức độ hứng thú của HS đoi với môn Hóa học.
•Tài liệu hồ trợ việc xây dựng, thiết ke các chú đề dạy học. áp dụng STEM ơ tẳl cả các
mơn học nói chung và mơn Hóa học nói riêng.
7.1.2.

Phối hợp phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa thơng tin


13

VỚI khối lượng thông tin thu thập được, phương pháp phân tích cần được sứ dụng đế
giữ lại những thơng tin cằn thiết, có ích. nguồn đáng tin cậy và làm dữ liệu cho đe tài nghiên
cứu. Tử đày, đe có dược hệ thống phương pháp lý luận chặt chõ. đàm bão tính xác thực cùa đề
tài nghiên cứu. việc tiền hãnh phương pháp tống hợp và hệ thống hóa các thơng tin dược áp
dụng dề có thê dẻ dàng truy cứu lại.
7.2.

Phương pháp nghiên cứu th tre tiễn
De nghiên cứu về việc xây dựng chu de STEM tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong


chương trinh Hóa học 11, đe tải đã sứ dụng phối hợp các phương pháp nghiên cửu khoa học và
được trình bày cụ the trong tửng giai đoạn
7.2.

/. Giai đoạn trước thực nghiệm
De đám bão tinh khách quan cùng như tính ủng dụng của đẻ tài. (hơng qua phiếu kháo

sát dã dược chn hóa. dề lài thực luện phương pháp kháo sát dể thu thập số liệu về mức độ
hứng thú cùa HS đồi với mòn Hóa học ờ lớp thực nghiệm và lớp đổi chứng trong phạm vi
nghiên cứu. Dồng thời, trong quá trình khao sát trực tiếp. phương pháp quan sát cũng được tiến
hành thông qua việc ghi chép, ghi nhận nhừng ý kiến, biếu hiện của GV. của HS. tình hình cụ
thế khi nghiên cứu, Việc sử dụng kết hợp phương pháp khào sát và phương pháp quan sát dược
sứ dụng trong giai doạn này nhằm minh chứng và bố sung làm rỏ két quà nghiên cứu thực
trụng. Từ nhừng kết qua lòng quan lừ khao sát. dề tài dưa ra một hệ thống dữ liệu có thê đánh
giã dược mức độ hứng thú cua HS đối với mơn Hóa học.
Với những dữ liệu đà có. tơi tiến hành xảy dựng chủ đề STEM tích hợp giáo dục hướng
nghiệp cho IIS trong chương trinh Ilóa học 11 theo nhừng nguyên tác và quy trình với nhùng
cấu trúc mà dạy hục STEM tích hựp giáo dục hướng nghiệp mà dề tài nghiên cứu sẽ dề ra.
7.2.2.

Giai đoạn thực nghiệm
Sau khi kháo sát. dánh giá hiếu biết định hướng nghe nghiệp của HS và khá náng áp

dụng chú chu de STEM tích hợp giáo dục hướng nghiệp cùa IIS và chú đe STEM tích hợp giáo
dục nghề nghiệp Hóa học 11 trong đe tài đã được xây dựng hoàn chinh, phương pháp thực
nghiệm sưphạm với mục tiêu đánh giá tác động trên hai nhóm tương đương được tiến hành với
mục đích:


Khàng định sự cần thiết, ý nghĩa khoa học cùa dề tài.




Đánh giá sự hứng thú của 1IS với món học và các lĩnh vực ngành nghề liên quan khi tham


14

gia học tập với chù de STEM tích hợp giáo dục hướng nghiệp.
•Giúp HS tim hiểu dược một số ngành nghe ứng dụng mơn Hóa học, qua dó góp phần
giúp HS định hướng nghề nghiệp rị ràng hưn.
Q trình thực nghiệm dược cụ thê như sau:


Chọn mẩu th ứ nghiệm có mục lỉich: đề tài tiến hành chọn trường, mồi trường khống 1 - 2
lóp dế thực nghiệm dề tài theo phương pháp thực nghiệm trước và sau tác động.



Thực hiện kháo sát mẫu: cho tất cà các HS (rong mẫu thực nghiệm và mẫu dối chứng thực
hiện khao sát mức độ hứng thú cùa IIS dối VỚI mơn Hóa học.



Tiến hành thục nghiệm: các HS ớ lớp thực nghiệm được giảng dạy một số chú đề STEM
tích hợp giáo dục hướng nghiệp và các HS ở lớp đối chửng được giăng dạy chu đề STEM
khơng tích hợp giáo dục hướng nghiệp, và khơng tích hợp giáo dục hướng nghiệp đều
được xây dựng trong đề tài
•Sau thực nghiệm: phương pháp phóng vẩn dược sư dụng dế ghi nhận một số ý kiến cá


nhân của HS trong việc được tham gia các chu để STEM và chũ đề STEM tích hợp giáo dục
nghề nghiệp trong lớp học.
Trong quá trình thực nghiệm. G V sứ dụng phương pháp quan sát, sau mồi buổi học đều
ghi nhận cụ the lại nhũng biếu hiện, sự hửng thú về học tập cùng như về nghề nghiệp liên quan
đèn mơn Hóa học cùa các em HS trong từng lớp học. timg tict học để có nhùng đánh giá khách
quan, chân thực về lính hiệu quá, kha thi cùa chu đề nói riêng và đề tài nghiên cứu nói chung.
7.2.3.

Giai đoạn sau thực nghiệm
Sau khi liến hành ihực nghiệm, phương pháp thu thập và xừlý thông tin được sir dụng de

thống kê định hrợng những diêm số kết quá thu dược và những kết quá khào sát cùa IIS trước
và sau q trình thực nghiệm. Từ đó nít ra những kết luận về sự hứng thú trong mơn học và các
ngành nghề liên quan đến mơn Hóa học sau khi được tham gia nhừng chú để S I EM lích họp
giáo dục nghề nghiệp trong mơn Hóa học 11 đà xây dựng.
7.3.

Phương pháp thống kê toán học
Sư dụng các phương pháp thống kê và xứ lý liệu tốn học được tích hợp trong việc sứ

dụng dồng thời các phần mem Microsoft Excel và SPSS 22.0 dề dưa ra những con số thống kê
trong kết quá kháo sát thực trạng vấn đe nghiên cứu và kết quá kiểm tra đánh giá HS sau quá
trinh thực nghiệm. Với ý nghía cua những con số chính xác tữ khoa học linh tốn đưa ra. tơi có


15

dược nhừng đánh giá phũ hợp cho vấn để nghiên cứu vả cỏ dược két quã đàm báo tính chân
thực, khoa hục cho đề tài nghiên cứu
8. Đóng góp của đề tài

luận
Hệ thống một số kiến thức về phương pháp dạy học STEM (dạy học dự án. mơ hình
5E. quy trình thiết kế kỳ thuật) và giáo dục hướng nghiệp.
Đồ xuất liến trình xây dựng và giáng dạy một số chu de STEM tích hợp giáo dục
hướng nghiệp ớ mơn Hóa học 11.
8.2. về thực tiễn
Xây dựng một số chu STEM tích hợp giáo dục hướng nghiệp ờ mơn Hóa học 11 có
the đưa vảo quá trinh dạy học trong giáo dục STEM phù hợp với chương trình giáo dục phô
thông 2018
Thực nghiệm sứ dụng một số chu đề STEM tích hợp giáo dục hướng nghiệp ờ mơn
Hóa học 11
Đánh giá sự hímg thú của HS đối với mơn Hóa học và các ngành nghề liên quan
thông qua lố chức dạy học chú dề STEM.
9. Cấu trúc luận vãn
Ngoài phần mờ đẩu. phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khao và mục lục thì nội
dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương ỉ. Cớ sờ lý luận và thực tiền về sự hứng thú của HS. giáo dục STEM và giáo dục
hướng nghiệp cho I IS ớ trường phố thông
Chương 2. Xây dựng một sỗ chủ dề STEM và chu đề STEM tích hợp giáo dục hướng
nghiệp ớ mơn Hóa học 11
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


Chuông 1. CO SỚ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIẺN VÈ sụ
HỦNG THÚ CÙA HỌC SINH, GIÁO DỤC STEM VÀ
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG PHÔ THÔNG
1.1. Lịch sứ vấn đề nghiên cún
Ị.Ỉ.I. Các nghiên cứu trên thể giới
Vấn dề giáo dục hướng nghiệp dã dược các nước trên thể giới quan tâm tử rất lâu. Vảo

năm 1849. ỡ Pháp đã phát hành quyến sách "1 lướng dần lựa chọn nghề" cho HS. Nãm 1883. ờ
Mỹ. nhà tâm lý học Ph.Ganton dã trinh bày cịng trình thừ nghiệm với mục đích lựa chọn nghe.
Vào Đầu the ky XX. ờ Mỳ, Anh. Pháp, Thụy Điển đâ xuất hiện các cơ sờ dịch vụ hướng
nghiệp. Thuật ngữ "hướng nghiệp” là do giáo sư K. Parson thuộc đại học tống hợp Garvared
(Mỷ) vào năm 1908 lẩn đầu tiên ờ Boston (Mỹ) đà (ồ chức hội đồng nghề nghiệp giúp đờ việc
chọn nghề cho người lao dộng đề xướng. Hiện nay. các nước phát triển dã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu trên thế giới về vấn đề giáo dục hướng nghiệp. Một số cơng trinh điển hĩnh
như:


Education and Vocational Guidance and Counseling của Ramesh Chaturvedi (2013) đà
đưa ra các khuyến nghị về giáo dục với các chính sách, chương trinh hướng dẫn theo cấp
bậc học trong chương trình giáo dục nghề nghiệp với dầy du các tài liệu về ke hoạch
chương trình, phương thức phân phối và cách đánh giả. Tài liệu đà đưa ra nhận định giáo
dục hướng nghiệp là một q trình phát triển dịi hịi một phương pháp tiếp cận với chương
trình giang dạy.



Career Guidance and Counseling in Primary and Secondary Educational Settings của
Norman C.Gybers (2008) cũng đã giúp chúng ta nhìn thấy một quá trình phát triển cùa
giáo dục hướng nghiệp từ năm 1937 (khoang đầu thế ký XX). Từ dó. tài liệu cũng dưa ra
một số hướng dẫn dế dưa giáo dục hướng nghiệp vào cấp Tiểu học và TIICS.



David Capuzzi. Mark Stauffer. Mark D.Stauffcr (2019) với Career Counseling:
Foundations, Perspectives, and Applications cung cấp thèm một cái nhìn tồng quan tồn
diện và tháo luận về úng dụng thực té trong quá trình tir vấn lựa chọn nghề nghiệp dựa trên
các cơ sở về bối cánh thực tế cũng như lối sống của con người trong các giai đoạn.



Đối VỚI sự hửng thú. nhiều nhà khoa học trên thế giới dã quan tâm nghiên cứu lữ rất
làu. Dể lài nghiên cứu về hứng thú có thề có nhiều hướng đi khác nhau tùy thuộc vào chun
mơn và lình vực nghiên cửu. Một số dề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu về lý luận chung,
đại cương như A. F. Bceliep đã thực hiện cơng trình “Tâm lý học hửng tlnì” (1944). đây là một
luận án tiến sì với đầy đu nội dung, các vấn để lý luận tống quá về hứng thú trong lĩnh vực lâm
lý học... Hoặc hứng thú có thể được nghiên cứu cụ the hon về hứng thú hục tập các môn hục
cùa HS như đề lài cua N.I. Ganbirô (1964) là "Vận dụng hứng thú như là một phương tiện dể
nâng cao chất lượng giáng dạy bộ môn tiếng Nga”, cũa Linnell, Charles c (2004) với đề tài:
"Nâng cao hửng thú cùa tre em trong việc học mơn Tốn VỚI cơng nghệ hiện dại theo phương
pháp tích cực” hay cùa Im. Kock (1990) là “Tìm hiếu hứng thú đối với mơn tốn của HS lớp 8
Phnịm Penh”...
'I'huật ngừ S I EM vốn có nguồn gốc từ chính sách cùa chính phú Hoa Kỹ và được dụt ra
bởi Quỳ khoa hục quổc gia (NSF) với tử gốc lã “STEM fields” được hiếu là các ngành nghề,
lĩnh vực STEM. Tuy nhiên, hiện nay. dề dáp ứng nhu cầu xã hội. STEM đà được đưa vào giáo
dục vã được nhiều GV, nhiều nhà giáo dục quan lâm và nhắc den Một số tài liệu hướng dàn
dáng chý ý như là "Teaching and learning STEM” cua Richard M. Felder, Rebecca Brent
(2016) hay “Effective instruction for STEM disciplines: from learning theory to college
leaching” của E. J. Maslascusa. William J. Snyder, Brian s. Hoyt (2011)... Những tài liệu này
chú yếu cung cấp nhừng kiến thức và kinh nghiệm cùa lác giã về giáo dục STEM trong quá
trình triển khai để giúp người dọc có the thực hiện những kế hoạch dạy học STEM chắt lượng
trong thời dại công nghệ phát triền như hiện nay.
ỉ. 1.2. Các nghiền cứu ở Việt Nam
Theo Viện nghiên cứu phát triền văn hóa, ngơn ngừ và giáo dục (CLEF), hướng nghiệp
là các hoạt động nhảm hồ trợ các HS chọn lụa và phát triền chuyên món nghề nghiệp phù hợp
nhất với khá nùng của cá nhân, phát huy lối đa nảng lực cùa ban thân,


II


đồng thời tạo một lực lượng lao động có định hướng rõ ràng, giúp tãng năng suất lao động và
góp phần cho sự phát triến kinh tế - xã hội. ’lại các quốc gia phát triền, định hướng nghe
nghiệp được bắt đầu từ rất sớm. ngay sau cấp hục THCS và các nghiên cứu ớ dây cũng dã có
những nghiên cứu nhất định chứng minh công việc giáo dục hướng nghiệp này cần có sự (ham
gia cũâ các GV và đội ngù chuyên gia được đảo tao bài ban VC tư vấn hướng nghiệp cho HS.
Ớ Việt Nam. các công trình nghiền cứu lien quan đến giáo dục định hướng nghe nghiệp cũng
có rất nhiêu hướng đi khác nhau. Một sổ đề tài phân tích những vấn đề cơ bàn cùa giáo dục
hướng nghiệp, thực trạng cùa giáo dục hướng nghiệp cùa trường THCS, THPT ờ một số đề tài
như "Định hướng nghề cho HS trung hục phổ thông (rong giai đoạn hiện nay” vã “Thực trạng
nhận (hức cùa GV và HS về giáo dục hướng nghiệp ờ trường trung học phơ thịng" cùa Trương
Thị Hoa (2016)... Một số cồng (rình nghiên cứu khác chuyến hướng tập truang vào việc tích
hợp hướng nghiệp vào các mơn học cụ the. ví dụ như "Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong
dạy học vi sinh vật học (sinh học 10)” cùa Trằn Thị Mai Lan (2009) hay "Tích hợp giáo dục
hướng nghiệp trong dạy học môn giáo dục công dân ơ trường trung học phố thơng" cùa Phạm
Việt'Hiảng, Hồng Thị Thinh (2017)...
Dối
dặc
với
biệt
sự
của
hứng
con
thú
người
cùa
dối
con
với

người,
sự
vật.
đây
được
hiện
xem
tượng

nào
một
dó.
thái
vừa
độ

ý
xúc
nghĩa
tích
quan
cực
trọng
trong
trong
q
trình
dời
sống,
hoạt

động
vữa
đem
Hửng
lọi
thú
cho
khiến
họ
nhừng
cho
con
cám
người
hoạt
động,
làm
việc
kích
chăm
thích
chi.
kha
qn
năng
mệt
tìm
mịi.
tịi,


sáng
nhân
tạo
tồ
ớthú
kích
con
thích
người
sự
Quan
trọng
nam
vững
hơn
in
hết.
thức,
hửng
hướng
thú

đến
động
tương
lực
lai
trong
tương
việc

sáng
con

người
tốt
đẹp
chú
hơn
động
trong
trinh
cuộc
định
sống.
hướng
Từ
nghề
dơ,
nghiệp
hứng
thú
tương

lai
tẩm
của
ánh
HS.
hưởng
Một

lớn
so
đen
đề
tài
q
nghiên
"Hứng
thú
cứu
nghe
gần
đây
nghiệp

nghiên
cùa
IIS
cứu

một
den
số
vấn
trường
dề
này
trung
như
học


dể
phổ
tài
thơng
tại
"Khao
huyện
sát
Ben
thái
Lức,
dộ
cùa
tinh
HS
Long
trung
An"
học
cùa
phố
Trần
thơng
Phi
đối
Hùng
với
(2014).
mơn

I
de
lóa
tài
học
cùng
tại

Thành
sừ
dụng
phố
báng
1
lỗ
khão
Chí
sát
Minh"
thang
cúa
đo
Nguyền
về
sự
Thị
hứng
Bích
Ngọc
nghe

(2015)
nghiệp
cùa
HS
trong
q
trình
tham
gia
học
tập
bộ
mơn
Hóa
học.


19

Và VỚI sự định hưởng tích hợp STEM vào chương trinh chinh khóa của Bộ Giáo dục và
đào tạo trong chương trinh giáo dục phố thông 2018, STEM dà và đang trơ thành chù đề được
nhiều GV và các nhà khoa học nghiên cứu, Một số đề tài nghiên cứu về sừ dụng chù dề STEM
trong dạy học:
-

Vận dụng mô hình giáo dục STEM trong dợy học sinh học 8, trung học cơ sở của Lê Thúy
Linh năm 2019. Dây là luận vãn thạc sì Sư phạm Sinh học dã được báo vệ tại trường Đại
học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội




Thiết kế và tố chức chù dề giáo dục STEM trong dạy học phần hóa học vơ cơ lớp II nham
phát trièn nóng lực giãi quyết van dề học sinh cùa Dương Thị Ánh Tuyết nám 2018. Dày
lã luận vàn đà được bão vệ tụi trường Dại hục Sư phạm Hà NỘI.

-

Dạy học mơn Cơng nghị’ phị thõng theo định hướng giáo dục STEM cua Lê Xuân Quang
nãm 2017. Dây là luận án tiến sì khoa học giáo dục dã dược bào vệ tại trường Đại học Sư
phạm llà Nội.



Xây dựng và sừ dụng một số chú dề STEM nhằm phát triền năng lire giãi quyết vấn đề và
sáng tạo cho học sinh lớp /() trung học phố thông cùa Trằn The Sang nàm 2019. Dây là
luận vãn thạc sì khoa hục giáo dục đà được bào vệ tại trường Đại học Sư phạm TPHCM.

-

Tô chức dợy học phân hóa học hừu cơ lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh của Lý Hái Dăng nãm 2019. Dây là luận văn thạc sĩ
khoa học giáo dục đă được báo vệ tại trưởng Dại học Sư phạm TPHCM.
Giáo dục S I EM ớ Việt Nam được nghiên cứu và phát triến theo hướng phát triển năng

lực cụ the cho HS và khi HS phát triển được những năng lực cơ băn đó thi cùng là HS dã mang
dến cơ hội định hướng nghe nghiệp cho ban thản trong tương lai. Hội dồng nghiên cứu quốc
gia Hoa Kỳ (NRC) vảo năm 2011 vã năm 2014 đâ nêu rô quan diem: “Định hướng giáo dục
STEM là sự phối hợp nhu cầu giai quyết việc học STEM trong hệ thông giáo dục đế chuẩn bị
tốt hơn cho nghề nghiệp tương lai cùa con em cùng với sự hicu bict VC STEM".
1.2. Tồng quan về giáo dục STEM

1.2.1. Định nghĩa về giáo dục STEM
Thuật ngữ STEM được xuất hiện đau tiên tại Mỹ vào năm 1990. Lúc đó. STEM là chữ
viết tất bằng tiếng Anh cua bốn chữ: Science (Khoa học). Technology (Công nghệ).
Engineering (Kỳ thuật) và Mathemetics (Toán). Sau đỏ. STEM bắt đầu được kết hợp với nhiêu


20

cụm từ tạo thành các thuật ngữ khác như chương trinh STEM, ngành nghề STEM, tích hợp
STEM, giáo dục STEM... Mồi thuật ngừ đều góp phần làm cho từ STEM được phát triến ỷ
nghía rõ ràng và gằn gùi hon với thực té cuộc sống cua con người.
Trong Hiộp hội các GV dạy khoa hục quõc gia Mỳ (National Science Teachers
Association NSTA), theo Tsupros, Kohler và I lallinen (2009). “giáo dục STEM là một cách
tiếp cận liên ngành trong quá trình học. trong đó cảc khái niệm học thuật mang tính nguyên tấc
dược lồng ghép với các bài học trong the giới thực, ớ dỏ các IIS áp dụng các kiến thức trong
khoa học. cơng nghệ, kỳ thuật và tốn vào trong các bối cành cụ thè. giúp kết nối giữa tnrỡng
học. cộng đồng, noi lảm việc và các tồ chức tồn cầu, đê từ đó phát triển các năng lực trong
lĩnh vực STEM và có the góp phần vào canh tranh trong nền kinh tế mới”. Vói định nghĩa này
giáo dục STEM được xem như là một phương pháp giáo dục tích hợp bốn mơn học/ lình vực
Khoa học. Cơng nghệ, Kỳ thuật và Tốn.


21

Với mục ticu thay dơi triệt dẻ chương trình giáo dục. các nhà nghiền cứu đã tiếp cận
nhiều chương trình giáo dục khác nhau và đưa định nghĩa giáo dục STEM phù hợp với Việt
Nam. Trong Chương trinh giáo dục phố thông 2018. Bộ Giáo dục đã đưa ra định nghĩa: “Giáo
dục STEM lù IIIƠ hình giáo dục dựa trên cách tiêp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các
kiến thức khoa học, cơng nghệ, kỳ ihuột và tốn học vào giãi quyết một số vấn dề thực tiền
trong bồi cành cụ thế. Trong chi thị số I6/CT- TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 và Quyết định số

522/QĐ-TTg ngày 14 thảng 5 năm 2018 cùa Thu tướng Chính phủ dã yêu cầu tâng cường nãng
lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lằn thứ 4, thúc đấy triển khai giáo dục về khoa học,
công nghệ, kỳ thuật và tốn học trong chương trinh giáo dục phố thơng, tồ chức hoạt động giáo
dục tích hợp khoa học cơng nghệ - kỹ thuật toán phù hợp với xu hướng phát triểnngành nghề
cùa quốc gia. đáp ứng thị trường lao động, chuân bị điều kiện đào tạo nhân lục đáp ừng yêu
cầu cùa cuộc cách mạng công nghiệp lần thú 4. Điều nảy đồng nghía với viộc Việt Nam áp
dụng giáo dục STEM vào chương trinh giáo dục theo inột chu trinh nhất định, ta có thề gọi dó
là chu trình STEM.
Trong chu trình STEM. Science lúc này khơng chi cịn là nói về riêng bộ mơn khoa học
mà cịn nói ve quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học. Engineering là quy trình sứ dụng kiến
thức khoa học đế thiết kế Technology mới nhàm giái quyết các vẩn đe. Math là công cụ được
sư dụng đê thu nhận kết qua và chia sè kết qua đỏ với
người khác.


22

Science (Khoa học)

Quy trình nghtển cứu khoa
học

Technology (Cõng nghệ) Math (Toán)

Knowledge (Kiên thức)

Engineering (Kỹ thuật)

Quy trinh thiềt kẽ kỵ
thuật 1.1. Chu trình STEM

Hình
Theo cơng vãn 3089/BGDĐT-GDTrH trong ngày 14 tháng 08 nãm 2020. giáo dục STEM ờ
Việt Nam sê được áp dụng vào chương trinh học với nội dung bãi học STEM dược xây dựng theo
quy trình thict kế kỳ thuật vời 8 bước: xác định vần dề; nghiên cứu kiến thức nền; dề xuất các giái
pháp; lựa chọn giai pháp; chế tạo mơ hình (ngun mẫu); thir nghiệm và đánh giã; chia Se thào
luận; điều chinh thiết kế. Quy trình nghiên cứu khoa học chủ yếu dược áp dụng ở các hoạt dộng
trai nghiệm STEM và hoạt động nghiên cứu khoa học - kỳ thuật I lai quy trình này nối tiếp nhau
vã diễn ra đồng thời, khcp kín thành chu trình sáng tạo khoa học - kỹ thuật nhàm giúp HS tăng
lượng kiến thức khoa học và qua đó cũng nâng cao những năng lực cần thiết cho bàn thân.
1.2.2.

Mục tiêu cua giáo dục STEM

Hiện nay, giáo dục STEM ngày càng phát triển ở khấp nơi trên thế giới với nhũng mục tiêu
rõ ràng hơn. Theo các báo cáo gần đây VC giáo dục STEM, dặc biệt trong cuốn sách “STEM
education - now more than never" của tác giá Rodger Bybee (2018). giáo dục STEM có 3 mục
tiêu chính là: xây dụng những núng lực nhận thức STEM chí) thè hệ cơng dân lương lai. chuẩn bị
nhùng nìíng lực cân ihièl cho nguồn lực lao dộng trong thế kỷ XXI và rỡp trung nghiên cứu, phát
triền, dối mới trong lĩnh vực giáo dục ngành nghề STEM. Tương ứng với sự phát triển của giáo
dục STEM trong nước, tác giã Nguyền Thanh Nga (2019) cùng đà nêu ra 3 mục tiêu giáo dục
STEM trong trưởng trung học ớ Việt Nam chính là: phát triển năng lực dặc thù STEM, phát trièn


23

núng lực cốt lòi và dịnh hướng nghe nghiệp.
Giáo dục STEM phát triền các nâng lực đặc thù cùa các mơn học thuộc về STEM cho học
sinh. VỚI sự tích hợp khác nhau cùa các môn Khoa học. Công nghệ, Kỳ thuật và Toán hục trong
giáo dục STEM. HS sê được tiếp xúc với nhừng kiến thức, kỹ nâng liên quan dến các mơn học dó
một cách tự nhiên và qua dó. 1 IS cũng biết được sự liên kểt cua chúng đề đưa ra các quy trinh

vận hãnh hoặc phương pháp giãi quyết vấn de một cách chi tiết, phù hợp thực tế cuộc sống.
Giáo dục STEM phát triến các nang lực cốt lõi cho học sinh. Giáo dục STEM tạo cho IIS cơ
hội cùng như thách thức đe phát triển những năng lực cot lõi. đáp ứng những kỹ năng cho công
việc trong tương lai cúa thế ký XXI luôn thay dối theo thôi gian.
Báng 1.1. Kỷ năng thế kỳ XXI
Năm 2020

Nãm 2015

1. Giái quyết các vấn dè phức tạp

1. Giãi quyết các vấn đề phức tạp

2. Tư duy phán biện

2. Phối hợp với người khác

3. Sáng tạo

3. Quản trị con người

4. Quán trị con người

4. Tư duy phan biện

5. Phổi họp với người khác

5. Thương lượng

6. Trí thông minh cám xúc


6. Quan lý chất lượng

7. Đánh giá và ra quyết định

7. Đinh hướng phục vụ

8. Định hướng phục vụ

8. Đánh giá và ra quyết định

9. Thương lượng

9. Lảng nghe chu động

10. Nhận thức linh hoạt

10. Sáng lạo

Đe đáp ứng yêu cầu cùa thời đại. giáo dục STEM đả tạo mõi trưởng giúp học sinh có thê
hình thành và phát triển tư duy. những kỹ nãng cần thiết cũng như khám phá bán thân đê có thê
định hướng nghề nghiệp trong tương lai phù hợp. Qua đó, STEM đà giúp xã hội dào tạo được đội
ngù nhân lực tương lai đầy chất lượng, có đầy đu những kỹ nảng cần thiết trong ký nguyên 4.0.
Giáo (lục STEM định hưởng nghề nghiệp cho học sinh. Thông qua các hoạt động trong giáo
dục STEM. HS có cơ hội dược giai quyết các nhiệm vụ trong các nghề nghiệp cụ the như kỳ sư y
sinh nghiên cứu các vấn đề khoa học trong phông thi nghiệm, nhà quán lý cơ sờ dừ liệu chuyên
xây dựng và quàn lý dữ liệu cho các công ty hay nhà phát triển ứng dụng phần mềm công nghệ


24


thông tin... Ciiáo dục STEM sè mang đen cho HS những kiến thức, kỳ năng nen tàng cho việc học
tập ờ các cup bậc học cao hơn cũng như nghề nghiệp trong tương lai.
ơ Việt Nam hiộn nay, với việc STEM mới được hướng dan triền khai vào chương trinh
khóa, việc tố chức một hoạt dộng STEM là không dễ dàng VỚI các giáo viên hiện tại. Tuy nhiên,
chi có thịng qua những hoạt động STEM này, IIS mới có cơ hội hiểu được những yêu cầu cần có
của nghe nghiệp. Từ đó. HS mới có được sự so sánh, đối chiếu với sờ thích, khả nãng. sớ trường
của bán thân và hình thành thái độ đối với nghề nghiệp cùa minh trong tương lai.
ỉ.2.3. Đặc trưng cùa giáo dục STEM
Theo Nguyền Vãn Biên và Tướng Duy Hái (2019). đế có thế định hướng rõ ràng hơn về
mục tiêu, giáo dục STEM có nhùng đục trưng cơ bán trong những bài học, chủ dề dược triển khai.
Từ dó. những dặc tiưng này có thê giúp phân biệt STEM VỚI các chương trinh giáo dục khác.
STEM gắn vói tình huống và vấn dề thực tiền. STEM không phai là đưa ra tình huống mang
tinh tường tượng hoặc xa lời thực tế mà nó ln hướng đến việc giai quyết các vắn đề xà hội. kinh
tế. mỏi trưởng trong cộng đồng địa phương cùa cá nhân HS. cua thực tiền dịa phương hoặc là vấn
dề tồn cầu. Thơng qua giáo dục STEM trong lớp học, IIS đưa ra được những giái pháp cho bói
canh được đề ra cùng như nỗ lực thực hiện chúng một cách tối ưu nhắt và từ dó. HS học hòi
những kiến thức, kỹ náng thực tế, cần thiết cho cuộc sống cùa mình
STEM mơ phịng theo quy trình thiết kế kỹ thuật. Trong bài học hoặc chú đề STEM, HS
thường được yêu cẩu thiết ke, chế tạo, vận hãnh thư nghiệm hoặc tối ưu hóa các sán phẩm gắn kết
với đữi sống. De thực hiện được nhiệm vụ trên. HS cần có sự định hướng cùa GV cũng như tự tìm
hiều thơng tin liên quan, lự dề xuất cách giai quyết vấn đề. Qua đó. HS sỉ liếp thu được nhưng
kiến thức mới và sê có nhùng ý tương mới. giái pháp mới cho vấn đề của minh. Như vậy. quá
trinh “thiết kế - thừ nghiệm - điều chinh” - mỏ phóng cùa quy trinh thiết kế kỳ thuật được áp dụng
vã vận hành liên tục trong giáo dục STEM.
STEM dan dát HS vào chuôi hoạt dộng tìm tịi. khâm phá có kết thúc mờ. Giáo dục STEM
hướng đến việc cho HS thực hành, thực hiện các hoạt động lìm lịi. khám phá de giúp HS có dược
kiến thức tir kinh nghiệm chứ không phai chi tử lý thuyết. Ilọc thông qua hoạt động, HS sê hiểu
sâu hơn về lý thuyết, nguyên lý thông qua các hoạt dộng thực te. Trong các bài học STEM, kết
thúc nội dung có thê là một kết thúc mỡ. Những quy trình làm việc hoặc san phàm cuối bài vần

mang tính thách thức HS, cần được 11S suy nghi đến hướng cài thiện, tối ưu hóa hơn nữa chứ


25

không ràng buộc vào một quy chuẩn cụ the.
STEM hướng đển định hướng nghề nghiệp. STEM thường được tô chức kết họp với các
phương pháp, kỳ năng dạy học khác như giáng dạy phục vụ cộng đổng (Service Learning), làm
việc nhóm... Diều này tạo co hội cho HS tiêp xúc với môi trường nghề nghiệp thực tế trong hiện
tại và ca tương lai. Tử dỏ, HS mới dược thê hiện nhùng kỳ nâng sần có, phát triển nhùng kỳ nâng
cần thiết vả hĩnh thành định hướng nghe nghiệp tương lai cho chính mình.
STEM liên kết các nội (lung tốn học và khoa hục. Việc tích họp cũng như kết nối các nội
dung tốn học. khoa học và cà các mơn học khác là đặc trưng quan trọng cua giáo dục S TEM.
Neu 1 IS được học nhiều, thực hãnh nhiều nhưng các nội dung bài hục rời rạc, thiếu tính liên kết,
kế thừa và liên tục thì dẫn đến HS sè có nhưng kiến thức bị lỗ hịng, rời rạc về mật thơng tin. Liên
kết các nội dung tốn học và khoa học SỖ tạo nên nen tảng vừng chắc đề HS có the vận dụng vào
q trình giai quyết vẩn devil phát triển lên những quy trình làm việc cụ the cho chinh mình trong
tương lai.
STEM khơng có câu tra lời đúng duy nhất. Trong quá trình tham gia lớp học STEM, HS
thường xuyên được thực hiện các thí nghiệm khão sát. chửng minh về giá thuyết, kiếm chứng kết
qua. Tuy nhiên, đê dam bao tinh khoa học, thí nghiệm cẩn được thực hiện nhiều lần và có the giừa
các nhóm thực hiện khác nhau dần đen kết qua cúa thí nghiệm khơng giống nhau. Lúc này. HS
cần hiểu dược vấn dề sai sổ, chấp nhận các kết quả tương lự hoặc bác bó lý thuyết nâo đó vã phát
triền lên ỷ tướng mới Lớp học STEM hỗ trợ HS dưa ra nhiều cáu trã lởi đúng và nhiều cách ticp
cận. cách giái quyết vấn dề khác nhau.
STEM hưởng đến phát triền nâng lực. phẩm chất cùa HS. Thông qua quá trình vận dụng
kiến thức, kỹ năng cua các lĩnh vực khác nhau trong giáo dục S I EM. HS sè được thực hành và có
được mơi trường, tạo cơ hội phát triển những nâng lực. phấm chất cần có cùa cơng dân tồn cẩu.
ỉ.2.4. Phân loại giáo dục STEM
Với sự phát triển phong phú. da dạng về nội dung và hình thức nên việc phân loại giáo dục

STEM chi mang tính chát tương đối. Dựa vào sự phân loại STEM cúa quyền "Thiel kế và tổ chức
dạy học chú đề STEM cho học sinh trung học cơ sở và


×