Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG DẠI HỌC sư PHẠM THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH
Nguyễn Hải Un
MĨI QUAN HỆ GIŨA BIÉU HIỆN KIỆT súc
NGHỀ NGHIỆP VÀ ĐẶC ĐIÉM NHÂN CÁCH
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VÀN THẠC sĩ TÂM LÝ HỌC
NGUÔI HƯỚNG DÁN KHOA HỌC:
TIÉN SĨ K1ÈU TIIỊ TIIANI1 TRÀ
Tlìànlì phố Hồ Chí Minh - 2022
MỤC LỤC
ĐANH MỤC CHỪ VIẾT TẢT
DANH MỤC CÁC BANG
DANH MỤC CÁC BIẺU ĐĨ
2.1.1.
2.1.2.
2.2.
2.3.
Cơng cụ nghicn cứu
47
2.4.
2.5.
STT
ĐANH MỤC CHỦ' VIÉT TÂT
2.6.
Chữ viết tắt
2.7.
Nội dung
2.8.
1
2.9.
DDNC
2.10.
Dục điểm nhân cách
2.11.
2
2.12.
KSNN
2.13.
Kiệt sức nghề nghiệp
2.14.
2.17.
3
2.15.
NLĐ
2.16.
Người lao động
2.19. Ký
hiệu
2.22. Băn
g 1.1
2.25. Bân
g 1.2
2.28. Bán
g 1.3
2.18. ĐANH MỤC CÁC BÂNG
2.20. Tên háng
2.23.
Các yếu tố 16PF và các yếu tố bậc hai
2.26.
Doi chiếu ba mô hĩnh đặc điểm nhân cách
2.29.
Mơ tá chi tiết các đục điểm trong mơ hình nhân cách nám
thành tố cùa McCrae và Costa
2.31. Bàn
g 2.1
2.34. Bàn
g 2.2
2.37. Bàn
g 2.3
2.40. Bàn
g 2.4
2.43. Băn
g 2.5
2.32.
Phân bố mầu nghicn cứu theo các nhóm tuồi
2.35.
Phàn bố mầu theo các tiêu chí phân loại lao động
2.38.
Thơng tin mẫu phơng vấn
2.41.
Mỏ tã thang đo các đặc diem nhàn cách
2.44.
Phân chia mức độ dựa trên diêm từng mặt vã diem tong toàn
2.46. Bán
g 2.6
2.49. Bàn
g 2.7
2.52. Bàn
g 2.8
2.47.
Hệ so tin cậy các thang do
2.50.
Kct quá sàng lọc phiếu kháo sát
2.53.
Múc độ biểu hiện kiệt sức nghe nghiệp nói chung ờ người
2.55. Bán
g 2.9
2.56.
thang do
lao động
Mức độ bicu hiện kiệt sức nghe nghiệp của người lao động ờ
các khia cạnh
2.21. T
rang
2.24.
17
2.27.
19
2.30.
35
2.33.
46
2.36.
46
2.39.
47
2.42.
48
2.45.
50
2.48.
50
2.51.
52
2.54.
53
2.57.
55
2.58. Bán 2.59. Múc độ biếu hiện kiệt sức nghề nghiệp cúa người lao động ở
g 2.10
các khia cạnh (tần số và tý lệ)
2.60.
56
2.61. Ban 2.62. Các biêu hiện kiệt sửc nghê nghiệp cùa người lao động ờ
g 2.11
khía cạnh cạn kiệt cám xúc
2.63.
57
2.64. Bàn 2.65. Các biêu hiện kiệt sức nghe nghiệp cùa người lao động ờ
g 2.12
khia cạnh tách biệt cá nhân
2.66.
59
2.67. Bán 2.68. Các biểu hiện kiệt sức nghề nghiệp cùa người lao động ờ
g 2.13
khía cạnh suy giám thành tích cơng việc
2.69.
61
2.70. Bán 2.71. Ket q kiêm định T-Tcst bicu hiện kiệt sức nghề nghiệp cua
g 2.14
người lao động theo thao tác lao động
2.73.
2.72.
62
2.74. Bán 2.75. Kềt quà kiêm định Anova và Welch biểu hiện kiệt sức nghề
g 2.15
nghiệp của ngirời lao động theo đổi tượng lao động
2.76.
63
2.77. Băn 2.78. Diem trung binh các đặc điềm nhân cách cùa người lao động
g 2.16
2.80. Băn 2.81. Mức độ cùa từng đặc điềm nhãn cách ở người lao động (tan
g 2.17
so và tỳ lệ)
2.79.
64
2.82.
66
2.83. Ban 2.84. Tương quan Pearson giữa biểu hiện kiệt sức nghe nghiệp và
g 2.18
dặc diem nhân cách cua người lao động
2.85.
67
2.86. Bán 2.87. Phân tích hồi quy ãnh hướng cùa các biến độc diem nhãn
g 2.19
cách dối với biếu hiện kiệt sức nghè nghiệp
2.88.
69
2.89. Băn 2.90. Biểu hiện kiệt sức nghề nghiệp theo yếu tố nhân cách nối bật
g 2.20
2.92. Băn 2.93. Tương quan Pearson giừa các khia cạnh biêu hiện kiệt sức
g 2.21
nghe nghiệp và đặc diem nhản cách cùa người lao dộng
2.91.
69
2.94.
70
2.95. Bân 2.96. Biểu hiện cạn kiệt câm xúc theo các yếu tổ nhân cách nồi bật
g 2.22
2.98. Bân 2.99. Biểu hiện tách biệt cá nhân theo các yếu tố nhân cách noi bật
g 2.23
2.101. Băn 2.102. Biểu hiện suy giám thành tích cơng việc theo các ycu to
g 2.24
nhàn cách nối bật
2.97.
71
2.100.
72
2.103.
72
2.104. Ban
g 2.25
2.107. Ban
g 2.26
2.110. Ban
g 2.27
2.113. Bân
g 2.28
2.116. Bân
g 2.29
2.119. Băn
g 2.30
2.106.
73
2.109.
74
2.112.
76
2.115.
77
2.118.
79
2.121.
81
2.105. Đặc diem khách the phịng vấn
2.108. Ket qua phóng vấn biểu hiện cạn kiệt cam xúc
2.111. Kct quá phòng van biêu hiện tách biệt cá nhãn
2.114. Kct quả phông van biểu hiện suy giâm thành tích cơng việc
2.117. Ket qua phóng vấn đặc diem nhân cách
2.120. Ket quã phòng van moi quan hệ giữa kiệt sức nghề nghiệp
vã đặc diêm nhân cách
2.123. Kv
hiêu
2.127. Biểu
đồ 2.1
2.130. Biêu
đồ 2.2
2.122. DANH MỤC CÁC BIẾU DÔ
2.125. Tên biểu dồ
2.128. Phân bo bicu hiện kiệt sức nghề nghiệp ờ người lao
động
2.131. Tỷ lộ yêu tô nhân cách nôi bật cùa người lao động
2.126. T
rang
2.129. 5
4
2.132. 6
5
2.133.
2.134. Kv
hiêu
2.138. Hình
1.1
2.141. Hỉnh
1.2
DANH MỤC CÁC HÌNH
2.136. Tên biểu dồ
2.139. Mơ hình nghiên cứu mỏi quan hệ giừa kiệt sức nghè
nghiệp và dặc diêm nhân cách
2.142. Tương quan giữa các khia cạnh biêu hiện kiệt sức và
đặc điếm nhân cách
2.137. T
rang
2.140. 4
1
2.143. 4
4
8
2.144. MỞ ĐÁU
2.145. 1. Lý do chọn đề tài
2.146. Người trưởng thành hiộn nay làm việc trong nền kinh tê mang tinh cạnh tranh
cao cùng những yêu cầu ngày càng khắt khe cùa thị trường lao dộng, dần dến gặp phái nhiều
vấn để sức khỏe tàm thằn liên quan đến công việc. Thống kè từ Văn phông Tồ chức Lao dộng
Quốc tế tại Việt Nam cho thấy nãm 2018 có 31.4% NLD làm việc nhiều hon 48 giờ mồi tuần
(11.0, 2019. tr.3). Với nhịp độ cùa công việc bị chi phôi bới các phương tiện liên lạc mọi lúc.
mọi nơi và cạnh tranh toàn cầu gắt gao, ranh giới giữa cõng việc và cuộc sống riêng tư trờ nên
khó nhận ra. Sự cân băng giừa làm việc và thư giàn, cơng việc và đời song cá nhân ngày càng
khó dụt được. Tinh trạng quá tãi công việc, những áp lực xoay quanh cắp trên, dồng nghiệp và
ca thời gian hoàn thành công việc cỏ nguy cơ tạo nên căng thắng, lo âu, trầm cam ờ nhân viên
(Bashir, 2010; ILO, 2016).
2.147. Bên cạnh các khó khăn tâm lý kế trên, KSNN cũng lã một vấn đề phát sinh từ
tinh trạng câng thăng mãn tinh tại nơi lãm việc, không được chủ thê quán lý thành công. Trong
Báng phàn loại quốc tề vè bệnh tật lần thứ 11 (International Classification of diseases - ICD11). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xác định KSNN là một hiện tượng nghề nghiệp, thuộc nhóm
các vấn dề liên quan dến việc làm hoặc thất nghiệp. Việc phân loại này cho thấy KSNN lả một
vấn đề độc thù bời nhùng khó khàn liên quan đến cơng việc, phân biệt với các tình trạng bệnh
lý có một số bicu hiện gần như rối loạn lo âu. trầm cam, rối loạn stress cấp tính (WHO. 2019).
Gia tăng số giờ đi trề hoặc sổ ngày nghi phép đột xuất và làm suy giám hiệu suất công việc là
những hệ quà tiêu bicu cho NLĐ và ca tố chức mà KSNN tạo ra (Brian, Ryan, 2010). Cá nhân
KSN.N sớm có kha nâng thay đổi cõng việc hoặc thậm chi thay đỗi nghè nghiệp nhiều hơn so
với những nhân viên khác (Cary. c.. 1992).
2.148.
xác NLĐ
định
Các
theo
yếu
ba
tốnơi
nhõm
anh
chinh
hường
gồm
đền
tinh
đặc
trạng
điểm
KSNN
của
được
tổ
chức,
các
đặc
các
điểm
đặc
thuộc
diem
về
thuộc
cá
nhàn.
về
đặc
Ĩcác
thù
cấp
nghe
độ
tơ
nghiệp
chức,
hoặc
các
cơng
khơng
trinh
khi
tâm
nghiên
lý
cứu
làm
cho
việc
thấy
đen
có
sự
tình
ánh
trạng
hưởng
kiệt
cúa
sức
bầu
cùa
1992).
Nơi
làm
việc,
G.
H-.
hoặc
McCarthy,
nhà
quan
M.,
lý
đặt
Catano,
kỳ
vọng
V.,
9
2.149. nhân viên duy tri hiệu suất làm việc trong khi lại giám đi các nguồn lực và chính sách
đài ngộ làm cho tinh trạng kiệt sức cua NLĐ nghiêm trọng hơn (Shirom, A., 2003). Đồi với
cấp độ nghề nghiệp, yếu tố dự đốn cho tình trạng kiệt súc cũa nhân viên là sự tương tác dày
dặc giữa nhãn viên với khách hàng vả các yêu cầu cao cua công việc (Cordes, c. L..
Dougherty, T w , 1993). So với các yếu lố thuộc về tổ chức hay công việc, đặc diem cá nhân
có sự ốn dịnh tương dối tốt hơn. Và vì vậy. việc dựa vào dậc diem cá nhân để dự báo tình trạng
kiệt sức sỗ dần đến những phát hiện rò ràng và chắc chăn hơn so với các yếu tố ành hương bên
ngoài. Một số nghicn cửu tren thế giới tim hicu VC nguyên nhân dần đến KSNN, ớ cấp độ cá
nhân, đă clu ra sự tác động cùa ĐĐNC đến tinh trạng cạn kiệt vê câm xúc và hiệu quả làm việc
cứa nhân viên. Biêu hiện kiệt sức nghê nghiệp dóng vai trị quan trọng trong việc phan ánh
cách mà ĐĐNC anh hướng dền các hành vi thích ững cua chu the đối với cơng việc
(Rothmann, s.» Storm, K , 2003).
2.150. Tại Việt Nam. vấn de KSNN cùng bát dầu dược quan tàm trong lình vực tâm lý
học. Tuy nhiên, các cơng trình khoa học đang dừng lại ớ mức độ tống quan lý thuyết về biểu
hiện, nguyên nhân, hậu qua trên cơ sờ các nghicn cứu VC KSNN trên the giới (Nguyền Thị
Hổng [.oan, 2012). Thục trạng này cho thấy sự cần thiết cua các nghiên cứu xác định mức độ
biểu hiện và các yếu tố ánh hướng đen tình trạng KSNN trong NLĐ Việt Nam.
2.151. De cõ được cái nhin khoa học vả toàn diện về cãc biểu hiện KSNN ớ NLD Việt
Nam nói chung, người trương thành nói riêng: cũng như ánh hướng cúa DDNC den tình trạng
KSNN, đề tài “Mối quan hệ giửa biểu hiện kiệt sức nghề nghiệp và dặc diem nhân cách cùa
người lao động” được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
2.152.
Xác định mơi quan hệ giừa biểu hiện KSNN và DDNC cũa NLD.
3. Đổi tuọng và khách the nghiên cứu
-
Dối tưựng nghiên cứu: Mối quan hệ giừa biểu hiện KSNN và DDNC cua NLD;
-
Khách thê nghiên cứu: 669 NLD trong dộ tuổi từ 25-40.
4. Giã thuyết nghiên cứu
-
Có tuơng quan thuận giũa biếu hiện KSNN và tinh nhiễu tàm (neuroticism) ở NLĐ;
-
Cỏ tương quan nghịch giữa biêu hiện KSNN và tính hướng ngoại (extraversion), tinh
dề chấp nhận (agreeableness), tính cời mơ (openness), tinh tận tâm (conscientiousness)
10
ỞNLĐ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Hệ thống hóa một sổ vấn đề lý luận có liên quan đến đề lâi: KSNN. nhân cảch, mồi
quan hệ giữa KSNN và DDNC. NLD. các yếu tố tâm lý của NLĐ;
-
Kháo sát thực trạng biếu hiện KSNN và ĐĐNC cũa NLĐ, từ đó xác định mối quan hệ
giữa biểu hiện KSNN và ĐĐNC.
6. Giói hạn nghiên cứu
-
về nội dung nghiên cứu: Các biếu hiện KSNN ờ khách thế được tiếp cận thông qua tự
đánh giá, khơng mang ý nghía chấn đốn. Đồng thời, các ĐĐNC cùa khách thế dược
tiếp cận theo mô hĩnh nhân cách năm thảnh lố Big-Fivc, cũng thông qua tự đánh giá.
-
về khách thẻ nghiên cứu: Dồ tài thực hiện kháo sát ờ NLD dáp ứng các tiêu chí: (1)
trong độ tuồi từ 25-40, (2) khơng thay đồi cõng việc trong vịng 01 năm, (3) không trài
qua các sang chấn tâm lý trong vịng 01 năm. (4) khơng có tiền sư hoặc đang trong quá
trinh điều trị các rối loạn tâm thần.
7. Phương pháp nghiên cứu
2.153.
7.1 Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
2.154.
KSNN là một cấu trúc tâm lý phức tạp. các biểu hiện KSNN dược thê hiện qua
nhiều mặt có liên quan chặt chẻ với nhau. Do đó vấn đề này cần được đo lường dựa trên việc
khao sát các mặt biếu hiện một cách cụ thê. toàn diện. Tương tự. các ĐĐNC cùng lã một hệ
thống chinh thế các thành phần, vì vậy việc định lượng được thực hiện thòng qua định lượng
từng thành lố. cụ thê trong giới hạn cùa đề tài là nám thảnh tố theo mơ hình Big-Five
7.1.2. Quan điểm lịch sứ
2.155.
Dồ tài xây dựng hệ thống cơ sơ dử liệu dựa tren ticn dề lịch sứ nghiên cứu về
KSNN. ĐĐNC và mối quan hệ giừa chúng. Các công cụ nghiên cứu cùa để tài có sự kể thừa
thang đo tử những nghiên cứu đi trước, tuy nhiên cỏ sự xây dựng lại và điều chinh theo bổi
cánh tại Việt Nam.
7.1.3. Quan diem thục tiễn
2.156.
Đề tài tim hiếu mối quan hệ giữa biểu hiện KSNN và ĐĐNC NI.D thông qua
việc kháo sát thực tiền thực trạng biểu hiện KSNN vả thực trạng DDNC cũa khách the.
11
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm Phưong pháp nghiên cíni lý luận
2.157.
Phân tích, tồng hợp. hệ thống hóa những vấn dề lý luận trong tài liệu, vãn ban.
cõng trinh nghiên cứu đe xây dựng cơ sỡ lý luận cho vấn đề nghiên cửu liên quan đến KSNN.
ĐĐNC. mối quan hệ giữa KSNN và ĐĐNC. ĐĐNC NLĐ.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cửu thục tiễn
2.158. - Phương pháp diều tra bằng bàng hói
2.159.
Nhẩm dáp ứng mục đích nghiên cứu và các giới hạn nghiên cứu cùa dề
tài. bàng hôi được xây dựng với ba phần: (1) Sàng lọc rồi nhiều, (2) Biểu hiện KSNN. (3)
ĐDNC.
2.160.
De dám báo các khách the tham gia khào sát không trai qua các sang
chấn trong vỏng một năm, một danh sách các sự kiện có nguy cơ gây sang chấn hoặc khó khăn
để thích ứng được liệt kê. trích từ Búng kiếm sang chấn ở người trưởng thành (Trauma
Checklist Adult) để xuất bời Trung tâm Sang chấn và Lạm dụng I larborview. Nếu khãclì the
trái qua một trong các sự kiện được nêu trong vòng một năm. khách thể khơng thực hiện các
phẩn cịn lại cua bang hòi.
2.161.
De lim hiếu cãc biểu hiên KSNN ở mầu khách the nghiên cứu, đe tài
liến hành xây dựng thang do KSNN dựa trcn cấu trúc ba thành phần dược de xuất bới Maslach
(1993) gồm cạn kiệt về cám xúc, sự tách biệt cá nhân trong công việc và các mối quan hệ lãm
việc, suy giam thành tích cá nhàn.
2.162.
Đối với các DĐNC cua khách thể, đề tài sư dụng báng kiếm ké nhân
cách theo mị hình nhân cách năm thành to Big-Five (Big-Five Inventory - BFI-2) bàn rút gọn
cua hai tác giá Soto và John (2017), ban dịch tiếng Việt bời Bùi Thị Thanh Huyền. Cõng cụ
gồm 60 mục, mồi thánh lố trong mô hĩnh nhân cách được xác định qua 12 mực. Bâng kiềm
được công khai bân tiếng Việt VÌ1 cho phcp sử dụng rộng rãi với mục đích học tập, nghiên
cúu.
2.163. - Phương pháp phóng vấn
2.164.
Bang phóng vấn được xây dụng với mục đích tim hiểu cách thức lý giãi
và phán ứng của khách the đối với các sự kiện xây ra trong cịng việc. Khách the phóng vấn
dược lựa chọn trong các khách thể dã tham gia kháo sát, gồm hai nhóm. Nhóm 1 gồm 10
12
khách thề có mức độ biểu hiện KSNN cao hoặc rất cao, đồng thời cố một trong các DDNC:
tính hướng ngoại thấp, tính de chấp nhận thấp, sự tận tâm thấp, tinh cơi mờ thấp, tinh nhiều
tâm cao. Nhóm 2 gồm 10 khách the có mức độ biểu hiện KSNN thấp hoặc rất thấp, đồng thời
có một trong các ĐĐNC: tinh hướng ngoại cao. tính de chấp nhận cao, sự tận tàm cao, tính cời
mớ cao, tính nhiều tâm thấp.
7.2.3. Phương pháp thống kê tốn học
2.165.
Phần
mềmkêSPSS
24.0
dược
sừ
dụng
dế xư
lý
số liệu
thu dược
thơng
số
từ dịnh
thống
phương
bao
pháp
gồm
điều
điểm
tra
bằng
báng
hói.
độ
lệch
Các
chuẩn,
kicm
tiling
bình
vàtrung
hệ
sobinh,
tương
quan.
2.166. CHƯƠNG 1.
2.167. Cơ SỊ LÝ LUẬN VÈ MĨI QUAN HỆ GIŨA BIẾU HIỆN KIẸT sửc
NGHÉ NGHIỆP VÀ ĐẶC ĐIẾM NHÂN CÁCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỌNG
LI. Tồng quan các nghiên cứu về kiệt sức nghề nghiệp và đặc điếm nhân cách
1.1.1.
Một số nghiên cứu trên thế giói a. Một sổ nghiên cứu trên thế giói về kiệt sức
nghề nghiệp
2.168. Trên the giới, khái niệm KSNN được quan tâm nghiên cứu từ những năm 1970,
xuất phát từ các nhà tâm lý học Mỳ, với vai trò là một trai nghiệm liên quan đen công việc.
Trước giai đoạn này, một số tác giá khác đã manh nha đề cập đến những tình trạng gần với
KSNN. Năm 1953. Schwartz và Will xuất băn một nghiên cứu trường hợp về y tá Jones, một y
tá tàm thần với nhiều biếu hiện bế tắc trong cơng việc, câm thấy mình kém hiệu q dần. Năm
I960, trong một nghiên cứu trưởng hợp khác cùa Graham, õng cùng mơ tà VC một kiến trúc sư
bị dày vị về tinh thần khi lãm việc và rút vào rừng rậm Châu Phi. Các triệu chứng được mơ tã ớ
nií y tá tâm thần vã nam kiến trúc sư đều khá gần với các mị tá VC tình trạng KSNN. Với
những tiền thân này. đến giữa những năm 1970, khi Nl.Đ Mỹ ngày cảng trờ nên mất kết nối mà
vẫn ln mong muốn đạt được sự xuất sắc khi hồn thành công việc, cùng với các thay đối khác
về kinh tế. xà hội, dịch vụ sau Thế chiến thứ hai. hội chứng KSNN chinh thức trơ thành một chú
đề nghiên cứu. Nám 1974, lác giá I'rcudenbcrger lằn đầu sử dụng thuật ngừ “kiệt sức" (biưnotti)
đề mô ta sự suy giâm cảm xúc. mất dộng lực và thicu cam kết dần của những người làm việc tại
một phòng khám miền phi. Các biêu hiện này được tác giá quan sát ớ cã tình nguyện vicn lẫn
chính ban thân minh trong thời gian cơng tác ở phịng khám nãy với vai trị bác sĩ tâm thần
(Ereudenberger, H.J., 1974). Đen năm 1976, một cách độc lập với Frcudcnbcrgcr. Maslach vã
các cộng sự cùng đưa ra thuật ngừ này đế mò tã một hội chứng mà ờ dó. nhàn viên cám thấy kiệt
quệ về mặt tinh thần, gia tàng những nhận thức vả căm xúc ticu cực về khách hãng, khung
hoàng về năng lực chuyên môn. Cốc biểu hiện của KSNN được Maslach ncu ra từ kết quã của
hàng loạt cuộc phong vấn những nhân viên trong dịch vụ trợ giúp con người (Maslach. c.,
1976). Cũng trong năm 1976, Warnath và cộng sự đề xuất khái niệm "kiệt sức" để nói về tinh
trạng mất di sự tận tàm trong còng việc cùa các nhân viên lư vấn toàn thời gian (Warnath,
Shelton, 1976). Trong khoảng 10 nãm đầu. các nghicn cứu về KSNN phần lớn chưa mang tinh
thực tiễn cao. Một thống kê cua Perlman và I lartman vào năm 1982 xem xét trên 48 bài báo
được xuất băn từ năm 1974 đến năm 1981 có nhừng ý tướng, đề xuất nguyên nhàn và giãi pháp
cho tình trạng KSNN. Tuy nhiên ch! năm trong số các bài báo này (khống 10%) có dữ liệu
kháo sát thực tiễn hoặc thực nghiệm. Da số các bãi viết còn lại được ghi nhận lại dưới dạng hồi
ký cá nhân hoặc mơ tà trường hợp. nghía ràng các tác gia sừ dụng chu yểu phương pháp tiểp cận
lâm sàng (Perlman. Hartman, 1982). Cho đen khi các nghiên cứu có phương pháp khao sát thực
tiền xuất hiện nhiêu hon, khách thê nghiên cứu được mờ rộng, nhiều nhà nghiên cứu cũng như
nhà thực hành đều công nhận đây lã một vẩn đề xà hội đáng được quan tâm. phân tích, cãi thiện.
Khi sự cịng nhận nãy lan rộng ra nhiều quốc gia khác. KSNN trớ thành một hiện tượng dáng
chú ỷ trên toàn cẩu, với hơn 6000 ấn phẩm gồm sách, luận văn. bãi bão trên tạp chi khoa học
cùng nhiều hội thao chuycn dề bàn luận về tinh trạng kiệt sức trong công việc (dần theo Maslach
ct al., 2001).
2.169. KSNN được phát hiện ớ nhiều còng việc với các đối tượng làm việc khác nhau.
Các nghiên cứu ban đầu về KSNN tập trung vào nhóm khách thề làm cơng việc giúp đờ. đổi
lượng làm việc chính là con người, cụ thế lã cán bộ chàm sóc sức khỏe, giáo dục, trợ giúp xã
hội. hệ thống tư pháp hình sự. Nghiên cứu "Kiệt sức trong ngànhy tế: Một phàn tích lâm lý xà
hội" (Burnout in health professions: A social psychological analysis) cùa Maslach tìm hicu các
tác dộng tiêu cực cúa KSNN ờ y tá doi với trãi nghiệm cùa bệnh nhàn và chất lượng dịch vụ cùa
cơ sờ y tế, cụ thế ớ việc họ ít đồng cám với bệnh nhàn và thưởng xuycn vắng mặt trong các cuộc
họp với đồng nghiệp (Maslach, c., 1982). Trong còng trinh "Cơng tác xã hội trong lình vực
chăm sóc sức khóe " (Social Work in Health Care). Beemstcrbocr và Baum mỏ tã 36 triệu chứng
kiột sức dặc trưng ờ nhân viên làm việc cho các dịch vụ giúp dờ con người, trong dó có các triệu
chửng liên quan đen mối quan hộ giừa người giúp dở vả người được giúp đờ (Bccmstcrbocr.
Baum. 1984). Nãm 1991, nghicn cứu "Khùng hoàng trong giảo dục: Củng tháng và kiệt sức ờ
giáo viên Mỳ" (Crisis ill education: Stress and burnout in the American teacher) của Farber xem
xét van de kiệt sức cũa các nhà giáo dục ờ các trường còng cùa New York lừ cà góc độ xã hội và
lịch sứ (Farber. B. A.. 1991). Từ những năm 2000 trớ đi. các nghiên cứu về KSNN mờ rộng
nhiều hơn đến nhóm khách the lâm việc chú yếu với máy móc, dừ liệu, cho thầy tình trạng này
xảy ra ờ đa dạng các ngành nghề, không giới hạn trong ngành dịch vụ trợ giúp con người.
Nghiên cứu cúa Helen về "Tác dộng của các dặc diêm cá nhàn và cơng việc dân tình trạng kiệt
sức cùa các kỹ sư dàn dụng ờ Úc" (The impact ọf individual and job characteristics on burnout
among civil engineers in Australia) khám phá trãi nghiệm kiệt sức cùa các kỹ sư làm việc trong
ngành xây dựng ớ úc, khăng định mặc dù đa số kỳ sư nhận thức tốt về giá trị xã hội mà nghề
nghiệp cùa họ mang lại. nhưng sự kiệt quệ về câm xúc ớ nơi làm việc vẫn có the dần đển ý định
nghi việc. Năm 2013, nghiên cứu "Tình trạng kiệt sức cùa nhan viên cịng nghệ thông tin " (Job
burnout of the information technology worker) cứa Shcng- Pao và các cộng sự mô tà các biêu
hiện kiệt sức cùa các khách thế là nhãn viên cỏng nghệ thông tin gồm sự suy giám cá nhân hỏa
và cam giác hoàn thảnh còng việc (Sheng- Pao et al.. 2013). Một so nghiên cứu khác ghi nhận
tinh trạng KSNN trong kinh doanh, trong the thao (xét về cá huấn luyện viên lần vận động viên)
(dần theo Wilmar, Michael, Maslach. 2008). Càng về sau. gần như khơng cịn sự giới hạn ve
lình vực cơng việc cho tình trạng KSN.N, khi các khái niệm về tình trạng kiệt sức khơng cơn
được mơ ta liên quan đến đặc thù cua một còng việc cụ thể nảo. Việc Tố chức Y tế Thể giới
chính thức dưa KSNN vào danh mục Báng phân loại quốc tế về bệnh tật lần thứ 11
(International Classification of diseases - ICD-11) đã cho thầy đây là vẩn đề sức khỏe linh thần
có thề gặp phái ớ cá nhàn trong mọi lình vực lao dộng (WHO. 2019).
2.170. * Các hướng tiếp cận khái niệm kiệt sức nghề nghiệp
2.171. Không chi đa dạng trong việc lựa chọn khách the. các nghiên cửu trên thế giới
còn thề hiện sự đa dạng vể hướng tiềp cận KSN.N.
2.172. Tác giã Shubin tiếp cận tinh trạng KSNN lã 11Ộ thong các hãnh vi của nhân
viên, trong dó họ tách rời hoàn toàn hoặc cống hiến quá mức cho cơng việc ( Shubin, s.. 1978).
Trong khi đó. Maslach cho ring KSNN lả một quá trinh, bát đầu lừ sự kiệt quệ về mặt tinh thần,
xuất hiện khi yêu cầu cao của công việc kéo dài làm tiêu hao nguồn lực cá nhân. Sau đó, nhân
viên đối phó bảng cách hạn chế sự tham gia cùa minh trong các mối quan hệ ở nơi lãm việc và
cuối cùng trai qua cám giác kém còi về hiệu quả làm việc cùa ban thản (Maslach, c.. 1976). Tuy
nhiên, theo quan diem cua Schwab và Iwanicki. các biểu hiện cùa KSNN không có một trinh tự
cổ định, một thành phần khơng là hộ quà tất yểu cùa thành phẩn khác mã các mặt biểu hiện
được điền ra đồng thời (Schwab, Iwanicki. 1982).
2.173. Một số tác giá khác tiếp cận KSNN như một hệ quá cùa căng thăng công việc kéo
dài, khi các yêu cầu tại nơi lảm việc vượt quá nguồn lực cùa một cá nhàn mả cá nhân này không
tim dược cách ứng phó phủ hợp. Trong cách tiếp cận nây. KSNN dược phân biệt với stress bồng
tiêu chi thời gian và giai đoạn xuất hiện. Tác giá Etzion điì dựa trên lý thuyết được phát hiện
trước đó về ba giai đoạn cua stress là báo động, ứng phó và kiệt quệ đê xác định KSNN năm ớ
giai đoạn cuối cùng cua stress, lã sự xói mơn tâm lý do tiếp xúc kéo dài với các càng thằng cõng
việc. Cũng cách phàn biệt này. tác giã Brill cho ràng stress dề cập dến quá trinh thích ứng tạm
thời kéo theo các triệu chứng về linh thần vã thề chất trong khi kiệt sức đề cập đền sự suy sụp
trong thích ứng kèm theo những trục trặc mãn tinh. Diều nảy nghía ràng khi các tác nhân gây
câng thảng xáy ra, nếu cá nhân thích ứng tích cực và vượt qua - đó là stress; trường hợp cá nhân
có sự suy sụp trong thích ửng và kéo dãi tinh trạng này - đó là kiệt sức (dẫn theo Wilmar.
Michael, Maslach, 2008). Nghiên cứu "Ngủn ngừa tinh trạng kiệt sức cùa nhãn viên chăm sóc
trè em " (Preventing worker burnout in child welfare) của Daley cùng xem xét KSNN là một
cách phán ứng với cãng thăng, mức độ kiệt sức cao khi cường dộ cãng thăng cao vã kéo dãi
(Daley, 1979). Cùng cùng hướng liếp cận nãy. trong nghiên cửu “Cơng việc, câng thằng và sức
khóe nhân viên "(Work. stress and employee health). Ganster và Schaubroeck lập luận KSNN là
một dạng cùa căng thăng, một kiều căng thắng mãn tính khi đổi mặt với các thách thức của cơng
việc (Ganstcr. Schaubrocck. 1991).
2.174. Trong q trinh đi tìm định nghía cho khái niộm KSNN*. bên cạnh stress, một so
nhà nghiên cứu dã nỏ lực trong việc phàn biệt KSNN với các vần dề sức khóe tâm thần khảc
như tram cam hoặc thiếu hài lịng trong cơng việc. Freudcnberger khăng định rằng trầm cảm
thường di kẽm với cam giác tội lỗi. trong khi kiệt sức xây ra trong bổi cành cùa sự tức giận. Tuy
nhiên, kết luận này chi dựa trên trai nghiệm cua chinh ông cùng với một số bảng chứng lâm
sàng quan sát từ các nghiên cửu trưởng hợp (Frcudcnbergcr. H.J., 1981). Tác giá Warr cho răng
sự khác biệt rỏ rệt nhất lã trầm cam không đặc trưng trong bổi cánh nào, nghía là nó có the xảy
ra từ đời sống hoặc các mối quan hệ cá nhân, trong khi KSNN có nguồn gây trực tiếp từ các yếu
tổ liên quan đền cóng việc. Là tãc giã đe xuất ba thành phần cúa KSNN (sự cạn kiệt căm xúc. sự
tách biệt cá nhân, suy giam thành tích) và xây dựng thang do dựa trên ba thành phẩn này.
Maslach dã thực hiện các kiềm định mối quan hệ giừa cảc thảnh phần này với trầm cảm. Kết
quá cho thấy biếu hiện cạn kiệt về cám xúc về cơ bàn có lien quan den trầm căm. trong khi hai
thành phần cỏn lại thì khơng. Tương tự. ơng cũng xem xét moi quan hộ giừa sự hài lịng trong
cơng việc và ba khia cạnh cua kiệt sức. Kct quá cùng cho thấy sự hãi lịng trong cơng việc có
tương quan nghịch chí riêng với thành phần cạn kiệt vè cám xúc. Do đô, theo õng. nhận định so
sánh giừa KSNN với trâm câm hay khơng hãi lịng trong cơng việc có sự trùng lặp dáng kê, là
không phù hợp (Maslach. c.. 2008).
2.175. Khác biệt với các quan điềm trên, một số lác giá từng cho rằng KSNN không
thực sự cần thiết dược xác định là một phàn loại mới của các vấn dề sức khóc tàm thần. Bibcau
và các cộng sự chơ răng đây là một biêu hiện cứa "rối loạn thích ứng với công việc/ hoặc học
tập” (adjustment disorders with work or academic) đã được đưa vào Cầm nang chấn đoán và
thống kê các rỗi loạn tâm thần - phiên ban thứ ba (Diagnostic and Statistical Manual of Mental
Disorders - DSM III). Theo DSM III. rối loạn nảy dược dặc trưng bới phan ứng kém thích nghi
với một tác nhân gây câng thẳng có thế xãc định được, diền ra (rong võng ba thảng kế từ khi (ác
nhân gây cảng thăng nãy khới phát. Bản luận về ý kiến này. trong một bâi viết tống hợp quá
trinh nghiên cứu ờ lình vục KSNN, Maslach và các cộng sự cho ràng sự đổng nhất KSNN với
nhóm rối loạn này là chưa thỏa đáng, vi bàn chất của các rối loạn nãy là sự khỏ khăn trong thích
ứng, mà việc suy giám chất lượng học tập và làm việc vã hệ quá kéo theo (dần theo Wilmar,
Michael. Maslach, 2008).
2.176. Nhìn chung, trên thế giới dang có nhiều quan diếm tiếp cận KSNN khác nhau,
thậm chi một số quan diem trãi chiều gây tranh cài. Tuy nhiên, có the nhận thấy cãc quan diem
đều cơng nhận tình trạng KSNN lã phan ứng ticu cực cùa cá nhàn dối với các yêu cầu hoặc vấn
đề ớ nơi lãm việc. Việc các tác gia nồ lực chi ra sự khác biệt đặc thù của KSNN với các rối loạn
tâm thần khác đã cho thấy đây xứng đáng là một phân loại mới cho các vấn để về sức khoe tâm
thần, cằn được quan tàm và nghiên cữu.
II
2.177. * Các yếu tố ánh hướng dển kiệt sức nghề nghiệp
2.178. Các yểu tố ánh hương đến tinh trạng KSNN cũng được nhiều tác giá quan tâm
nghiên cứu. Cho đến nay. các phát hiện về nguyên nhàn cùa KSNN từ các nghiên cứu trên thế
giới có thế dược phàn thành ba nhóm chính: đặc điểm cơng việc, dặc điểm tố chức, đặc điểm cả
nhân.
2.179. Tim hiểu sự tác dộng của các dặc thù công việc den mức dộ KSNN. tác già
Jackson và các cộng sự đánh giá mức độ kiệt sức cua nhãn vicn tư vấn bị chi phối bới tần suất
liên hệ. thời gian tiếp xúc. số lần tương tác với khách hàng (dần theo Baron và Hartman, 1982).
Năm 2005, nghiên cứu cùa Taris và các cộng sự về "Khù nâng kiểm sốt cũa cơng việc và tình
trạng kiệt sức ở các nghề nghiệp” cho thay các còng việc linh hoạt và thưởng có nhiều biến
động làm gia tãng nguy cơ kiệt sức ớ nhân viên. Nhừng nhả nghiên cứu liên phong trong lình
vực KSNN tửng cho răng mức độ nghiêm trọng cùa kiệt sức có lien quan den so giở phái tiếp
xúc với khách hàng cùa nhân viên, nghĩa là những cơng việc có đối tượng làm việc chu yếu là
con người như y te. giáo dục. cơng tác xã hội. ... có nguy cơ kiệt sức cao hơn các công việc chú
yếu làm việc với máy móc hay dừ liệu. Tuy nhiên, nhận định này dần trớ nên không phú hợp khi
các nghiên cứu sau nảy tìm thấy biểu hiện kiệt sức cao ớ các kỳ sư cơng trình hay cà nhân viên
cơng nghệ thơng tin.
2.180. Năm 1991, ket qua từ "Diều tra tảc động cùa các hiền nên táng đoi với tình
trạng kiệt sức của cảc nhà giáo dục tiểu học. trung học và đại học" (Burnout: Investigating the
impact of background variables for elementary, intermediate, secondary. and university
educators) cũa Barbara khăng định các yếu to lien quan den việc quán lý các cơ sờ giáo dục góp
phần đáng kề vảo tinh trạng kiệt sức cùa nhà giáo dục ở tat cã các cấp học (Barbara. M.. B.,
1991). Trong "Kiệt sức trong lĩnh vực còng nghệ thông tin và lầm quan trọng cùa lãnh dạo "
(Burnout in the information technology’ sector: Does leadership matter?), kcl quá điều tra lừ
các nhân viên cấp dưới tại một còng ty cơng nghệ thịng tin cho thấy mức độ kiệt sức cùa cấp
dưới có liên quan đen phong cách lãnh đạo cùa cấp trên.
2.181.
kháctố
trung
phân
tích
nguyên
nhàngiá
lác
cùaNhiều
Ernest
KSNN tác
đến
và giá
từ
Leslie
yếu
tửtập
chú
nghiên
quan
cứu
cùa
"Sự
cá
kiệt
nhân.
sừc
Theo
ờ
nhản
viên:
19
2.182. Một phân tích tống hợp về mối quan hệ với độ tuồi và số năm kinh nghiệm " (Employee
Burnout: /1 Meta-Analysis of lite Relationship Between Age or Years of Experience), tuổi và số
năm kinh nghiệm cúa nhân viên có tương quan nghịch với nguy cư KSNN (Ernest, Leslie,
2004). Năm 2010. phân tích thống kê từ 183 nghiên cứu về KSNN trong "Kluìc bièt giới tinh
trong sự kiệt sức" (Gender differences in burnout: A tnela- analysis) cúa Radostina khăng định
nhân viên nữ có khá nãng bị kiệt sức nhiều hơn nhân viên nam, đặc biệt về mặt cam xúc
(Radostina, 2010). Tác giá Peter và các cộng sự so sánh sự khác biệt VC mức độ KSNN cua
nhân viên theo kỹ nãng thích ứng. Kct quá cho thấy các cá nhân có khá năng thích ứng thắp ớ
nơi lãm việc có biêu hiện KSNN cao hưn. biểu hiện rò nhất ở việc suy giâm hiệu quà làm việc
(Peter, Wilmar. Inge, 2010). Một nghiên cứu ờ Áo cua Scheiber Bogen và cộng sự cho thấy
nhóm dưới 30 và tử 50-59 tuổi có nguy cơ kiệt sức cao (dần theo Manuela, Andrea, Gerald,
2018). Nghiên cứu cúa Malach Pines VC "Sự kiệt sức cùa giáo viên theo quan điềm hiện sinh
tám dộng hục " (Teacher Burnout: A psychodynamic existential perspective) phóng vẩn 97 giáo
viên ờ Israel bằng các phương pháp định lượng và định tính cho thấy moi tương quan đáng kể
giừa sự thiếu ý nghĩa trong cóng việc với tinh trạng kiệt sức, cụ thế các giáo viên không lim thấy
giá trị trong thảnh qua dạy hục cùa minh cô cốc biểu hiện kiệt sức cao hơn nhóm cịn lại. Dữ
liệu định tinh từ các biên bàn phong vần sâu cũng thê hiện mỗi liên hộ giừa nhừng trái nghiệm
quan trọng thời (hơ ấu, quá trinh lựa chọn công việc, mục tiêu và kỳ vọng khi bước vào nghè
với tinh trạng kiệt sức (Malach. P-. 2002).
2.183. Nhừng yếu tồ ánh hương đến tinh trạng KSNN đang được các tác già trẽn thế
giới tiếp cận theo ba nhóm chính: ngun nhân từ tồ chức và quàn lỷ, nguycn nhàn tir tinh chất
cùa nghề nghiệp và nguyên nhân từ đặc điểm cá nhàn NLĐ. Với ba nhóm nguyên nhàn này. yếu
tố chù quan đến từ bàn thân NLD là yếu tố it biến đỗi hơn. Xét ở vai trị NLĐ trong việc bào vệ
sức khóe tâm thần cho chinh mình ờ nơi làm việc, sự kiểm soát cãc đặc diem cá nhân mang tinh
chũ động vả kha năng thực hiện cao hơn so với những nỗ lực thay dồi dặc diem tố chức hay tinh
chất cơng việc. Xét ờ vai trị người qn lý, đặc điềm cá nhàn là yếu tố mang tính dự báo cho
tinh trạng kiệt sức khi làm việc, có ý nghía trong lựa chọn vả tuyển dụng lao động.
2.184. * Do lường kiệt sức nghề nghiệp
2.185. Sự công nhận rộng rãi và thực trạng xuất hiện ơ nhiều ngành nghe thúc đấy các
nhà nghiên cứu xây dựng thang đo đánh giá mức độ KSNN.
2.186. Một trong những còng cụ đầu tiên và vần được sử dụng rộng rài hiện nay là Bâng
kiếm kê tình trạng kiệt sức cùa Maslach (Maslach Burnout Inventory ■ MBI). Phiên ban đầu tiẻn
20
cũa thang đo được xây dựng cho cảc nhàn viên trong lình vực châm sóc sức khịc. sau dó dược
phát triển các phicn ban tiểp theo dành cho nhả giáo dục và NLD nói chung. Các phicn ban cùa
MB1 có độ tin cậy tốt. dao động từ 15-22 mô ta và cá nhân tự đánh giá mức độ thường xuycn
cua các bicu hiện. Thang đánh giá cùa Maslach không cung cấp điếm tống cho tinh trạng kiệt
sức nói chung trên toàn bang kiểm kê. mà đưa ra mức độ kiệt sức trên lừng biêu hiện vè câm
xúc. sự cá nhàn hóa và hiệu q cịng việc. Chi cần một trong ba mặt này có diêm số ở mức độ
“kiệt sức", cá nhàn dó dược kết luận đang trong tinh trạng KSNN. Sau nãy. một số lác giã ke
thừa thang đo cùa Maslach có sự bố sung tiêu chi trong việc kết luận tinh trạng kiệt sức nói
chung, yêu cầu cằn xét đến tối thiêu hai trong ba mặt biếu hiện (dần theo Arnold et al., 2010).
2.187. Cùng với MBI. Thang đo kiệt sức (Burnout Measure - BMí cùa Pinct và Aronson
cũng là một công cụ được sư dụng phố biến. BM cũng yêu cầu người tham gia đánh giá mức độ
thưởng xuyên cùa 21 biếu hiện được đưa ra trong vòng một tháng, đế xác định mức dộ kiệt sức
về thế chat, cam xúc và tinh thần (dản theo Dirk et al.. 1998).
2.188. Thang đo kiệt sữc ử nhãn viên (Staff Burnout Scale - SBS) được phát triển bời
Jones và các cộng sự đánh giá tinh trạng kiệt sức thông qua các biểu hiện ve nhận thức, cam
xúc, hành vi và thê lý cua nhân viên liên quan đến trái nghiệm tiêu cực với công việc (dần theo
Nancy. 1990).
2.189. Năm 2008. Demerouti và các cộng sự công bố Bang kiêm kè kiệt sức Oldenburg
(Oldenburg Burnout Inventory ■ OBI) đê đo lường mức độ kiệt sức trong biìt kỳ nghe nghiệp
nào. Bang kiếm gồm 16 câu đánh giá KSNN thông qua hai lĩnh vực: sự mệt moi (về the chất,
nhận thức, tinh căm) vã sự rời bó cơng việc (thãi độ liêu cực với đổi lượng làm việc hoặc nội
dung công việc). Các câu trà lời cùng theo dạng thang do Likert 4 điểm từ rất đổng ý (1) đến rất
không đồng ý (4) (Demerouti et al., 2008).
2.190. Bâng kiểm kê tình trạng kiệt sức Copenhagen (Copenhagen Burnout inventory CBl) được phát triển trong dự án nghiên cứu ve động lực và sự hãi lịng trong cơng việc của
Viện Sức khõc Nghề nghiệp Đan Mạch gồm 20 mục phân thành ba nhóm biểu hiện: kiệt sức cá
nhân, kiệt sức trong cơng việc và kiệt sức trong mối quan hệ với khách hàng (trong một sô nghề
nghiệp là bộnh nhân, hục sinh. ...). Các câu hói cho từng mặt biểu hiện dược trộn lần vào nhau
cùng với một số câu hoi kiêm chứng dộ trung thực cua các câu trá lời. Dối với việc tính điểm vả
quy đối kết quả ờ thang đo nãy. điểm số càng cao the hiện mức dộ kiệt sửc càng cao (quy dối
diem ngược ở một so câu) (dẫn theo Kristensen et al.. 2005).
2.191. Nhin chung, các thang đo KSNN hầu het là thang đo tự đánh giá. mã trong đó
21
người tham gia cần cho biết mức độ thường xuyên cùa các biểu hiện được mô ta trong bâng
kiếm kè. Tùy theo cách tiếp cận khái niệm và phân chia các mặt biểu hiện mả các mục cùa từng
thang do có sự khác biệt. Điếm chung cua các thang do là hầu hết dều quan lâm đen sụ nhìn
nhận cùa cá nhân về cơng việc của chinh minh, lình trạng mối quan hệ với khách hàng hay dồng
nghiệp, hiệu quà làm việc, nghĩa là do lường tinh trạng kiệt sức trong nhiều mối liên hệ khác
nhau giừa cá nhàn với cơng việc.
2.192. Có the nhận thấy, tình trạng KSNN được các tác gia trên the giới quan tàm
nghiên cứu từ nhiều năm với hệ thống tài liệu đồ sộ. Từ những tiếp cận ban đầu ớ nhỏm ngành
nghề làm việc với con người, khách thề được mớ rộng đa dụng ớ nhiều lĩnh vực khác, như một
sự cõng nhận KSN.X là tình trạng chung có thề gặp ờ bất cứ nghề nghiệp nào. Khơng dứng lại ờ
phân tích biểu hiện, cảc công trinh khoa học trên the giới đâ xác định dược một số yếu tố ành
hướng cơ bàn dến tinh trạng kiệt sức. cùng như hệ quà cúa nó dối với cá nhân và tố chức. Dây là
nguồn cơ sỡ lý luận phong phú đế các đề tài ớ Việt Nam ke thừa và đóng góp về cã lý luận lần
thực tiền.
2.193. b. Một số nghiên cứu trên thế giói về đặc điểm nhân cách
2.194. Các nhà nghiên cứu trên thế giới tiếp cận DDNC với nhiều mơ hình lý thuyết về
nhân cách khác nhau. Các mơ hình lý thuyết này dược xây dựng dựa trên phân tích nhân tố
trong khoa học thống kê. Phân tích nhân tố lã phương pháp tóm lát cãc mối quan I1Ộ giữa các
biến số thành một vài mẫu ít hơn nhung mang tính chung nhiều hơn. Bang cách này, các tác giá
hệ thống được vơ số nét tính cách ớ con người thành nhừng yếu tố cơ bán nhát, đặc trưng cho
ĐĐNC của cá nhân. Củng với các mơ hình lý thuyết là các thang đo DDNC và phân loại các nét
nhân cách tương ứng.
2.195. Một trong những người ticn phong cho dông lý thuyết về ĐĐNC là Gordon
Allport, khi ông đưa ra khái niệm vè nét nhân cách. Õng cho răng các cá nhân khác nhau ở
nhùng nót nhân cách đặc (rưng. Một so nét nhân cách có đặc tinh chung (có ở những người khác
nhau), một số nét nhân cách khác là dộc nhất vơ nhị (chi có ờ một người). Theo Allport, nét
nhãn cách chinh lã đơn vị đầu tiên cua nhân cách. Việc liệt kê các nét nhân cách SC cho chúng
ta sự mò tà về nhân cách của một con người cụ thế. Óng định nghĩa nét nhãn cách là một hộ
thống tâm lý thần kinh khái quát và tặp trung (riêng cho mỗi cá nhân), tạo điều kiện đáp lại
nhiều kích thích, định hướng các hình thức thích nghi và hành vi biếu hiện tương ứng. Allport
chia các nét nhãn cách ra làm ba loại: các nét nhân cách chũ yếu. các nét nhàn cách trung tâm.
các nét nhân cách thứ yếu (dần theo Đảo Thị Oanh. 2007). Tiếp sau Allport, các lý thuyết về
22
ĐĐN'C phát triển ngày căng mạnh mê vi chúng cho phép phân kiểu vã định lượng hóa nhân
cách, phục vụ việc nghiên cửu nhàn cách con người. Các nghicn cứu trên the giới dã tiếp cận
DDNC theo nhiều mơ hình khác nhau, có the ke đến mơ hình hai chiều kích cua Hans Eysenck,
mõ hình 16PF của Cattcll. mơ hình nãm nhân tố lớn (Big-Five hoặc Five Factors Model).
2.196. * Một số nghiên cứu tiếp cận đặc điểm nhân cách theo mơ hình hai chiều kích
2.197. Lý thuyết cúa Hans Eysenck xác định DDNC theo hai chiều kích chính: tinh
nhiều tâm và tinh hướng ngoại. Bằng hai chiều kích này. Ilans Eysenck phân chia nhản cách con
người thành bốn kiểu: ưu lư (không ồn định, hướng nội), nông náy (không ổn dịnh. hướng
ngoại), binh thán (ôn dịnh. hướng ngoại) và linh hoạt (không ồn định, hướng ngoại) (dần theo
Đào Thị Oanh. 2007). Nghiên cứu cùa Paul và Brian về mối quan hệ giữa "Mục đích sống và
điếm kiếm kê nhàn cách Eysenck " (Purpose in life and the Eysenck Personality Inventory EPI} năm 1974 tim hiếu trên 144 bệnh nhân thần kinh đang điều trị ngoại trú. Các phàn tích
tương quan cho thay các bệnh nhân có mục đích cao hon trong cuộc sống có tính nhiều tâm thấp
và hướng ngoại cao hơn so với nhóm cịn lại (Paul, Brian. 1974). Floderus và cộng sự đánh giá
ảnh hướng cua yếu tố di truyền len DDNC thơng qua phàn tích tính nhiêu tâm và tinh hướng
ngoại cua 12898 cặp song sinh ngầu nhiên. Kẻt quá cho thấy yểu tố di truyền có sự tác động đến
ĐĐNC thịng qua đặc diem sinh lý cua não. tuy nhiên vẫn có sự khác biệt về ĐĐNC giữa các
cặp tie song sinh (Floderus et al„ 1980). Trong quá trinh tim kiếm các phương thức tuyển chọn
ửng vicn để đào tạo phi công trong Quân chúng không quân, tác già Bartram nhận thấy mồi
tương quan giừa DĐNC theo EPI và thành công trong đào tạo. Dừ liệu về kết quã đào tạo và két
quã băng kiềm EPI cùa 432 phi cơng được phân tích, cho thấy các cá nhàn có tinh nhiều tâm
thấp dạt dược hiệu qua dào tạo tốt hơn (Bartram. 1982). Nghiên cứu "Diêm kiêm kè nhàn cách
Eysenck cùa hênh nhân tràm câm" (Eysenck Personality Inventory Scores of Patients with
Depressive Illnesses) của Kcndcll và Discipio sữ dụng Báng kiểm kè nhân cách Eysenck cho 39
bệnh nhân trầm cám nặng trong khi họ bị trầm cam và một lằn nửa sau khi hồi phục. Diem N
(nhiễu tâm) trung hình cùa họ giám từ 30.5 xuống 18,7 khi hồi phục và diêm E (hướng ngoại)
trung bình của hụ tàng tữ 17.3 lên 20.6 (Kendell. Discipio. 2018).
2.198. * Một số nghiên cứu tiếp cận đậc điểm nhân cách theo mơ hình 16PF (Sixteen
Personality Factors)
2.199. Dối với lý thuyết cúa Cattcll. nhân cách con người dược xác định qua 16 nhân tố.
trong đỏ mồi nhân tố được xác định trên chiều từ cực âm đến cực dương mô tà các biểu hiện của
nét nhân cách. Mười sáu nhân tố nhân cách theo Cattcll bao gồm: (A) hướng nội hay hướng
23
ngoại. (B) tri tuệ thấp hay trí tuệ cao. (C) cái tơi mạnh hay yểu, (E) ngoan ngồn phục túng hay
thích có ưu the. (F) lo lắng hay vơ tư. (G) siêu tôi thấp hay cao. (II) dè dặt hay can dám. (1) kém
nhạy cám hay nhạy cam. (L) cá tin hay nghi ngờ. (M) thực tế hay mơ mộng, vã 6 yếu tố bỗ sung
N. o, Ql. Q2. Q3. Q4 (dần theo Nguyền Dửc Sơn. 2018). Bang hói 16PF dã lã một cơng cụ hữu
ích cho các nghicn cứu về cấu trúc nhàn cách hay các nghiên cứu tâm lý học ứng dụng. Kế từ
lần phát hành đầu ticn vào năm 1949. I6PF đã được áp dụng hiệu qua trong nhiều môi trường
khác nhau, bao gồm cá công nghiệp, y tế. giáo dục. Nghiên cứu "Hồ sư ỉ6PF cùa sinh viên
sừilụng Internet quả mức " đưực thực hiện bời Chang-Kook và các cộng sự tìm lìiều các triệu
chứng rối nhiều và ĐĐNC cua 328 học sinh dược phân chia thành các nhóm có mức dộ Sừ dụng
Internet khác nhau. Kết q thiết đồ nhãn cách theo mơ hình 16PF cua cảc học sinh cho thấy
việc sứ dụng Internet quá mức ảnh hường đến sự nhạy cam của càm xúc và tính phán ứng với
các tác động bên ngồi (Chang-Kook et al., 2005). Năm 2012, l.i Zhang và các cộng sự tim hiểu
ĐĐNC cúa các y tá xuất sắc tại Trung Quốc thông qua trie nghiệm I6PF (16 Personality
Factors). Các tác gia nhận thấy những y tá xuất sẳc có sụ mạnh dạn cao và sắc sào thấp hơn so
với các y tá trung binh và đề xuất việc đánh giá nhân cách trong tuyến dụng (Zhang et al., 2012).
Nghiên cứu cùa Nemin Djapo tìm hiểu mối quan hộ giừa nhàn cách và trí thõng minh thịng qua
cấu trúc nhân cách I6PF. Trắc nghiệm trí tuệ Raven, thang từ vựng Mill Hill và Bang hói 16PF
dược thực hiện cho 105 học sinh. Các phân tích tương quan chi ra tính độc lụp có tương quan
thuận với trí tuệ kết tinh, trong khi sự lo lắng khơng có tương quan với cà tri tuệ long lẫn trí tuệ
kết tinh (Nemin Djapo. 2011).
2.200. * Một sổ nghiên cứu tiếp cận dặc điếm nhân cách theo mơ hình năm nhân tổ IỚI1
2.201. Khác với hai dòng học thuyết trên, năm đặc điếm lớn cua nhàn cách (Big-Hve)
được sự phát hiện cúa nhiều tác già. Trong xu thế phát triển cũa lý thuyết phân tích nhân tố, các
nghiên cứu cho thấy có sự tương thích giữa 16PF và Big-Five. Năm 1961. Tupes vả Christal
phát hiện năm yếu lổ cơ bán có the được kết hợp lừ bộ 16 biền sổ cùa Caticll. Một cách dộc lập.
nãm 1963. Norman cũng có phát hiện tương tự. Bàng 1.1. the hiện các nhóm yếu tồ cùa mơ hình
16PE, trong đó các lĩnh vực được đưa ra trong mơ hình 16PF đã được các tác già sắp xcp vào
nhóm đại diện và gọi tân các nhóm này. một số tải liệu gọi đây là "yếu tố bậc hai" (secondorders):
2.202. Bàng 1.1. Các yếu tố 16PF và các yếu tố bậc hai
2.203. You tổ bậc hai
2.204. Y cu to goc
24
2.205. 1 lưỡng ngoại/ Hướng nội
2.207. (A) Thân mật - Kín đáo (Wann-Reserved ị
2.206. Extraversion/Introversion
2.208. (F) Vơ tư - Hay lo lắng (Lively-Serious)
2.209. (II) Can đám - Ngại ngùng (Bold-Shy)
2.210. (N) Sắc sáo - Đơn giãn (Private-Forthright)
2.211. (Q2) Tự chu - Phụ thuộc (Self-Reliant-Grouporiented)
2.212. Lo âu cao/ Lo âu thấp
2.214. (C) On dịnh về cam xúc - Dẻ bị ánh hướng
2.213. High Anxiety/Low Anxiety
(Emotionally Stable- Reactive)
2.215. (L) Hay nghi ngờ - Cã tin (Vigilant-Trusting)
2.216. (O) E sợ - Tự tin (Apprehensive-Self-assured)
2.217.
25
2.218.
2.219. (Q4) Cãng tháng nội tâm cao - căng thẳng nội
tâm thấp (Tense-Relaxed)
2.220. Linh hoạt/ De tiếp thu
2.221. Tough-M i
ndedness/Recepti vi ty
2.222. (A) Thân mật - Kín đáo (Warm-Re served)
2.223. (I) Nhạy cám - Kém nhạy cám (SensitiveUnsentimental)
2.224. (M) Mơ mộng - Thực tc (Abstracted-Practical)
(Ql) Cấp tiến - Bào thủ (Open-to-Change/ Traditional)
2.225. Độc lập/ De thích nghi
2.227. (E) Thích có ưu thế - Phục tùng (Dominant-
2.226. Independence/Accommod
ation
Deferential)
2.228. (H) Can dám - Ngại ngùng (Bold-Shy)
2.229. (L) Hay nghi ngừ - Cã tin (Vigilant-Trusting)
2.230. (Ql) cẩp tiến - Bào thù (Opcn-to-Change/
Traditional)
2.231. Tự chủ/ Thiếu kiềm chế
(F) Vô tư - Hay lo lắng (Lively-Serious)
Self-Control/hick of Restraint
(G) Tôn trọng quy tác - Mưu mẹo (Rtdeconscious/Expedient)
2.232. (M) Mơ mộng - Thực tế (Abstracted-Practical)
(Q3) Hoàn háo - Thiếu chinh xác (PerfectionisticTolerates disorder)
2.233.
2.234. Nãm 1981, Goldberg sau khi tông hợp các phát hiện này tù nhiều nguồn khác
nhau, ông đề nghị gọi năm nhân tố đại diện cho nhân cách lã “Big Five”. Big Five là tên gọi
chung cùa năm yếu tố lớn trong nhân cách, nhưng tên gọi cụ thế cùa năm yếu tố này thì ý kiến
cùa các nhà nghiên cứu lại rất da dạng. Từng thành tố trong mơ hình này được cảc tác giá gọi
tên khác nhau, nhưng quan diem của McCrae vả Costa (1985) được nhiều tác giã tán thành.
Báng 1.2. the hiện cách gọi ten nãm nhân tổ lởn dựa trcn các ycu tố bậc hai đã được phát hiện
trước đó trong I6PF. theo quan diem cùa Goldberg và
2.235. McCrae cùng với Costa (dần theo Duane, Ellen, 2009):
2.236. Bàng 1.2. Đối chiếu ba mơ hình đặc điểm nhân cách