Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

Ủy ban kháng chiến hành chính tỉnh quảng ngãi trong kháng chiến chống thực dân pháp (1948 1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 145 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC su PHẠM THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH

Trưong Thị Thúy Hoanh

UỶ BAN KHÁNG CHIẾN HÀNH CHÍNH
TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG KHÁNG CHIẾN
CHĨNG THỤC DÂN PHÁP (1948 - 1954)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 82 29 013
LUẬN VĂN THẠC sỉ LỊCH SŨ VIỆT NAM

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC:
TS. LÊ VÀN ĐẠT

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022

LỜI CAM ĐOAN
Tôi, Trương Thị Thúy Hoanh xin cam đoan: Luận vãn “úy ban Kháng chiến


Hành chính tinh Quáng Ngãi trong kháng chiến chống thực (lân Pháp (1948 Ỉ954)" là cơng trình nghiên cứu khoa học dộc lập cùa tôi. dưới sự hướng dần khoa
học cùa TS. Lề Văn Đạt. Các tài liệu, tư liệu được sư dụng trong luận văn có dần
nguồn rỏ ràng, không sao chép hoặc sư dụng kết qua cua đề tài nghiên cứu khác.
Tác giã luận vãn.


LỊI CẢM ƠN
Tơi xin gửi lơi câm ơn sâu sắc đến TS. Lê Vãn Đạt người đã tận tình hướng
dẫn cùng như giúp dỡ tơi trong suốt q trình thực hiện dề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lởi cảm ơn đến quý thầy, cô giáo của Khoa Lịch Sử


-Trường Đại học Sư Phạm Tp.l ICM. phòng Sau Đại học và các thầy, cô trực tiếp
giang dạy các chuyên đe cùa tồn khóa học đã lạo điều kiên và hướng dần cho tơi
trong q trình học tập.
Và tơi cũng xin gừi lời câm ơn đen các cap. ban ngành của tinh Quàng Ngãi
đã hồ trợ. cung cấp các nguồn tài liệu quý giá và tạo điều kiện thuận lợi dề tôi có thế
nghiên cứu và hồn thành luận vãn này.
VỚI khã nâng nghicn cửu cịn hạn che nên luận văn khơng tránh khói nhừng
sai sót. vì vậy tơi rất mong sự đóng góp ý kiến cùa các thầy cơ giáo đè luận ván được
hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
Tác giả luận vãn

Trương Thị Thúy I loanh


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lơi cam Mục lục
Danh mục sơ dồ, bàng số liệu

Chương 2. HOẠT ĐỘNG ĐIÊU HÀNH CÙA ỦY BAN KHÁNG
CHIỀN IIÀMI CHÍNH TÌNH QUẢNG NGÃI VÀ TIIÀMI Tựu
TRONG XÂY DỤNG VỪNG TỤ DO VỮNG MẠNH

PHỤ LỤC


DANH Mưc CÁC CHỮ CÁI VIẾT TÂT



HĐND

: Hội đồng nhân dán

NXB

: Nhà xuấl bân

TTLT

: Tài liệu lưu trữ

UBHC

: ủy ban hành chính

UBKC

: Úy ban kháng chiến

UBKCHC
: ủy ban kháng chiến hành chính
ƯBKCHC MNTB : ủy ban kháng chiến hành chính mien Nam Trung Bộ
ƯBND

: ùy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG SƠ LIỆU TRONG LUẬN VÃN
•••


7

MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Quàng Ngãi là một tinh cúa miền Trung Việt Nam, vùng dất trung chuyền
quan trọng nối liền các tinh miền Bắc với miền Nam về ca dường bộ. đường sắt và
đường biền.
Đây là vùng đất giàu truyền thống yêu nước, hiếu học, đoàn kết, lao động cân
cù. sáng tạo với bẽ dày lịch sử - ván hóa làu đời, noi hội tụ. tiếp biến và giao thoa cũa
ba nền vãn hóa Sa Huỳnh Chãm-pa Đại Việt. Quáng Ngãi là quê hương cùa những
anh hùng dân tộc như Trương Định, Lê Trung Đình. Lê Vãn Sỹ. Nguyễn Tự Tân.
Nguyễn Nghiêm. Trần Vãn Trà. Phạm Văn Đồng...
Trong kháng chiến chổng thực dân Pháp và đố quốc Xlỳ. Quáng Ngãi từng là
trung tâm cua phong trào cách mạng các tinh Nam Trung Bộ. phong trào cách mạng
ờ đày phát triển sớm. nô ra mạnh mè với những chiến công ghi đậm vào lịch sir dân
tộc như Phong trào cách mạng công nông úng hộ Xô Viết Nghệ Tình (1930 - 1931),
khời nghĩa Ba Tơ (3/1945), khới nghĩa Trà Bồng và miền Tây Quàng Ngãi (8/1959),
chiến thẳng Ba Gia (5/1965). chiến thắng Vạn Tường (8/1965). Năm 1975, hòa
chung với khí thế tiến cơng, nồi dậy trong cà nước, băng tinh thần dũng cam. trí
thơng minh, lịng căm thù giặc sâu sắc, bang sự phối hợp chặt che giừa các lực lượng
vũ trang, quân vả dân Quáng Ngài đông loạt lien cơng, nơi dậy giái phóng q
hương.
Hơn bốn mươi năm qua. song hành cùng cã nước khác phục hậu quã chiến
tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, Quàng Ngãi luôn giữ vừng tốc dộ phát
triển kinh tế - xã hội ở mức khá. góp phần cùng cà nước thực hiện mục ticu dân giàu,
nước mạnh, dân chú. công băng, văn minh.

Song song với việc phát triển kinh tế - xã hội. không thể không nhấc đến
nhùng trang sử vẽ vang trong quá khử cùa Quang Ngải, 'l ác giá thực hiện nghiên cứu
VC ủy ban Kháng chiến Hành chính tinh Quáng Ngài lúc mới ihành lập đến khi cuộc
kháng chiền chống thực dân Pháp kết thúc tháng lợi, với mong muốn góp phần vào


8

việc hệ thống lại những trang sứ vẻ vang cùa quẽ hương Qng Ngãi, nhừng đóng
gỏp cua Dáng bộ. chính quyền và nhân dân Quáng Ngăi cho cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp nhừng nám 1948 - 1954. Đặc biệt là vai trò lành đạo và thực hiện
nhiệm vụ kháng chiến - kiến quốc cùa Uy ban Kháng chiến Hành chính tinh...
Nghiên cứu đề tài cịn góp phần giáo dục thế hệ tre tự hào và phát huy hơn nữa
truyền thống tổt dẹp của cha ơng di tnrớc. Vì vậy. tôi chọn vấn dề "ùy ban kháng
chiến hành chỉnh linh Quáng Ngãi trong kháng chiến chổng thực (lân Pháp (1948 1954)" làm đề tài luận văn thạc sì cùa mình.
2. Tống quan tình hình nghiên cứu
Trong nhiều năm qua đà có nhiều cơng trình nghiên cứu, tác phàm, bài viết về
tinh Quàng Ngãi trong kháng chiến chổng thực dân Pháp (1945

1954).

Cụ thể. dề tài dược dề cập trong những công trình sau:
Các cuốn sách viết về cuộc kháng chiến tồn dân. toàn diện trên địa bàn miền
Trung. Tây Nguyên và tinh Quáng Ngãi trong nhừng nảm kháng chiến chống Pháp
như Bộ lư lệnh Quân khu 5 (1986) biên soạn cuốn A7ỈM 5 - 30 năm chiến tranh giai
phóng, tập 1. Kháng chiên chồng thực dân Pháp: Bộ Chi huy quân sự Nghía Bình
(1988) đà biên soạn cuốn Qng Ngãi lịch sứ chiến tranh nhân dân 30 năm (1945 1975). Nxb Tổng hợp Nghía Bình hay cuốn sách dược biên soạn bời Viện lịch sừ
Đang - Hội dồng biên soạn lịch sư Nam Trung Bộ kháng chiến (1992). Nam Trung
Bộ Kháng chiến (1945 - 1975). và cuốn úy ban kháng chiến hành chính miền Nam
Trung Bộ (1945 - 1954) (2006). Nxb Đại học Sư phạm. Tuy không đẽ cập trực tiếp

den đề tài nghiên cứu nhưng các cuốn sách trên cỏ đe cập đen hoạt động xây dựng,
bão vệ vùng tự do, đóng góp sức người sức cùa của nhân dân Quàng Ngãi cho các
chiến trường trong những năm 1945 - 1954, góp phần cung cấp thêm một số tư liệu
quan trọng cho nội dung nghiên cứu cùa lác già.
Luận văn thạc sì cùa tác gia Nguyền Kim Vy. (2004). Vùng lự do Quàng Ngài
trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), luận văn thạc sĩ của tác giá
Vương Thị Lệ Hoa. (2016). Kinh tế Quàng Ngài trong kháng chiến chống thực dân


9

Pháp (ỉ945 - 1954) đều có đề cập đen vẩn đe hậu phương và quá trình xây dựng, phát
triển kinh le, vàn hoá phục vụ kháng chiên của nhân dân Quáng Ngãi. Tuy nhiên các
đề tài nêu trên chưa đi sâu tìm hiểu về quá trình ra dời và vai trị diều hành cùa Ưỳ
ban kháng chiến hành chính linh Quàng Ngãi trong kháng chiến chống thực dân
Pháp.
Cuốn sách được biên soạn bời tác già Lê Văn Dạt Vùng tự do liên khu V
trong kháng chiên chồng thực dân Pháp (1945 - 1954) cúa Nxb. Dại học Sư phạm
TP. HCM (2017) đà trinh bày chi tiết sự ra đời, quá trình tơ chức xây dựng, bao vệ
cùng như vai trị cua vùng tự do liên khu V trong kháng chiến chổng thực dân Pháp,
trong đó có đề cập đến những đóng góp cùa tinh Quàng Ngãi, góp phần cùng cà nước
đánh bại thực dàn Pháp xâm lược.
Ban Chắp hành Đang bộ tinh Quang Ngãi (2019) dà biên soạn cuốn Lịch sừ
Dang bộ linh Quang Ngải (1930 - 1975). Nxb. Chính trị quốc gia Sự Thật. Hà Nội
(đây là cuốn sách được điều chinh, bô sung và tái ban từ các cuốn Lịch sứ Dang bộ
tinh Quang Ngài trước đó. từng xuất bán qua các năm 1975, năm 1999 và năm
2005), mặc dù viết về lịch sir Đãng bộ cùa tinh từ khi ra đời cho den khi cuộc kháng
chiến chống Mỹ kết thúc vào năm 1975 nhưng cuốn sách cỏ dề cập khái quát dền ửy
ban kháng chiến hành chính tinh Quàng Ngãi cùng các thông tin về diều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội. truyền thống cách mạng cua linh Quáng Ngài. Dây là nguồn

cung cấp lài liệu sinh động, có giá trị cho đè nghiên cứu cùa tác giá.
Như vậy. đà có một số nghiên cứu liên quan den tinh Quàng Ngài trong kháng
chiên chống thực dân Pháp. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đó chưa di sâu
nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về ủy ban kháng chiến hành chính linh
Quáng Ngãi trong nhửng năm 1948 - 1954. Song nhừng cơng trình nghiên cứu trên là
nguồn tài liệu rất quan trọng, cung cấp nhiều nội dung. sự kiện quý giá đế tác già kết
hợp với những tài liệu từ Ban Tuyên giáo tinh Quáng ngải nhàm thực hiện để tài này.
3. Mục đích nghiên cún và nhiệm vụ nghiên cún
3.1. Mục đích nghiên cứu


10

Phục dựng quá trình trình ra đời, cơ cầu tổ chức, cơ chế hoạt động và vai trò
cùa ưỷ ban kháng chiến hành chính tinh Quãng Ngãi những nãm 1948 - 1954, làm
nổi bật các thành tựu về xây dựng và báo vệ vùng tự do. chi viện cho chiến trường
cua Quàng Ngãi trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Hệ thống tư liệu VC cơ cấu tò chức vã cơ chế hoạt động của ủy ban kháng
chiến hành chính những năm 1948

1954.

-Trình bày có hệ thống hoạt dộng diều hành cùa ủy ban kháng chiến hành
chính tinh Quang Ngãi trong xây dựng và báo vệ vùng tự do. chi viện cho chiến
trường nhừng năm 1948 - 1954 và những thành lựu đă đạt được.
- Đúc rút nhừng bài học kinh nghiệm về hoạt động cùa ùy ban Kháng chiến
Hành chính tinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghicn cứu
4.1. Dồi tượng nghiên cứu

Đề tài luận vãn tập trung nghiên cứu ủy ban kháng chiến hành chính tinh
Quàng Ngãi trong kháng chiến chống thực dân Pháp những năm 1948 - 1954.
4.2. Phạm vi nghiên cửu
về không gian: địa bàn tinh Quang Ngãi với 14 huyện, 184 xà trong cuộc
kháng chiến chong Pháp (1945

1954) và một số địa bàn khác có liên quan

đến tinh Quàng Ngãi trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
về thời gian: thời gian nghiên cứu từ năm 1948. khi ủy ban kháng chiến hành
chính tinh được thành lập đen tháng 7 năm 1954. khi cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp kết thúc thăng lợi.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cún
57. Nguồn tài liệu
Đê thực hiện đè tài này chúng tôi nghiên cửu nhièu nguồn tài liêu khác nhau.
Các tác phàm kinh điên cua chu nghĩa Mác - Lenin về chiến tranh nhân dân. các vãn
kiện cùa Đãng và Nhà nước, các bài nói. bài viết cũa Chũ tịch Hồ Chí Minh trong


11

thời kỳ kháng chiến chống Pháp, các chi thị. nghị quyết cùa Xử uỳ Trung Bộ. Liên
khu uỷ V... Đây là nguồn tài liệu quan trọng nhất giúp chúng tôi có cơ sờ lý luận
trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về Ưỳ ban kháng chiến hành chính tinh Quang Ngăi
trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
Nguồn tài liệu địa chi: Địa chí Quang Ngài cung cấp thơng tin về vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, đường sá, hệ thống sơng ngịi... Đày là cơ sờ quan trọng đế xác
định thời điểm ra đời, quá trình hình thành và phát triển các mặt kinh tế, chính trị.
văn hoả... cùa tình Quàng Ngãi trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
Nguồn tài liệu lớn nhất và hết sức quan trọng và nguồn tài liệu chúng tôi tiến

hành khai thác, thu thập ơ Ban nghiên cứu lịch sừ Đang thuộc Ban tuyên giáo Tinh
uỳ Quang Ngài, đó là: các báo cáo, nghị quyết, nghị định, thong kê, cùa I.iên khu uý
V, cùa Ưỷ ban kháng chiến hành chính miền Nam Trung Bộ, các sờ. ban. ngành cùa
Liên khu và Tinh uỳ Quáng Ngãi... Nguồn tài liệu này dã giúp chúng tôi giái quyết
những nhiệm vụ do dề tài dặt ra dược cụ thể và phong phú hơn.
Các lài liệu về lịch sư Đáng bộ. lịch sử kháng chiên chống thực dân Pháp
(1945 - 1954) cúa tinh, huyện thuộc Vùng tự do Quáng Ngài. Viện lịch sừQuân sự
Việt Nam, Viện lịch sử Đáng, Quân khu V và Bộ chi huy quân sự tinh là những
nguồn cung cấp tư liệu và những nhận định đánh giã quý báu cho việc nghiên cứu
các vấn dể dược dặt ra trong dề tài.
Ngoìu các nguồn tư liệu nêu trên, chúng tơi đã có những cuộc gặp mặt. tiếp
xúc. tham kháo ý kiến của các cán bộ. lão thành cách mạng, các đồng chí từng tham
gia hoạt động ớ Quáng Ngãi trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
Dặc biệt chúng tơi cịn có nhừng cuộc kháo sát thực tế nhừng địa danh đà
timg là nưi đóng trú của các cơ quan lành đạo Liên khu V. xưởng quân giới, nơi xây
ra các trận chiến đấu, các di lích lịch sử như: Di tích trường Trung học Bình dân học
vụ Nam Trung Bộ (1947

1951), di tích trụ sờ Ưỷ ban kháng

chiến hành chính men Nam Nam Trung Bộ (1946 - 1949), di tích Đài tiềng nói Nam
Trung Bộ, di tích Nhà lưu niệm Nguyễn Cơng Phương...


12

Với số lượng tư liệu tập hợp chưa thật đầy đủ. song là cơ sờ giúp chúng tôi
giái quyết nhùng nhiệm vụ mà đồ tài đặt ra.
5.2.


Phương pháp nghiên cún

Phương pháp nghiên cứu chữ yếu chúng tôi sứ dụng là phương pháp luận,
phương pháp lịch sử và phương pháp logic, đồng thời kết hợp các phương pháp
chuyên ngành như: dổi chiếu, so sánh, thống kê. phân loại, diền giã... dể làm sáng to
nội dung cùa luận văn.
6. Đóng góp cùa luận văn
Khi hồn thành, luận vàn có một số đóng góp sau:
+ Góp phan hệ thong hóa lư liệu ve Uy ban kháng chiên hành chính tinh
Quàng Ngãi trong những năm 1948

1954.

+ Góp phần phục dựng các hoạt dộng diều hành cùa ủy ban kháng chiến hành
chính tinh Quang Ngãi và thành tựu dạt dược trong xây dựng và bào vệ vùng tự do.
chi viện cho chiến trường cùa quân và dân tình Quáng Ngãi trong nhùng năm 1948 1954.
+ Bước đáu đúc rút bài học kinh nghiệm trong hoạt động điều hành cuộc
kháng chiền kiến quốc trcn địa bàn cùa Uy ban kháng chiến hành chính tinh Quàng
Ngãi trong những năm 1948

1954 cho hồn cánh hiện nay.

+ Góp phần cung cấp thêm tư liệu cho lịch sử dịa phương, phục vụ cho giảng
dạy môn Lịch sừ và là tài liệu để giáo dục truyền thống đoàn kết. yêu nước và cách
mạng cua linh Quang Ngãi.
7. Co cấu cúa luận văn
Luận văn ngoài phần Mớ đầu. Kết luận. Thư mục tài liệu tham kháo. Phụ
lục... cư cấu luận văn được trình bày theo bố cục sau:
Chương ỉ. Khái quát về lình hình linh Quang Ngài trước Cách mạng tháng
Tám ì 945 và sự ra đời của ủy ban kháng chiến hành chính linh Quàng Ngãi.

Chương 2. Hoạt dộng diều hành cùa ủy ban kháng chiến hành chính tình
Qng Ngãi và thành lựu trong xây dụng vùng lự do vừng mạnh toàn diện (1948-


13

1954)
Chương 3. Hoạt dộng diều hành cùa Uy ban kháng chiến hành
chính tinh Quãng Ngãi và thành tựu trong bào vệ vùng tự do,
chi viện cho chiến trường (1948 -1954)


Chng 1. KHÁI QT VẺ TÍNH QNG NGÃI TRƯỚC
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 VÀ sụ RA ĐỜI CÙA ỦY
BAN KHÁNG CHIẺN HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
1.1.
1.1.1.

Tinh Quãng Ngãi trước Cách mạng tháng Tám 1945
Kliái quát điều kiện tự nhiên, lịch sứ và con người tinh Quảng Ngãi về

điều kiện tự nhiên
Quáng Ngăi là mội tinh năm ờ ven biên miền Trung, khoáng giừa chiều dài đất
nước Việt Nam, trên đường từ bắc vào nam. Quãng Ngài năm ớ tọa độ từ
14°32’40”đển I5"25’ vì bắc và từ l()8"06' đến IO9UO4’35” kinh đơng, phía đơng là
biền Đơng, phía tây giáp các tinh Kon Turn. Gia Lai. phía nam giáp tình Bình Định,
phía bắc giáp tinh Quàng Nam. Chiều dài cùa tinh theo hướng Bắc - Nam khoảng
lOOkm, chiều rộng theo hướng Dông - Tây khống hơn 50km. Diện lích lự nhiên
5.155,78km2(chicm 1,7% diện lích cá nước) trong đó đắt sán xuẩl nơng nghiệp chiếm
87.51%, đắt phi nông nghiệp chiêm 10,51 % và 1,98% đất chưa sử dụng. Bờ biên

Quãng Ngãi dài I3()km. tử hài giới giáp Quàng Nam đến hài giới giáp Bình Định
(Ban Chấp hãnh Đáng bộ tinh Quàng Ngãi. 2019.tr 13).
Nằm trong khu vực kinh tế trọng điềm miền Trung, ngoài Quốc lộ 1A và đường
sắt xuyên Việt chạy qua. các vùng và các địa phương Quàng Ngãi còn nối liền nhau
bang các tinh lộ, các đường liên huyện, liên xà. Dặc biệt. Quáng Ngài có đường bộ
nỗi lien sang các nước Đơng Nam Á, có Quốc lộ 24A nối Tây Nguyên với khu kinh
tế Dung Quất. Vì vậy, Quàng Ngãi giữ một vị trí quan trọng, có ý nghía chiến lược
không chi về quân sự mà cà về các mặt kinh tế. chính trị. vãn hóa.
Dịa hình Qng Ngãi có đặc điểm chung là núi lấn sát biên. Miền núi chiếm %
diện tích tự nhiên tồn linh, đồng băng nho hẹp chiếm Vi diện tích. Giong như các
tinh miên Trung khác, địa hình Quáng Ngài được chia thành 4 vùng rõ rệt: vùng rừng
núi. vùng trung du. vùng đồng băng và vùng bãi cát ven biển.
Vùng rừng núi chiếm 2/3 điện tích đất đai trong tinh, tiếp giáp phía đỏng dày
Trường Sơn, bao gom chủ you ớ các huyện miên núi Trà Bong, Tây Trà. Sơn Hà.


Sơn Tây. Minh Long, Ba Tơ. Đày là địa bàn chiến lược quan trọng về quân sự, là cãn
cứ dịa cách mạng gắn liền với lịch sừ chống áp bức và chống ngoại xâm tinh Quàng
Ngải. Đồng thời là kho tài nguyên thiên nhiên phong phú về lâm thố sán với nhiều
loại gồ quý như lim. sáo. huỳnh đàng...
Vũng trung du thường bị bào mòn tir trên cao xuống thấp, có nhiều gị đồi và
sói đá. Đất ờ vùng nãy thướng là đất xám, đắt bạc mâu. dất den (chiếm 0,3% diện
tích đất đai tồn tinh) dũng để trồng cây lương thực và công công nghiệp ngắn ngày.
Vùng dồng bang cùa Qng Ngãi nho hẹp. diện tích khống 150.678 ha. trong
đó có 13.672 ha được bồi đăp phù sa hăng năm bơi 4 hệ thống sông lớn: sông Trà
Bồng, sông Vệ, sông Trà Câu. sông Trà Khúc. Đồng bằng Quáng Ngãi bị nhiều sơng
ngịi và đồi núi thấp chạy sát ra biến chia cắt. Đất đai màu mờ thuận lợi cho việc sàn
xuất nông nghiệp, tập trung ờ các huyện Mộ Đức, Tư Nghía, Sơn Tịnh... Đất ờ đây
thích họp với các loại cày lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, dặc biệt là cây
mía. Vùng dồng bang là nơi chứa nguồn nước ngầm lớn. phục vụ cho nhu cầu dời

sống và sàn xuất cùa dân cư trong tình, đồng thời cũng là nơi lưu trừ chu yểu các
nguyên vật liệu gốm sứ. nguyên vật liệu sán xuất vật liệu xây dựng VỚI quy mô lớn.
Vùng bài cát ven biên có diện tích hẹp, khoang 2.446,8 ha. Đất vùng này thích
hợp với các loại cây khoai lang, khoai mì. dừa. Đây là vùng có tiềm nâng lớn về ni
trồng thuỷ sàn, đặc biệt là nuôi tôm trên cát cho lợi ích kinh tế cao và là nơi tiếp giáp
với dường bờ biền, các cừa biến, thuận lợi cho khai thác th sán và giao thơng
đường thuỷ.
Qng Ngài có đường bờ biên dài 130 km với thêm lục địa khá rộng, là kho tài
nguyên phong phú. có các cừa biển như cừa Sa cần. Sa Kỳ. cố Luỳ. Mỳ Á. Sa
Huỳnh, đặc biệt là cáng nước sâu Dung Quất, nơi có điều kiện đê phát triển ngành
nghề ngư nghiệp, công nghiệp, giao thơng vận tai và có vị trí quan trọng về mặt quốc
phịng. Ngồi khơi có huyện đáo Lý Sơn. lã lien tiêu, pháo đài bào vệ Tố quốc trên
địa bàn tinh.
Vùng biền Quáng Ngãi là nơi tiếp giáp hai dịng hài lưu nóng và lạnh có lượng


phù du tương dối phong phú nên có nhiều loại hài sân như cá chuồn, cá ngừ. cá thu.
cá hố. tôm hùm. cua...Tiềm năng kinh tế hài săn ở Quang Ngãi cho phép khai thác
hãng nàm luôn đạt trên 30.000 tấn. Vùng ven bờ Quáng Ngài thuận lợi cho san xuất
mi, diện tích các cánh dồng muối khống 348 ha. Noi bật nhất lã cánh đong muối
Sa Huỳnh (huyện Đức Phơ), muối Qng Ngãi có chất lượng cao, hàng năm đều
cung cấp đu cho nhu cầu cùa nhân dân trong tinh và các tình Tây Ngun.
Mạng lưới sơng suối Quang Ngãi khá phong phú và phan bố đều trên khắp địa
bàn. Qng Ngãi có 4 con sơng chính: sơng Vệ. sông Trà Câu. sông Trà Bồng, sông
Trà Khúc. Phần lớn các con sông cua linh đều bẩt nguồn từ Đông Trường Sơn và
cháy ra biến Đỏng. Do địa hình có độ dốc lương đỗi lớn nên các con sông Quáng
Ngãi có lưu lượng dịng chây lớn. về mùa mưa thường gây nen lù lụt lởn. ảnh hưởng
den dời sống và sàn xuất. Ve mùa năng, một phần do lượng mưa ít. nước sông rút
nhanh, các con sông thường bị khô cạn gây hạn che việc di lại bảng đường thuý cũng
như vận chuyền của các bờ xe nước.

Khí hậu Quáng Ngăi chia làm 2 mùa mưa nẩng rỏ rệt. Mùa nang kéo dài từ
tháng 1 đen tháng 9, mùa mưa kéo dài từ tháng 10 đen tháng 12 hang nãm tinh theo
dương lịch. Do chịu ánh hướng cùa chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cùa khu vực
dun hãi miền Trung nên hẩng năm Quàng Ngài thường có từ 2 dến 3 cơn bão dô bộ
trực tiếp và nhiều dợt áp thấp nhiệt dới kéo theo mưa lớn. Qua số liệu cúa Niên giám
thốn kê linh Quàng Ngãi, trong các năm từ 2015 đến 2018 ớ Quang Ngãi, trung bình
mồi năm nhiệt độ khoang 26.6°c, lượng mưa khống 2.754mm và số giờ năng
khống 2.215 giờ. Nhìn chung khí hậu Quáng ngãi có nhùng (huân lợi cho việc phát
triền kinh tế. lượng mưa tương đổi lớn. độ ẩm cao. phân bố khá đóng đều trên lãnh
thơ. Tất cã nhừng điều đó tạo thuận lợi cho sự sinh trướng và phát triẽn cua cây
trong.
Tuy nhiên khí hậu cùng tạo ra những khó khăn cho sự phát triền kinh tế, thicn
tai thường xuyên xày ra như bão. lụt. hạn hán gây ra những tổn thất nặng nền cho sàn
xuất. Lượng mưa lớn nhưng phân bổ không dồng dều. lượng mưa quá nhiều vào mùa


mưa và mùa hè thì q lượng mưa q ít gây khó khăn cho việc sàn xuất và đời sống.
Khống san Quang Ngài khá phong phú, với các loại kháng sán kim loại, phi
kim loại, nhiều mo. Quãng Ngài có nhiều suối nước khống và suối nước nóng. Tiêu
biểu trong số này là các nguồn nước khống Thạch Bích (Trà Bồng), Hà Thanh (Sơn
Hà). Thạch Trụ (Mộ Đức). Đây là nguồn tài nguyên rất quý giá.
Do đặc diem phong phú về địa chất, đa dạng về địa hình, địa mạo làm cho đất
Quang Ngải cũng đa dạng về loại hình dất và phân bố có tính chất quy luật trong
khơng gian.
Ở Quang Ngài có 9 nhóm đẩl chinh: đất cát ven biên, đẩt mặn, đất phù sa, đất
glay, đất xám. đất đõ. đất đen. đất nứt nẽ và đất xói mạnh trơ sơi đá. Trong dó. dất
xám chiếm tý lộ cao nhất với 73.42% tổng diện tích dất tự nhiên trong tinh, nhỏm dất
này không thuận lợi cho sàn xuầt nơng nghiệp. Nhưng do trên địa bàn có nhiều sơng
lớn nen làm cho đất đai khá màu mờ. Chiêm tý lệ cao thứ 2 trong (ồng diện tích đất
tự nhiên cua tinh là đất phù sa với 18.93%, thích hợp cho việc gieo trong các loại cây

lương thực và các loại cây cơng nghiệp như mía, các loại đậu đồ. các loại rau quá...
Quáng Ngài trong kháng chiến chống Pháp (1945

1954), là một trong những

tinh sàn xuất nông nghiệp quy
mô lớn cùa cà nước, dặc biệt Là san xuất lúa. trồng bơng, trồng mía... cung cấp cho
tiền tuyến, thực hiện nghĩa vụ hậu phương trong kháng chiến.
về giao thông vận tái. tinh Qng Ngãi có nhiều tuyển đường giao thơng chiến
lược quan trọng. Dọc theo chiều dài cùa tinh có quốc lộ 1A chạy ngang qua VỚI
chiều dài 104 km và đường sắt xuyên Việt. Quốc lộ 24A nối liền Quảng Ngăi với Tây
Nguyên, Lào và vùng Đỏng Bac Thái Lan. Nối các địa phưưng trong linh cô các
đường tinh lộ: đường từ Châu () đi Trả Bong, đường từ Sơn Tịnh lèn Sơn Hà, đường
từ phía Bắc cầu Trà Khúc xuống càng Sa Kỳ, đường từ thành phố chạy xuống cố
Luỹ. Đây là những dường giao thông huyết mạch nối liền Quang Ngãi với các miền
dất nước và các dịa phương trong tinh. Các đường liên huyện, liên xã trong tinh tuy
không lớn nhưng tạo điều kiện giao lưu kinh tế giừa các vùng và lực lượng quân sự


có thế cơ động khi hành quân tác chiến.
về dưỡng bicn, đường sông ớ Quàng Ngài, nhất là sông Trà Khúc, là những
đường giao thông khá thuận lợi. Tàu thuyền lớn nhị có thề đi đến tất cà các càng
trong nước và quốc tế.
Như vậy. từ xưa đến nay. VỚI những tiềm năng VC ví trí địa lý và điêu kiện tự
nhiên đà góp phần giúp cho Quáng Ngãi trớ thành vùng đất chiến lược quan trọng về
kinh le chính trị và an ninh quốc phòng cúa đất nước.
về lịch sư và con người
Vùng đất Quàng Ngãi là địa bàn cư trú lâu đời cùa cư dân ven biến miền Trung
và cịn giữ lại nhiều dầu tích cùa nền vãn hóa cổ xưa: di chi Gị Trá (xã Tịnh Thọ.
Sơn Tịnh) và di chi Gò Vàng (xã Sơn Kỳ. Sơn Hà) thuộc thời dồ đá cũ; di chi Long

Thạnh (xã Phổ Thạnh. Đức Phố) thuộc sơ kỳ dồng thau; di chi Binh Châu (xã Binh
Châu. Binh Sưn) thuộc trung kỳ đồng thau và nổi bật là vàn hóa Sa Huỳnh thuộc thời
kỳ đo sat sớm.
Trước nám 1402. Quang Ngãi vốn là cố Lũy động cua Chiêm Thành. Năm
1402, sau tháng lợi trong cuộc xung đột VỚI Chiêm Thành, nhà Hồ được cat nhượng
cho cố Lũy dộng. Vua Hồ Hán Thương chia vùng dất này thành Châu Tư và Châu
Nghĩa trực thuộc Lộ Thủng 1 loa nước Đại Ngu. Năm 1471. vua Lê Thánh Tông thu
phục và hợp nhất 2 châu thành phú Tư Nghĩa. Năm 1602. đời Lê Hoàng Định,
Nguyễn Hoàng đồi phú Tư Nghĩa thành phù Quàng Nghĩa. Năm 1776. nhà Tây Sơn
đồi phú Quáng Nghĩa thành phú Hỏa Nghĩa. Năm 1805, vua Gia Long đồi phu Hỏa
Nghĩa thành phu Tư Nghĩa, đồng thời đặt ra dinh Quang Nghía vã đến năm 1808 lại
đơi dinh Quang Nghía thành tran Quáng Nghía. Năm 1832, vua Minh Mạng đồi trấn
Quàng Nghía thành tinh Quàng Nghía. Quang Ngãi trờ thành một dơn vị hành chính
nhà nước từ dó. Trong thời thuộc Pháp, tinh có tên gọi là Quáng Ngãi. Sau Cách
mạng tháng Tám 1945 thành công đến trước ngày bầu cừ Quốc hội khóa I
(6/1/1946). tinh có tên gọt là tinh Lê Trung Đình, sau dó trờ lạt tên Quang Ngãi. Từ
ngày 10/1/1975 đen ngày 30/6/1989, tinh Quáng Ngài hợp nhất với tinh Binh Định


thành tinh Nghía Bình. Đen ngày 1/7/1989. tinh Qng Ngài được tái lập.
Trong tiến trình lịch sir dân tộc, dú là dưới ách thống trị hà khắc cùa các triều
dại phong kiến phàn dộng, hay dưới ách thống trị cua các thế lực ngoại xâm như thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ. nhân dân Quáng Ngãi luôn hương ứng các cuộc đấu tranh
cùng nhân dân cà nước, thể hiện rõ tinh thẩn đoàn kết. thương yêu. đùm bọc nhau
trong mọi hoàn cánh.
The ky XVIII, dưới ngọn cờ Tây Sơn, nhân dân Quáng Ngài hàng hái tham gia
khời nghía chồng lại các thế lực phong kiến Đàng Trong, Đàng Ngồi, góp công sức
trong việc thống nhất dất nước và bão vệ tổ quốc. The kỳ XIX, các tầng lớp nhân dân
liên tiếp nồi dậy dấu tranh dể chống lại vấn đề cai trị bằng bạo lực. quan lại nhũng
nhiễu tham lam và sưu the cao cua chính quyền phong kiến nha Nguyền, nòi bật nhất

là khởi nghĩa Dá Vách ở các huyện mien lay Quáng Ngài.
Trong kháng chiến chổng thực dàn Pháp vã đế quốc Mỳ xâm lược. Quáng Ngãi
luôn là càn cứ địa, là hậu phương vừng chác cùa phong trào cách mạng Liên khu V.
góp phần quan trọng vào thắng lợi chung cùa sự nghiệp giãi phóng dân lộc. xây dựng
và báo vệ Tồ quốc. Và sau 2 cuộc kháng chiến đó. Quàng Ngãi vinh dự và tự hào khi
là quẻ hương cùa 2.250 bà mẹ Việt Nam anh hùng (Viện Lịch sừ Dàng. 1992. tr 538).
2.440 liệt sĩ trong kháng chiến chống Pháp. 27.285 liệt sĩ trong kháng chiến chống
Mỳ cùng hàng trăm đơn vị và cá nhân anh hùng. Đặc biệt đày là nưi nguồn cội cùa
gần 50 người con trưởng thành trong chiến đâu là tướng lĩnh cùa Quân đội nhân dân
Việt Nam. cua lực lượng vù tranh nhân dân Việt Nam anh hùng.
Hiện nay. tinh Quàng Ngãi có 1 thành phố (thành phố Quàng Ngãi). I thị xã
(Đức Phố). 5 huyện dồng bang (Binh Sơn. Sơn Tịnh. Tư Nghĩa. Nghĩa Hành. Mộ
Dức), 6 huyện miền núi (Ba Tơ. Minh Long. Sơn Tây. Sơn Hà. Tây Trà. Trà Bồng)
và huyện đao Lý Sơn nằm cách cáng Sa Kỳ (huyện Binh Sơn) khoáng 25km.
Trái qua bao thế hệ tiếp nối nhau xây dựng, bào vệ và phát tricn què hương,
nhân dân Quàng Ngãi đã tạo nên cho mình đức tình cần cù. chịu khó, sáng tạo, người
dân Quáng Ngãi luôn cố găng khắc phục những bất lợi cùa thiên nhiên, phát huy các


the mạnh về kinh te đe que hương luôn song hành với sự tiến bộ không ngừng cùa
đất nước. Chi số GRDP (lóng san phẩm trên địa bàn) cua tinh Quang Ngãi được đánh
giá ớ mức khá so với chi số GRDP cùa những tinh khác trong ca nước và luôn táng
trường trong nhừng năm gan dây. Ghi nhận cụ thê cùa tác giã trong các Ráo cáo về
tình hình kinh tể - xã hội, quốc phòng, an ninh cùa ủy ban nhân dân tinh Quãng Ngãi
qua các năm gằn gây. chi số GRDP dạt dược cùa tinh ln có sự tăng trường tốt: năm
2017. dạt 45.386 ty dồng (giá so sánh 2010), năm 2018. đạt 51.613.46 tý đồng, tăng
10.4% so với năm 2017 và gần đây nhất, nám 2019 đạt 55.102 ty đồng, táng 6,7% so
với nám 2018.
1.1.2. Phong trào dầu tranh cùa nhân dân Quàng Ngãi từ khi thực dân Pháp
xâm lược đến Cách mạng tháng Tám 1945

Nhân dân Quàng Ngãi giàu lòng yêu nước và tinh thần đấu tranh bất khuất kiên
cường, hết thề hệ này dển thế hệ khác, ngọn lừa dầu tranh chống kè thù xâm lược và
phong kiến tay sai ln được gìn giừ và phát huy.
Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. cùng với nhân dân cá nước, ớ Quãng
Ngãi dấy lên phong trào "Cẩn vương" chống Pháp nhừng năm 1885 - 1896 chống lại
các thế lực bán nước và cướp nước. Thúng 7/1885. dưới sự lành đạo cứa cứ nhân Lè
Trung Đinh ờ làng Phú Nhon (huyện Son Tịnh) và Nguyền Tự Tân ờ lãng Phước
'Thọ (huyện Bình Son), nhân dân nối dậy chiếm thành Quãng Ngãi, chuẩn bị lực
lượng chổng Pháp.
Những nãm 1886 dến năm 1908, lực lượng cua Nguyền Bá Loan và Tôn Tường
liên kết cùng cùng nghĩa quân Quàng Nam. Bình Định liên tục chiến đấu chống giặc,
tồ chức liến cơng sở chi huy của qn sơn phịng ờ Cơ Nhất (phía nam) và phu lỵ
Binh Sem (phía bắc), giết chết tướng giặc Lê Thuyền, buộc Nguyền Thân phái đốt
cầu bo chạy. Thực dân Pháp phai hồ trợ quàn sơn phông cùa Nguyền Thân quay lại
đàn áp, đánh phá quyết liệt, thì the lực cũa nghía qn mới hao mòn và tan vỡ. Cùng
trong khoảng thời gian này có khới nghía chổng Pháp cua Thái Thú năm 1894. cuộc
vận dộng chổng Pháp cửu nước cùa Trần Du nhừng năm 1895 - 1896. Nhìn chung


phong trào cần vương ờ Quáng Ngãi hoạt động được khoáng 11 năm (1885 - 1896)
rồi đi đến tan rã. thất bại nhưng đà giương cao ngọn cờ yêu nước chống Pháp trong
tinh, là nguồn động lực tinh thằn cò vù, dần dắt phong trào yêu nước chống Pháp
trong nhùng năm tiếp theo.
Sau phong trào cằn vương, những năm 1897 - 1926 ờ Quang Ngãi tiếp tục diễn
ra sồi nổi phong trào dấu tranh chổng Pháp mang màu sắc dần chu tư sán. Tiêu biêu
là hương ứng phong trào Đông Du. Duy Tần những năm 1906 - 1907, các nhà yêu
nước Quáng Ngải đứng đầu là cử nhân Lê Dinh Cân. làng La Hà, (xà Nghĩa Dòng,
huyện Tư Nghĩa) đà lành dạo lập Duy Tân hội và phát động phong trào "khai dân trí.
chan dân khí, hậu dân sinh". Ngày 25/3/1908, hơn 1.500 đồng bào ỡ các huyện Binh
Sơn, Sơn Tịnh. Tư Nghía kéo về tinh lỵ dể dịi giảm xâu. thuế (Bùi Định, 1985,

tr.67). Viên Công sứ Đô-dê ra lệnh bắt giam tất cà và cho đóng các cứa ra vào của
linh thành. Khơng hồng sợ trước hành động khung bố của chính quyền thực dân.
ngày 27/3/1908. hàng nghìn đồng bào khác ờ các phú. huyện tiếp tục kéo về tinh đòi
giâm thuế và đòi thà nhừng người bị bắt. Trong lúc cuộc đấu tranh ớ các phu. huyện
đồng băng diễn ra sơi nồi khí thế thi đổng bào dân tộc ít người ớ Ba Tơ kéo về đánh
phá qn Sơn phịng ơ đon Đức Phơ. Đây là sự phối họp giừa phong trào chong Pháp
cua đồng bào các dân tộc ít người ờ miền núi với phong trào yêu nước chống Pháp
cùa dồng bào dồng bàng trong tinh Qng Ngãi. Khí the cùa nhân dân trong tồn tinh
lên rất cao. Cao trào chổng xâu. thuế cua nhân dân Quang Ngãi dã cùng với phong
trào chống xâu. thuế cua nhân dân các tinh Trung Kỳ làm cho nen thống trị cùa thực
dân Pháp và chính quyền tay sai bị rung chuyên. Tại Quáng Ngài, thực dân Pháp phái
giai quyết một so yêu sách cua nhân dân như giâm thuế thân từ 2,6 đồng trước đó
xuống cỏn 2,1 đồng; xâu trước đó phãi đi làm liên miên khơng hạn định thì nay mồi
người tráng đinh mỗi năm chi đi làm 3 ngày cơng ích. ai khơng di dược thì có thể
nộp 2 hào bạc trắng thay cho I ngày xâu. Ngồi ra. Pháp cịn phái thay đối một số
quan lại mà nhân dân đã đòi trừng trị (Bùi Định. 1985. lr.78).
Sau cuộc đấu tranh chống xâu. thuế, các nhã yêu nước ờ Quáng Ngãi tiếp tục


cứ người sang các linh bạn hoặc ra nước ngoài hợc tập; mặt khác tiếp lục tô chức lực
lượng, vận động binh lính, qun góp tiền cùa, mua sảm vù khí, tim nơi lập căn cứ.
cư người bát liên lọc với các tinh bạn và các nhà cách mạng ờ nước ngồi dề duy trì
và xây dựng phong trào, sần sàng khởi nghía khi có thời cơ. Sau một thời gian liên
lạc. Ban chi huy liên tinh được hình thành gồm các ông: Thái Phiên. Trần Cao Vân.
Đỗ Tự. Phan Thành Tài (Quáng Nam). Nguyền Thụy. Lê Ngung (Quang Ngài) và
tiền hành khởi nghĩa vào tháng 5/1916. Cuộc khơi nghĩa tuy không thành công
nhưng đà gây được tiếng vang trong dân chúng, giúp cho tinh thần cách mạng của
nhân dân trong tinh dần được hun đúc.
Vốn có sẵn tinh thần yêu nước cách mạng và quyểt tâm giành lại dộc lập từ tay
thực dân Pháp nhưng cũng như ca nước nói chung, phong trào đấu tranh chống Pháp

ơ Quang Ngãi rơi vào bề tăc về đường lối và phương hướng. Sau thất bại của phong
trào đấu tranh theo đường lối dân chu tư san. các phong trào đấu tranh trong tinh tiếp
tục nồi lên VỚI nhiều màu sắc khác nhau nhưng chu yếu mang tính tự phát. Giừa lúc
“khơng có đường ra” ấy, Đáng Cộng san Việt Nam ra đời vào tháng 2/1930 trực tiếp
lành đạo phong trào cách mạng cả nước. Đến đây. phong trào đấu tranh chống Pháp
trong tinh Quáng Ngãi chuyển hằn sang con dường cách mọng dân tộc dân chu theo
chù nghía Mác - Lênin do giai cấp vô san lãnh dạo. Nhân dân Quàng Ngãi liếp tục
phấn khơi và hãng say trong việc tham gia đấu tranh giành dộc lập tự do.
Tháng 3/1930. tại làng Tân HỘI (xã Phố Phong, huyện Đức Phố) Đang bộ
Đáng Cộng sàn Việt Nam linh Quang Ngài ra đời do đổng chí Nguyền Nghiêm làm
Bí thư Tinh úy lâm thời. Sự kiện này đánh dấu bước chuyển biền cơ bán cùa phong
trào cách mạng ờ các địa phương trong tinh. Từ đày. cuộc đấu tranh cùa các tầng lớp
nhân dân lao dộng dều có sự lãnh dạo. chi dạo thống nhất cua một tồ chức cách mạng
liên phong. Ngay từ khi mới được thành lập. Đang bộ Quáng Ngãi trực tiếp lảnh đạo.
phát động quần chúng nhân dân đứng lèn đấu tranh chống thực dân Pháp và tay sai.
Với chú trương làm cách mạng tư sán dân quyền, thành lập mạt trận thống nhất
Đông Đương phàn đề đồng minh, đồng thời đánh đổ để quổc và phong kiến của


Đàng, tinh Quàng Ngãi liền phát dộng tuyên truyền rộng rãi kỳ niệm ngày Quốc tế
Lao dộng 1/5/1930 dề phát huy ảnh hương cùa Đàng và thúc giục quần chúng tiến
lên.
Chi vài tháng sau khi Đang bộ Cộng sán Quang Ngài ra đời, Dang bộ tinh đà
phát triền nhanh chóng và tập họp đông đáo nhân dân trong các tổ chức Nơng hội đơ,
Cơng hội đị, Thanh niên Cộng sàn đãng, Học sinh đồn. Phụ nừ giãi phơng... để tiếp
tục đưa phong trào cách mạng tiến lên.
Cuộc biểu tình vảo đêm 7/10/1930, cùa 5.000 dồng bào huyện Đức Phổ là cuộc
biếu tình tranh đấu lo lớn đẩu liên cùa đồng bào Đức Phố, cũng là cuộc đấu tranh đầu
tiên có ý nghĩa lịch sừ do Dàng bộ Quáng Ngài lãnh đạo.
Dưới ngọn cờ chú đạo cùa Dáng Cộng sàn Dông Dương, đồng bào Dức Phổ đă

biêu tình tuần hành thị uy. sau đó kéo đến chiếm huyện lỵ. thú liêu giấy từ làm cho
viên tri huyện hồng sự phai bó trốn. Thành cơng cùa cuộc biêu tình ờ Đức Phơ đà
mớ đẩu cho nhừng cuộc biểu tinh tranh đẩu khác liên liếp diền ra ớ các huyện Sơn
Tịnh. Mộ Đức. Tư Nghía, Nghía Hành. Bình Sơn... hoặc những buổi mitting truy
diệu chiến sì từ tiết, những cuộc ám sát mật thám tay sai cua giặc.
Den cuối năm 1930. ớ hầu hết các làng. tống, huyện cua Quang Ngãi, nhân dân
mitlin. biếu tình, trấn áp cưởng hào gian ác: bộ máy thống trị cua thực dân Pháp ơ
các làng, xà bị tê liệt. Nhân dân lự tò chức giữ trật lự thơn. xóm. xây dựng đồn thê
cách mạng, luyện tập qn sự. giúp nhau sàn xuất. Tô chức Đãng cùa tinh nhanh
chóng phát triển, tồn tinh đã có 90 chi bộ với 330 đàng viên (Viện lịch sử Đàng,
1992, tr.32).
Trước sự lớn mạnh cùa phong trào cách mạng Quáng Ngãi, thực dân Pháp tăng
cường lực lượng và tiến hành hàng loạt các biện pháp đàn áp. khung bố khốc hệt. Do
chính sách khùng bố trăng và nhiều biện pháp thâm độc. xáo quyệt cua thực dân
Pháp, phong trào cách mạng tinh Quáng Ngài gập khó khán và tổn that lớn. Tuy
nhiên, khi thực dân Pháp càng khùng bố. phong trào cách mạng trong tinh càng sôi
nối. tinh thần hi sinh chiến dấu cùa nhân dân dưới ngọn cờ của Đãng càng tỏ ra quyết


liệt. Mỗi khi người cầm cờ chi huy hay người diền già bị đạn ngã xuống là có người
khác tiến len thay the.
Như vậy, với sự ra đời và lầnh đạo kịp thời cùa Dang uy Quang Ngãi, cao trào
cách mạng 1930 - 1931 tại địa phương tuy bị thực dân Pháp khùng bo, đàn áp dã
man. bị tổn thát nặng nề, song kịp thời được phục hồi.
Tiếp nối cao trào cách mạng 1930

1931, những năm 1936

1939, thực


hiện theo dường lối dân chủ cùa Đàng. Tinh úy Quàng Ngãi lãnh dạo nhân dân đấu
tranh đòi tự do dân chu với nhiều hình thức tổ chức và đấu tranh cơng khai hợp pháp,
từ những cuộc mining nhó đến các cuộc biểu tình có quy mơ lớn địi cơm áo. hịa
binh, giam giờ công, giành quyền lợi hăng ngày, chống thuế. xâu. lãm đường. Tiêu
biêu là cuộc đấu tranh cùa nông dân địi chia lại cơng điền, cơng thổ ờ Nghĩa Hành.
Mộ Đức, Sơn 'l ịnh, Tư Nghĩa. Các học sinh, tiêu tư sàn có phong trào đọc sách báo.
lập các hội hè, choi bóng đá. Ngồi ra cịn có các cuộc đầu tranh tiếp đón phái đoản
cùa Gơ-đa, Tồn quyền Brê-vi-ê. vận dộng lấy chữ ký gữi lên Viện Dân biểu Trung
Kỳ, chống chính sách thuế mới của thực dân Pháp cũng huy dộng dược dòng dáo các
tầng lớp nhân dân tham gia. Hình thức đấu tranh cịng khai nhưng khơng kém phần
quyết liệt, đòi quyền lợi về kinh tế và chính trị.
Song hành với phong trào đau tranh ờ dong bang, những nám 1936 - 1939,
đong bào các dân tộc ớ miên Tây Quãng Ngài cùng hường ứng phong trào đau tranh
chống chính quyền thực dân và tay sai vói những nội dung giống nhân dân dồng
bàng như chống xâu. chống thuế và giành quyền làm chù núi lirng.
Nhừng cuộc đấu tranh cùa dồng bào Quáng Ngãi từ mien xuôi den miền núi
trong những năm này có tính đồn kết toàn dàn hơn trước, gây cho thực dân Pháp rất
nhiêu lúng túng. Dày là nen tang quan trọng đê Quang Ngãi có thê tiến lên mạnh mè
hon nừa và giành dược thang lợi trong Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Những nãm 1939 - 1945. tình the cách mạng có sự thay dối. Tháng 9/1940,
phát xít Nhật vào Địng Dương. Dưới ách thống trị cùa Pháp - Nhật, nhân dân Việt
Nam nói riêng và Đơng Dương nói chung đều khơng ngừng rén xiết, oán than. Tháng


1/1941. Tại Hội nghị lần thứ 8 cùa Ban Chấp hành Trung ương Đáng, Ban Thường
vụ Trung ương Đáng quyết định se tiến hành khới nghĩa từng phàn sau đó tiến lên
tống khới nghía đe đánh đuối Pháp Nhật, thành lập Chính phủ nhân dân cùa nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.
Với tình thế cách mạng mới. Đang úy tinh và ùy ban vận dộng cách mạng tinh
Quàng Ngãi' thực hiện đúng chú trương cùa Nghị quyết Trung ương 8 (5/1941) cùng

Chương trình. Điều lệ cùa Mặt trận Việt Minh, xúc tiến thanh lập các tô chức cứu
quốc, đồng thời bất liên lạc với cấp trên và các cư sờ cách mạng trong, ngoài linh.
Chi trong một thời gian ngan, các lô chức cơ sờ Đáng và quần chúng được xây dựng
khẳp nơi trong tinh. Quàng Ngãi đã sẵn sàng và dang chờ hường ứng cao trào cách
mạng sắp tới.
Ngày 9/3/1945. Nhật dáo chính Pháp trên tồn cõi Đơng Dương. Nhật dựng lên
chính phu bù nhìn Trần Trọng Kim và tiến hành hàng loạt các chính sách mua chuộc
lừa bịp cùng với thú đoạn khùng bố đàn áp tàn bạo. chính sách vơ vét. cướp đoạt lài
sân nhân dân trăng trợn.
Tuy chưa nhận được Chi thị “Nhật - Pháp ban nhau và hành động của chúng
ta”’ nhưng với tinh thần chù động, vận dụng sáng tạo Nghị quyết Trung ương 8. nhận
thấy thời cơ cách mạng dã xuất hiện. Tình uy quyết dịnh chớp lẩy thời cơ tiến hành
khởi nghĩa giành chính quyền tại Ba Tơ vào ngày 11/3/1945. Khơi nghĩa nhanh
chóng giành thẳng lợi. Sáng ngày 12/3. một cuộc mít tinh lớn được tơ chức tại sân
vận động trước đồn Ba Tơ. Lực lượng cách mạng luyên bố xóa bo chính qun thực
dân, xóa bó các thứ thúc, xâu. lập chính quyển cách mạng (ủy ban nhân dân cách
mạng Ba Tơ), kêu gọi đồng bào tham gia hàng ngũ cứu quốc cùa dội du kích Ba Tơ
vừa mới dược thành lập.
Khởi nghía Ba Tơ thẩng lợi sinh ra dội du kích Ba Tơ và chính quyền Cách
mạng Ba Tơ. Đày chính quyền cách mạng đầu tiên và và lực lượng vũ trang đầu tiên
trong cao trào giái phóng dân lộc tiến lới tống khới nghĩa ớ các tinh Trung bộ. Nhờ
đó tạo nên anh hương to lớn, thúc đay mạnh mè linh thán cách mạng và khí the đấu


×