-------------- ------ -----------------1
BỌ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG DẠI HỌC sư PHẠM THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH
NGHIÊN CÚ ư THÀNH PHẦN LỒI
VÀ SỤ PHÂN BĨ CÁ
Ở HẠ LƯU SƠNG ĐƠNG NAI
Nguyễn Văn Xuyến
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mả số
: 8420120
LUẬN VÀN THẠC sĩ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỞNG DẢN KHOA HỌC:
PGS.TS. TÓNG XƯÂN TÁM
Thành phố Hồ Chí Minh - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là công trinh nghiên cữu cua lòi. được thực hiện trên cơ sớ
nghiên cứu ỉi thuyết và thực tế. (lưới sự hướng (lần khoa học của PGS. TS. Tồng Xuân Tám.
Các nội (lung nghiên cứu và kết qua trong đề tài này là trung thực và chưa từng (lược cơng
bồ trong bất ki cơng trình nghiên cứu nào trước (lây.
Các trích (lân về báng biêu, kêt quà nghiên cứu cùa những tác giá khác; tài liệu tham
kháo trong luận ván (lêu có ngn gốc rị ràng, theo (lúng quy (tịnh.
Lỉ
Thành phổ Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 4 năm 2022
TÁC GIÀ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Xuyên
LỊI CẢM ƠN
Dâu tiên, tơi xin chân thành cam ơn đèn PGS. TS. Tồng Xuân Tám - người đà tận
tình giúp đỡ. hồ trợ và hưởng dẫn tôi trong quá trinh học tập. nghiên cứu và hồn thành
luận van này.
Tơi xin trân trọng căm ơn quý Thầy Có trong Hội đồng dà dọc và góp ý cho luận văn
cùa tơi.
Tơi xin chân thành cam ơn quý Thày Cô cùa Trường, Phịng Sau dụi học. Khoa Sinh
học. Phịng thí nghiệm Động vật học ■ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
người dãn địa phương ở khu vực nghiên cứu; học viền cao học K3ỉ Trương Minh Khải;
Han Giám hiệu và quý Thầy Cô nơi tôi dang công tác đã tạo mọi diều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện luận vân này.
Qua dây. tịi cùng xin bày tó lịng cám ơn sâu sắc dền gia dinh, người thân và bạn bè
dà giúp dữ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận ván.
Thành phổ Hồ Chi Minh, ngày 25 tháng 4 nám 2022
TÁC GIÁ LUẬN VÀN
Nguyền Vãn Xuyến
MỤC LỤC
Trang phụ bia
Lởi cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chừ viết tát
Danh mục các băng
Danh mục các hình
MỜ ĐÀU.................................................................................................................................1
Chương l.TÓNG QUAN.......................................................................................................3
1.1.
Lược sứ nghiên cứu khu hệ cá nội địa ờ Nam bộ, tinh Dồng Nai và lưu vực
sông Dồng Nai..............................................................................................................3
1.1.1. Lược sư nghiên cứu khu hệ cá nội địa ớ Nam bộ............................................3
1.1.2. Lược sứ nghiên cứu khu hệ cá ớ sòng Dồng Nai............................................7
1.1.3. Lược sư nghiên cứu khu hệ cá ờ hạ lưu sông Đồng Nai.................................9
1.2.
Hộ thống phân loại cá............................................................................................11
1.3.
Đặc điểm tự nhicn của tình đồng nai.....................................................................11
1.3.1. Vị trí địa lí.......................................................................................................11
1.3.2. Địa hình..........................................................................................................14
1.3.3. Khí hậu............................................................................................................14
1.3. * 1.'1'h11V Van
.■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■
■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■■,..■■■■■■■■( 1
1.4.
Đặc điểm cùa hạ lưu sông Đồng Nai......................................................................16
1.4.1. Dặc trưng lưu vực...........................................................................................16
1.4.2. Hiện trạng phát triển tài nguycn nước............................................................18
1.4.3. Tác động đối với sông Dồng Nai....................................................................19
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu.......................................................................23
2.1.
Thời gian, dịa diêm và tư liệu nghiên cứu.............................................................23
2.1.1. Thin gian nghiên cứu......................................................................................23
2.1.2. Dịa dicm nghiên cứu......................................................................................23
2.1.3. Tư liệu nghiên cứu.........................................................................................24
2.2.
Phương pháp nghicn cíni.......................................................................................24
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngồi thực địa........................................................24
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm.........................................25
2.2.3. Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng nước....................................29
Chương 3. KÉT QUẢ NGHIÊN cứt’..................................................................................30
3.1.
Một số chi tiêu môi trường nước ớ hạ lưu sông Dồng Nai....................................30
3.1.2. Độ pl I cua nước sơng.....................................................................................30
3.2.3. Độ thường gặp của các lồi cá ờ hạ lưu sơng Đồng Nai................................55
3.2.4. rình hình các lồi cá trong Danh lục Do thế giới IUCN (2022) và Sách
Dò Việt Nam (2007) thu được ớ hạ lưu sông Dồng Nai............................................55
3.3.
Đặc diêm phân bố cá ớ hạ lưu sông Đồng Nai......................................................56
3.4.
Tinh hình nguồn lợi cả thu được ờ hạ lưu sõng Dồng Nai....................................56
3.4.1. Tầm quan trọng cùa cá thu dược ở hạ lưu sông Dồng Nai.............................56
3.4.2. Sữ dựng hợp li, các biện pháp báo vệ và phát triển nguồn lợi cá...................57
KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ...............................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHÁO.....................................................................................................61
PHỤ LỤC.............................................................................................................................PLI
DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TÁT
Ki hiệu
Chú giài
°C
Độ Celsius
cm
Centimeter
DNA
DcoxyriboNucleic Acid
DBSCL
Dỏng bảng sòng Cữu Long
GRDP
Tồng sân phẩm trên địa bàn cùa một linh
ISO
International Organization for Standardization
kg
Kilogram
km
Kilometer
KVNC
Khu vực nghiên cứu
1
m
Lít
mg
mm
Milligram
Millimeter
Ph
Power of hydrogen
s
Second - giây
S%0
Salinity - dộ mặn
t°
Temperature
TCVN
Tiêu chuân Việt Nam
TP.HCM
Thành phố HỒ Chi Minh
TT. GDNN - GDTX
Meter
Trung tâm Giáo dục nghè nghiệp - Giáo dục
thưởng xuyên
VU
Cấp độ sẽ nguy cấp trong Sách Đo Việt Nam
M
Micro
DANH MỤC• CÁC BÁNG
Bàng 1.1. Các cơng trinh thuỷ điện trên sõng Dồng Nai....................................................18
Bàng 2.1. Thời gian các đợl thu mầu cá và nước ớ hạ lưu sông Đồng Nai........................23
Báng 2.2. Thang đánh giã độ thường gặp ớ cá................................................................28
Bàng 3.1. Dộ mận s (g'l) của nước tại 5 vị trí thu mẫu....................................................30
Báng 3.2. Độ pH cúa nước tại 5 vị trí thu mầu................................................................30
Báng 3.3. Danh sách các lồi cá ờ hạ lưu sông Dồng Nai...............................................32
Báng 3.4. Sỗ lượng và tì lệ % các họ. giống, lồi thuộc những bộ cá thu dược
ỞKVNC..........................................................................................................49
Bàng 3.5. Ti lệ % các giống, loài thuộc những họ cá thu được ờ KVNC........................51
Báng 3.6. Độ thường gặp cua các loài cá ỡ hạ lưu sông Dồng Nai.................................55
Bàng 3.7.
Các lồi cá có giá trị bào tồn ờ hạ lưu sông Dồng Nai....................................56
DANH MỤC• CÁC HÌNH
Hình II.
Vị tri địa li vả các đơn vị hành chinh của tinh Dồng Nai................................13
Hình 1.2. Lưu vực sơng Đồng Nai..................................................................................16
Hình 1.3. Khu vực nghiên cứu.........................................................................................17
Hình 1 4. Rừng ở sơng Dồng Nai bị bóc trụi, cơng trướng nham nhở............................20
Hình 1.5. Nhiều cơng trinh th diện trên lưu vực sơng Đồng Nai................................21
Hình 2.1. Sơ đồ chi dần cảc số đo ỡ cả xương................................................................26
Hình 2.2. Sơ dồ chi dần số do ớ cá duối..........................................................................27
Hình 3.1. Biêu đồ 11 lệ % các họ thuộc nhùng bộ cá thu được ớ hạ lưu sơng
Đồng Nai........................................................................................................50
Hình 3.2. Biếu đỗ ti lệ % các giống cá thu được ớ hạ lưu sông Dồng Nai.........................53
Hình 3.3. Bicu đồ số lượng họ. giong, lồi trong các bộ cá ờ hạ lưu sông
Đồng Nai........................................................................................................54
MỞ ĐÀU
1. LÍ DO CHỌN ĐÈ TÀI
Việt Nam là một trong những quốc gia trên thề giới có hệ thống sơng ngịi dày đặc và
chăng chịt, trài dài từ Băc vào Nam. Đó đirợc xem là nơi chứa các hệ thuỷ sinh vật vô cúng
phong phú vả đa dụng, giúp hĩnh thành nâng lượng cho thuỳ vực. góp phần vào q trình
chuyến hố vật chất, duy trì cân bảng sinh thái,... Trong dó, sơng Dồng Nai với chiều dài
khống 586 km, lưu vực rộng khoáng 38.600 km- được xem là một trong những con sông
lớn và quan trọng không chi ớ mien Nam mà còn trên phạm vi cà nước. VỚI vị trí là sồng
nội địa dài nhất Việt Nam, lớn thứ hai khu vực Nam Bộ VC lưu vực. chày qua 12 tinh,
thành phố (Lâm Đồng. Đẩk Nòng. Đắk Lắk. Binh Dương, Binh Phước. Bình Thuận, Đổng
Nai, Ninh Thuận. Bà Rịa - Vũng l ảu, Long An. Tây Ninh và TP.HCM) nên mỗi nìím sơng
Dịng Nai cung càp hàng nghìn tẩn thuy sán. góp phần vào sự phát triên kinh tế cho ngư dân
vùng ven sông và các vùng lân cận 11 Ị.
Nhưng hiện nay. sông Đồng Nai dang bị khai thác một cách quá mức bởi các phức
hợp đỏ thi ven sơng, các dự án lấn sóng, nhất là khai thác th điện với hơn 20 cơng trình
11 ]. Các dự án. cơng trình này đã làm càn đường di cư cùa cá nên phạm vi phân bố cua
chúng ít nhiều bị thu hẹp. VỚI tinh hình trên, việc báo tồn khu hệ cá. nhất là các loài cá q
hiếm ở lưu vực sơng Dồng Nai nói chung và ở hạ lưu cùa sơng nói riêng là rất cần thiết.
Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phần bố về các lồi cá ờ hụ lưu sơng Dồng Nai có
ỷ nghĩa thực liền, giúp đảnh giả đầy đu hơn về liềm nâng nguồn lợi thuý san cùa tinh, xây
dựng dẫn liệu khoa học dồ các sờ. ban. ngành có căn cứ hoạch định các chính sách khai
khác hợp lí, báo vệ và phát triển bền vừng nguồn lợi cá ớ nơi đây.
Xuất phát từ nhừng lí do trcn. đề tài "Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bổ cá ừ
hạ lưu sông Dồng Nai" được thực hiện.
2. MỤC TlÊll NGHIÊN cứu
Xác định được thành phần và sự phân bó cùa các lồi cá ở hạ lưu sơng Dồng Nai
nhảm đánh giá hiện trạng, dề xuất những biện pháp bão vệ. khai thác hợp lí và phát triền
ben vừng nguồn lợi cá nơi đây.
2
3. ĐỚI TƯỢNG NGHIÊN cửu
Các mẫu cá và mầu nước thu được trong các lằn thực địa tại 5 điềm thu mầu chính ớ
hụ lưu sơng Dồng Nai.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN cúu
1. Thu thập các loài cá ớ hạ lưu sòng Dồng Nai; định danh, phân loại và sắp xếp các
loài cá vào hệ thống phân loại.
2. Dánh giá sự biến động về thành phần và sổ lượng các loài cá ờ hạ lưu sõng Đong
Nai. Từ dó tim hicu những nguyên nhân ánh hường đến sự biến động đó.
3. Nghiên cứu đặc diêm phân bố cùa các loài cá theo mùa. theo chế độ nước và độ
mặn cũa nước; theo sự di cư. di nhập cùa các loài cá. Dong thời, phân tích một vài thơng số
chất lượng nước mật nhẩm chứng minh sự anh hương của các nhân tố dó đen sự phân bố
cùa các lồi cá ớ nơi đây.
5. PHẠM VI NGHIÊN CÚXJ
1. Các loài cá và mầu nước ớ hạ lưu sõng Dồng Nai thu được trong những đợt thu
mầu từ tháng 02/2021 đến tháng 4/2022.
2. Do thời gian, kinh phí có hạn và điền biến phức tạp cua dịch Covid - 19 nên tác
giã chi thu mầu tại 5 điềm chính ớ hạ lưu sơng Dồng Nai và chi phân tích độ mặn và độ pH
cua nước.
Chng 1. TĨNG QUAN
1.1. Lược sir nghiên cứu khu hệ cá nội địa ờ Nam hộ, tỉnh Đồng Nai và lưu vực sóng Đồng
Nai
/. 7. /. Lược sử nghiên cún khu hệ cá Iiội địa ở Nam bộ
* Thời ki trước nám 1975:
Từ sau năm 1945. có một so cơng trình nghiên cứu về các lồi cá ờ Nam Bộ do các
nhà khoa học Việt Nam hợp tác với các nhà khoa học nước ngoài thực hiện như Kuronuma
K. (1961); Trần Ngọc Lợi và Nguyền Cháu (1964); Eourmanvir (1965) và Yamanura M.
(1966); Kawamoto N., Nguyền Viết Trương, Trần Thị Túy Hoa (1972),... [2].
Nhận xét: Do đảy là trong thời kì chiền tranh chống giặc ngoại xâm nên các cơng
trình nghiên cứu về hộ cá ở Nam Bộ rất ít. sơ sãi. đa sổ các tác giã chi thống kê mà chưa mơ
tá rõ về dặc điểm hình thái và tình trạng phân bổ.
* 77107 ki sau nám ỉ 975:
Sau khi chiến tranh chắm dứt. đất nước dược giái phóng thì có khá nhiều cơng trình
nghiên cứu về khu hệ cá ỡ Nam Bộ được các lác giá thực hiện như:
Mai Đình n. Nguyễn Văn Trọng. Nguyền Vãn Thiện. Lê Hồng Yen. Hứa Bạch
Loan (1992), trong cõng trình "Thành phẩn lồi cá sồng: Tien. Hậu, Vàm Có, Sãi Gịn và
Dong Nai” đà phân lập, định danh được 255 loài cá khác nhau |3].
Hồng Đức Đạt. Thái Ngọc Trí (2001), "Khu hệ cá và nghề cá ờ Đồng Tháp Mười" đà
phân loại được 125 loài. 66 giống, 34 họ. 6 phân hụ thuộc 14 bộ và 4 phân bộ |4J.
I loãng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí (2001). “Danh lục về các lồi cá nước ngọt thuộc các
vùng nghiên cứu: Đồng Tháp Mười, sông Đồng Nai. Khu bao tồn thiên nhicn Cát Lộc huyện Cát Tiên - tinh Lâm Dồng. Bâu sáu vườn quốc gia Cát Tiên" dà phân loại được 177
loài [5J.
Nguyền Hồng Nhung (2001), "Góp phần nghiền cứu khu hệ cá nội địa Cà Mau” đã
cho biềl 179 loài, 125 giống, 56 họ. 17 bộ |6|.
Dinh Minh Quang (2007). “Dẩn liệu về thành phàn cá trên lưu vực sông Hậu thuộc
địa phận An Phú, An Giang” đà ghi nhận 68 loài cá thuộc 50 giống, 29 họ 171.
Hoảng Đức Đạt. Nguyền Xuân Thư. Thái Ngọc Trí. Nguyễn Xuân Đồng (2008). "Đa
dạng sinh học khu hệ cá ĐBSCI." thu được 253 loài, thuộc 132 giông, 42 họ và II bộ [8|.
Nguyền Xuân Đồng (2009). "Đa dạng sinh học khu hệ cá khu vực Búng Bình Thiên,
huyện An Phú. linh An Giang” với 103 loài, thuộc 25 họ và 10 bộ (9Ị.
Phạm Dinh Vãn (2010). "Diều tra thành phàn loài và xây dựng bộ mầu VC các lồi cá
có giá trị kinh tế trên địa bàn tinh Đống Tháp" đã ghi nhận 119 loài, 81 giống, 39 họ thuộc
12 bộ cá [10].
Thái Ngọc Trí, Hồng Đức Đạt. Nguyền Văn Sang (2011), "Dần liệu về thành phẩn
loài cá và hiện trụng sử dụng nguồn lợi cá ở Khu Báo vệ Cảnh quan rừng tràm Trà Sư. tinh
An Giang” dã thu thập và xác định dược 43 loài cá thuộc 17 họ. 8 bộ. trong đó có 3 lồi cỏ
lên trong Sách Đị Việt Nam năm 2007 1111
Thái Ngọc Trí. Hồng Đức Dạt. Nguyền Vãn Sang (2012). "Nghicn cửu sự da dạng
sinh học khu hệ cá ớ vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên, tinh An Giang” xác định được
111 loài thuộc 27 họ. 10 bộ [12].
long Xuân Tám (2012), "Nghiên cứu thành phần lồi, đặc điểm phân bố và tỉnh hình
nguồn lợi cá ở lưu vục sơng Sài Gịn” thống ké được 264 loài thuộc 155 giống, 68 họ và 16
bộ [13].
Nguyền Thị Như Hân (2013), "Nghiên cứu thành phần loài và đặc điềm phân bố cá ờ
Khu Dự trữ Sinh quyền càn Giờ. TP.HCM” thu dược 164 loài, xếp trong 127 giống, 71 họ,
18 bộ. 'Trong đó, bố sung cho khu hệ 67 lồi, 21 họ và 4 bộ mới, vói 6 lồi cá ghi trong
Sách Đơ Việt Nam. Như vậy. khu hệ cá ở hệ sinh thái rừng ngập mặn Cẩn Giở cho đen thời
diem này có 282 lồi xếp trong 83 họ, 24 bộ 114).
Cao Hoài Dức. Tong Xuân Tám. Huỳnh Dặng Kim Thuý (2014), “Nghiên cứu thành
phần loài và dặc diêm phân bố cá ờ lưu vực sông Cái Lớn. tinh Kiên Giang" gồm 117 loài,
xếp trong 91 giống. 50 họ, 16 bộ. trong đõ có 112 lồi cá bàn địa. 5 loài cá nhập cư. 5 loài
cá trong Sách Dị Việt Nam nãm 2007. 49 lồi dang giam sút mạnh 115|
Tống Xuân Tám. Lâm Hồng Ngọc. Phạm Thị Ngọc Cúc cùng vào nồm 2014 đã thống
ke cho thấy khu hệ cá ờ lưu vực hạ lưu sông Hậu thuộc tinh Sóc Trăng và Trà Vinh có 113
lồi cá thuộc 87 giống. 47 họ. 16 bộ. đặc biệt có 1 lồi mới bơ sung cho khu hệ cá ơ Việt
Nam là cá Tuyểl lê giác vây trăng (Rregmaceros lanceoiatusY, lồi cá Hường vện
(Datnioides polotơ) có trong Sách Dó Việt Nam (2007) 116|
Thái Ngọc Trí (2015). “Nghiên cứu da dạng sinh học khu hệ cá ĐBSCL và sự biến đồi
cùa chúng do tảc động cùa biền đổi khí hậu và sụ phát triển kinh lể - xâ hội”, dã thống kê
216 loài thuộc 60 họ. 19 bộ và ghi nhận mới 6 loài thuộc 3 họ. 2 bộ cho khu hộ cá ĐBSCL
(4 loài thuộc bộ cá Chép và 1 lồi thuộc bộ cá Vược). Có 19 lồi cá thuộc II họ. 8 bộ bị đe
doạ ờ các mức độ khác nhau. Trong đó 14 lồi nằm trong Sách Đõ Việt Nam năm 2007 vã
10 loài năm trong Danh Lục Do IUCN (2014) 117|.
Lé Kim Ngục và cộng sự (2016), “Thành phan lồi cá ờ lưu vực sơng Hặu thuộc địa
phận linh Hậu Giang" dã xác định dược 125 loài cá thuộc 46 họ. 19 bộ 118|.
Tống Xuân Tám, Dạo Thi Ánh Phi, Nguyền Ái Như (2019) VỚI công trình “Nghicn
cửu thành phần lồi và sự phân bố cá ở lưu Vực sông Tiền, tinh Tien Giang” đã thu được
101 lồi, trong đó cỏ 70 giống. 38 họ, 16 bộ và 3 lồi có trong Sách Dó Việt Nam
(2007)1191
Nguyền Thị Lệ Sa (2019). "Diều tra hiện trạng thành phần loài cá tại Khu Báo tồn Dấl
ngập nước Láng Sen. tinh Long An” đà thu nhận được 58 loài thuộc 44 giống.23 họ và 7 bộ
|20|.
Hà Thị Thu Hăng (2019), “Nghiên cữu thành phần loài và đặc diem phân bố cá ờ hạ
lưu sông Vàm Cô" dã diều tra dược 99 loài cá. thuộc 81 giống. 52 họ. 18 bộ. Trong đó, phát
hiện 2 lồi có trong Sách Do Việt Nam 1211.
Phạm Thị Thu Ý. Trương Minh Khãi. Tống Xuân Tâm (2020). “Nghiên cứu thành
phần loài và đặc điểm phân bo cá ớ sông Vâm Co rày thuộc tinh Long An" thu nhận dược
107 loài được xếp vào 75 giong. 35 họ. 13 bộ. phát hiện 2 lồi cá có trong Sách Đo Việt
Nam và 5 lồi cá có irong Danh lục Đo IUCN cùa thế giới [22].
Huỳnh Ngọc Bé, Trương Minh Khái, Tống Xuân Tám (2021), “Thành phần loài và sự
phân bố cá trên sông Nhà Be. TP.HCM" dã thu dược 144 loài cá. 115 giống. 62 họ. 22 bộ và
phát hiện 5 loài cá thuộc 5 giống, 5 họ. 4 bộ có tên trong Sách Dó Việt Nam [23].
Võ Hồng Quân (2021) đã nghicn cửu thành phàn loài cá trên sơng Vàm Cị Đơng, tinh
Tây Ninh đà thu được 62 loài, xếp trong 47 giống, 26 họ. 12 bộ |24|.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu khoa hục vê khu hộ cá Nam Bộ thì cịn có một số
sách mô ta khá chi tiết về dặc điểm hĩnh thái, cấu tạo, ý nghĩa và lập khoá dịnh loại cùa các
lồi cả như:
Mai Đình n. Nguyễn Vãn Trọng. Nguyen Vãn Thiện. Lê Hoàng Yen và Hứa Bạch
I.oan (1992), “Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ” vói 255 lồi, 130 giống, 42 họ và
14 bộ. Đây được xem là cuốn sách đã tập hợp tất cà các cơng trình nghiên cứu về cá nước
ngọt ờ Nam Bộ lừ trước đây đén năm 1992 [25],
Trương Thù Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) với tài liệu “Định loại cá nước ngọt
vùng ĐBSCL" với 173 loài. 99 giống. 39 họ, 13 bộ [26].
Nguyền Văn Chiêm - Cục Khai thác và Báo vệ Nguồn lợi Thuỷ sán thuộc Bộ Thuý
sàn cho ràng, số lượng cá nước ngọt ờ DBSCL là khoang 260 loài thuộc 43 họ. 130 giống.
Trong đó. có 55 lồi cá kinh tế, khống 20 lồi được nuôi dế làm thực phâm Từ dỏ. ông chia
cá thành 3 nhóm chinh: nhóm cá sơng, nhóm cá có nguồn gốc biến vã nhóm cá đồng.
Nám 2008. cuốn sách “Field guide to Fishes of the Mekong Della” đà được ủy ban
sơng Mekong xuất ban. trong dó dã nêu chi tiết 363 lồi cá phố biến thuộc lưu vực sơng
Mekong thuộc hai nước Việt Nam và Campuchia [27],
Tháng 10/2006 den tháng 3/2011. Quỹ Báo vệ Mòi trường tự nhiên cùa Nhật Bán
(NAGAO) đã hợp tác VỚI các quốc gia có sông Mekong cháy qua (Thái Lan. Lào.
Campuchia. Việt Nam) đế điều tra khu hệ cá của con sông này. Kết q đã xác định được
540 lồi cá, trong dơ có 67 loài lần đầu ticn được ghi nhận và 21 lồi chưa được mơ tà ở lưu
vực hai dịng sơng Mekong và sơng Chao Phraya Riêng ờ DBSCL có 292 lồi thuộc 188
giống. 70 họ. trong dó có 5 lồi chưa dược mơ tá, 8 lồi chưa định loại được. 62 lồi mới
ghi nhận lần đầu ờ lưu vực sơng Mekong cùng như Việt Nam và 9 loài mới dược ghi nhận
lần dầu tiên ờ Việt Nam [13],
Trong khuôn khô dự án hợp tác giừa Khoa Thuỳ san thuộc Trường Dại học cẩn Thơ
và Quỹ Môi trường Thiên nhiên NAGAO (NEF) của Nhật Băn về nghiên cứu thành phần và
phân bỗ các lồi cá ờ DBSCL, nhóm nghiên cứu gồm các tác gia Trần Đắc Định. Shibukawa
Koichi. Nguyen Thanh Phương. Hà Phước Hùng. Trần Xuân l.ợi, Mai Văn Hiếu và Utsugi
Kenzo đà biên soạn và xuất ban cuốn sách "Mõ tá định loại cá DBSCL. Việt Nam - Fishes
of the Mekong Della, Viet Nam”. Dây được xem là công trinh khoa học quan trọng bậc nhất
vùng vi dã mô tá chi tiết các dặc diêm hình thái và phân loại cúa 77 họ với 322 lồi cá. trong
đó cỏ 312 loài cả vùng nước ngọt và lợ; 10 loài cá biền dựa trên các mẫu thực dã thu dược ờ
các thuý vực khác nhau vũng DBSCI. từ năm 2006 đến năm 2012. Đặc biệt, có I lồi cá mới
được phát hiện và định danh là cá Bụng đầu (Phallơsterthus cuulong Shibukawa. Tran &
Tran. 2012) vả đă được cơng bổ trên tạp chí Zootaxa (3363) 45-51 113).
Nhận xét: Với sự phát triên cúa khoa hục và cơng nghệ hiộn đại. thì ngày càng có
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học dược thực hiện nên thành phần các loài cá ờ Nam Bộ
được phát hiện ngày càng nhiều, góp phần vào cơng tãc điều tra nguồn lợi cá ờ Việt Nam.
Các cơng trình nghiền cửu dã lập danh sách thành phần lồi, mơ tà chi tiết về đặc diem phân
bố. hình thái, sinh lí, sinh học, sinh thái, giá trị sir dụng và tình trạng bao vệ. Nhưng việc đối
chiếu và so sánh còn gặp nhiều khó khăn do các tác giá chưa thống nhất trong việc sắp xếp
thành phần loài theo một hệ thống phân loại nhất định nên cần phái có một cơng trình
nghiên cứu. sấp xếp tất cá các lồi cá phát hiện dược cho dến thời điềm hiện nay ờ Nam Bộ
theo chung một hệ thống phân loại. Dồng thời, cần có một cơng trình khoa học tổng hợp tất
cà các nghiên cữu về khu hệ cá ờ Nam Bộ de thấy dược bức tranh tồng quát về da dạng sinh
học của các cá noi đày.
I. 1.2. Lược sứ nghiên cán khu hệ cá ở sơng Dồng Nai
về tình hình nghiên cứu cá ờ sơng Đồng Nai. có khá nhiều tác gia đã nghiên cửu trước
đó do đây lả một con sơng lớn. có nhiều phân nhánh và có sự đa dạng sinh học khá cao.
dồng thời mang nhiều ỷ nghĩa quan trọng ờ khu vực Đơng Nam Bộ. Có the kề đến một số
cơng trình nghiên cữu tiêu biểu như sau:
Nguyền Vãn Thiện và cộng sự (1985) thực hiện dề tài "Một số kết quà về diều tra ngư
loại sơng Dồng Nai" đã cơng bố 167 lồi thuộc 50 họ, II bộ |28|
Hồng Đức Đạt. Lê Ngọc Bích (1990). "Thảnh phần loài cá hồ chửa Trị An (Đổng
Nai) và tình hình nghe cá ớ đây", đà xác định được 46 lồi, 18 họ. 6 bộ |29|.
Đình Yen (chú biên), Nguyễn Vãn Trọng. Nguyền Vãn Thiện. Lê Hoàng Yen. Hứa
Bạch Loan (1992), đà thu được 255 loài, 130 giống. 42 họ và 14 bộ trong đó có đề cập đen
một sổ lồi cá được thu thập từ sơng Dồng Nai [30].
Freyhof, J., Serov, D.v. and Nguyen, T.N. (2000), "A preliminary checklist of the
freshwater fishes of the River Dong Nai, South Vietnam" đà cịng bố danh sách gồm 107
lồi cá ớ 9 dịa diêm thu mẫu trên hệ thống sòng Dồng Nai [31].
Luận án tiến sĩ “Điều tra khu hệ cá sông suối l ây Nguyên" cùa tác giá Nguyền Thị
Thu Hè (2000) đã thống kê được 61 loài cá thường gặp ờ khu vực thượng nguồn sông Dồng
Nai [32].
Hoảng Đức Đạt, Nguyễn Mạnh Duy Linh (2001). “Khão sát SƯ bộ các loài cá ỡ các
thuy vực thuộc khu bào tồn thiên nhiên Cát Lộc. huyện Cát Tiên, linh Lâm Đồng", đã xác
định được 100 loài thuộc 19 họ. 6 bộ [33].
Nãm 2001. tác gia Hoàng Dức Dạt và Thái Ngọc Tri dã "Kháo sát ngư loại và tình
hình nghề cá ớ sõng Đổng Nai trên đoạn thuộc vùng quy hoạch xây dựng thuý điện Đổng
Nai 3 và Đồng Nai 4” và thống kè dược 70 lồi 134|.
I lỗng Dức Dạt. Thái Ngọc Tri (2001), "Danh lục về các loài cá nước ngọt thuộc các
vùng nghiên cứu: Dồng Tháp Mười, sông Dồng Nai. Khu báo tổn thiên nhiên Cát Lộc huyện Cát Tiên - tinh Lâm Đồng. Bàu sấu vườn Quốc gia Cát Tiên", thu dược 36 loài. 27
giống, 10 họ. 5 bộ |5|.
Nãm 2012. Trung tâm nghiên cửu An tồn và Mơi trường dầu khí dà "Báo cáo tống
hợp kết qua khao sát khu hệ động - thực vật trong vùng nghiên cứu dọc sông Đồng Nai”
tồng họp tài liệu kết hợp với kháo sát thục địa cho biết dọc sơng Đồng Nai có 136 lồi cá
thuộc 63 giống, 29 họ cua 9 bộ [35].
Nâm 2014. Viện Môi trường và Tài nguyên đã báo cáo đánh giá tác động môi trường
cua dự ãn "Cài tạo canh quan và phát trién dô thị ven sông Đồng Nai. quy mô 8.4 ha tại
phường Quyết Thằng, thành phố Biên Hòa, tinh Dồng Nai ■■ cỏ đề cập đến số lưọng 33
loài cá ờ K.VNC trong dó có một số lồi dược nêu tên như: Lòng tong sắt Esomuỉ
metaỉlicus', Lòng tong bay Esotnus d(IU rica; Cá đó đi Rasbora borapelensis; Cá ngựa
chấm Hampatơ dispar, Cá duồng Cirrhinus microlepis: Cá da trơn Siluri/ormes; bộ Cá vược
Perciformes; bộ Cá com cá trích Clupeiformes; bộ Cá nhái cá kìm Belonì/ormes: bộ Cá nóc
Tetrodotifonnes. Báo cáo cùng cho ràng các loài nước lợ cũng tồn lại ờ sông Đồng Nai đoạn
cháy qua khu vực dự án, như loài Cá chạch ran Macrognathus teaniagaster, Cá chạch lẩu đô
Mơstơcembelus
arythrofaenia:
Cá
chiên
Bagarius;
Cá
hường
vện
Datnioides
quildrifasciarus và Cá bổng cát Glossơgobius giuris |36|
Tống Xuân Tám. Nguyễn Minh Trung. Lê Thị Ngọc (2017), “Nghiên cứu thành phần
loài cá ờ hồ Trị An, tinh Đổng Nai" đà thu nhận được 51 loài cá, thuộc 37 giống, 20 họ, 7
bộ. Trong đó. cỏ 7 lồi khơng tim thấy so với cơng trình nghiên cửu trước đây và có 3 loài
năm trong Sách Đo Việt Nam (37).
Trán Trụng Ngàn (2017). “Phân loại và đặc diêm hình thái sinh thái cùa họ cá Chép
(Cypnnidae) ớ trung lưu sông Đồng Nai" dã thu nhận dược 30 loài cá Chép khác nhau trong
KVNC |38|.
Dỗ Hạnh Vi (2017). “Nghiên cứu sự da dạng của các loài cá sông Dồng Nai. tinh
Binh Dương" đã thu nhận được 100 lồi cá, trong đó có 9 lồi nằm trong Sách Đò Việt Nam
[391.
Nhận xét: Các đề tài thực hiện ờ lưu vực sơng Dồng Nai có thời gian ngln cứu từ
nám 1985 cho đến năm 2017. Các đề tài thực hiện chưa xuyên suốt theo lưu vực cùa hệ
thống sông Đồng Nai mà chi thực hiện ờ một số lưu vực nhắt định là thượng nguồn, trung
lưu hay hạ nguồn, cho nên sổ lượng lồi có thể chưa cỏ độ chính xác cao cho tồn lưu vực
của hệ thống sơng Dồng Nai. Những năm gần dây. vẩn chưa có để tài đề cập đến thành phẩn
loài cho toàn bộ lưu vực sơng Dồng N.
1.1.3. Lược sứ nghiên cún khu hệ cá ở hụ lưu sông Dồng Nai
Theo tỉm hiéu cua ban thân, tơi thấy có khá ít các cơng trình nghiên cứu VC khu hệ cá
ở hụ lưu sơng Dồng Nai về cơ băn. có the xem cơng trình cùa lác giã Nguyễn Thị Tuyết
Oanh (2011) với dề tài “Nghiên cứu cá ờ hạ lưu sông Đồng Nai” là tiêu bicu nhắt. Trong
thời gian nghiên cứu. tác giã đâ thu được 146 loài cá, thuộc 101 giống. 49 họ và 14 bộ. ưu
the VC bộ thuộc bộ cá Vược (Perciformes) và họ cá Chép Cyprinidae. Trong 146 lồi được
tìm thấy trong KVNC thì khu vực từ dưới đập Trị An đền cầu Đồng Nai gặp 130 loài chiếm
89.04% tồng số loài; khu vực từ cẩu Đồng Nai đen Cát Lái gặp 109 loài chiêm 74,66% tống
sỗ loài trong toàn KVNC. Trong 146 lồi được xác định có 5 lồi được ghi trong Sách Đô
Việt Nam (2007) ờ mức độ VU (sẽ nguy cấp). Cá ớ hạ lưu sông Đồng Nai cịn khá đa dạng
về thành phần lồi nhưng săn lượng cá đang suy giảm một cách nghiêm trụng Trong KVNC,
tác giã nhận thấy có khoang 14 lồi trước dây là dối tượng khai thác chu yếu thì hiện nay có
sỗ lượng giám đãng kể, cỏ nguy CƯ bi đe doạ và cần có biện pháp báo vệ hợp lí những lồi
cá này [40],
Ngồi ra, có the kể đen một sổ cơng trình như sau:
Nguyễn Vãn Thiện và cộng sự (1977 - 1978) có trình bày một số kết q nghiên cứu
về các lồi cá ơ hạ lưu sơng Đồng Nai trong đề tài "Một số kết quá về điều tra ngư loại sông
Dồng Nai”. De tài được tiến hành trong 2 nám ừ các địa diêm theo thứ lự lử hạ nguồn irơ
lẽn như Phú Hữu. An Hòa Hưng. Long Bình Tân. llố An. Tân Mai. Tân Triều. Đại An, Cây
Gáo, Phú Ngọc, Phú Lập. Đại Lây, Dinh Trang Thượng. Phú Hiệp. Tân Hội. Dankia. Trong
de tài. các tác già dã cơng bố 167 lồi. 13 bộ thuộc 50 họ, với bộ cá Chép chiếm số lượng
nhiều nhất (dần theo [40] Nguyền Thị Tuyết Oanh. 2011).
Hoàng Đức Dạt, Nguyền Xuân Vinh, Ngơ Văn Trí (1997), "Kháo sát sơ bộ tình hình
khai thác và hiện trạng nguồn lợi thuỷ sân trên sơng Thị Vái" đà cịng bố 53 lồi. 32 họ và
11 bộ (dẫn theo [40] Nguyễn Thị Tuyết Oanh. 2011).
Tác giá Phimvohan Anorath (2011) thực hiện đề tài “Da dạng sinh học các loài cá
thuộc bộ cá nheo (Silunformes) ờ hạ lưu hệ thống sông Dong Nai" dã thu dược 38 loài cá
nheo thuộc 20 giống, 6 họ [41J.
Nguyền Xuân Đổng và Kiên Thái Bích Nga (2014), cơng bố ghi nhận bước đầu về
thành phẩn loài cá thuộc bộ cá Vược trong đe tài "Da dạng sinh học các loài cá thuộc bộ cá
Vược (Pcrciformcs) ờ hạ lưu hộ thống sơng Dồng Nai” VỚI 81 lồi cá thuộc 56 giống cua
32 họ (dần theo |40| Nguyền Thị Tuyết Oanh. 2011).
Nhận xét: Các cơng trình nghiên cứu thành phần lồi và sự biến động cá ờ hụ lưu
sơng Dồng Nai cịn ít nen chưa the đánh giá dược sự biến dộng về số lượng, thành phần cùa
hệ cá ớ nơi đây theo thời gian. Dồng thời, các cơng trình nghiên cứu chi tập trung vào I bộ
hay 1 họ cụ the nên chưa đánh giá toàn vẹn được sự đa dạng sinh học về các bộ. họ hay loài
khác ớ khu vực hạ lưu sông Dồng Nai.
1.2. Hệ thống phân loại cá
Hiện nay. đang tồn tại song song hai hệ thống phân loại cá cùa Rass & Lindberg.
G.v. (1974) và hộ thống phân loại cá cùa Eschmcycr. W.N. (1998). Trong dề tài này. tôi
chọn hệ thống phân loại cúa tác giá Eschmeyer. W.N. & Fong. J.D. (2014) vì hệ thống phân
loại này đang được sứ dụng rất phố biển trên thế giới và ở Việt Nam. Dồng thời, hệ thống
phân loại này dựa trên những nghiên cứu mới nhất về giãi phầu, sinh li, sinh hoíí, di truyền,
phân tích DNA,.,. để sắp xếp các lồi cá theo thang bậc tiến hố tir thấp đến cao. Chính vì
thế. hệ thống phân loại cá này vừa có độ tin cậy cao, vừa mang tính hiện đại.
Hộ thống phân loại cá được sắp xếp như sau:
Giói (Regnum)
Ngành (Phỵnttm)
Phân ngành (Subphynum)
I .óp (Classis)
Phân lớp (Subclassis)
'rống bộ (Superordo)
Bộ (Ordo)
Họ (Familia)
Giơng (Genus)
Lồi (Species)
1.3. Đặc điểm tự nhiên của tính đồng nai
1.3.1. Vị trí địa lí
Đổng Nai là tinh năm trong khu vực miền Đông Nam Bộ cùa Việt Nam, vũng đất nổi
liền giữa Nam Bộ. cực nam Trung Bộ và nam Tây Nguyên. Tinh Dồng Nai nằm ờ cực bắc
cúa miền Đông Nam Bộ. có toạ độ dịa lí từ 10°30'03" đến 1l 034'57” vĩ độ BẮC và lừ
106°45'30" đến lO^SW” kinh độ Dịng [42].
Đồng Nai có diện tích 5.862.37 knr. bảng 1.76% diện tích tự nhiên của cà nước và
25,5% diện tích tự nhiên cùa vùng Dơng Nam Bộ, giừ vị trí quan trọng trong vùng phát triền
kinh lề trọng điếm phía Nam của đất nước. Đây lã tinh có diện lích lớn thứ
1
2
1
3
(nguồn: />Đồng Nai có vị trí hét sức quan trọng, là cửa ngõ phía đơng của TP HCM - một trung
tủm kinh tẻ lớn cua cá nước; noi Nam Trung Bộ, Nam Tây Ngun với tồn bộ vũng Dơng
Nam Bộ bời các tuyền giao (hông huyết mạch như quốc lộ 1A. quốc lộ 51 và tuyến dường
sát Thống Nhất.... Vỉ thế. Dồng Nai dược coi như lã "ban lề chiến lược" giừa bốn vùng cùa
các tinh phía Nam. Nó khơng chi có vai trị trọng yếu trong phát triển kinh tế mà cịn có ý
nghía đặc biệt về kinh tế kết hợp an ninh quốc phòng và mòi trường của vùng kinh tế trọng
điềm phía Nam |42|.
í.3.2. Did hình
1
4
lình Đồng Nai có địa hình vùng đồng bàng và bình ngun với những núi sót rãi rác.
có xu hướng ihầp dần theo hướng bác - nam. Có the phân biệt các dụng địa hình chính như
sau:
Dja hĩnh đồng bang có 2 dạng chính bao gồm các bậc thèm sơng với độ cao (ừ 5 - 10
m hoặc có nơi chi cao từ 2 - 5 m dọc theo các sơng và tạo thành từng dài hẹp có chiều rộng
thay đối từ vài chục m đền vài km. Đắt trên địa hình này chú yếu là các aluvi hiện đại |42|.
Địa hình trũng trên trầm tích đằm lầy biến là những vũng đất trũng trên địa bàn tinh
Dồng Nai với độ cao dao động từ 0.3 - 2 m. có chỗ thấp hơn mực nước biên, thường xuyên
ngập triều, mạng lưới sơng rạch chàng chịt, có rừng ngập mặn bao phu. Vật liệu khơng đồng
nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng [42].
Dạng địa dồi lượn sóng có dộ cao từ 20 - 200 m. bao gồm các đồi bazan. Be mặt địa
hình rất phăng, thoai, độ dốc lừ 30 - 80°. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với
các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan. phù sa cồ. Đất phân bố trcn địa
hình này gồm nhóm đầt đó vàng vã đẩt xám [42].
Dạng địa hình núi thấp bao gồm các núi sót rái rác và là phần cuối cùng cùa dày
Trường Sơn với độ cao thay dôi lừ 200 - 800 m. Địa hình này phân bố chu yếu ớ phía bấc
cùa tinh thuộc ranh giới giừa huyện Tân Phú với tinh Lâm Đồng và một vài núi sót ờ huyện
Định Quán. Xuân Lộc. Các núi này dcu có độ cao từ 200 - 300 m, dá mẹ lộ thiên thành cụm
với các đá chú yếu là granit và đá phiến sét |42|.
Nhin chung đất của Đồng Nai đều có địa hinh tương đối bàng pháng. có 82.09% đất
cơ độ dốc bé hơn 8°, 92% đất có độ dốc be hơn 15°, các đất có độ dốc lớn hơn 15° chiếm
khống 8%. Trong đó đất phù sa. đất glcy và đẩl cát có địa hình bàng phắng. nhiều nơi trũng
ngập nước quanh năm. Đất den. nâu. xám hầu hết có độ dốc bé hơn 8°. đất đó hầu het có độ
dốc lớn hơn 15°. Riêng đất tầng móng và đã bọt có độ dốc cao [42],
1.3.3. Khí hậu
Khí hậu Đồng Nai là khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. có hai mùa tương phan
nhau là mùa khỏ và mùa mưa. Múa khô từ tháng 12 đen tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau
(khoáng 5 - 6 tháng), mùa mưa từ tháng 4 hoặc tháng 5 đển tháng 11 (khoảng 6 - 7 tháng).
Khoáng kết thúc mùa mưa dao dộng từ đầu tháng 10 đến tháng 12. Nhiệt độ khơng khí trung
bình hàng nâm từ 25,7 - 26.7 °C. Mức độ chênh nhau giừa các năm không lớn. Chênh lệch
1
5
nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất là 4.2 °C Nhiệt độ trung bình mùa
khơ tử 25.4 - 26.7 °C, chênh lệch giừa tháng cao nhất và tháng thấp nhát là 4.8 °C. Nhiệt dộ
trung bình mùa mưa từ 26 - 26.8 °C. So với mùa khơ, mức dao động khơng lớn. khống 0,8
°C |42|.
Lượng mưa ớ Đồng Nai tương đối lớn. phân bố theo vùng và theo vụ. Địa bàn huyện
Tân Phú. phía bắc huyện Định Quán, huyện Vĩnh Cứu có lượng mưa lớn nhắt, trên 2.500
mm/nâm. Mùa khô. tổng lượng mưa chi từ 210 - 370 mm chiếm 12 - 14% lượng mưa cua
năm. Mùa mưa. lượng mưa từ 1.500 - 2.400 mm. chiếm 86 - 88% lượng mưa cua nôm. Phân
bồ lượng mưa giam dằn tữ phía bắc xuống phía nam và từ giữa ra hai phía dơng và tày của
Dồng Nai [42].
1.3.4. Thuỳ văn
Nguồn nước mật vã nước ngầm rất phong phú du dê cung cấp cho san xuất cùng như
sinh hoạt trong tinh và khu vực. Trong đô:
Nước mặt được cung cấp bời các sông lớn thuộc hệ thống sông Dồng Nai gồm dịng
chinh sơng Đồng Nai, sơng La Ngà và sơng Bé. Ngồi ra cịn có những nhánh sơng lớn như
sóng Lã Bng, sơng Thị Vải. Sơng Ray và Sóng Dinh Tống lượng nước 25.8 ti nV/nãm,
mùa mưa chiếm từ 85 - 90%. mùa khó từ 10 - 15% [42].
Nước dưới đát có tống trừ lượng khai thác khống 4.9 triệu mVngày, trong đó trữ
lượng động là 4.1 triệu m\ trữ lượng tình 0.8 triệu m' |42|
Căn cứ vào các ket qua nghiên cứu trước đây và theo số liệu tính tốn cùa nhừng năm
gần dây, hãng năm ơ Dồng Nai có một lượng nước đến khống 30.2 X 10 9 m\ Đây là môt
nguồn nước khá lớn, nhưng chúng ta chưa có biên pháp quản lí khai thác triệt đế, khoáng
hon 10% lượng nước trên mới được sư dụng vào các mục đích khác nhau, chù yếu dành cho
ngành năng lượng, trong đỏ hồ thuỳ điện Trị An chứa được một dung tích hữu ích hơn 2.5 X
109 in' còn lại là các ngành sừ dụng nước khác như cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt
(0.232 X 109 mK). nước tirới cho các diện tích canh tác ờ hụ lưu sịng Dồng Nai. Binh
Dương.... [421.
1.4. Đặc diêiìi cùa hạ lưu sông Đổng Nai
ỉ. 4.1. Đặc trưng lưu vực
Sông Đổng Nai là hộ thống sông lớn thứ 3 cã nước, sau sông Mekong và sông Hồng
1
6
Hệ thống sơng Đồng Nai bao gồm dịng chính sơng Đồng Nai và 4 phụ lưu lớn là sông La
Ngà . sơng Bé. sơng Sài Gịn và sịng Vàm Cị |42|.
Hình 1.2 Liru vực sơng Đồng Nai
(nguồn: />Tồn bộ lưu vực năm trên diện tích cua các tinh Lâm Dồng, ĐẮk Lăk, Binh Phước.
Bình Dưoug. Bình Thuận. Dồng Nai, Bà Rịa - Vùng Tàu. Tây Ninh. TP.HCM, Ninh Thuận
và một phẩn cua 2 tinh Đắk Nông và Long An. Tống diện tích lưu vực sóng Dồng Nai
khống 44.100 knr, trong đó phần diện (ích nằm trên lành thồ Việt Nam là 37.400 km 2. phần
diện tích ngồi nước là 6.700 knr. Theo diều tra. tồng lượng nước mặt hàng năm ước đạt
khoang 37.4 li m' [42]
Hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai được tính từ sau đập thuý điện Trị An đối với dịng
chính sơng Đồng Nai. cịn đối với sơng Sãi Gịn được tính lừ sau đập hồ Dầu Tiếng đen cửa
sơng Lịng Tàu. cửa sơng Cái Mép đồ ra vịnh Gành Rái và cửa sơng Sồi Rạp. cưa sơng
Đổng Tranh dồ ra vịnh Đồng Tranh có chiểu dài 180 km tính từ độp Trị An và 208 krn tính
lir sau đập Dầu Tiếng đi qua nhiều vùng đổng bang, lịng sóng mơ rộng ra và sâu them, độ
1
7
dốc nhó dần. Chính vì vậy. thuỳ triều anh hướng đền tận chăn đập Trị An và đập Dầu Tiếng.
Tống lượng dịng cháy năm cũa hệ thống sơng Đồng Nai đỗ ra biên Đơng là 32 ti m' |42|
Hình 13. Khu vực nghiên cứu
(nguồn: Báo cáo tình hình qn lí quy hoạch sông Đồng Nai nãm 2011 [ I ])
Sau hồ Trị An, sông Dồng Nai nhận được nước lừ sơng Bé rồi chay qua huyện Tân
Un (linh Bình Dương), huyện Vĩnh Cứu. Thành phố Biên Hoà. huyện Long Thành. Nhơn
Trạch (linh Dồng Nai) và Quận 9. Quận 2 (TP.HCM). Sơng Dồng Nai hợp lưu với sơng S.ài
Gịn ữ Nam Cát Lái lạo thành sông Nhà Bè. Từ đày sông chia làm nhiều nhánh chây qua
vùng rừng Sác rồi đồ ra bicn ờ vịnh Đồng Tranh và vịnh Gành Rái |42|.
1.4.2. Hiện trạng phát triền tài nguyền nước
Lưu vực sông Đồng Nai 1Ì1 vùng phát triển kinh tế năng dộng bậc nhất nước ta. Tài
nguyên nước lưu vực sòng Dồng Nai đóng một vai trị quan trọng cho sự phát then kinh te.
xã hội cua các tinh miền Dông Nam bộ nói chung và dặc biệt dối với TP.HCM, Dồng Nai,
Bà Rịa - Vùng Tàu nói ricng. Tuy nhiên, so với các khu vực khác trên cá nước, tài nguyên
nước trên đằu người lưu vực sông Đồng Nai năm 2009 vào loại thắp (trung bình 2.286m
mVngườữnăm) [I].