LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trinh nghiên cứu cùa riêng lòi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Lê Thị Minh Hà.
Các kết qua trình bày trong Luận văn chưa được công bổ trong bất kỳ công trình nào khác Các
so liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận vàn đâm bão tính chính xác. tin cậy và trung thực.
Người cam đoan
Lưu Thị Quỳnh
LÒI CẤM ƠN
Luận văn lả kết qua cùa quá trinh học lập. nghiên cửu tại Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chi Minh kết hợp với sự I1Ỗ lực cố gang của bân thân. Đạt được kết qua
này, tòi xin bày tó lịng biết ơn chân thành đen:
Q Thầy/Cơ giáo Tnrờng Dụi học Sư phạm Thành phố Hồ Chi Minh. Khoa Tâm lý
đà truyền dạt kiến thức, tận tinh giúp dờ tôi trong những năm học vừa qua. Dặc biệt, tòi xin
bây tù lòng biết ơn sâu sấc nhất đến Cò giáo, PGS.TS Lê Thị Minh Hà - người hướng dẫn
khoa học dã dành nhiều thời gian quý báu giúp dỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành câm ơn Ban Giám đốc Trung tàm Rồng Việt. Ban giám hiệu
Trưởng Chuyên biệt Tư thục Ước Mơ và các nhàn vicn/ gião vicn tại đày, cũng như các phụ
huynh tham gia nghiên cứu đà tạo điều kiện giúp đờ tỏi hoàn thành luận vàn cua minh.
Cuối cũng, tôi xin chân thành câm ơn gia đinh, bụn bè đả động viên giúp dở tòi trong
quá trinh thực hiện luận vãn này./.
Xin gửi lời chúc sức khóe, thành cơng và chân thành cant ơn!
Tp. nồ Chí Minh, ngày
tháng năm 2021
TÁC GIẢ LLẠN VẪN
Lưu Thị Quỳnh
MỤC LỤC
Lởi cam đoan..........................................................................................................................3
Lởi câm ơn.............................................................................................................................4
Mục lục...................................................................................................................................5
Đanh mục các chừ viết tắt......................................................................................................7
Danh mục bàng biểu...............................................................................................................8
MÕ ĐÀU....................................................................................................................................1
Chương 1. CO SỞ LÝ LUẬN VÈ NHU CẢU TÂM LÝ CỦA CHA MẸ CÓ
CON Tự KỲ........................................................................................................5
1.1. Tồng quan nghiên cửu về nhu cầu tâm lý cùa cha mẹ có con rối loạn
phố tự kỳ...........................................................................................................................5
1.1.1. Nhừng nghiên cứu ớ nước ngoài.........................................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu ờ Việt Nam...........................................................................9
1.2. Lý luận về nhu cầu tâm lý cùa cha mẹ có con rổi loạn phố tự ký........................13
1.2.1. Khái niệm nhu cầu............................................................................................13
1.2.2. Phân loại nhu cẩu và nhu cầu tâm lý...............................................................17
1.2.3. Khái niộm rối loạn phồ lự kỹ............................................................................20
1.2.4. Dậc diêm tâm lý - xã hội của tre rối loạn phố tự kỳ.........................................23
1.2.5. Nhu cầu tâm lý cùa cha mẹ có con rối loạn phổ tự ký......................................29
Tiều kết chương 1.................................................................................................................34
Chương 2. TÓ CHÚC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cút'............................................35
2.1. Tổ chức nghiên cứu...............................................................................................35
2.2. Phương pháp nghicn cíni.......................................................................................35
2.2.1. Nghiên cứu tài liệu............................................................................................35
2.2.2. Điều tra bảng bàng hỏi.....................................................................................35
2.2.3. Xư lý số liệu băng phần mềm SPSS 20.0.........................................................39
2.3. Quy trinh nghiên cứu.............................................................................................39
2.4. Khách the nghiên cứu............................................................................................40
Chưưng 3. THỤC TRẠNG NHƯ CÀU CỦA CHA MẸ CÓ CON TỤ KỶ...................43
3.1. Đánh giá tác động cùa rối loạn phố tự kỳ ờ trè đén gia đinh.................................43
3.1.1. Gánh nặng tài chính..........................................................................................44
3.1.2. Tác dộng gia dinh / xã hội................................................................................44
3.1.3. Càng thẳng cá nhân ỡ cha mẹ có con rối loạn phổ lự kỳ..................................46
3.2. Nhu cầu của cha mẹ có con rối loạn phô tự kỳ......................................................49
3.2.1. Nhu cầu thông tin..............................................................................................50
3.2.2. Nhu cầu hỗ trợ.................................................................................................51
3.2.3. Nhu cầu tài chính..............................................................................................52
3.2.4 Nhu cầu giãi thích cho người khác......................................................................54
3.2.5. Nhu cầu về dịch vụ cộng dồng..........................................................................55
3.2.6. Nhu cầu tìm kiếm sự hồ trợ tám lý...................................................................56
3.3.
Moi lien hệ giữa nhu cầu của cha mẹ có con có roi loạn phố tự kỹ VỚI
các yểu tố ánh hướng.............................................................................................58
3.4.
Dự báo ành hường cua các yếu tố đen nhu cầu của cha mẹ có con có rối
loạn phố tự kỳ.......................................................................................................59
3.5.
Một số giãi pháp hồ trợ giãi quyết nhu cầu lâm lý của cha mẹ có con rối
loạn phổ lự ký.......................................................................................................60
3.5.1 Mơ hình Can thiệp tập trung vào gia đình............................................................60
3.5.2. Triển khai mơ hình tại Việt Nam......................................................................63
Tiểu kết chương 3.................................................................................................................65
KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ...............................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHÁO.....................................................................................................70
PHỤ LỤC..............................................................................................................................PL1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẤT
STT
Viết tắt
Viết dầy dù
1
ĐLC
Độ lệch chuân
2
ĐTB
Đièm trung bình
3
ĐTV
Điềm trung vị
4
FNS
Khảo sát Nhu cẩu gia đinh
5
IOFS
Thang đo tác động trên gia đinh
6
RLPTK
Rồi loạn phố tự ky
DANH MỤC BÁNG BIÉU
•
Báng 2.1. Dặc điếm nhân khẳu của khách thể nghiên cứu.................................................41
Bàng 3.1. Gánh nặng tài chính cùa cha mẹ có con RLPTK...............................................44
Báng 3.2. Tác động gia đinh.** xã hội cùa RLPTK............................................................44
Bâng 3.3. Sự khác biệt về ánh hưởng gia đinh cùa RLPTK ờ trê đen nhùng
mơ hình gia dinh khác nhau...........................................................................46
Báng 3.4. Căng thẳng cá nhân ỡ cha mẹ có con RLPTK.....................................................46
Bang 3.5. Sự khác biệt cãng thẳng cá nhân ờ cha mẹ có có mắc RLPTK sống
trong những mơ hĩnh gia đình khác nhau.......................................................47
Bàng 3.6.
Khá năng làm chù của cha mẹ có con RLPTK.............................................47
Báng 3.7.
'l ương quan giừa các khía cạnh cùa thang Tác động gia đình......................48
Bàng 3.8.
Nhu cầu (hơng tin của cha mụ có con RLPTK.............................................50
Bang 3.9.
Nhu cầu hỏ trợ cùa cha mẹ có con RLPTK...................................................51
Báng 3.10. Nhu cầu lài chính cúa cha mẹ có con RLPTK..............................................52
Báng 3.11. Sự khác biệt nhu cầu tài chính cùa cha mẹ có con
cóRLPTK theo
(ình trạng hơn nhàn........................................................................................53
Bàng 3.12. Cha mẹ có con RLPTK có nhu cầu giãi thích cho người khác.....................54
Báng 3.13. Nhu cầu về dịch vụ cộng đồng cua cha mẹ có con RLPTK..........................55
Bâng 3.14. Nhu cẩu lìm kiêm sự ho trợ lâm lý cùa cha mọ có con RLPTK ..................56
Bang 3.15. Tương quan giửa các nhu cầu.......................................................................57
Báng 3.16. Tương quan giừa nhu cầu và yểu lố ành hưởng............................................58
Bàng 3.17. Dự báo lác dộng cùa các yếu tố ành hường den nhu cầu..............................59
Biểu đồ 3.1. Tác động của RLPTK ờ tre đen các khía cạnh khác nhau của đời
sống gia đinh................................................................................................43
Biêu đơ 3.2. Các khía cạnh nhu câu cùa cha mụ có con RLPTK........................................49
1
2
Nâm 2010. nhóm tác già Papagcorgiou và Kalyva đà thực hiện một nghiên cứu về nhu
cầu và kỳ vọng cùa những cha mẹ có con tự kỳ dang tham gia vào một nhóm hồ trụ
(Papagcorgiou & Kalyva, 2010). Nghiên cứu được tiến hành trên 299 bậc cha mẹ (72 người
cha và 227 người mẹ) có độ tuối lừ 27 dền 60 tuổi có con dược chẩn đoản mốc RLPTK Kết
quá chi ra rằng nhùng nhu cầu và kỳ vọng tự báo cáo mà cha mẹ bày lõ có sự khác biệt đáng
kể tùy theo giới tinh và trinh độ học vấn cùa họ. cùng như độ tuồi và giới tính cua con.
Samadia. McConkey và Kelly đà lien hành một nghiên cứu nham tìm hiểu nhu cầu
thơng tin và nhu cẩu hồ trợ cùa cha mẹ có con dược chân đốn RLPTK. 43 bậc cha mẹ có
con là tre RLPTK người Iran đã được lựa chọn và được phóng vấn riêng. Kết quá chi ra sự
thiếu hiếu biết cùa cha mẹ về chứng RLPTK và nguyên nhân cùa nó, cùng với phán ứng cùa
cha mẹ đối với q trình chấn đốn và sự thiểu hụt nguồn thơng tin có sằn cho họ. Đa số
phụ huynh khơng hài lịng với sự hồ trợ chuyên môn dành cho con em họ và nhiêu phụ
huynh (hiểu sự hỗ (rợ (ừ gia đinh. Việc cung cấp thơng tin chính xác thơng qua hỗ trợ khơng
chính thức giữa các bậc cha mẹ với nhau dường như là phương tiện khá thi nhất đe I1Ồ trợ
các gia đình Iran trong việc chăm sóc. ni dạy đứa con có RLPTK trong gia đình
(Samadia, McConkey & Kelly. 2011).
Nám 2012. các tác giã Hilary K Brow n. Helene Ouellette-Kuntz và cộng sự đà tiến
hành nghiên cứu nhàm tìm hiếu nhu cầu chưa dược dãp ứng cùa cha mẹ có con bl RLPTK
đen tuồi đi học ờ Canada. Kháo sát được thực hiện trên 101 gia đinh cõ tre em ờ độ tuồi di
học ờ Canada bị RLPTK. Kct quá nghiền cửu dưa ra các nhu cầu cua cha mẹ như Hoạt động
xă hội cho trê em (78.2%), Thông tin về các dịch vụ (77.2%) và Dịch vụ dụ phòng(74.3%).
Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các nhu cầu chưa được đáp ứng bời hệ thống
dịch vụ. Nhu cẩu chưa được đáp ứng của trê em bi RLPTK và gia đình đế có the giúp hoạch
định chính sách và cung cấp dịch vụ phát triền các tài nguyên và dịch vụ đáp ứng cho nhóm
dối tượng này (Brown. Ouellette-Kuntz. Ct al., 2012).
Nghiên cứu cùa Derguy và cộng sự (2013) dã cho thấy việc nuôi dạy một dứa tre
Rl.PTK là việc căng thăng làm thay đối nhiều hoạt dộng trong gia đinh tre. Cha mẹ có khá
năng gặp khó khản về lâm lý. giáo dục và dễ bị lổn thưong. Nghiên cứu được tiến hành trên
2 nhóm cha mẹ có con từ 3-10 tuồi, trong đó có 141 phụ huynh bao gồm 57 phụ huynh có
con RLPTK và 84 phụ huynh có con là tre phát triển bình thường. Kết qua cho thầy cha mẹ
3
cua tre RLPTK có nhu cầu thơng tin cao nhất (89,5%), tiếp đố lã nhu cầu tâm lý (73,5%) và
nhu cầu giáo dục (58,5%). Nhưng nhu càu này ờ bên nhóm phụ huynh có tre phát triền binh
thường tương úng là 10.5%. 26,5%, 29% và 41,5% (Derguy, et al„ 2015).
Trong nghiên cứu kiểm tra nhu cầu hỗ trợ của cha mẹ thanh thiếu niên niên bị RLPTK
cua Sigan L. Hartley vã Haley M. Schultz, tiến hành trên 73 cặp vợ chổng có con đang độ
tuồi thanh thiếu niên bị RLPTK. kết quá cho thấy các bà mẹ có nhu cầu hồ trợ cao hơn các
ông bổ. Nhu cầu cùa cha mẹ thường liên quan đến các hãnh VI cùa trê. thiêu nãng trí tuệ,
giáo dục dành cho cha mụ. thu nhập cúa gia dinh. Phát hiện cung cấp cái nhìn sâu sắc về
nhu cẩu hỗ trợ cua các bậc phụ huynh có con RLPTK ở độ tuồi thanh (hiểu niên (Hartley &
Schultz. 2015).
Nghiên cứu của tác già Pẹịovic-Milovancevic và cộng sự (2018) về sự hỗ trợ. những
khó khăn và nhu cầu cùa cha mẹ có con RI.PTK được thực hiện trên 231 bậc cha mẹ người
Serbia có con RLPTK. Kốt quá nghiên cứu chi ra rằng hon 90% phụ huynh cho biết họ có
nhu cầu nhận được sự hồ trợ thêm tại trường học. gia đình và các co sớ cung cap dịch vụ
Nhùng khô khàn lớn nhất mà cha mẹ có con RLPTK gặp phai liên quan đến việc chăm sóc
trè thường là khó khăn trong giao tiếp với trê. khó khán trong giao tiếp xã hội và các vấn đề
về kỳ nảng sống hàng ngày. Ngoài ra, kết qua nghiên cứu về sự hài lòng cùa cha mẹ có con
RLPTK trong nghiền cứu này chi ra răng, sự hài lịng thấp hơn liên quan đến việc phụ
huynh có trinh độ học vấn cao hơn. sự quan tâm đen các vấn đe về tương tác của tre với
người khác, và sự thất vọng cua phụ huynh VỚI việc liếp cận các dịch vụ hồ trợ. Mặt khác,
mức độ hài lòng cao lum liên quan đến việc trẽ được hỗ trự tại trường, việc nhận được sự hỗ
trợ trong việc quan lý nhu cầu cùa tre. việc tre nhận dược các liệu pháp trị liệu, và việc dược
hỏ trợ thông tin tữ bãc sĩ chẳm sóc chinh hoặc bác sì nhi khoa (Pejovic-Milovancevic et al.,
2018).
Một số nhà nghiên cứu có nhừng nghiên cứu sâu về nhu cầu tham vấn cho người
khuyết tật nói chung và tham vấn cho cha mẹ có con RLPTK nói riêng như Togerloo và
cộng sự (2015) đà nhận ra ràng cha mẹ có con RLPTK có nhu cầu được giái tòa các câm
xúc tiêu cực. Cha mẹ trãi qua một thời gian dài với các câm xúc tiêu cực như chán nàn. thất
vọng, dau buồn... Nhiều cha mẹ khơng dược giái tịa cám xúc dã dần đen các hành vi lệch
lạc như: đánh đập tie. sir dụng chất kích thích, ruồng bó trồ,... Cha mẹ có con RLPTK cam
4
thấy rất lo lắng cho ttrơng lai của con họ. Họ rất lo sợ khi nghĩ đến tương lai khi mà họ đà
già vi khơng biết ai sè chăm sóc con họ (Togerloo cl al., 2015).
Ngoài ra. một số các nghicn ciru khác cùng đề cập đến các khó khăn, thách thức cũng
như nhu cầu được hồ trợ cùa cha mẹ trè RLPTK như: Nhu cầu lìm hiểu thơng lin liên quan
đen tự ký (Senator. 2010). nhu cầu về kì nàng chàm sóc vả hiểu đúng về tre tự kỷ (Pizant et
a!.. 2016), nhu cẩu về kì năng tương tác và dõi hoi dược dối xừ cơng bang, tránh kì thị
(Ozonof, Dawson & McPamlnad. 2002).
Ngoài nghiên cứu về những nhu cầu cấp thiết của cha mẹ. một số nhà khoa học còn
quan tâm nghiên cứu những cách thức đề trợ giúp cha mẹ thỏa măn nhu cầu đó.
Nhóm tác già Mcclannahan, Krantz và McGce (1982) đã nghiên cửu nham xây dựng
mơ hình tham vấn đề chuẩn bị lốt cho cha mẹ những kĩ năng, giúp họ trơ thành người dạy
kèm và chun gia trị liệu cho con cùa mình. Nhóm tác giã mô là rõ về cách thức đâo tạo và
các cách tham vấn cho cha mẹ hiếu rõ các kĩ nàng. Mơ hình này giúp nhà (ham vấn kiềm
tra. thúc đầy sự tham gia liên (ục cùa cha mẹ. đồng thời đánh giá hiệu quá và sự phù hợp
cùa các kì năng tham vấn dối với cha mẹ tre RLPTK. Mô binh này được áp dụng hết sức
hiệu qua VỚI nhừng cha mẹ tre RI.PTK tham gia kháo sát.
Năm 2005, trong nghiên cứu về việc mơ rộng can thiệp cho cha mẹ có con RLPTK,
các tác giã Symon vả Jenifer đà xây dựng một chương trình giáo dục trong vịng một tuần
nhàm giúp cha mẹ có kì nãng giao tiếp với tre và giúp tre giao tiếp VỚI người khác. Kết quà
nghiên cứu cho (hẩy sau khóa học cha mẹ có the lương tác với con hiệu quá hơn. Bén cạnh
dó. giao tiếp và hành vi xã hội cùa trê cũng dược cài thiện đáng kế trong quá trinh tương tác
với nhùng người khác ngoài cha mẹ (Symon & Jenifer. 2005).
Vào năm 2008, nhóm tác giá Roger và Vismara trong báo cáo về can thiệp sớm cho
tre tự kỷ theo các phương pháp trị liệu về nhận thức đà tổng hợp những nghiên cửu về hổ trợ
trẻ tự kỳ. Trong báo cáo. tác giá dã chi ra nhiều cách thức hổ trợ cho con bị tự ký, trong đõ.
cách thức quan trọng nhất là cha mẹ có con RLPTK phai được hồ trợ về việc giãi tòa những
cãng tháng, khùng hoàng de tham gia mọi hoạt dộng can thiệp, trị liệu cho tré (Roger &
Vismara. 2008).
Tác già Nicolette Ncfdt và cộng sự (2010) trong nghiên cứu của mình VC việc sử
dụng định hướng tự học cho cha mẹ có con tự kỳ đà khẳng định: Cha mẹ càng ngày càng có
5
nhu cầu cao trong việc tiếp cận các phương pháp can thiệp. Mơ hình học tập lự định hướng
đă được sư dụng thành cơng với các nhóm dãn cư khác nhau như một cách đẻ làm giảm sự
khác biệt về nhu cầu dịch vụ. Kct quá nghiên cứu cho thấy, cha mẹ dã hồn thành chương
trình học tập tự định hướng có mức dộ hài lịng cao hơn so vớt nhóm cha mẹ khơng tham
gia chương trinh học tập. Dừ liệu cho thấy kết quá và hiệu cùa cùa chương trình học tập tự
định hướng de làm một bước dầu tiên hướng tới việc can thiệp cho phụ huynh có con tự kỳ
(Neídt et al., 2010).
/. 1.2. Những nghiền cứu ở Việt Nam
Õ Việt Nam, những vấn dề về cam xúc, thái độ, nhưng khó khăn và nhu cẩu cha mẹ
có con là trê RLPTK đà và đang ngây càng được quan tâm nghiên cứu.
Kết qua nghiên cứu “Nghiên cứu thãi dộ cua cha mẹ dốt với con có chứng tự ký” cũa
Nguyền Thị Thanh Liên (2009) cho thấy cha mẹ thưởng tiếp cận thông tin về tre tự ký chủ
ycu qua các tài liệu do bác sì tâm thần, chuyên gia tâm lý cung cấp hoặc lự lìm hiểu trên các
phương tiện thơng tin đại chúng sau khi có kết qua chấn đốn bệnh cúa con mình. Phần lớn
cha mẹ khơng hề có kiến thức và nhận ra các dấu hiệu cùa con chi lới khi thấy con mình có
những điểm bất thường so với các bạn cùng lứa tuổi thì mới đưa con đển các CƯ sỡ. trung
tâm y té khám, về căm xúc cũa cha mẹ. các vị tri dứng dầu thuộc về các cám xúc âm lính:
“Cha mẹ thấy thiệt thịi” (8.99 điểm xếp hạng 1); “Cha mẹ thấy chán nán" (8.91, xếp hạng
2) “Cha mụ thấy tuyệt vọng” (3.28 diem xếp hạng 4). Diều dó cho thấy ràng, mặc dù cha mẹ
luôn you thương, quan tàm, chăm sóc và đặc biệt lo lăng cho thương lai cua trê nhưng đa số
họ chưa thể chấp nhận con như nó vốn có. Có 56.3% the hiện ưu tiên số I mong muốn lớn
nhất của cha mẹ về tương lai cua trò RLPTK- là lựa chọn cho quan diem tre sổng tự lập.
khơng cần ai chàm sóc. 23.4% cha mẹ mong cho con đưực hạnh phúc. ít coi trọng việc con
mình có cuộc sống khá già. Có 37.5% cha mẹ cho rằng phái kết htỵp học giáo dục dặc biệt,
thưởng xuyên lương lảc. giao tiếp với tré, khám chừa bệnh tại các cơ sỡ y tể, tâm lý. Có
6.3% cha mẹ khơng can thiệp gì den tre RLPTK. Còn các ý kiến khác hoặc cho tré học giáo
dục đặc biệt, hoặc chi khám chừa bệnh tại cơ sớ y tế, tâm lý hoặc cho rằng chi cần thường
xuycn tương tãc giao tiếp với tre là đà có thề giúp tre tiến bộ (Nguyen Thị Thanh Liên,
2009).
Trong bài viết “Tâm trạng cùa cha mẹ có con RLPTK" cùa tác già Nguyền Thị Mai
6
Lan, lác già đâ chi ra ràng tâm trạng chung cua cha mẹ tham gia nghiên cứu này có xu
hướng nghiêng về các tâm trạng liêu cực hơn là tích cực. xép thứ I là lâm trụng mặc cam. tự
ti (82.4%), xếp thứ 2 là sự suy sụp về tinh thần, xếp ihứ 3 là tâm trạng lo âu buồn rầu. Tâm
trạng cua cha mẹ có con RLPTK liên quan đển lình cám. vai irị, nghĩa vụ. trách nhiệm cùa
họ với dứa con RLPTK cho thấy: số phụ huynh có con tự ký được hoi có tâm trạng: thương
con, cần phái có tình cám, trách nhiệm và nghĩa vụ đối với đứa con RLPTK của mình, muốn
tìm mọi cách giúp con thốt khói tình trạng này chiếm 11 lệ khá cao, số cha mẹ có con được
hoi có lâm trạng lo lăng, bức xúc, băn khoăn, buồn bà về tương lai. về việc xin cho con đi
hục. Ihàm khám, trị liệu cho con ờ dâu. về nhu cầu vui chơi giao tiếp cùa con với bạn chiếm
dại da số người dược hói. Cố hơn 50% số ngưởi được hoi có tâm trạng vui mừng yên tâm vì
bạn bè, đồng nghiệp, mọi người trong xã hội quan tâm. chia sè, dồng cám. Và cùng có hơn
50% số người được hói có tâm trạng thất vọn, bức xúc vì bạn bè, đồng nghiệp mọi người
trong xã hội xa lánh, quay lưng lại với họ (Nguyền Thị Mai Lan. 2012).
Khi nghiên cứu về giao liếp cua cha mẹ đồi với trè trong đề tài "Giao liếp giừa cha mẹ
và trẻ mắc chửng lự kỹ trong gia đình ừ Hà Nội”, tác giã Nguyền Thị Mần chì ra rằng thời
gian cha mẹ dành cho tré là rẩi thấp, hầu hết cha mẹ dành cho tré lừ 15-30 phút trong các
hoạt động hàng ngày là chú yếu. Cụ the, trong khi chơi với tre- co 45.7% khách the giao tiếp
VỚI tre từ 15-30 phút, chi có 8.6% khách thê nói chuyện với tré từ 2-3 tiếng. Riêng ớ mức
độ từ 4 tiếng trớ nên thì khơng có bất kỳ khách thê nào nói chuyện được với con ở mức độ
này. Điều này cho thấy ràng, hầu hếl cha mẹ khi nào có thời gian rành là tiếp xúc trò chuyện
với tré, nhưng thời gian này ớ mức độ thấp tữ 15 phút den 1 tiếng tính cà khi chơi với tre.
Cha mẹ của tre khơng có nhiều thời gian dành cho tre nên khi nói chuyện giao tiếp với trè
trong những lởi nói cũng như hãnh động cha mọ đe cập đối với trẽ cũng rất hạn chế. Các
hình thức giao tiếp với tre cùng rất hạn che. hình thức giao tiếp giống như một công cụ hỗ
trợ truyền tái nhừng nội dung, vấn đề mà cha mẹ muốn truyền tái với con. Nhưng các bậc
cha mẹ có trẻ RLPTK đã khơng sir dụng hiệu quá công cụ này. Theo như đánh giá cùa cha
me về hiệu quá của quá trình giao tiếp cho thấy, có 14 khách thể (20%) cho răng việc
II
giao tiếp giúp tre có sự tiến triển nhanh hơn. Có 32 khách thê (45.7%) cho ràng giao tiếp
giúp tré có sự tiến triển bình thường. Nhưng có đến 62 khách thề cho lăng sự tiến triền phụ
thuộc vào việc cha mụ dành thời gian quan tâm, châm sóc. hướng dần và trò chuyện VỚI
tré. Như vậy ta cũng nhận thấy chinh các bậc cha mẹ dều thừa nhận nếu khi giao liếp với trê
sẽ giúp trê chù động hơn trong quá trinh tương tác với mọi người, tre có nhiều tiến bộ hơn
so với trước, mặc dù sự tiến bộ này không nhanh như so với tre binh thường (Nguyền Thị
Mần, 2010).
Trong "Nghiên cứu sự thích ứng VỚI hồn canh có con tự kỳ cùa cha mẹ ớ Hà Nội"
cùa Phạm Thị Hịa. thực trạng tình cám cha mẹ dành cho con cái theo chiều hướng tích cực.
số khách the chọn cáu trà lời vần luôn quan tâm chàm sóc con cái dũ dứa tré ấy có khuyết
tật. có gập phai vấn dề gi dặc biệt (87.5%). Tuy nhiên nhiều cha mẹ chia sè khi con bộc lộ
nhưng hành vi thì iíp lực cuộc sống, cơng việc gánh thêm áp lực con cái thật sự Là những
thách thức với các bậc cha mẹ. Có 87.5% số cha mẹ thấy con mình thiệt thỏi và ln tìm
cách chia sè thơng tin với nhưng người xung quanh đe có được sự chia sè. giúp đờ cùa cộng
đồng. Tuy nhiên đỏ chi là bề nồi. cịn có rất nhiều cha mẹ vàn khơng dám đỗi mặt. chi chìa
sẽ thơng tin VỚI một số gia đình quen biết(7.5%) với các mơi trường lạ và gia đinh ngoải
(hì hụ giấu và ngại tiếp xúc. Muốn giữ hình anh dẹp hồn thiện cua gia dinh (Phạm Thị Hòa.
2014).
Bên cạnh Iihừng nghiên cứu về tâm trạng, thái độ cũa cha mẹ có con RLPTK, nhiều
nhà khoa học cùng quan tàm nghiên cửu nhu cầu cùa họ liên quan den việc chăm sóc. ni
dạy con.
Trong nghiên cứu ca về nhu cầu cúa ire RLPTK và gia đinh của tác giã Lê Thị Minh
Hà, kết quá trên 5 trường hợp nghiên cứu cho thấy, thời diem chắn đoán thường là diem
thấp nhất, sau đó tảng lên ờ thời diêm hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó. một trưởng hợp
cua nghiên cứu cho thấy nếu phụ huynh không nhận dược du hồ trợ sau chần đoán, phụ
huynh bi trầm câm tái phát nhiều lần. Tất cá phụ huynh đều có nhu cầu hiểu và học cách dạy
con. Phụ huynh dều có nhu cầu dược chia sè cám xúc. áp lực cúa họ khi có đứa con khuyết
tật, cũng như nhu cầu được hồ trợ (l-ê Thị Minh Hà. 2011).
1
2
1
3
- Sự siêu nghiệm (transcendence)
Nhà tâm lý học người Mỳ Clayton Aklerfer cho răng nhu cầu có 3 loại cơ bàn: nhu
cầu tồn tại. nhu cầu quan hệ thân thiết và nhu cầu phát triển. Đây thực chất là sự rút gọn
đồng thời mơ rộng và phát triền thêm hệ thống thứ bậc nhu cầu cùa Maslow. Nhu cầu tồn lại
tương ững với nhu cầu sinh hục và nhu cầu an toàn, nhu cầu quan hệ thân thiết tương ứng
với nhu cầu dược yêu thương và nhu cẩu dược tôn trọng, nhu cầu phát triển thực chất là nhu
cầu muốn thế hiện toàn bộ tiềm năng cũa bán thân.
Clayton cho ràng, con người có xu hướng vươn tới thỏa mãn những nhu cầu bậc cao
hơn. nếu không thỏa màn được nhu cầu ờ bậc cao con người có khuynh hướng quay lại thỏa
mãn những nhu cầu ờ cấp thấp hơn. Nhu cầu khơng chi đóng vai trị quan trọng đối với cá
nhản mả cịn đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển cúa xà hội. Ớ cẩp độ cá nhân, việc
nhận biết nhu cầu cùa con người có the tạo điều kiện thuận lợi dế hiện thực hóa những nhu
cầu chính dáng. Ĩ cấp dộ xã hội. chúng la cẩn nhận biết nhùng nhu cẩu đà, đang vả sắp bảo
hòa. nhùng nhu cầu não đang và sấp này sinh de tạo diều kiện cho việc sàn xuất, trao dơi và
lưu thịng hàng hóa (Clayton Alderfer).
Tác giã Steven Reiss trong cuồn sách “ The Normal Personality A new way of
thinking about people” (Nhàn cách binh thường - Một cách nghĩ khác về con người) đà nói
đến 16 loại nhu cầu:
• Nhu cầu chấp nhận: muốn tránh khơng bị phê bình và chối bo
- Nhu cầu lị mị: khát khao về mặt nhận thức
• Nhu cầu ãn uống: khát khao VỚI thức ãn
- Nhu cầu gia đình: ni dạy con cái
• Nhu cầu tự trọng: hành xứ theo đạo đức
- Nhu cầu công băng: khát khao về sự công bàng xã hội
- Nhu cầu độc lập
• Nhu cầu trật lự
- Nhu cầu vận động co the
- Nhu cầu quyền lực. khát khao ánh hường đen mọi người
- Nhu cầu tinh dục
• Nhu cầu tiết kiệm, tích lũy
1
4
- Nhu cầu kết nối xã hội, bạn bè
- Nhu cầu địa vị xà hội. khái khao danh liếng
• Nhu cầu bình an nội lâm
- Nhu cầu trà thù
Nhu cầu tâm lý. theo từ diet! Tâm lý học APA. có the hiểu là "bất kỳ nhu cầu nào thiết
yếu đối với sức khóe tâm thằn, hoặc nói cách khác là khơng phai là nhu cầu sinh học. Nó có
thể là những nhu cầu được lạo rư ờ nội tại. như nhu cầu về niềm VUI. hoặc cũng cỏ thê
được tạo rư trong tưưng tức giừa cứ nhân và môi trường, như nhu cưu được xã hội chấp
thuận, nhu cưu về sự cơng bưng hoặc sự hài lịng trong cơng việc.
Nhu cầu tâm lý bao gồm các nhu cầu về nhận thức (nhu cầu thông tin, hiểu biết...),
nhu cầu về càm xúc (nhu cầu dược chia sè, dược thấu hiểu...), nhu cầu về tương tác xã hội
(nhu cầu được hỗ trợ từ bèn ngồi, nhu cầu được tơn trọng, được thê hiện bàn thân...). Trong
hộ thống phân cấp của Maslow, nhu cầu lâm lý bao gồm bốn cấp bậc nhu cầu cao hơn.
1.2.3. Khái Iiiệm rồi loạn phổ tự kỹ
Thuật ngừ Tự ký (autism) xuất phái lừ chừ "auto" trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là
“self’ trong liếng Anh và là “lự” trong tiếng Việt. Gụi là l\r kỷ bới vì người này bị cuốn hút
vào cái "sefl” hay cái “tự" trong thế giới riêng tư cua chính mình, và khơng quan tâm đến
mọi vật hay mọi điều ớ xung quanh. Dày cùng lả một trong nhưng RLPTK. thường dược
chân đoán trong suốt năm thử hai của tre và kéo dài suốt dời. mặc dù các triệu chứng có thể
giám theo thời gian. Khơng có phương pháp chừa trị chứng tự kỳ. nhưng các phương pháp
điều trị thích hợp có thể giúp tre phát triển các kỳ năng sống đế hoạt động độc lập hơn
(National Institutes of I lealth, 2010).
Thuật ngừ Tự kỷ được Engcn Blculcr. bác sì tâm thần người Thụy Sì. đưa ra vào năm
1919 đế mơ lá giai doạn bất dầu rối loạn thần kinh ớ người lớn. Sau dó. đến năm 1943 nhờ
sự mơ tà một cách rỏ ràng và khoa học thông qua các nghiên cửu cùa Leo Kanncr. bác sĩ
tâm thản người Mỹ mcà hội chứng tự kỳ thực sự dược công nhận. Leo Kanner cho răng
triệu chứng tự kỹ có thể phát hiện được trong khoáng 30 tháng đầu đởi cúa tre với những
biêu hiện như tre tự ký the hiện sự khiếm khuyết trong quan hệ tiếp xúc về mặt tình cám với
người khác, có những hành vi lặp đi lặp lại. rập khuôn, đơn điệu the hiện sự bất thưởng rỏ
rệt về mặt ngơn ngừ, thích xoay trơn các đỗ vật, khó khản trong học lập ờ những lĩnh vực
1
5
khác nhau, giới hạn các hoạt dộng lự phái. Những phát hiện này cua Kanncr đă trớ thành
nền tàng cho nhùng nghiên cứu chuyên sâu sau này. tùng bước hoàn thiện cơ sớ lý thuyết về
tự kỳ. đánh dấu một bước tiến mới trong việc chẩn đoán và nghiên cứu, phát triển nhừng
phương pháp, cách thức can thiệp hữu hiệu hơn (Lê Minh Cơng & Ngơ Xn Điệp. 2012).
Có nhiều quan điếm khác nhau xung quanh khái niệm tự ký. Tuy nhiên, hiện nay khái
niệm tương doi đay đú và được sử dụng phỗ biến nhất là khái niộm cùa lỗ chức Liên hợp
quốc, dưa ra vào năm 2008. trong dó tự ky dược định nghĩa một cách đầy đũ như sau: “Tự
kỹ là một loại khuyết tật suốt đởi được the hiện ra ngoài trong 3 năm đầu đời. Tự kỳ là do
một rối loạn thần kinh ành hướng đến chức nãng hoạt động cua não bộ gây nên. chù yếu anh
hướng đến tre em và người lớn ớ nhiều quốc gia không phân biệt giới linh, chúng tộc hoặc
điều kiện kinh tế - xã hội. Đặc diem của nó là sự khó khản trong tương tác xà hội, các vấn
đe giao tiếp băng lời nói và khơng bàng lời nói. có các hành vi sờ thích hoạt động lặp đi lãp
lại và hạn chế” (United Nation, 2008).
Theo Trung tâin Dự phịng và Kiềm sốt bệnh tụt Mỳ CDC. lự ký là một khuyết tật
phát triền có thể gây ra những thách thức nghiêm trọng về xã hội. giao tiếp vã hãnh vi.
Thường thì khơng có sự khác biệt gì về bên ngồi cùa người lự ký với người phát triển bình
thường, tuy nhiên người tự kỳ có cách thức giao tiếp, tương tác. cư xư và học tập khác so
với người phát triền binh thường (Centers for Disease Control and Prevention. 2018).
Theo lừ điển bách khoa Columbia (1996), lự ký' là “một khuyết lật phát triển có
nguyên nhân từ nhùng rối loạn thần kinh làm ành hưởng đen chức nâng co bân cùa não bộ”.
Năm 1999 tại Hội nghi toàn quốc về tự kỹ ở Mỹ, các chuyên gia cho răng nên xếp tự
ký vào nhóm các rối loạn lan tỏa vã dã thống nhất dưa ra định nghía cuối cùng về tự ký như
sau: Tự kỳ là một dạng bệnh trong nhóm rối loạn phát trien lan tòa, ành hương đến nhiều
mặt cùa sự phát triền nhưng anh hường nhiều nhất đến kì năng giao tiếp và quan hệ xã hội.
Như vậy. hiện nay vần chưa thống nhất khái niệm tre tự kỷ và vẫn còn được đưa ra
bàn luận. Tuy nhiên, trong luận vãn này, tôi lựa chọn khái niệm cùa tồ chức Liên hợp quốc
đưa ra năm 2008 làm còng cụ lý luận cùa luận văn: "Tự kỳ là một dạng khuyết tật phát triển
tồn tụi suốt dời. thưởng được phát hiện trong 3 nám đầu dời. Tự kỳ lù do một loại rối loạn
thần kinh ánh hưởng đền chức nâng cùa nào bộ. Tự kỳ có thể xảy ra khơng phán biệt giới
tính, giàu nghèo, chùng tộc hay dịa vị xã hội. Tự kỹ dược the hiện qua các khiếm khuyết về
1
6
tưưng tác xà hội. giao liếp ngón ngừ và phi ngồn ngữ. các hành vi. sớ thích, hoạt dộng có
tính hạn hẹp và lụp di lập lụi. ”
Các tiêu chuẩn chân doán RLPTK được dưa vào trong hai hệ thống chân dốn mang
tính quốc tề có uy tín nhất hiện nay là DSM-V và ICD-10
Den nay. theo tiêu chuân chân doán RLPTK DSM-V (Diagnostic and Statistical
Manual of Mental Disorders - cấm nang chần đoán và thống kê về cách chứng rối loạn tâm
than) được chính thức phát hành vào tháng 5/2013 với một số thay đổi trong quan diem về
RLPTK nhàm đáp ứng nhu cẩu nghiên cứu và thực ticn.
Tiêu chuẩn chân đoán RLPTK theo DSM-V như sau:
- Khiếm khuyết trầm trọng về giao tiếp xã hội và tương tác xâ hội trong nluều hồn
cánh. Khiêm khơng phái ờ tình trạng chậm phát triên trí tuệ với 3 dâu hiệu sau:
• Khiếm khuyết về sự trao đối cam xúc xã hội
- Khiếm khuyết về hành vi giao liềp không lời được sừ dụng trong tương tác xà hội
- Khiếm khuyết về khá năng phát triển và duy trì quan hệ phù hợp VỚI mức độ phát
tricn (ngoại trir người chăm sóc).
- Sự giới hạn, rập khn về hành VI, sớ thích và hoạt động.
- Nhừng dâu hiệu trên phái được biêu hiện lừ khi cịn nhó (nhưng có thê khơng thế
hiện hoàn toàn rõ nét cho tới khi vượt quá giới hạn).
- Nhùng dấu hiệu phái cùng hạn chế và làm suy giâm chức náng hàng ngây.
Theo quan diêm mô tã lâm sàng cùa Báng Phân loại bệnh quốc tế lần thử 10 (ICD-10)
về các rối loạn tâm thần và hành VI, RLPTK là một hội chứng năm trong mục “F84" với tên
gọi *"Rối loạn phát tricn lan toà” (Pervasive Developmental Disorders) Rồi loạn phát triển
lan toa là các rỗi loạn được đặc trưng bơi nhừng bất thường về chất lượng trong các mối
quan hệ xà hội vả phương thức giao tiếp, cùng như có một số sớ thích và hành vi bị thu hẹp.
định hình, lập di lập lại. Các bất thường này hình thành một nét lan tịa thường được tìm
thấy trong hoạt động của chu the ở mọi hoàn canh với nhiều mức dộ khác nhau. Trong da số
trường hợp. sự phát triển khơng bình thường này xuầt hiện ngay từ tuổi nhó và thường thấy
rỏ trong 5 năm đẩu đời.
Theo 1CD-10. rói loạn phát triển lan tịa gồm nhưng hội chứng sau: Tính tự ký ờ tre
cm (F84.0). Tự kỹ khơng điển hình (F84.I), Hội chứng Rett (F84.2). Rối loạn lan tòa lan rã
1
7
khác ơ trẻ em (F84.3), Rổi loạn tăng dộng kết hợp với chậm phát triển tâm Ihằn vã cãc động
lác định hình (F84.4), HỘI chững Asperger (F84.5), RĨi loạn phát triển lan tóa khác
(F84.8). Rối loạn phát triển lan tịa không dặc hiệu (F84.9).
1.2.4. Dặc diếnt tám lý - xã hội cùa trê rồi loạn phổ tự kỹ
a. Đặc diêm cám giác, tri giác
Ngưỡng câm giác của trẻ RLPTK không bình thường. Có một số trỏ tăng ngưỡng cám
giác (đánh. cấu. dập dầu vào tường không biết dau. chà xát lên da không thấy rát), một số trẻ
lại giảm ngưởng cảm giác (không muốn ai chạm vào cơ thể. chạm vào da của tre là tre sờn
gai ốc. không dám di chân dất. di trcn thâm gai). Một số tre q nhạy cám với sự kích thích
có the phán ứng mạnh mê VỚI kết cấu, âm thanh to ồn. hoặc với vị và mùi khác lạ... Do đó
trong trị liệu tre RLPTK người ta cùng quan tâm nhiều đến trị liệu cám giác hay còn gọi là
điểu hòa cám giác (Kolvin, 1971).
Dục diem nối bặt trong tri giác cùa trê RLPTK là tri giác theo kiêu bộ phụn. diet! này
dã dược lý giài theo “Luận thuyết trung tâm cùa sinh học phân tư" cua nhà sinh vật học
Francis Crick (1958). Cụ the:
• Tre thường quan tâm den chi tiết, hon lã de ý den tông the của sự vật dần den tre
thường đưa ra sự liên hộ dựa trên các chi tiết. Diều này cũng cho thấy răng, mức độ tư duy
khái qt hóa của tre tương đối thấp.
- Ngồi ra. tre RLPTK thường có xu hường tri giác lệch lạc giống “ thầy bói xem voi”
bời vì khá náng thu nhặn và xữ lý thông tin đầu vào thiếu đầy đù. thiêu chính xác.
Nhùng khó khăn về cảm giác và tri giác sỗ ảnh hường đền mức độ nhận thức và hành
vi cùa tre RLPTK.
h. Đặc điểm tư duy, tưởng tượng
Tre RLPTK cùng gặp nhũng khó khàn nhất định trong tướng tượng. Theo Võ Nguyền
Tinh Vân (2002), tre RLPTK có một số vần để về nhận thức như: tre khơng nhận biết được
những tình huống vui đùa. già vở. chơi tường tượng, chơi đóng vai. tre gặp khó khăn khi
thực hiện vai chơi trong câc trò chơi tướng tượng. Tre RLPTK rất khó nhìn nhận được ý
nghĩa cùa các sự việc đă trãi nghiệm hốc ít có khà nâng “rút kinh nghiệm", do đó khá nãng
học tập cùa tre gặp rất nhiều khó khăn. phần lớn tré có trí nhớ vẹt khá tốt vã khá năng tri
giác không gian vượt trội mã không cần nhờ vào khá năng suy luận và biện giái. Trong cuộc
1
8
sống hảng ngày tre gặp khó khản trong kết hợp các loại thông tin từ nhừng sự kiện nhớ lại
và từ nhừng sự kiện hiện tại. khơng có khá nãng hiểu được ý nghía của những điều đã trài
nghiệm đê dự đoán những điểu sè xay ra và dự đoán kế hoạch thực hiện. Theo sự đánh giá
cùa hằu hết nhùng nhà nghiên cứu về RLPTK. trí nhớ cùa trê RLPTK rắt lốt và sâu sắc.
nhưng dộ liên kết giữa các ký ức trong trí nhớ lại rắt rời rạc. khơng bền vững. Do dỏ tre khó
có thể hiểu trợn vẹn ý nghĩa nhùng gì (rong trí nhớ. khó khán trong việc tồng kết. khái quát
dế dưa ra kết luận, rút kinh nghiệm.
Các nhà nghiên cứu Fombonne < 1990.2001), Edelson (2006), Ritvo và Freeman
(2006). Shea và Mesibov (2005) chi ra ràng, khó khăn học tập và RLPTK thường đi kèm
với nhau nhưng không phai bất cứ tre RI .PTK nào cũng có nhừng khó khăn trong hục tập
hoặc khỏ khàn về tư duy.
Theo Freeman (1997) dã nghiên cứu và thống kê cho thầy có khống 75% trẻ có chi
sổ thơng minh dưới 50. khống 30% có chi số thơng minh từ 30-50 và có khoảng 30% có
chi số thơng minh ờ mức 70 trờ lên.
Trong kết qua nghiên cứu cùa Fombonne (1990) ciing đưa ra số liệu có tới 75% trc
RLPTK kèm theo khuyết tật trí tuệ. Đen năm 2001. Fombonnc và Chakrabati đã bổ sung kết
quá nghiên cứu mời vã đưa ra sổ liệu thống kê chi cịn khống 40-50% trẻ RLPTK có kèm
theo khuyết tật trí tuệ.
c. Dặc điềm về tương tác xù hội
Trc RLPTK bộc lộ nhừng khiếm khuyết trong giao tiếp và hình thành mối quan hệ.
Kha nâng giao tiếp liên quan mật thict den kì nãng giao tiếp và nãng lực nhận thức nên cá ba
lĩnh vực này anh hường lần nhau. Tré Rl.PTK gặp khó khăn trong thế hiện và phán ứng về
mặt cám xúc nên khó hình thành các mối quan hệ. đồng thịi khó hiếu được cám xúc cùa
người khác. Với nhừng đặc diem như vậy, trè thưởng gặp khó khản trong việc hình thành
mối quan hộ gắn bó với người ni dạy và các mối quan hộ xà hội. Tre RLPTK ấu nhi thì
hạn chế giao tiếp mất. khơng trà lời khi dược gọi lên. chậm phát triển tương lác xà hội và
phán ứng trong trị chơi, khơng biết chi và ánh nhìn cùa tre khác với trị em binh thường.
Trẻ RI .PTK thiếu định hường xã hội, từ khi sinh ra. tré RLPTK không thê tham gia
một cách thành công vào quá trinh tương tác xà hội như không quan tàm tói gương mặt
người khác hoặc sự kích thích xã hội. khơng hình thành sự chú ý chung, khơng nhìn vào mắt
1
9
người đổi diện.
Trẻ thiếu kì núng bắt chước hoặc chơi. Khã năng bắt chước là điều kiện tiên quyết cua
trò chơi mang tinh biểu tượng thường rất quan trọng vi nó liẻn quan đền tư duy biểu tượng
và sự phát triển về ngôn ngừ. Trẽ RLPTK cũng bộc lộ nhừng khó khản trong việc bát chước
cac cử dộng dơn giãn và các trị chơi mang tính xã hội cần bảt chước.
Trong đời sống, trc RLPTK thất bại trong việc hình thành mối quan hệ xã hội hoặc
tinh cám với thậm chí ca những người quan trọng như cha mẹ. bạn bè nên các hành vi gắn
bó khơng phát triên hoặc phát triển một cách khơng binh thường. Ngồi ra trè RLPTK
không muốn tiếp xúc thân thế nên không muốn ôm hoặc dược ôm. không nhận thửc được
cám xúc của người khác, khó xứ lí các thơng tin bảng cách nhìn nét mật của người khác.
d. Đặc dièni về giao tiếp
• Sự hạn chế trong nghe hiếu:
Trong giao tiếp thông thường hăng ngày trẻ RLPTK khơng quan tâm đến lời nói của
đối tượng giao tiếp. Trẻ khơng hề có phan ứng khi gọi tên mình, khơng quan tâm dền mọi
người xung quanh, không lãm theo những hướng dản cua người khác mặc dù tre nghe được
bình thưởng. Ngồi ra. tư duy ngơn ngừ cùa tré cùng gặp khó khản như tre chi hiếu ngôn
ngữ trực diện, rõ ràng.
Mức độ phát triền kha năng nghe hiếu lời nói trong giao tiếp cùa tre RLPTK rắt đa
dạng. Một số tre hiếu ngôn ngữ khơng lời một cách dễ dàng cịn nghe hiểu ngơn ngừ nói lại
gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, trong quá trình giao tiếp VỚI tre thuộc đối tượng này cần
sir dụng ngơn ngữ giao liếp tổng the (lời nói kèm theo cữ chi. ánh mắt. nét mặt).
Trong quá trình nghe hiểu thì q trình xứ lý tín hiệu giao tiếp hay xứ lý thông tin cùa
tre RLPTK chậm chạp. Nghe một lúc tre mới hiếu và thực hiện mệnh lệnh theo yêu cầu.
Bên cạnh đó trong quá trinh nghe hiểu lời nói trong giao tiếp tre RI .PTK cịn gặp khó khản
khi đối tượng giao tiếp nói quá nhanh, dùng nhiều những lừ lạ. phức tạp. Trẻ hiếu những nội
dung giao tiếp quen thuộc cịn nhừng gì xa lạ thỉ tre gặp
khó khăn, vốn từ cua tic nghèo nản. đơn điệu, cấu trúc ngữ pháp thưởng bị sai nên đó cũng
là nguyên nhãn tré gặp khó khăn trong nghe biêu câu nói phức lạp chưa nhiều thơng (in.
Trong q trinh nghe hiếu nội dung giao tiếp, tre RLPTK nếu có tài liệu trực quan, có
nhùng hình ánh minh họa thì tré có thể dề dàng hiểu và tư duy giúp cho quá trình giao tiếp
2
0
tốt hơn. vì khá năng chụp hình của trc RLPTK rat tốt. Tre không hiếu được nhừng từ trừu
tượng, cách nói ẩn dụ, so sánh, vi von. bóng gió... Những gi tré nghe hiểu được đều cần phái
có hình ánh trực quan. Khơng có hình anh tạrc quan trước mặt tré thi đó lã một bãi tốn khó
đối VỚI tre, trê khơng trà lởi được. Chính vỉ thố trê RLPTK hạn chế trong nghe hiểu lởi nói
liên quan đến tư duy trim tượng vả tư duy logic.
Trè gặp khó khán trong các tình huống giao liếp địi hơi phải tư duy trừu tượng, suy
luận, phán đoán.
Đa số tre RI.PTK gập khó khăn trong việc nghe hiếu lời nói, điều đỏ ánh hương trục
tiếp tới ngôn ngữ diễn đạt và sự phát triển nhận thức cùa tre. Tất cá những điều trên lã một
lồ hông tồn lại trong não bộ cua tre RLPTK, cha mẹ và giáo viên cùng nhìmg người tham
gia chăm sóc, giáo dục trẽ RLPTK cần tìm cách lấp dằn lồ hống ấy và dạy cho tre biết dồng
cám. chia sẽ. giao tiếp vơi mọi người xung quanh.
- Sự hạn chế trong diền đạt
Sự khiếm khuyết trong khá nâng diễn dạt. sử dụng lời nói trong giao tiếp ờ tre RLPTK
rất phố biến và thế hiện ớ nhiều dạng khác nhau.Một số tre có giọng nói đều đều. khơng biết
biểu câm qua giọng nói. khơng biết nói thầm, nói tiếng gió. thích độc thoại, khơng biết giừ
vừng cuộc đối thoại. Khi tre RI.PTK biết nói thì giọng nổi cùa trê không được lự nhiên. Gần
như tất cà các trè RLPTK nói được thì nói với giọng khác thường, khơng lên giọng, xuồng
giọng. Một số tre nói giọng cao. khơng biết thề hiện trầm bống. Neu có sự thay đồi thì tre lại
lên xuống như hát một cách nhíp nhàng chứ không nhấn mạnh vào chữ cần nhấn mạnh.
Diều này cho thấy có lẽ tic RLPTK khơng hiểu được giọng nói có ý nghĩa như thế não vào
việc tré định bày tó.
Trong q trình giao liếp, ngơn ngữ bleu cám. the hiện câm xúc giao tiếp ờ tre RLPTK
hạn chế. Ranh giới giữa niềm vui và nồi buồn ớ tre RLPTK rất khó phân biệt. khó có thê
nhìn thấy hình ánh the hiện trên khn mặt của trê the hiện niềm vui. hạnh phúc khi cho
hoặc lặng cho trẽ một món q mà tre thích Khi giao tiếp tré khơng nhìn vào mặt cùa đối
tượng giao tiếp, điều đơ làm ãnh hường tới giao tiếp xà hội và kha nãng bắt chước lời nói,
đặc biệt trong việc phát âm cũng như trong việc sừ dụng lời nói. Ỡ một số tình huống tre
thường có ánh mắt nhìn lãng tránh, khơng nhìn vào mắt người khác khi trị chuyện đe nhận
biết khi nào tới phiên mình nói chuyện, khi nào nhường cho người khác, trè thưởng ngắt lời
2
1
người khác đang nói, thinh thống đặt nhũng câu hói nhưng khơng liên quan tới câu chuyện
đang nói.
Trẻ RI.PTK khiếm khuyết trong việc clua sẽ sự quan tâm, chú ý đến mọi người xung
quanh, dẫn đen tre yêu kém vè việc đưa ra nhừng nhụn định, nhặn xét vê hoàn cánh, dồng
thời tre cũng không thế hiểu dược cam xúc và mối liên hệ của các sự vật. hiện lượng. Ví dụ.
khi thấy mẹ khóc trẻ khơng hiếu tại sao mẹ cũa mình lại khóc. Chính những thiểu hit này
làm cho tie RLPTK khó khăn khi tham gia xã hội. tre trờ lên lọc lõng ờ giừa đám đông khi
hỏa nhập cộng đồng.
Trong quá trình giao tiếp đa số tre RLPTK đều gặp khó khăn trong ngơn ngữ biếu
cam. tré khơng biết thế luện ra ngồi những hành vi phi ngơn ngữ. Trẻ khơng biết lấc đầu đe
tị ve khơng đồng ý. hay cái nhíu mày đe thề hiện sự khó chịu. Trè khơng hiêu những tin
hiệu ngơn ngữ phụ như sự diễn tá bang nét mặt và cử chi.
Một số trê RLPTK khi giao tiếp có tính nhại lời. Có 2 mầu nhại lời cơ bán. nhại lời
ngay lập tức và nhại lời trì hỗn. Việc xem xét những kiểu nhại lởi này sẽ cho chúng ta biết
tre đang cố găng xứ lí ngơn ngừ như thế não.
Tre RLPTK khiếm khuyết trong cà bình diện nghe hiểu và trong cã bình diện diễn đạt
The nên tre có học hãng ngàn từ vựng, nhưng vần gặp khó khăn trong nói chuyện, trong
giao tiếp. ít khởi xướng cuộc giao tiếp, họa chảng trê chi nói khi (re cần cái gi dó. Bơi vậy.
dù là trè lên 5 tuổi, lên 7 tuồi thì ngơn ngữ ln bị khống chế ớ mức hạn hẹp như trên.
e. Đặc điếm hành vi
Trẻ RLPTK thường quan tâm thái quá đến những lĩnh vực quan tâm hạn chể, và gắn
bó một cách bất thưởng ví dụ theo một trình lự đặc biệt, hành VI rập khn và lặp đi lặp lại,
và quan tàm tới bộ phận của sự vật. Đặc diem đó khiên tre khó thay đồi trong đời sống hàng
ngày và bộc lộ nhũng hành vi có vấn đề như hãnh động q khích, lự gây thương tích,nối
cáu, đập phá đồ đạc. Ngồi ra tré có khiếm khuyết về chức núng câm giác hoặc chức nàng
vụn động kèm roi loạn tâng động giâm chú ý.
Trê RLPTK có rất nhiều hành vi bất thường. Sau dây là một số nhóm hành vi mả
chúng ta thưởng thấy ớ (re:
• Hành vi rập khn: Là những hành VI lặp di lặp lại và khơng thích họp. Nhóm hành
vi này cùng có biếu hiên ớ nhiêu kiều khác nhau, bao gồm:
2
2
• Kiêu lặp lại từ: Những tre có kiêu hành vi này thường có xu hướng lặp lại một số từ
hoặc cụm từ nào dó lien tục mà khơng phù hợp với bối cánh.
• Kiểu định hình về vận động cơ thể: Nhóm trê thuộc kiểu này thưởng có xu hướng
lặp lại những dộng tác cơ the như liên tục vầy tay trước mặt. xoay cổ tay. lắc lư người, gõ
vào đồ vật, ậm ừ,... Theo các nhà nghiên cứu tâm lý học. đây là cách trê phòng vệ chống lại
các kích thích bên ngồi, cách trè tự trấn an và câm thấy được an tồn.
• Kiểu định hình, cứng nhắc về thói quen, sở thích: Những tré thuộc nhóm này
thường rất ngun tấc. vì cám thấy khó chịu khi thói quen nào dó bị người khác thay đối.
Các em thưởng bị định hình về khơng gian, định hình về sỡ thích Chang hạn, tré chi thích di
dúng một con dường den trường, nhưng khi di bàng con dường khác de đen trưởng thì sỗ
làm cho trê cám thấy khó chịu hoặc có hãnh vi bùng nổ.
- Hành vi tự kích thích: Là hành vi thưởng thấy ừ tre RLPTK. Một số loại hành vi
thường gặp như vung vấy bàn tay trước mặt dế kích thích thị giác, hay tự đập vào tai, hoặc
đu đưa cơ thế, hoặc búng tay,... Nhưng hành vi nảy thường xãy ra khi trẻ không thích tham
gia hoạt dộng nào dó. khi tre chơi tự do.
- Hành vi xâm kích: Nhừng trê có hành vi này thường có hai xu hướng: Tự xàm kích
mình hoặc xâm kích người khác. Biểu hiện như tre tự cắn. đánh bán thân, dập đầu vào
tường,... hoặc lã tần còng người khác.
- Hành vi chống đối: Trê thường the hiện hành vi chống đổi cùa mình bằng nhiều
hĩnh thức khác nhau, hướng tới những dồi tượng khác nhau. Biểu hiện của hành vi nãy như
khỏe, bõ đi chỗ khác, đánh trà ngưởi khác, tự đánh minh, đập phá đồ,...
• Hành vi tăng động hoặc ù lì: Tre thuộc nhóm hành vi này thưởng có 2 kicu hành vi
đối nghịch nhau hao gồm:
• Kiểu hãnh vi táng động: Tré thường đi lụi. chạy nhay liên tục. không the duy tri chú
ỷ dế tham gia trọn vẹn một hoạt dộng nào.
• Kiêu hành vi ù lì: Trê thường lười hoạt động, các em thường ngồi hoặc năm một
chồ. tô ra thờ ơ với các kích thích xung quanh.
Diem cần lưu ý là hành vi có vấn đe chửng tó tre muốn giao tiếp, ví dụ như nhùng
hành vi đơ là cách tre bày tó sự bẩl màn đỗi với bài tập được giao, bất mãn đổi với tình
huống hoặc thực hiện những nhu cầu mà mình muốn, thu hút sự quan tâm xã hội. chức nâng