Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến chất lượng hạt giống cây cẩm liên (pentacme stamensis miq) trong bảo quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 110 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TIIÀNII PIIĨ HỊ CHÍ MINH

Trần Dương Quốc Anh

NGHIÊN cửu ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SÓ
NHÂN TÓ SINH THÁI ĐẾN CHÁT LƯỢNG
HẠT GIÓNG CÂY CẢM LIÊN
(Pentacme siatnensis Miq.)
TRONG BẢO QƯẢN
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số

: 8420120

LUẬN VĂN THẠC sĩ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ QUYỀN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022

&

a


2

LỜI CAM ĐOAN
Tỏi xin cam đoan luận văn thạc sì với đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng cũa một sổ
nhân tổ sinh thái den chất lượng hạt giống cày cấm lien (Pentacme siainensis Miq.) trong


báo qn" là cơng trình nghiên cứu cùa cá nhân lôi dưới sự hướng dẫn cùa TS. Vù Thị
Quyền
Các số liệu dược sử dụng trong luận vãn là trung thực và chưa dược công bố trong
các cơng trình nghiên cứu khác. Các kết q nghiên cứu trong luận vân do tịi tự ùm hicu.
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiền Việt Nam. Các trích dần
về báng biểu, kết quà nghiên cứu cua những tác giá khác; tài liệu tham kháo trong luận vãn
đều có nguồn gốc rơ ràng và theo đúng quy định.
Các số liệu, kết quá này chưa được cơng bổ trong các cơng trình nghiên cứu khác.
Neu khơng đúng như đà nếu trên, tơi xin hồn lồn chịu trách nhiệm VC đề tài cùa mình.
Người cam đoan

Trần Duong Quốc Anh


i
l

LỊI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, lịi xin chân thành cám ơn TS. Vù Thị Quyền - người đà tận tình giúp đỡ
và trực tiếp hướng dơn tơi trong quả trình học tập. nghiên cừu và hồn thiện luận vản này.
Tơi xin chôn thành cám ơn quý Thồv Cô của Trường, Phịng Sau dạt học. Khoa Sinh
học • Trường Dại học Sư phạm Thành phô Hô Chi Minh dã dào tạo. cung cấp kiến thức và
tạo mọi diều kiện thuận lợi cho lịi thực hiện luận văn này.
Tơi xin gửi lời cỡm ơn dền các anh. chị hiện dang công tảc tại Phịng thi nghiệm
Cơng nghệ Sinh học - Trường Dụi học Ván Lang dà tạo nhiều điều kiện tot nhất và góp ỳ
cho tịi nhiều kinh nghiệm q hàu trong quá trinh thực hiện luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn. toi dà dược anh Lê Vãn Sơn Càn hộ quan li Khu
hào tồn thiên nhiên Binh Châu - Phước Bừu dã tạo mọi diều kiện thuận lợi giúp tơi hồn
thành cơng việc. Nhân dây, tơi xin hày tị lịng biết ơn dơi với những sự giúp dờ quỷ bâu ấy.
Qua dây. tơi cũng xin bày to lịng biết ơn sâu sắc dền ba mẹ. các anh chị em. bạn bè.

cùng nhùng người thân yêu dà luôn ớ hên cạnh chúm sóc và tụo dộng lực giúp tơi hoàn
thành luận vãn.

TP. Hồ Chi Minh, ngày tháng nám 2022
Tác gia luận vân

Trần Dương Quốc Anh


4

MỤC LỤC
Trang phụ bìa


I
V


I
V

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẤT
Kí hiệu

Chú giải

NM

Nãy mầm


TNM

The nãy mầm

TLNM

Ti lộ nãy mầm

KNNM

Khã nâng nãy mâm

VLBQ

Vật liệu bão quán

Gp

Ti lệ nãy mầm

Ge

Thẻ nãy mầm

LL1

Lần lặp 1

LL2


Lẩn lặp 2

LL3

Lẩn lặp 3

LL4

Lần lặp 4


7

DANH MỤC CÁC BÁNG
Báng 1.1. Phân loại cẩt trừ sinh học hạt giống cây rửng liên quan đen nhiệt

DANH MỤC CÁC HÌNH



8

MỞ ĐÀU
1. Lí do chọn dề tài
Giống cho trồng rừng có the có nguồn gốc tir hạt (cây hữu tính) hoặc qua nhân giống
sinh dường (cấy mô. giâm hom, v.v); trong đó hạt vần là nguồn cung cấp chu yếu ớ mọi quốc
gia. Dối với cây tụo từ hạt. việc thu hái. chế biển và bão quân hụt giống có ý nghĩa rất lớn,
quyết dinh sự thành công của công tác giống cây trồng.
Rimg là nguồn tài nguyên có giá trị to lón khơng chi về mặt kinh tế mà cịn về xã hội.

khoa học. mơi trường và an ninh quốc phòng. The nhưng, hiện nay nguồn tài nguyên cây rừng
đà và đang bị suy giâm cà về số lượng và chất lượng. Do thực vật thân gỗ có giá trị về nhiều
mặt nên hầu hết các loài cây gỗ bàn địa quí cùa Việt Nam đă bị khai thác quá mức và đang ớ
mức báo động về nguy cơ tuyệt chung. Sách dó Việt Nam (2007) cơng bỗ có 882 loài động thực vật (418 loài động vật và 464 loại thực vật) cua Việt Nam dang bị de dọa ngoài thiên
nhiên, tâng 167 loài so với thời điểm nám 1992. Dửng trước tình trạng đó. Việt Nam đang
thực hiện một chương trinh rộng lớn nhằm xanh hóa những vùng dất bị tốn thất do chiến tranh
và sữa chữa những sai lầm trong công cuộc phát triền thiếu quy hoạch cùa mình trong nhừng
năm qua. Mục tiêu Chương trình phát tricn lâm nghiệp ben vững giai doạn 2016 -2020 của
Thú tướng Chính phu (Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017) đã có hiệu lực rõ rệt. Tinh
đen tháng 12/2020. ti lộ che phú chung của rung trên toàn quốc là 42,01% (tương dương
13.919.557 ha rừng du tiêu chuấn dê tinh dộ che phú) 11). Để trồng rừng có hiệu quả. đỏi hói
các nhà tạo giống phai giãi quyết được khá nâng cung cẩp giống cây rừng với số lượng và chất
lượng dáp ứng yêu cầu số lượng và chất lượng cũng như mục tiêu cua trồng rừng. Vì vậy,
ngồi nhừng nghiên cứu về cãi thiện chất lượng di truyền hạt giống thì những nghiên cứu về
nâng cao chất lượng sinh lý cùa hạt giống cũng đang được quan tâm. Phẩm chắt sinh lý cùa
hạt giống chi được nâng cao thông qua quá trình thu hái. chế biến và bão quân trong các điều
kiện thích hựp nhắt, phù hợp với dặc tính sinh vật học cùa từng lồi hoặc từng nhóm cây rừng
|2J. Biết ràng, quá trình san xuất hạt giống cây rừng là một hệ thống các biện pháp kỹ thuật
liên hồn, có tác dộng chi phối lần nhau và dều anh hường den chất lượng hạt. Do dỏ. trong
nghiên cửu khoa học cùng như trong sàn xuất không nên chi coi trọng biện pháp này mà xem
nhẹ biện pháp khác.
Việc trong rừng bang các loài cây băn địa đà được chính phù Việt Nam đưa vảo chú


9

trương bào vệ môi trường sinh thái và bao tồn da dạng sinh học ị3|. VỚI chu trương đỏ, ngành
lâm nghiệp Việt Nam đả ghi nhận có hai nhóm lồi cây họ Dầu (Dipterocarpaccae) yêu càu
dược bao tồn và phát triển một cách khan cấp. dó là: cây họ Dằu cùa hộ sinh thái rừng lá rộng
thường xanh và cây họ Dầu cùa rửng đất cát ven biền. Riêng cây họ Dầu cùa rừng đất cát ven

biển có thành phần loài cùng như số lượng cá thể rất hạn chế. Ilơn nừa. chu kỳ sai quà cùa các
loài này khá đặc biệt, thưởng cứ một năm được mùa thì phài có một den hai nâm mất mùa.
nhất là các lồi sến mủ (Shorea roxburghii G.Don.). cắm liên (Pentacme siamensis Miq.), Dằu
cát (Dipierocarpits cosialus Gaertn). Vên vên (Anisoptera cositìta Korth), Sao hình tim
(Hoped cordata Vidal.),.v.v. Do dó. nghicn cứu lưu giữ hạt giống của các loài cây này được
xem là một nhu cầu cấp thiết cho thực tiền sán xuất và nghiên cứu khoa học.
Hạt Câm liên thuộc nhóm sinh lý hạt ưa âm |4|. 'Prong tự nhiên, sau khi quá chín thường
rụng xuống và mất khã nàng nãy mầm chi vài ngày sau đó. Do đó. khá nàng bào quan dế kéo
dài sức sống cùa hạt gặp nhiều khó khăn và rất cần có những nghiên cứu tỳ mỹ. khoa học về
sinh học báo quan hạt giồng đối với loài cây này.
Từ tất cà các vấn dề nêu trên và xuất phát từ thực tiền sàn xuất giống cây lâm nghiệp
bán địa. dề tài "Nghiên cứu ánh hương cùa một sổ nhân tổ sinh thái đến chất lượng hạt giống
cây cẩm liên (Pentacnte siamensis Mỉq.) trong bão quán" được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Xác định dược thời kỳ thu hái q thích hợp dề hạt nhận dược có phẩm chất tốt nhất
cho việc cất trù.

-

Xác định dược một số diều kiện bão quàn (nhiệt dộ. dộ ẩm. dộ thoáng khí) tối ưu nhám
kéo dài tuồi thọ cùa hạt giống mà vần dam báo một ti lệ nãy mầm tói thiếu.

3. Đối tượng nghiên cứu
-

Hạt giống cây cấm liên (Pcntacme sianicnsis Miq.) được thu hái ớ các giai đoạn thu
hái giống khác nhau.


4. Phạm vi nghiên cứu
-

Hạt giống cây cẩm liên (Pcnlơcmc sianưnsis Miq.) ờ Khu bao tồn thiên nhiên Bình
Châu - Phước Bừu, huyện Xuyên Mộc. tinh Bà Rịa - Vũng Tàu.

5. Nội dung nghiên cứu
Đê đáp ứng được mục ticu nghiên cứu đề ra. đề tài thực hiện 5 nội dung sau đây:


10

1

Đánh giá q trình chín VÌI thời diêm thu hái q thích hựp. đặc diêm hình thái và sinh
lý cùa hạt sau khi hái.

2

Đánh giá kha nảng chịu nít ẩm cùa hạt giống cắm liên đế duy trì sức sống cùa hạt theo
thời gian bão quàn.

3. Đánh giá ánh hướng cùa ẩm độ hạt và điều kiện nhiệt độ báo quán đến sức song cùa
hạt theo thòi gian bao quàn.
4. Đánh giá ánh hường cùa vật liệu bao quán (liên quan đến độ thống khí) đến khá năng
nãy mầm cua hụt trong quá trình báo quản.
5. Kiếm nghiệm sức sống cùa cây mầm lừ hạt dã qua các cách bao quán và theo thời gian
bao quán

Chương 1. TỎNG QUAN

1.1.

Các nghiên círu về hạt giống cây rừng trên thế giới /././. Giói thiệu về cây cẩm
liên

1.1.1.1.

Phân loại thực vật

Hình 1.1. Cây cấm liên (Pentacmc siainensis Miq.)
- Tên tiếng Việt: Cà chắc xanh, cấm liên. Rang (Gia Rai)
-

Tên khoa học: Shorea siamensis Miq. Penlacnte siamensis (Miq.) Kurz. (51. [6].


11

-

Họ: Dầu (Diptcrocarpaceae)

-

Công dụng: Chừa đau bụng, tiêu chay (rề sắc uống).

-

Phân bố: Thừa Thiên-Huế (Lao Bào). Gia Lai. Đắc Lắc. (Buôn Ma Thuột), Lâm Đồng.
Tây Ninh. Dồng Nai. Cây mọc lự nhiên rai lác trong rừng thưa, rùng thír sinh, rùng

khộp. trên dầt nghèo, đất lần đá ờ độ cao tới 500m|7].

1.1.1.2.

Một số dặc điềm hình thái và sinh học


12

Cấm liên là một loài cây gỗ lớn thuộc họ Dằu (Diptcrocarpaccac). rụng lá, thân thăng,
cao từ 20 ■ 30m. Vo thân màu xám dậm. có nhiều vết nứt sâu. dày tử 1 - 1.5cm. phần gồ lôi
màu đo. Lá đơn nguyên, mọc cách, hình trái xoan, mũi tù hoặc nhọn ơđinh, gốc thường hình
tim. dài 11 - 22cm, rộng 6 - 17cm. mặt trên nhằn bóng, mặt dưới có long hay nhằn. Gân bên
10 - 17 dõi. Cuồng lá manh, dãi l-4cm. nhằn hay nhám; lá kèm lớn.

Hình 1.2. Lá và quá cấm Liên 171

Hình 1.3. Hoa Câm liên
1.1.2.

Tổng quan về sụ chín cùa hạt

Đe có cơ sớ cho lưu giữ bao quan hạt giống, thông thường người ta bắt dầu từ nhùng
nghiên cứu về cây mẹ, giai đoạn chín cùa qua và hạt. Sau đây lã một số kết q tham khảo:
Thời diem q chín hay cịn gọi là thời diem thích hợp cho q trình phát tán. Dặc diêm
phát tán xác định tính chất phân bố cùa lồi trong tự nhiên Nhưng quả khơ. hạt có cánh như họ


13


Thông (Pinaccac). họ Sao dầu (Diptcrocarpaccae) được phát tán nhờ gió |8|.
Một so lồi cây lá rộng nhiệt đới có q chín quanh năm. nhưng ngay cà với những lồi
này cũng thường có giai doạn cho san lượng hạt cao nhất, thu hái vào giai đoạn đó sẽ có giá
thành thấp nhất mil chất lượng hạt lại cao nhất. Ở một sỗ lồi khác lại có chu kỳ sai qua không
theo một quy luật nào cá mà chủ yếu phụ thuộc vào diều kiện mơi trường vã q thường có
thời gian chín khơng năm não giong năm nào. Tuy nhiên, q chín khi nó thực sự đầy đú các
chi tiêu về vật lý. hố học và có những thay đối rõ rệt về kích thước, độ cứng và màu sác q |
9|.
Ớ các lồi hụt ưa khị. khi hạt chín sè mất dằn nước đen một giới hạn cân bang giữa hàm
lượng nước cua hạt với âm dộ khơng khí. Khi các lá mầm khô. sự hô hấp cứa chúng sỉ giám đi
một cách tương ứng; đồng thời, các quá trình khác số ngừng các chức nãng hoạt dộng, hạt
giống có the chịu dựng dược sự làm khơ và có the duy trì được khá nâng náy mâm trong một
thơi gian dài. Tại thời điềm này phôi vần khoẽ mạnh và có khá nũng sinh trướng thành cây con
khoe mạnh. Ngược lại. hạt cùa một số lồi cây khơng lự khơ chín (hạt ưa âm) sỗ bị mất sức
náy mầm nhanh khi bị làm khơ|8J.
Một số lồi thưởng dược thu hái hạt trước khi chín rộ (khi vị q bắt dầu dỏi mâu) như:
Tần bi. Anh đào. Tứ chanh,... Tuy nhiên, hạt này không thề đưa vào cất trữ mà phai ủ cho hạt
tiếp tục chín trong qua trước khi tiến hành gieo ươm. ơ da số các loài, hạt giống thu hái quá
sớm hoặc quá muộn đểu cho chát lượng kém như hạt cùa các loài thuộc họ sồi 110]. Ớ các loài
cây thuộc họ Sao Dầu những quà rụng dầu tiên là những qua hòng, nếu đe rụng het cũng
không tốt. chi nền thu hái khi qua bảt đầu rụng nhiều [9],
Ĩ các lồi cây có hạt giống thuộc nhóm tra âm nói chung và hạt giống cầy họ Dầu nói
riêng, khoang thời gian từ khi q chín đen khi rụng đi thường ngẩn, trong khi dó yếu tố khí
hậu có the lâm thay dối thời gian ạing hạt sớm hay muộn. Vì vậy. cần kiếm tra và xác định
thời gian thu hái phù hợp đế tránh sự thất thốt, đồng thời có sự kháo sát đánh giá trước khi
thu hái ít nhal I tháng. Hạt đã chín hồn tôn giữ được sức sống lâu hơn so VỚI hạt chưa chín
1111,112|
Hạt giống bị mát khá nãng này mầm trong thời gian ngán hay dài phụ thuộc vào lững
loài cây. Chất lượng hạt giống cao nhắt chính là thời điểm hạt chín 113|. Đế có thê thu hái vào
đúng vụ. cân phái xác định một so nhùng chi thị hĩnh thái cho độ chín cua qua hay hạt 114].



14

Bang kinh nghiệm san xuất, dồi với qua có cánh như qua cùa cây thuộc họ Dầu thì việc
chuyển màu cánh lừ xanh sang nâu hay xám có thể là chỉ thị thích hợp.
Ilạt giống rất dề bị tốn thương trong các giai đoạn thu hái và sau thu hái. Mặt khác, khó
có the kiêm sốt được điều kiện mỏi trường xung quanh qua. hạt giống khi chúng còn ớ trong
rừng. Vỉ vậy, rất cần sự quan tâm đến chất lượng qua trong giai đoạn thu hái cùng như quá
trinh ché biển, bão quân sau này. Một khi hạt giống đà mất di một phần sức sống trước khi bao
quan thì cho dù có áp dụng phương pháp bao quan hay xử lý tốt nhất cùng không cho kết quà
như mong muồn. Do đõ. việc lên kế hoạch sớm cho công tác thu hái là diều kiện cơ bán de
giám sát nguồn giống và chất lượng hạt giống 113|.
1.1..ì. Cơng tác búo quân hụt giống
Hạt giông là một cơ thề sồng, giừa hạt và mơi trường hên ngồi ln có hiện tượng trao
dồi chất, the hiện qua các hoạt động sinh lý Hoạt động sinh lý cúa hạt phụ thuộc vào ban chất,
cấu lạo cua lững loại hạt và chịu ánh hường cúa môi trường báo quan. Sự sống cua phơi trong
hạt biểu hiện rõ nhất vào q trình hơ hấp. tiêu hao chất dự trữ bên trong. Vì vậy sau một thời
gian báo quàn, khối lượng khô của hạt giám dần. sức sống cùa hạt cũng giám dần theo thời
gian 115|.
Khống thời gian mà hạt có thê sống, ngồi việc phụ thuộc vào bãn chất của lồi cây.
cịn phụ thuộc rat nhiều vào chất lượng cùa hạt khi thu hái và điều kiện xứ lý cất trừ trước khi
bão quàn và điều kiện bào quăn hạt. Hiện nay. tuổi thọ cùa hạt giống cây rừng nhiệt đới loại
sinh lý ưa àin chi do dược hàng tuần đến hàng tháng và rất ít được nghiên cứu Tuy nhiên, vần
có the kéo dài tuổi thọ cùa hạt nếu biết phối hợp các yếu tố như: độ chín của hạt. diều kiện và
mức dộ phơi sấy. nhiệt dộ bao quán thích hợp nhất cua mồi lồi (13).
Các loại hạt khác nhau có thành phần các chất dự trữ khác nhau, nên duy trì khã năng
sống cũng khơng giống nhau. Muốn duy trì sức sống cua hạt giồng được lâu dài thi điều cơ
bân là khống chế được các yếu tố ngoại cành ánh hường đốn q trình hơ hấp. sao cho hạt tiêu
hao chất dự trừ ít nhất trong thời gian dài nhất, nghĩa là tạo ra mòi trường buộc hạt phái kéo

dài thời gian ngũ cường bức với cường độ hô hấp giâm tới mức tôi thiếu |8ị.
Bão quán hạt giống là sừ dụng các phương pháp khác nhau để duy trì sức sống lâu dài
của hạt từ khi thu hoạch den lúc gieo ươm. Hạt giong mới thu hái nếu dược gieo ươm ngay thì
khơng cần báo quan; nhưng trong thực tề, rất ít khi mùa qua chín lại trùng với thời kỳ gieo


15

ươm. Hơn nữa. cây rừng khơng phai là lồi ln cho quà đồng đều và phong phú hàng năm
1121 mã nó có chu kỳ sai quá rất rõ rệt, điển hình là các lồi thuộc hụ Dâu (Dipterocarpaccae),
hụ Long nào (Lauraccae), hụ Mộc lan (Magnoliaceae).v.v. Mặt khác, khi dược mùa qua thi
cũng thu dược mùa hạt tốt nhờ việc (hụ phấn được cãi thiện, trong quá sê chứa nhiêu hạt có
khá năng này mầm, ít hạt lép và cùng it bị phá hại bời dộng vật. Vì vậy. rất cần thu hái hạt
trong những nãm được mùa đề có được hạt giống tốt và có biện pháp báo quán hạt giống thu
hái lừ những năm được mùa để bù đắp cho việc thiếu hụt giống của những nãm mất mùa 1161.
Cân cứ vào khã nàng lưu giừ hạt. các loại hụt giống được chia thành hai nhóm chính, dó
là: hạt thơng thường hay hạt ưa khơ (orthodox seeds), hạt khó bao quàn hay hạt ưa ầm
(recalcitrant seeds) 111 J. 112|.
(1) Hạt thơng thường là hạt có thế bào qn lâu dài ớ nhiệt dộ thấp hoặc dưới ơ°c, với hàm
lượng nước cua hạt khoang 2- 5%.
(2) Hạt cùa những loài khó báo quàn là hạt chửa độ âm cao khi chín (30-60%). có the làm
khơ xuồng độ ấm 12 - 30% tuỳ theo từng lồi. Loại hạt này có tuồi thọ ngắn, nhanh
mất sức nãy mầm dù được bão quàn dưới bất kỳ điều kiện lưu giừ nào
Một nhóm hạt khác mà dộ âm cùa hạt có thế làm khơ xuống độ âm thấp gần như hạt ưa
khô. nhưng rất nhậy cam với nhiệt độ báo quàn thắp, người la đâ dùng thuật ngữ “chuyên tiếp”
de chi nhóm hạt này. dó là nhóm hạt trung gian (intermediate seeds) 112|. Một số đặc trưng
khác cùa hai nhóm hạt chính và nhóm hạt trung gian được liệt kê trong bang 1.1.


16


Báng 1.1. Phân loại cât trữ sinh học hạt giỏng cây rừng liên quan đen nhiệt độ báo
quan và độ ẩm hạt
Nhóm hạt

Nhóm hạt Nhóm hạt Nhóm hạt ưa Nhóm hạt ưa

Nhân tổ báo qiĩ"--—

ưa khị

trung
gian

ấm ơn đới

ắrn nhiệt đới

Độ ẩm của hạt khi bao quan

thấp

thấp

Cao

Cao

Nhiệt độ bao quân


thấp

cao

thấp

Cao

Theo Tompsett (1986). hạt ưa âm có nhiều liên quan dền nhiệt độ; hạt ưa âm
vùng nhiệt đới thường nhạy cám với nhiệt độ thấp, trái lại hạt ưa âm vùng ôn đới có thế cất trừ
ớ nhiệt độ thấp, tương đương nhiệt độ đóng băng [14]. Cịn theo Roberts và cộng sự (1973), đa
số các loại cây rửng nhiệt đới ấm có hạt ưa ám nhanh chết hơn so với hụt ưa âm cùa cây rừng
ôn đới [ 151. Các chi điên hình là Hevea. Tcrminalia. Swietenia và một số chi thuộc họ Sao
Dầu như Dryabalanops. Dipterocarpus, Shorea và một số lồi thuộc chi Araucaria. Hạt
Dryabalanops bị làm khơ đến hàm lượng nước dưới 35% sẽ chi sống dược 3 tuần.
Một số đặc tính cùa các loại hạt và khá năng báo quan được Lars (2000) thê hiện ở
băng 1.2 Ị8Ị
Báng 1.2. Các loại hạt và kha năng bao quàn
\

Đặc tính

Loại hạt

Hạt ưa khô

Hạt ôn đới tra ầm

Cờ hạt


Biểu hiện sinh thái

Khã nàng
tuồi thọ
trong điều
kiện thuận
lợi

X

nhị

- l/)ài tiên phong ớ mơi
trường nhiệt đới âm.
- Lồi cây vũng khơ

> 10 năm

-

lớn

- Lồi cực dinh ờ vùng
ôn dới.

1 - 5 năm

Khả
náng
chịu

nhiệt độ
thấp

Khã
nâng
chịu ẩm
độ thấp

X

X


17

-

Hạt nhiệt đới ưa
ấm

-

-

lớn

-

X


trung
bình

Lồi cực dinh
vùng
nhiệt dới.
- Lồi cây rừng
ngập
mặn.
- Lồi liên phong ỡ mơi
trường nhiệt đới

< 6 tháng

1- 2 nãm

Hạt tính trung
(Ghi chú: X- biêu thị cho kha núng chịu đựng: có hoặc khơng)
í. 1.4. Những yếu tố (inh hưởng dền sức sống cùa hạt trong bao quan
Giai đoạn đầu tiên trong sán xuất hạt là thu hái giồng. Đây lả giai đoạn đóng vai trị rất
quan trọng, mang tính quyết định đối với chất lượng hạt. Hụt thu hái quá sớm hay quá muộn
thường khó có the báo quán lâu dài. thậm chí ngay ca khi ti lệ náy mầm sau khi thu hái cao.
vấn đề khác là kha năng hạt có thể chịu được q trình làm khô, khã nãng nảy cũng thường
thấp hơn ớ những hạt thu hái quá sớm hay quá muộn.
Mặt khác, nhiệt độ, ầm độ và độ thoáng khi là ba yếu tố có anh hướng nhiều nhất đến
sức sống của hạt giống trong quá trình báo quán |8|. Dưới đây là diễn giái anh hường cùa ba
yếu tố ẩy:
- Nhiệt độ: Hoạt dộng hô hấp cùa hạt được the hiện bằng phân
ứng hố học với sàn phâm tạo thành 1<Ì khí cacbomc vã hơi nước.
Khi nhiệt độ tăng thì cường độ hồ hấp cùa hụt cùng táng lên.

Nhiệt độ làm tâng cường sự hoạt động cùa các men. đầy mạnh quá
trình chuyến hố các chất trong phơi. Do đó. nhiệt độ càng cao.
hạt hô hấp càng mạnh, cho đến một giới hạn nhất định thì tể bào
bị phân giai vã chết. Ngược lại, nếu nhiệt độ q thấp thì các
mó và te bào trong hạt bị địng cứng lại. hạt cũng khơng hơ hấp
được nừa. Vì vậy, phai tìm ra giời hạn nhiệt độ nhất định, có
lợi nhất đổi VỚI sức song cùa hạt, sao cho trong phạm vi đó hụt
vẫn hơ hap được với cưởng độ loi thiêu dề duy trì sức sống lảu
dài. Đối với hạt giống cùa da số các lồi ưa khơ, giới hạn
nhiệt độ thích họp để bão quán trong điều kiện sàn xuất là 0 5”C


II
• Ám độ: Ám độ mơi trường bão qn có ánh hướng đen hàm lượng nước của hạt. Hạt
giống có kha năng hấp thụ nước, kha năng này một mặt phụ thuộc vào bề mặt và cấu tạo bên
trong của hạt. mật khác phụ thuộc vào ấm độ cùa môi trưởng xung quanh. Như vậy. độ ấm cùa
môi trường báo quan tăng hay giám thi sẽ có một áp lực hơi nước cao hay thấp khiến nước có
thể xâm nhập vào hụt hay lừ hạt thốt ra ngồi, dẫn den hicn tirọng tâng hoặc giám hàm lượng
nước trong hạt. Nước làm cho các tế bão. các loại men hoạt động mạnh, tăng cường quá trình
phân giái các hợp chất hừu cơ thành các chất đơn giãn, do đó làm giam sức sống cùa hạt. Vì
vậy. trước khi đưa hạt vào cất trừ phai điều chinh hàm lượng nước cua hạt tới một giới hạn
thích hợp. đồng thời trong q trình bào qn cần giừ hạt trong bao bì gan kín miệng, tránh để
tiếp xúc với khơng khí xung quanh.
- Diều kiện thoảng khí: Điều kiện thống khi cùng có ảnh hường đen q trình hơ hấp
cùa hạt của hạt giống. Sàn phẩm của q trình hơ hấp là khí CO’ và hơi nước (hơ hấp háo khí),
cịn khi hạt hơ hấp trong điều kiện hiếm khí, sán phấm tạo ra là rượu và acid.
+ Hao khí: CfiHiiOft + 6O2 -> 6H2O + 6CO2 + Q
+ Yểm khi: C6H12Ơ6 -> 2CO2 + 2C2H5OH + Q
Neu nhiệt độ và ấm độ cùa mơi trưởng bao qn cao. đặt hạt trong tình trạng yếm khí sè
nhanh chóng làm giám sức nấy mầm. Ngược lại, khi nhiệt độ và ầm độ cúa mỏi trưởng bão

quán hạ thấp đến một giới hạn nhắt định, đặt hạt trong lình trạng yếm khí sỗ có lợi cho sức
sổng cua hạt. Đó là diều kiện quan trọng trong việc cất trử và bão quân hạt
Nhờ chu dộng khống chế các yếu tổ nhiệt độ. ám độ và xác dịnh độ chín thích hợp mà
hạt ưa ầm cúa nhiều loài cây ứ các nước nhiệt đới đến nay đă có thể báo quán được trcn một
nãm. Đày là hoạt động rất thiết thực cua việc bào quàn hạt trong chuỗi các hoạt dộng cái thiện
giống ớ cây rửng.
Lars đă phàn biệt hụt hạt ưa khô. hạt ưa âm ớ một số họ cây
rừng nhiệt đới điên hình như sau (bang 1.3) ị 16]:


19

Báng 1.3. Một sô đặc đicm cùa hạt ưa khô và hạt ưa âm
Hạt ưa khô
Các họ thường
gặp

Hạt ưa âm

hụ Đậu (Fabaccac),

hụ Dầu (Diptcrocarpaccac). họ

họ Phi lao (Casuarinaceae), hụ

Đước (Rhizophoraceae), hụ Xoan

Thơng (Pinaceae)

(Meliaceae)

Sống phố biển ớ nơi có khí hậu

Mịi
sống

trường

Sống chu yếu ờ nơi khô. phân bố ấm. dặc biệt là ở rừng mưa nhiệt
ớ nơi có nhiệt độ cao và độ cao đới và ngập mặn, hiếm khi xuẩt
lớn.

hiện ớ nơi khi hậu khô và nhiệt
độ cao
Hạt không thể báo quan khi độ

Độ ấm hạt và
nhiệt độ háo
quàn

Hạt chịu được làm khô và bảo ầm và nhiệt độ quá thắp (trử một
quan ớ nhiệt dộ thấp, dộ ấm hạt sổ lồi hạt ưa ấm ơn đới). Mức
thịng thường khi báo quản 5- độ làm khô của hạt tuỳ thuộc
7%. nhiệt độ 0-5°C, nhưng cùng từng lồi, nhưng thơng thường độ
có the bão quán hạt ờ độ ấm 2- ầm không thấp hơn 20% và nhiệt
độ 12- 15°c đối VỚI những loài
4% và nhiệt độ-15 đen -20°C
ưa âm nhiệt đới.

Khả nảng bâo
qn


Mơ tà hạt

Dộ chín

Hạt ngủ

Trao đối chất

Ờ điều kiện bào quán tối tru. đa
số các loài báo quán được vài
nám đến vài chục năm.

Hạt có kích thước nhó đen trung
bình, vó hạt cứng

Những lồi độ ầm cực đoan chì
bão qn được vài ngày, chi một
số ít lồi bào quan dược vài tháng

Kích thước hạt trung binh đến
lớn. hạt có khỏi lượng lởn và độ
ấm cao.

Khi hạt chín thì độ âm của hạt Khi chín thi độ âm cùa hạt có thề
giám dần 6 - 10%
Một so lồi hạt ngủ trước khi này
mầm

từ 30 - 70%.

Hạt khơng có thời kỳ ngũ. hạt
chín và nãy mầm gần như liên
tục.

Hoạt dộng trao đổĩ chất khơng Hoạt dộng trao dổi chất có xày ra
xáy ra trong thời gian báo quán.

trong quá trình bão quân.


20

Trong nghiên ciru báo quàn, cân cứ vào độ ấm ban đầu cùa từng loại hạt mà ta xác định
các độ ấm mục nêu cho từng lồi đó. Khung ẩm độ mục tiêu được xác định theo phương pháp
của Trung lâm giong Lâm nghiộp Dan Mạch như sau: Báng 1.4. Khung ấm độ mục tiêu so với
dộ âm ban đẩu cùa hạt
Độ ầm ban dầu (%)

Độ ám mục tiêu (%)

(Initial Me)

(Target Me)

< 10

9;6;3

11-15


12; 9; 6; 3

16 20

15; 12; 9; 6; 3

21-25

20; 15; 12; 9; 6

26 30

25; 20; 15; 12; 9; 6

31-35

30; 25; 20; 15; 10; 5

36-40

35; 30; 25:20; 15; 5

41-45

40; 35; 30; 25:20; 10; 5

46-50

45; 40; 35; 25; 15; 8


51-55

50; 45; 40; 35; 25; 10

56-60

55; 50; 45; 35; 25; 10

>60

60; 50; 40; 30; 20; 10

Tuỳ từng loụi hạt mà áp dụng theo các mức độ ấm mục tiêu ở trên. Riêng với một số độ ẩm
quá thấp, không thế làm khơ hạt ve mức độ đó dược, nếu Làm khơ tới mức độ ấm thấp thì hạt
sỗ khơ và khơng cịn khá năng náy mẩm 116|.
1.2. Tình hình nghiên cứu về hạt giống cây rừng trên thế giói
Trên the giới, việc nghiên cứu bao quán giống cây rừng được các nhà khoa học chú
trụng và nghiên cứu. cụ thế:
Sasaki, s. (1980) với nghiên cứu ‘ Storage and germination of Dipterocarp seeds " (Bão
quán và náy mầm hụt giống thuộc Dipterocarp) ở Malaysia đả kết luận ràng đối với Shorea
tahưa vần giữ được 50% khã nãng nãy mầm khi bão quàn trong túi nhựa kín ờ nhiệt độ 4"C
trong 5 tháng, và 2re trong 10 tháng. Báo quán trong nhiệt độ 4"C cùng được áp dụng cho các
loài thuộc chi Shorea, Hopea và Dipterocarpus khác 1171.
Tompselt. P.B. (1985) trong công trinh “77?c influence of moisture content and storage


21

temperature on the viability of Shorea almon. Shore arobusta. and Shorea roxburghii seed" đà
đưa ra kết luận rang khi báo quan trong điều điều kiện độ ầm 40% trong thùng thơng gió ở

16"C thì hạt cùa 5. roxburgliii bào quan lên den 9 tháng với tì lệ náy mam trên 50%, trong khi
2 lồi cịn lại giám khá năng nay mam còn 20% trong 14 ngày, ơ độ ầm 40% trong điều kiện
nhiệt độ 2I"C bao quán hạt tốt bàng hoặc tốt hơn so với báo quán hạt ờ nhiệt độ thấp hơn. Báo
quán trong thời gian ngắn ỡ thùng kín làm giảm khá nàng này mầm cùa 2 lồi s. robusta và s
alonton 118|.
Trong quyến "A review of Dipteroearps. Taxonony, ecology and silvicultrue”.
Simmathiri. A & Jenifer M, T. (1998). Ờ chương 4, B. Krishmapillay & P.B. Tompsctt dà ncu
vi dụ VC cách bào quăn một số loại hạt thuộc chi Shorea. Hopea và Parashorea cùa một số
tác già như: Shorea platyclados bao quán trong 20 ngày ờ nhiệt độ 16"C. độ ẩm 27%. ti lệ nay
mầm là 64% (Tang. 1971); Hopea ferrea bão quan trong 300 ngày ớ nhiệt độ 16”C với độ ẩm
30 - 50%, ti lệ nay mầm là 40% (Tompsctt, 1992); Parashorea smythiesii báo quán trong 317
ngày, ớ nhiêt độ 18°c với độ ầm 45%. li lệ này mầm là 46% (Tompsett. 1992); Shorea faliax
bao quan trong 50 ngày ở nhiệt độ là 18°c với độ ầm là 40%. li lệ nãy mầm là 50% ị 19].
Nashatul Zaimah. NA và cộng sự (2021) với cơng trình "Low-temperature seed storage
of forest tree species" giới thiệu rừng Malaysia chú yếu là nhừng cày thuộc họ Dầu
(Diptcrocarpaceac) và hạt cùa những lồi này khó có the báo qn. Trong công trinh cúa tác
giá, tác giá sir dụng công nghệ PRIM, với phương pháp báo quan hụt giong ờ nhiệt độ tháp
Hụt giong được bào quân ở nhiệt độ 5°c và -20"C hoặc 80”C và trong nito long - 196"C. Báo
quàn ớ nhiệt dộ thấp làm cho hạt giám hoạt dộng trao đối chất giúp cho thởi gian báo quàn hạt
kéo dài. Trong nghiên cửu. hạt được rút âm bang silica gcl đen khoáng 5 - 25% và bao quàn
trong -2ƠX2 và nito long từ 1 tháng đến I năm. Tiến hành rà đông ơ nhiệt độ 4(’FC điểu kiện
cách thúy. I lạt được gieo trên giấy trong đìa pctn 28-3ơ'C. Kcl quà thu được: ờ độ âm thấp
«17%) những lồi bao qn trong nhiệt độ -196°c có ti lệ náy mầm lớn horn 60%. Và ớ nhiệt
đọ 20,'C thì khà nãng nãy mầm của hạt lớn hơn 40%. báo quân các loại hạt H. helferi. H
odorala và 5. leprosula có thê kéo dài hơn 6 tuần với khá năng náy mầm giừ nguyên 1201.
1.3. Một số nghiên CIÍII về hạt giống cây rừng ỡ Việt Nam
Một số cơng trình về nghiên cứu bao quan hạt giống cây rửng có thể kể đến như:
Theo Phạm Hoàng Hộ (1999). cây họ Dầu ờ Việt Nam có 6 chi và khoang 50 loài, phân



22

bố tự nhiên chính cùa nó là vùng rừng nhiệt đới ầm và khô ớ Mien Nam. Do chiến tranh và
tình trạng khai thác quá mức trong quá khứ. nguồn tài nguyên rừng các loài cây họ Dẩu đã
được xem như là suy giám cá về diện tích và chất lượng |5|. Theo thống kê cùa Viện Diều tra
Quy hoạch rừng (1996). ờ nước ta có ít nhất 800 lồi trong 6 họ là dại diện cho loại hạt ưa ấm
và hạt trung tính như: họ Dầu (Dipterocarpacea), họ De (Fagaceae). họ Long não (Lauraceae),
họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceac) và họ Xoan (Mcliaceac).
Một số kết quà về các kĩ thuật bao quan một số loại hạt giống rừng Việt Nam được trình
bày qua bàng 1.5.


23

Báng 1.5. Kct quá nghiên cứu báo quân một số loại hạt cây rừng ớ Việt Nam
STT
Hạt cúa loài
Tiêu chuấn hình thái
Cách báo quán
và ti lệ nãy mầm han
đầu
1

Trám tráng (Canarium

Dường kính hạt trên

Hạt thu về, chế biến và báo

album Rcausch )


1.2 cm; chiều dài hạt

quán bàng cát ẩm từ 5 - 8%;

trên 3 cm; ti lệ náy

hong, phơi khỏ dưới năng nhẹ

mam trên 60% (mồi

roi bào quân trong chum,

hạt tính 1 mẩm)

sành; thời gian báo quăn lừ 3
đen 4 tháng.

2

Trám đcn (Cananum

Võ quà chín màu tim;

Trộn hạt với cát ầm theo li lệ

tramdenum Burser.)

ti lệ náy mẩm thường


1 hạt : 2 cát (theo thế tích),

đạt 30%.

vun thành đống cao 30 - 40
cm hoặc dựng trong chum vại
phú trên một lớp cát dày 20 25 cm.

3

Quê (Cinnamomum

Ti lộ này mâm trên

Trộn hạt với cát ấm, tạo thành

cassia Blume.)

95%.

luống cao 20 cm phu trên một
lớp cát dày 3 cm ở nơi thoáng
mát. thường xuyên đáo hạt,
đáo 2 lần mỗi ngày và bỗ
sung nước dê giữ ầm. Thời
gian bào quản không quá 30
ngày. Nều có diều kiện nên
báo quán trong kho lạnh với
nhiệt dộ từ 5 - 8"C.



24

4

Sấu (Dracontomelon

Ti lệ náy mầm an đau

Cất trừ trong cát âm với ti lệ ỉ

duppeanum Picrrc.)

70 - 80%. giâm mạnh

hạt: 2 cát theo khối lượng, trai

về sau.

trên nen nhà, kiểm tra định ki
độ ầm thường xuyên. Thời
gian bào quàn trong 4-5
tháng.

5

Đầu

rái Quá và cánh có màu


(Dipierocarpus alalus

Báo quán ấm. Thời gian báo

cánh gián.

quán từ 10 - 15 ngày.

Sao đen {Hopca

Ti lệ náy mầm 50

Báo quan trong túi nhựa kín.

ođorata Roxb.)

90%.

nhiột độ lừ 5 - 10°C. với dộ

Roxb. cx G.Don.)
6

âm hạt từ 32 - 34 %. Thời
gian bao quan là 2.5 tháng.

7

Ven Vên (Anisoplera


Ti lộ này mâm trên

Bào quàn nhiệt độ thường,

costaia Korth.)

80%.

thoáng mát, nluệt độ dao
động từ 15 - 20°C, thường
xuyên kiếm tra dộ ầm. Thời
gian bão quán là 20 ngày. Bao
quan trong túi nhựa kín với
nhiệt độ lạnh 5 -10°C, độ ẩm
từ 20 - 25% thì thời gian bào
quán lên 3 tháng.

8

Giáng hương qua to

Q trịn, hơi dẹt, có

Bao qn nhiệt dộ thường 25

(Pterocarpus

cánh móng. Khi chín

- 30"C. khơ. thống. Thời


macrocarpus Kurz.)

màu mâu. Tì lệ náy

gian bao quan 1 - 2 năm. Báo

mầm 83 - 85%

quán trong điều kiện nhiệt độ
lạnh 5 - IO”C


25

thời gian báo quán kéo dài
đến 3-4 nãm.
9

Kco lai (Acacia hybrid.) Vị q khơ có màu
nâu hoặc xám.

Bào qn trong diêu nhiệt
nhiệt độ thường 25

3Ơ’C.

khơ. thống, thời gian bão
qn khống 1 năm. sau 1
năm. ti lệ nay mầm giam còn

30%. Bào quán trong điều
kiện nhiệt độ lạnh 5 10%. thời
gian bão quản hạt den 3 năm.

10 Xoan

(Mdia

azedarach L.)

Ti lệ náy mầm trên

Bao quàn nhiệt độ lạnh, khô.

80%

nhiệt độ tử 5 - 10°C, độ ấm
dao động 8 - 12%. đựng trong
lúi nhựa kín. Thời gian bão
quan đến 1 năm.

(Nguỗn: Sị tay kì thuật hụt giơng và gieo ươm một sơ loại cây rừng. Công ty giống á
PVTR, 1995 (Dan bài Vũ Thị Quyền. 2008);Kỹ thuật trồng một số cây làm nghiệp cây đặc sàn
rừng. Bộ nông nghiệp và phát triền nông thơn, 2007; Giáo trình mị đun Sán xuất giống cây
lâm nghiệp. Bộ Nịng nghiệp và Phát triển nóng thơn. 2013).
Mỗi một loại hạt giống có một trị số hùm lượng nước thích hạp mà VỚI trị số đó có thê
duy trì được sức sống cùa hạt trong một thời gian dài nhất ờ điều kiện nhiệt độ báo quân thích
hụp. Dối với đa số các loại hạt, trị số đó trong khoang 4 - 8%; riêng hạt ưa ấm cẩn một độ ấm
cao hơn, trị số đó từ 20 50% |211.
Kết quá nghiên cứu tồn trừ hạt vói ấm độ hạt thấp, ớ nhiệt độ -20°C trong thời gian 3

tháng cho các lồi Móng bị tím (Bauhinia purpurea). Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum),
Câm lai Bà Rịa (Dalbergia bariaensis), Vièt (Mimusops clengì) cho thấy: hạt cũa các lồi
Móng bị tím. cẩm lai Bà Rịa và Lim xẹt thê hiện rò bàn chất tồn trử ưa khô khi cất trừ ớ nhiệt
độ -20"C vần giừ dược ti lệ náy mầm cao (từ 92 100%) và với ẩm độ hạt thấp; trong khi hạt
của loài Viết lại hoàn toàn mất khá nâng náy mầm khi cất trừ ờ nhiệt độ này. Như vậy, có thế


×