Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Lòng trác ẩn của nhân viên công tác xã hội (luận văn thạc sĩ tâm lí học chuyên ngành tâm lí học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.75 KB, 90 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây lả cõng trinh nglnẽn cứu cùa riêng tôi. Các dừ liệu (hu được và kct
qua phân tích trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất cứ công trinh nghiên
cứu nào khác.
Tp Hồ Chí Minh, ngày ỉ5 tháng 06 nám 2022
Tác giá

Hoàng Thị Tố Nhi


LỊI CÁM ƠN
Để hỗn thành được nghiên cứu này em đã nhận được nhiều nguồn lực hồ trợ.
Em xin bày tỏ lòng bict on sâu sắc đen TS.Võ Thị Tường Vy là hướng dẫn khoa học
đà tận tâm hồ trợ và động viên em hoàn thành nghiên cứu này.
Bày tỏ sự trân quý đen các anh/chị/cm công lác xà hội đà hỗ trợ trong việc thu thập
số liệu trong quá trình nghiên cứu.
Xin cam ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cơ khoa Tâm lý học và phịng Sau dại học
trường Đại học sư phạm thành phổ Hồ Chí Minh dã tạo diều kiện cho em trong quá trinh
học tập và thực hiện luận văn tại trường.
Xin chân thành cám (m!


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lởi cam đoan
LỜI cám ơn
Mục lục
Danh mục các bang
Danh mục các biểu đồ


DANH MỤC CÁC BÁNG

Báng 1.1. Sự khác nhau giừa Cãm thông (Sympathy). Dồng cám (Empathy)


5

MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Bắt kỳ thời diem nào trong cuộc sống con người cùng dối diện với những khó khản,
thư thách. Đặc biệt, trong thời gian gần dây xã hội xuất hiện nhiều sự kiện “nóng” tác động
đen đại đa sổ người dân như: vấn đề biến đỗi khí hậu. thiên (ai. đại dịch Covid 19, an sinh
xã hội...và rất nhiều vắn de khác. Đứng trước nhiều “bài toán khỏ" được đặt ra. xã hội cần
nhiều sự hồ trợ. chung tay giúp đờ của các cá nhân, lồ chức... và một trong những lực lượng
nòng cốt thường xuyên tham gia vào các hoạt động vì cộng đồng chính là nhân viên cơng
(ác xã hội.
Đóng vai trị là ngirời mang sứ mệnh giúp đờ. cũng như kết nổi đối tượng cần được
hồ trợ trong xã hội với những dịch vụ. nguồn lực- nhân viên công tác xã hội ngày càng
chứng minh được lầm quan trụng và khẩng định được tinh thằn vì cộng dồng cua mình. Với
dặc thù nghề nghiệp gẳn liền với con người, dê hoạt dộng hỗ trợ có hiệu q. nhân viên
cơng lác xả hội có nhừng yêu cầu về kỳ nâng và phẩm chấl- dặc biệt cẩn phài kc den một
yếu tố quan trọng dó lã lịng trắc ần Tầm quan trọng cua lịng trắc ấn đă được công nhận ờ
nhiều hộ thống tư pháp, giáo dục hay hộ thống châm sóc sức khóc cùa nhiều quốc gia. Ớ
Hoa Kỳ. lòng trắc án được ghi nhận rát rõ trong nguyên tảc đạo đức cùa Hiệp hội Y khoa
Hoa Kỳ (AMA), mục 1 nêu rỏ: “Một bác sì SC phãi lận tâm cung cấp các dịch vụ y le phục
vụ người dân với lòng tree ấn và tôn trọng phàm giá con người". Ớ Anh. lòng trắc ấn là một
trong những giá trị cốt lỏi của ngành y lể... Tại Việi Nam nhùng yêu cầu về lòng trắc ấn
được thể hiện rất rõ trong nguyên tắc dạo dức nghề nghiệp dối với cá nhân công tác trong
lình vực chăm sóc con người, giáo dục...Thực te, bán chất cùa lỏng trắc ấn là sự câm thông
và mong muốn giúp đờ. hỗ trợ. Lịng trắc ấn ni dường câm xúc cùa nhân viên công tác xã

hội; thúc giục dối tượng này làm việc hiệu qua và khơi gợi tinh thằn cống hiến cho xã hội.
đặt lựi ích cùa tập thê lên cá lợi ích cùa cá nhân. Khó đê có thế thực hiện hoạt dộng vì cộng
đồng mà khơng có lịng trắc ân. dặc biệt là dối với công tác cùa nhân viên công lác xả hội.
VỚI tầm quan trọng và mang ý nghĩa lớn cho cộng đồng, càn thiết có một dề tài nghiên cứu
đánh giá biểu hiện lịng trắc ấn cúa nhân viên cơng tác xã hội nhăm đánh giá và đề cao tính
nhân văn cũa nghề, mặt khác là cơ sớ đế đưa ra những kiến nghị nhảm nâng cao hiệu quá
cùa hoạt động của nhân viên cơng tác xã hội. Thêm vào đó, dù trên thề giới đà có nhiều đề


6

lài nghiên cứu vể lòng trắc ấn nhưng đây vần là một đề tài khá mới mẽ đổi với nhừng nhà
nghiên cứu tại Việt Nam. Vói mục đích dóng góp thêm dề tài nghiền cứu về lòng trấc ẩn
trong nước, đặc biệt là đối với đối lượng là nhân viên cơng tác xả hội. lơi lựa chọn đề tải
"Lịng trắc ấn cúa nhân viên công tác xã hội" làm dề tài nghiền cửu.
2. Mục đích nghiên cíni
Nghiên cứu biêu hiện lịng trắc ẩn cúa nhân vicn cơng tác xã hội tại thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Khách thể và dối tưọiìg nghiên cứu
3.1.

Dối tượng nghiên cứu

Các mặt biểu hiện và mức độ biểu hiện lịng trắc ẩn cùa nhân viên cơng tác xã hội tại
thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.

Khách thể nghiên cứu

55 nhân viên công tác xã hội đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh

4. Giã thuyết nghiên cứu
-

Nhân viên cơng tác xà hội thường xun biểu hiện lịng trắc ẩn trong quá trinh hồ
irợ. giúp dờ dối tượng yểu thế.

-

Có sự khác nhau về mửc độ giừa các mặi biểu hiện lịng trắc ẩn cứa nhân viên cơng
tác xã hội.

-

Trong 3 mức độ biểu hiện cùa lòng trác ấn thỉ biểu hiện chánh niệm sỗ có mức độ
biểu đạl cao hon so VỚI 2 biểu hiện còn lại

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hộ thong hóa cơ sở lý luận VC lịng irac ẩn cúa nhân viên cơng tác xà hội
5.2.

Kháo sái thực trạng biếu hiện lòng trắc ẩn cùa nhân viên cơng lác xã hội.

6. Giói hạn nghiên cứu
-

Ve nội dung nghiên cứu: Có nhiều lý thuyết ve lịng trắc ấn khác nhau. Trong nghiên
cứu này tơi tập trung nghiên cứu lòng trắc ấn dựa trên lý thuyết cùa các tác giã Neff
và Pommicr nên đề lài chi lập trung nghiên cứu biểu hiện lòng trắc ấn của nhân viên
cơng tác xã hội VỚI 3 biểu hiện chính: Lòng tốt (Kindness). Tương đồng nhân loại
(Common humanity), Chánh niệm (Mindfulness).


-

về địa bàn nghiên cứu: Đe tài tập trung nghiên cửu nhân viên công tác xã hội dang


7

làm việc trên dịa bàn thành phố Hồ Chí Minh
7. Quan điểm tiếp cận và phưong pháp nghiên cứu
7.1.
-

Quan điểm tiếp cận

Ọuan điềm hệ thống- cấu trúc: Xem xét đối tượng nghiên cứu (lịng trắc ấn cua nhân
vicn cơng tác xã hội) với tư cách lã một hệ thống cấu trúc bao gồm các mặt biếu
hiện: lỏng tốt, tương dồng nhân loại, chánh niệm.

-

Quan diễm thực tiền: Lòng trắc ẩn cũa nhân viên công tác xà hội được phát triền và
thê hiện thơng qua q trình hồ trợ, giúp dỡ. chính vì vậy dê tìm hiêu về lịng trie ẩn
cùa nhân viên công tác xă hội cằn nghiên cữu thông qua thực tiền.
7.2.

Phương pháp nghiên cứu
7.2.1.

Phương pháp nghiên cứu lý luận


• Mục đích: Đe xây dựng hệ thống khái niệm làm cơ sớ lý luận cho đề tài. tác giá sứ
dụng nhóm phương pháp phân tích, tống hợp nhăm xây dựng hệ thống lý luận liên quan đến
lòng trắc ấn cũa nhân viên công tác xà hội đề định hưởng cho việc thực thi quá trình tìm
hiểu thực trạng biểu hiện lịng trắc ẩn cùa nhân viên cơng tác xã hội.
-

Cách thực hiện: Tham kháo, nghiên cứu. tổng hợp lại các cơng trình nghiên cứu.
sách. báo. tạp chí và thơng tin từ nhiều kênh khác nhau liên quan den lòng trắc ân và
lịng trắc ân cùa nhân viên cơng tác xã hội.
7.2.2.

Phương pháp nghiên cứu thực liễn

7.2.2.1.
-

Phương pháp diều tra hằng háng hoi

Mục tiêu: Nhằm xác định thực trạng về biếu hiện lịng trắc ẩn cũa nhân viên cơng lác
xã hội trên địa bàn thành phố Hổ Chí Minh.

-

Nội dung: Các vần đề liên quan đen lòng trắc ấn cùa nhân viên công tác xã hội.

-

Khách thê nghiên cứu: 55 nhân viên công tác xã hội trên địa bàn thành phố I lổ


Chí Minh.
- Cách thực hiện: Việc thu thập số liệu sê được tiến hành bảng phương pháp kháo sát
nhàn viên công lác xã hội đang lảm việc tại thành phổ Hồ Chí Minh băng bàng hơi
tự thiết kể. Trong q trình thiết kế bâng hơi tác già đà lìm hiểu và nghiên cứu những
thang đo về lịng trắc ân cua các tác giá trong và ngoài nước. Bang hoi được liền
hành Ihứ nghiệm Irước khi đưa vào khao sát thực tế. Cụ thể báng hói được thiết kế
dựa trcn 3 giai đoạn.


8

+ Giai đoạn 1: Tự thiết kế báng hói.
+ Giai đoạn 2: Khao sát thư trên 20 khách the nghiên cửu. bơ sung và hồn thiện báng
hói.
+ Giai đoạn 3: Kháo sát chính thức.
72.2.2.
-

Phương phảp phóng vấn

Mục tiêu: Thu thập thông tin trực tiếp và sư dụng thông tin phong vấn làm lư liệu
cho de tài nghiên cứu. Tìm hiếu sâu hơn về biếu hiện lòng trắc ân của nhân viên
công tác xã hội đang làm việc lại thành phố llồ Chí Minh.

-

Nội dung: Sừ dụng hình thức phóng vấn với 5 câu hói mớ soạn sẵn xoay quanh vấn
đề liên quan đến lịng trác ân cua nhân viên cơng tác xã hội trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh


-

Cách thực thực hiện: Phong vấn thông qua phiếu phong vấn.

-

Khách the kháo sát: 10 nhân viên công tác xã hội đang lảm việc tại (hành phố Hồ
Chí Minh.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học

-

Mục liêu: Xư lý thống kê làm cơ sớ đe bình luận số liệu thu thập được lừ phương
pháp điều tra bàng hoi.

-

Nội dung: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 đẻ phân lích các số liệu liên quan với
nhiệm vụ nghiên cửu.

-

Cách thức thực hiện: Các phép tính thống kê được sứ dụng trong đe tài gồm tính hệ
số dộ tin cậy. tần số. tỳ số phần trăm, diem tiling binh, dộ lệch chuẩn, kicm nghiệm
T-test, kiếm nghiệm Anova vã tương quan Pearson để bình luận nhừng số liệu thu
được.

Chng 1. CO SỞ LÝ LUẬN VÊ LỊNG TRÁC ÁN
CÙA NHÂN VIÊN CỒNG TÁC XÃ HỘI
1.1.


Lịch sử nghiên cứu lịng trắc ấn cúa nhân viên cóng tác xã hội
1.1.

ì. Các nghiên cứu trên thể giới

Lịng trắc ân được quan tâm từ thời cồ đại. cách đây hơn 2.500 nãm. khi Phật đã tự
mình tim ra con đường giái thốt và giáo hóa nhân loại đi trên con đường TỪ BI - TRÍ TUỆ.
Trong đó. trí tuệ cũa lịng lừ bi được đề cao và là cốt lòi trong giáo lý cùa nhã Phật. Phật


9

dùng tình thương và trí tuệ để giúp con người vượt qua đau khố cùa chính hụ Pháp này bên
vừng và được phát huy cho đèn ngày hôm nay. Ta dề nhìn thấy cụm từ TÙ BI TRÍ TUẸ trên
cống chùa vì cho đến ngày nay những giáo lý về lòng trác ẩn hay lữ bi vần ản sâu vã tãc
động mạnh đến tư lường và đời sổng cùa tâng lữ và Phật tư. Từ bi của đạo Phật thế hiện rất
rõ trong kinh kệ. IỞI Phật dạy với mơ ước xây dựng một xã hội công băng, những con
người nhân đạo đẩy lòng vị tha, hướng con người đến cái thiện, hướng con người đen nhân
loại và vạn vật. Ben cạnh dó ớ Phương Tây lịng trắc ân cũng dược nghiên cứu từ rất sớm do
anh hường cúa tư tướng triết hục và giáo lý cua Kitô giáo. Tư tưởng về lòng trắc ẩn trong
kinh thánh dà tác dộng dến dời sổng cùa con người phương Tây, nhắn mạnh việc con người
sống phải ngay thằng và đe cao đức hy sinh. Như vậy. có the khăng định lịng trắc ấn được
quan lâm lừ rầl sớm. Chính vì lịng trắc ấn được biết đến lừ rất sớm và đóng vai trị quan
trọng nen ngồi việc đề cao lơng trắc ấn trong giáo lý tơn giáo đã có nhiêu nghiên cứu với
những hướng liếp cận khác nhau về lòng trắc ẩn. Cụ the, có the tóm tắt một vài nghiên cứu
diển hình như sau:
- Một số nghiên cứu về khái niệm và hàn chất cùa lòng trắc ấn:
Một số tài nghiên cứu lịng trắc ân trên cơ sớ tập trung tìm hiếu về khái niệm và bán
chất cùa lòng trắc ấn. Aristotle là một trong nhừng tác già đưa ra nhùng nhận định đầu liên

VC lòng trắc ấn. Nhà hiền triết cổ đại đồng Iihấl lòng trắc ẩn với lòng thương hại Mặc dù ý
kiến này gặp nhiều phàn ứng trái chiều Vi nhiều nhà nghiên cứu cho rang lòng thương hại
chưa lột tà được hết ỷ nghía cùa lịng trắc ẩn nhưng có thể thấy đây lã một trong những nhận
định đặt nen táng cho những nghiên cứu sâu hơn sau này (Aristotle, 1984).
Tác giã Nietzsche chi ra rang lòng trắc ẩn có (hề là tác nhân khiến bùng phát sự tức
giận và hồn loạn khiến cho con người có ý dịnh trá thù nếu như một cá nhân cam thầy đau
khỗ và bất hạnh vời chính cuộc sồng cùa họ. (Neilzsche.F, 1956). Nghiên cứu này dã bắt
dầu nghiên cửu về lịng trắc ấn trên cơ sớ tìm hiếu những tác động cùa lòng trắc ấn đến với
chinh những người tham gia còng tác hồ trợ và giúp đờ cộng đồng. Có the thấy tác gia bắt
đầu có một cách nhìn hồn tồn khác về lịng trắc ấn so với cách nhìn cua những nhà nghiên
cứu đương thời.
Vào nãm 1991 Nancy E.Snow đà nghiên cứu lòng trắc ẩn trên CƯ sỡ cùa triết học.
Tác giá phân tích bán chất lịng trắc ấn như một phạm trù nghiên cứu cùa lâm lý học đạo


10

đức. Ngồi ra (rong nghiên cứu cùa mình tác giã còn phát tháo nhừng lý thuyết lòng trác ân
dựa trên nền tang của xã hội dân sự và chính trị. (Snow, 1991).
Tác giá Neff đă đe xuất một khái niệm VC lòng trác ấn bát nguồn từ các nguyên tắc
Phật giáo. Tác giã cho rằng bàn chất của lòng trác ấn là "xúc động trước đau khố cua người
khác, cám thông trước nồi đau cua họ. không muốn trốn tránh hoặc bó lơ nó,VÌ vậy có
mong muốn làm giám nồi đau cho người đỏ”. Neff cùng cho rằng 3 yếu tố tạo nên lòng trắc
ân gồm: lòng tốt. tinh tương dồng nhân loại và chánh niệm (Neff, 2003).
Nãm 2006. tác gia Aydin Karacanta dã có một nghiên cứu VC lịng trắc ấn nhăm
nghiên cứu vè vai trô cua lõng trắc ẩn VỚI cám giác tội lồi và hồ trợ nhóm. Nghiên cứu
được nghiên cửu trên 98 sinh viên đồng lính với hướng dần thuộc 3 nhóm khác nhau: nhóm
tập trung vào điểu khác; nhóm tập trung vào bán thân và nhóm tách biệt. Họ được xem một
đoạn video ngấn về cuộc phịng vấn khơng có thật VỚI một sinh viên dại học dồng tính mơ
tá về việc anh ta bị lấn cơng tình dục như thế nào. sau đó phân tích cồm nhận, trác ẩn và

muốn được ung hộ chương trinh bao vệ các nạn nhân tirơng tự của dối tượng trên (Aydin
Karacanta. Julie Fitness. 2006).
Jennifer L. Goetz và đồng nghiệp cua mình trong nghiên cứu “Lịng trắc ẩn: Q
trình phái iriển và đánh giá thực tế” đã đi lìm hiểu về bàn chất của lòng trắc ấn. Nghiên cứu
này đặt ra một gia thuyết lòng trắc ẩn là trái nghiệm cua mồi cá nhân, có chức năng liên kết
và bào vệ những người ycu thế. gặp nhiều khỏ khăn trong xã hội. Tuy nhiên, trong q trình
xuất hiện, lịng trăc ân còn phụ thuộc vào sự tác động cùa hành vi khách quan, kinh nghiện)
cá nhân cùng như nhùng trãi nghiệm trong quá khử cua chu thế. Nghiên cứu này khăng định
mồi cá nhân sẽ có những trai nghiệm về lòng trác ần khác nhau. (Goetz, 2010).
Trong nghiên cửu "Dồng cảm và lòng trác ân" tác già Tania Singer và cộng sự đã
nghiên cứu lỏng trắc ẩn dựa trên mỗi liên hệ với đồng cám. đã phân tích rị sự giống và khác
nhau cùa đồng cám và lòng trác ẩn. Ớ nghiên cứu này chi rõ trong khi sự đổng cám đề cập
đến việc cộng hương cám xúc kế cá liêu cực và lích cực ớ người khác thì ờ lòng trắc ấn con
người quan tàm đến sự đau khố. khó khán cũa người khác di kèm với mong muốn, dộng lực
giúp dỡ họ. (Singer. 2014).
Nhưng cơng trình nghiên cứu trẽn đã hình thành được hệ thống khái niệm lòng trác
ân với nhiều hướng tiếp cận khác nhau, bân chất cùa lòng trắc ấn cùng dược nghiên cứu sâu


11

trcn cơ sở so sánh, nghiên cứu với nhiều khái niệm khác như đổng cam. từ bi. thương hại....
Các nghiên cửu trên đã chứng minh được lòng trắc ấn rất cần thiết đối VỚI cuộc sống cũng
như sê được biểu hiện ớ nhiều khía cạnh khác nhau. Lịng trắc ẩn SC được biểu hiện qua
câm xúc vả hãnh động trong quá trình hỗ trợ đối tượng yếu thế. Mặc dù có nhiều hướng
nghiên cứu nhưng điểm chung có thế thấy đều gán liền lòng trốc ẩn với phẩm chất cua con
người, khó tách khói Đe tài nghiên cửu VC lịng trắc ẩn VC sau càng dược tãng về cà số
lượng và chất lượng, diều này chứng tó lịng trắc ấn ngây càng được nhiều nhà nghiên cửu
quan tâm, tìm hiểu và có tầm quan trọng đối với cuộc sống cùa con người. Có the nói những
nhận định, nghiên cứu này mang một ý nghĩa lớn. lả "bước đệm" vừng chắc cho những

nghiên cứu sau này, xây dựng hệ thong cơ sỡ lý luận đa dạng và khoa hục.
- số nghiên cứu về thang đa lịng trắc ấn:
Ngồi các hướng nghiên cứu trên thì việc tìm hiểu về thang đo lõng trắc ấn cùng là
một trong những hướng nghiên cửu mới mang lại nhiều giá trị:
Tác giá Susan Sprecher và Beverley Fehr trong nghiên cứu "Compassionate love for
dose others and humanity” đã nghiên cứu thừ nghiệm thang đo Compassionate Love scale
nhảm đánh giá lịng trác ấn và tình u thương nhân loại.
Mục đích của nghiên cứu này nhàm phát tricn một thang đo nhằm đo lường lòng trắc ấn và
tỉnh yêu thương nhân loại dựa trên mói tương quan giừa lịng trăc ằn vã đồng căm cùng một
sổ định hướng liên quan khác; lòng trắc ẩn gắn liền với sự giúp đờ và hồ trợ xã hội cho
người khác và cách mà tơn giáo, tâm linh liên kết VỚI lịng trắc ân. tình yêu nhân loại
(Susan Sprecher; Beverley Fehr. 2005). Thang đo gồm có 21 câu là nền tàng cho nghiên cứu
VC thang do lòng trác ấn sau này.
Tác giá Jeong Yeon I twang cùng cộng sự cua mình đà có một nghiên cúu phát riền
Thang đo lòng trắc ấn Satan Claura (SCBCS) dựa trên việc rút ngắn thang do lòng trắc ấn
cua Susan Sprecher và Beverley Hehl . Nghiên cứu đà đâ cho ra một thang đo rút gụn với 5
câu hôi cơ bân. khác với nghiên cứu cùa Susan Sprcchcr và Beverley Fehr thang do này
không nghiên cứu mối tương quan giữa lịng trẩc ẩn với lơn giáo và đồng câm. (Jeong Yeon
Hwang. Thomas Plante. Katy Lacey. 2008).
Tác giã David Martins cùng cộng sự dã có một nghiên cứu VC thang do lòng trắc
ẩn. Phát triển và đánh giá các thuộc tính đo lịng trắc ẩn trong 10 mục tự báo cáo VC lòng


12

trắc ẩn cua 310 người dựa trên thang đo từ nghiên cửu cùa Susan Sprcchcr và Beverley
Fehr. (Martins. 'ITie Development and Evaluation of a Compassion Scale. 2013).
Vào năm 2010. tác gia Pommier dựa trên cơ sớ lý thuyết cùa Neff dã có một nghiên
cứu nhầm xây dựng thang đo lịng trắc ẩn. Nghiên cữu đà tổng hợp các nghiên cứu về lịng
trắc ân từ dó làm ncn tang de xây dựng nền một thang do với dộ tin cậy cao. Thang đo lòng

trắc ấn cua tác giá bao gồm 21 càu với những cáu hói theo thang điếm từ 1-7 về cảm nhận
cùa chú the VC những vấn đề trong cuộc sống (Pommier. 2010). Theo tác gia có 6 thành tổ
cơ ban (03 thảnh tố tích cực và 03 thành tố tiêu tiêu cực) xây dựng nên thang đo lòng trắc
ẩn. Cụ the 6 thành tố đó như sau: Lõng tốt và sự thờ ơ; tương dồng nhân loại, vì nhân loại,
cộng dồng chung với ích ký; chánh niệm với buông bõ. Lần gần đây nhất vảo năm 2019 lác
già cùng cộng sự cũa minh đâ phát triển và bô sung về thang do hoàn thiện với tất cà 16 câu
dáp ứng dược yêu cầu xây dựng một thang đo phù hợp đê đo lõng trắc ấn ớ thời hiện đại
(Pommier, 2019). theo tác già. lòng trắc ẩn được cấu lụo thành từ 3 yếu lố chính lịng lốt.
hiểu được lính tương dồng và chánh niệm.
Các nghiền cứu trên đã cho ra sàn phẩm khoa học là những thang đo góp phần hồ
trợ tỉm hiểu về lịng trắc ấn cùa con người, là cơ sớ đề kháo sát và đưa ra nlìừng đề xuất
nhàm nâng cao lịng trắc ấn cho con người, cho phù hợp VÌI mang lại hiệu quà cao nhất. Tất
ca thang đo đều dược xây dựng dựa trên những công trinh nghiên cứu sâu vả được thay đổi
nhằm mục đích xây dựng cơng cụ đo phù hợp với các liêu chí do và ycu cầu cùa xã hội.
Trong dó thang do của Pommier vào năm 2019 là thang do được nhiều nhã nghiên cứu quan
tâm và chú ý VỚI sự ngăn gọn và hiệu quá.
- Một sổ nghiên cứu về lịng trắc ấn cua nhân viên cơng tác xã hội:
Bên cạnh nhừng cơng trình nghiên cứu vể lịng trắc ấn có một số nghiên cứu nghiên
cứu tập trung về lịng trác an cũa nhân viên cơng tác xà hội. chú ycu là các nghiên cứu dựa
ưên mối tương quan với căng thăng, stress:
Brian E. Bride và cộng sự cũng cỏ một nghiên cứu về lòng trắc ấn và cáng thăng.
Tác già cho ràng nhân viên công tác xã hội dứng tnrớc một thách thức dặc biệt đã cùng chịu
ánh hương lừ điều không may mắn cùa người khác, và kết quá cho thấy thực sự có mối
tương quan giữa việc hỗ trợ người yếu thế và sự gia tâng cảng thảng cua nhàn viên cóng tác
xã hội. Nghiên cứu đà đặt ra một vần đề lớn đó là cần chú ý đến các liêu chuẩn chàm sóc


13

băn thân và tiêu chuẩn hành nghè cua nhân viên công tác xã hội ((Bride, 2007).

Nảm 2008, Richard E Adams và cộng sự cua minh đà có nghiên cứu đo lõng trác ân
của nhân viên công tác xã hội sau thám họa dô thị. Nghiên cửu này tập trung vào tình trạng
kiệt sức nghề nghiệp và lịng trắc ấn của nhân viên công tác xã hội sau 20 tháng sau vụ
khùng bố ngày 11/9 ở World Trade Center. Kcl quã cho thay các nhân viên công tác xã hội
thực sự gặp cảng thảng trong quá trình hồ trợ cộng đồng sau thảm họa và điều này có lương
quan với lịng trắc ẩn. (Adams, 2008).
Nãm 2008 C.D Craig cùng cộng sự cua minh dã có một nghiên cứu về lịng trie ấn
cùa nhân viên công tác xã hội. Trong nghiên cứu cùa mình tác gia đă nghiên cứu VỚI mầu
là 532 nhân viên công tác xã hội với hai thang do dùng de do chát lượng cuộc sống chuyên
nghiệp với 30 mục và Báng câu hói về nhừng chấn thương, sang chấn. Nghiên cứu nhàm
lìm ra những giãi pháp đế giúp nhân viên công lác xã hội nâng cao chất lượng cuộc sống
cua nhân viên công tác xã hội. (Craig, 2008)
Vào nãm 2014. Maryannc Kapoulitsas và cộng sự đà nghicn cứu lòng trắc ấn trên
mối liên hệ với căng thăng, stress. Nghiên cứu cho răng lòng trác ấn cũng lả một trong
những yêu lõ ảnh hirờng đến nhùng cáng tháng cùa chú thê và bên cạnh đó cịn dề cập đến
kha nâng phục hồi tinh thần cho dối tượng có lịng trắc ẩn quá dộ ánh hường đến sức khóc
linh thần (Kapoulitsas. 2014).
Năm 2015. M.AIcx Wagaman cùng cộng sự cùng có một nghiên cứu khảng định
nhân viên công tác xã hội có nguy cơ bị kiệt sức xã hội và cảng thảng sang chấn thứ phát
bới chính cơng việc mà họ đang thực hiện. Nghiên cửu cùng đi sâu vào nghiên cứu vai trò
cua đồng cam trong việc điều chinh vấn đề kiệt sức nghề nghiệp cùng như sự hài lòng về
lòng trắc ấn và sự càng thắng cùa nhân viên công tác xà hội (Wagaman, 2015).
Sally B.Phclon và cộng sự cùng đă nghiên cửu 34 tố chức vì xả hội ờ Michigan
nhàm khám phá sự cảng thang của các nhân viên công tác xã hội cùng như khẳng định lăng
việc gia tâng lõng tự trác ẩn cũng như là một phương tiện đề giám thiểu mệt mói mà sự trắc
ấn đã mang lại (B.Phclon. 2017).
Năm 2018, M. Elena Cuartero I .cs w cùng cộng sự cua mình đã có một nghiên cứu
về hoạt động tự châm sóc cùa nhân viên công tác xả hội nhằm khác phục nhừng câng thắng
do lòng trác ân gây ra. Theo tác gia lòng trẩc ân xuất phát từ sự dồng cám và việc quá nhập



14

tâm vào nồi đau cua người khác. Nhân viên công tác xã hội trong q trình thực hiện cơng
việc cùa mình nếu như khơng biết cách qn lý vã châm sóc sức khóe cho bán thân rất dề
gặp những tác động xấu đến sức khóe. Nghiên cứu này được thực hiện trên 270 nhân viên
công lác xã hội nhẩm đánh giá các hoạt động lự chăm sóc sức khoe cua dối tượng này. Kết
qua nghiên cứu cho thấy đối với nhừng cá nhân có những hoạt động chăm sóc cá nhàn tốt có
thề làm giâm những ãnh hưởng tiêu cực cùa lòng trắc ằn cũng như tăng mức dộ hài lịng với
cơng việc cùa mình (LCSW, 2018).
Khơngcám
nhân
viên
thexúc
phucúa
cơng
nhận
tác
tầm

hội.
quan
Tuy
trọng
nhiên,
của
lịng
các
nghiên
trắc

ân
cứu
dối
trên
VỚI
cũng
trạng
cho
về
chúng
việc
đối
ta
thấy
tượng
một
nàycách

rất
tiếp
dềcận
roi
khác
vào
đóthức
trạng

thực
thãi
cảng

thăng
sốt

kiệt
sức

nếu
nhân.
khơng
kiêm
sốt
được
nhận

kiểm


II
Những nghicn cứu trcn đã đặt ra một ycu cầu mới là vừa phái nâng cao lòng trắc ẩn cua
nhân viên công tác xã hội vừa phái giúp đồi tượng này đàm hao về sức khóe và rèn luyện
lịng tự trác ẩn- đây là hướng nghiên cứu phù hựp và đầy nhân vân dành cho những nghiên
cứu về lòng trắc ấn sau này.
ỉ. 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về lịng trắc ân. chủ yếu nghiên cứu dựa
trên mối tương quan giữa lòng trắc ấn VỚI những khái niệm khác như đồng cam, động lực
phụng sự.... ta có the kè đến một vài đề tài và tác gia có nghiên cứu về lòng trắc ân ớ Việt
Nam như sau:
PGS.TS Nguyền Thị Minh Hang là một trong những tác giá có nhiêu đỏng góp trong
nghiên cứu lịng trắc ân lại Việt Nam. Vào năm 2018 tác già dã nghiên cứu “Môi liên hệ
giừa trí tuệ cám xúc và lịng trắc ẩn của người lu tri trong Công giáo”. Thang do chinh cùa

tác giá trong nghiên cứu này là Thang trí tuệ câm xúc của Afolabi (2017) và Thang đo lõng
trắc ấn cùa Pommier (2011). kết quá nghiên cứu cho thấy trí tuệ căm xúc và các thành tố
cùa lòng trác ân ớ người tu trì trong Cơng giáo có tương quan thuận với nhau Nghiên cứu đà
gợi mớ cho nhừng nghiên cứu vể trí tuệ cam xúc và lịng trắc ấn sau này (Nguyền Thị Minh
Hằng. 2018). Den nãm 2019 tác gia và cộng sự nghiên cứu về mối liên hệ giữa lòng trắc ân
và mức độ hài lòng cuộc sống qua dề lãi: “Lõng trắc ẩn và mức độ hài lòng với cuộc sống
cũa sinh viên Hà Nội”. Dê thực hiện de tài này tác gia dã sứ dụng hai công cụ do lường
chính là thang đo lõng trắc ấn do Pommier xây dựng (2011) và thang đo llài lòng cuộc sống
cúa Diener (1985). Nghiên cứu đã chi ra được rằng lòng trắc ân với sự hài lịng CUỘC' sống
có tương quan thuận với nhau ớ mức độ thắp và cũng phát hiện được tác động cúa việc gan
bó với cha/mẹ/ người thân và việc tham gia các hoụl động lừ thiện, tình nguyện xã hội dến
sự hình thành và phát triển lòng trảc ẩn cua con người. (Nguyền Thi Minh Hảng. 2019)
Tác động
già
Nguyền
Thị
Hồng
Phúc
trong
nghiên
cứu
“Anh
hương
cùa
dộng
cán
bộ
lực
cơng
phụng

đoản
sự
chun
cơng
đến
trách
sự
hàidó
tại
lịng
liên
trong
Lao
cơng
động
việc
TP
cùa
Ho
Chí
cùa
Minh"
lực
xem
phụng
lịng
trác
sự
cơng.
ẩn


Theo
một
trong
ketđồn
4
qua
nhóm
cho
nội
thấy
dung
lịng
chinh
trẳc
ẩn



16

nhân tố ãnh hưởng đến sự hài lịng trong cơng việc cùa cán bộ cịng đồn chuycn trách
(Nguyền Hồng Phúc, 201S).
Như vậy ở Viột Nam nhìn chung vẫn cịn ít đề tài nghiên cứu về lòng trắc ẩn. dặc
biệt là lịng trắc ân cua nhân viên cơng tác xã hội, Việc tiếp thu kết quá từ những nghiên cứu
đi trước và có một đề lài nghiên cứu về lịng trắc ấn cua nhân viên cơng tác xã hội sê dóng
góp cho quá trình đánh giá và hỗ trợ dối tượng này.
1.2.

Lý luận chung về lòng trắc ẩn cùa nhân viên cơng tác xã hội


1.2.1. l^ịngưắcẩn
1.2.1. Ị. Khái niệm lịng trác ân
Ớ Phương Tây. nhà hiền trict Aristotle là một trong nhưng người đầu tiên đề cập đến
khái niệm lòng trắc ân. ỏng dồng nhất lòng trắc ân với thương hại và thưởng xuyên sứ dụng
tữ thương hại thay cho lòng trác ẩn. Den thời kỳ Victoria sự thương hại hay lòng trắc ân
dược hiếu như: “Câm giác đau dớn trước một tội ác. sự phá hoại hoặc chứng kiến sự đau
đón xáy ra với một người khơng đáng phái lãnh chịu nó, và chúng ta suy ngẫm rang nó có
thế xáy ra với gia đinh chúng ta. những người bạn cùa chúng ta, hoặc VỚI chính bán thân
chúng ta", (Nussbaum, 1996). Nhừng khái niệm trên mục dù đà gây ra nhiêu tranh cãi
nhưng ta phái khẳng định đây là nền táng cho sự phát triền nghiên cứu lòng trấc ấn sau này.
Trên cơ sơ những khái niệm dầu liên, các nhà nghiên cứu liếp tục nghiên cửu và hoàn thiện
hơn khái niệm lòng trăc ấn.
Dổi với dạo Phật, trắc ân dược nghiền cửu từ rất sớm và có sự tương dồng với từ "từ
bi". Chính vì vậy trtỉc ấn (compassion) cỏn được biết đến với hàm nghĩa là từ bi. Theo lử
điền tiếng anh Oxford từ "từ bi" có nghía là “chịu đựng”. Như đã đề cập. từ bi (trắc ấn) là
một phạm trù lớn cua Phật giáo. Từ cố nghĩa là hiền hòa, ban cho sự vui. thế hiện lỏng
khoan dung, độ lượng, bi là thơng căm. thương xót cứu giúp hết khố. Không dừng lại ớ việc
dem tinh thương dền cho con người, từ bi cùa dạo Phật cịn mớ rộng ra đổi với mn lồi.
Sự từ bi trong đạo Phật the hiện ờ chỗ Phật dạy con người biết yêu thương muôn vật. tôn
trọng sự sống, cấm sát sinh. Trong kinh Phật có cảu: "Ai ai cũng sợ gươm đao, ai ai cũng sợ
chết. Vậy nên lấy lịng mình suy lịng người, chớ giết, chớ báo giết”. Từ bi cùng được the
hiện ờ chỗ Phật giáo luôn chủ trương bình đảng, đem đến cho mọi người linh u thương
bao la khơng giới hạn. hồn tồn vị tha không chút vị kỳ. như lời Phật đã từng dạy: “Không


17

có đãng cấp trong dịng máu đo, cũng khơng có đăng cấp trong giọt nước mắt cùng mặn”.
Ngoài ra từ bi đối với giáo lý nhà Phật còn xuất phát lừ tinh yêu thương bao la. chú trương

“diệt khô” nhẩm giài thốt con người ra khoi đau khơ. bất hạnh. Điểu này dược Đức Phật lý
giái tường tận qua “Tứ diệu đế” mà ngủi đà giác ngộ. Và cuối cùng Đức Phật ln hướng
con người đen một hình mẫu “Từ bi. hý xà. vô ngã. vị tha"- dây củng là một trong những
biểu hiện khơng the thiếu khi nói về từ bi cùa đạo Phật (Đặng Thị Lan. 2006). Có the thấy
dưới góc nhìn cua Phật giáo, lịng trắc ấn là ban tính cơ ban cua con người với nội dung lã
thừa nhận và mong muốn làm giám b<ýt sự đau khó và phát sinh hành vi xà hội (Dalai
Lama, 2001). Trắc ẩn không phái chi là một phán ứng tình cam mã cịn dựa trên lý trí. tri tuệ
dược gẩn VỚI khuôn khố dạo dức liên quan đến việc giãi thốt con người khơi đau khố.
Trong thời kỳ sơ khai cua Phật giảo Dữc Phật dã dùng lòng trắc ấn (lòng từ bi) de nâng dỡ.
giúp dở người khác cho den ngày nay lọi được Dalai Lama khăng định là liền tàng cùa Phật
giáo.
Trong một số nghiên cứu. nhiều tác già đồng ý với quan diem đồng thuận ràng lòng
trắc ấn bao gồm cam giác dành cho người đang đau khổ và có động cơ hành động đế giúp
đừ hụ. Lauzarus cho rang: “Lông trắc ẩn là bị lay dộng bời người khác và mong muốn giúp
dỡ”. Tương tự như vậy Goetz khắng dịnh: “Cam giác này sinh trong khi chứng kiến sự đau
khố cùa người khác và điều đó tlnìc đầy mong mn dược giúp dờ dau này". Sprcchcr và
Fehr trong nghiên cứu cùa mình cùng dưa ra khái niệm về lòng trắc ấn. cụ thế lòng trắc ấn
được nhìn nhận như một loại tinh yêu được thế hiện khi con người liếp xúc với người khác
và đối với cã nhân loại, the hiện qua việc hồ trợ và giúp đờ người khác lúc họ đau khổ và
cần sự hồ trợ, giúp đờ. Loại tình yêu này được mô tã Là vị tha và hy sinh quên cã mình
Lấy tư tương Phật giáo Làm nền táng nghiên cứu Neff cũng dưa ra khái niệm lòng
trắc ẩn như sau: Lõng trắc ấn là sự đồng câm với nỗi đau cùa người khác, thấu hiếu nồi dau
cùa họ mà không né tránh hay bo lơ. mong muốn dược hỗ trợ người khác và giám bớt đau
khố đối tượng này. Các yếu tố tạo nên lòng trác ấn bao gồm lòng tốt, tương đồng nhân loại
và chánh niệm. (Neff. 2003). về sau khái niệm này cùng được Pommier tán thành và sử
dụng trong quá trình nghiên cứu cùa mình. Dây cũng là khái niệm cơng cụ về lịng trắc ấn
dược tác giã sử dụng là nen tàng lý luận cho nghiên cửu này.
1.2.1 2. Phân biệt trắc ấn và một sổ khái niệm khác



18

Có nhiều hướng nghiên cứu về khái niệm cùa lịng trắc ấn. Trước dây, trắc ấn thường
bị hiểu nhầm với nhưng khái niệm như: đồng cám (empathy), cám thông (sympathy).
Nhưng qua nhiều nghiên cứu dã cho thấy bàn chất ba khái niệm này là hồn tồn khác nhau.
Đe hiểu rị hơn về bán chất cùa trắc ẩn ta sỗ cùng phàn tích sự bán chất cua những khái
niệm này.
Cam thơng (sympathy), là một cam xúc được gây ra bới ta nhận ra răng đa có một
điều tồi tộ xây ra với người khác, được mô tà lã được xuất hiện khi con người quan tâm dến
phúc lợi cua người khác. Khi bạn cám thơng với một dối tượng nào dó bạn có the có câm
xúc xót thương, chấp nhận đối họ. Nhưng điều này khơng có nghĩa là bạn hồn toàn càm
nhận dược câm xúc cùng như hoàn cành cùa họ. Ví dụ: Bạn có thề cám thơng với việc thu
ngân ớ cứa hàng tiện lợi thanh tốn chậm hóa đơn cũa minh nhưng bạn khơng có trái
nghiệm cam xúc cũng như hồn cành giống họ. Đối với cám thơng bạn không trái qua cám
xúc cùa người khác mà đơn gian là bạn biết nhùng gi người khác đang trái qua. Trong sự
cám thơng, bạn biết ai đó đang đau khổ và bạn quan tâm dến diều này. Nhiều nhà nghiên
cứu cho rằng bàn thân lịng trắc ẩn cùng có ban chất là sự cám thõng được khơi gợi khi
chửng kiến nhừng điều tồi tệ xảy ra với người khác nhưng nó bao hàm thêm mong muốn
dược giúp dỡ (tất nhiên là không nhất thiết phai giúp đờ bùng hành động). Tuy nhiên, ta có
thê thấy ớ một vài trường hợp chúng ta se trắc ẩn với một vấn để ngay cã khi chưa thục sự
hicu ve quan điềm và cam xúc cùa người đổi diện. Ví dụ: Khi nghe ke ve một hỗn canh
khơ khăn, ta có lịng trắc ân với hồn cành dó và mong muốn được hỗ trự. giúp dờ ngay cà
khi ta chưa hiếu rõ về quan diểm. cam xúc cua người yếu thế dó.
Đổng cám (empathy), được hiếu là khã nâng hiểu hoặc câm nhận được nhưng gì mã
người khác dang trãi qua trong khung tham chiếu của họ. có nghía là khã nãng đặt vị tri cua
minh vào người khác (Paul S.Bellet, MD; Michael J. Maloney, Ml). 1991). Ví dụ: Bạn rất
đồng căm với những khó khãn cùa các bạn sinh viên khi mói ra trường vi bạn đã tửng trai
qua một quãng thời gian tương tự. Bạn có the đồng cam vì bạn đã từng trài nghiệm một tình
huống tương tự hoặc bạn lien tường về chính tình huống đó và hiểu được những trái nghiệm
mà người này đã trái qua. Trong nghiên cứu của mình tác giá David Jeffrey cho rang mặc dù

đồng cám có bao gom một vài yếu tổ giống như cam thơng và lịng trắc ân tuy nhiên rõ ràng
trong q trình dồng cam có q trinh liên tường, tướng lượng cua con người mục dù có thể


19

trước khi đồng cam cùng dã trãi qua quá trình trác ân và căm thông (Jeffrey. 2016). Cùng
theo David Jeffrey đối với đồng câm con người có the có hoặc khơng có mong muốn, ý nghĩ
hồ trợ nhưng đối với trắc ấn con người ln có mong muốn được hỗ trợ người khác khói
khó khăn. Một người chi đổng cám với người khác khi họ cám nhận được hết nhừng căm
xúc. hoàn cành cũa người khác nhưng hụ cớ thê có lịng trắc ân ngay cã khi chưa biết dược
hết về hoàn canh, cam xúc của người dối diện. Ta có thế tóm tắt sự khác nhau giừa cám
thơng, đồng cam và trảc ấn (hông qua bang sau đây:
Rung 1.1. Sự khác nhau giũa Cam thông (Sympathy), nồng cam (Empathy) và Trắc ẩn
(Compassion)
Cảm thông
(Sympathy)

Dồng cảm
(Empathy)

Trắc ấn
(Compassion)

Dịnh nghĩa

Biết được người khác
đang trài qua một
khoáng thời gian tồi tệ.


Xác dịnh. hicu cảm
xúc của người khác

Thương xót. quan tâm
đen nỗi bat hạnh của
người khác, và muốn
giúp hụ thốt khói khó
khăn.

Nhận thức

Hiểu dược rãng người
khác đang có khó khăn,
nhưng khơng nhất thiết
phài hicu và câm nhận
hoàn cành cùa người
khác.

Hiêu dược cám xúc.
hoàn cành của người
khác

Hiếu dược người khác
đang phái trãi qua một
quàng thời gian khó
khàn nhưng khơng
nhất thict phãi hiểu
được quan điểm, cảm
xúc của người khác


Sự giúp dỡ

Khơng nhất thiết phai có Khơng nhắt thiểt phai Có dộng lực. mong
mong muốn, động lực
có mong muốn, động muốn đe hồ trợ. giúp
đê giúp đỡ người khác
lực để giúp đỡ người đỡ
khác

ì.2. ỉ.3. Biếu hiện của lịng trắc ấn
Có nhiều nghiên cứu về biểu hiện cùa lịng trắc ẩn, mồi nghiên cứu sỗ có hướng tiếp
cận khác nhau. Neff và Pommicr trong nghiên cứu cùa minh đơng thời ràng lịng trắc ân bao
gồm ba thành tố cơ ban tạo thành dó là: Lỏng tốt. dồng cam và chánh niệm. (Pommier.
2010). Trong nghiên cứu này tác giã sử dụng cơ sỡ lý luận cùa Neff và Pommier de phát
triển và hình thành nhận dịnh VC bleu hiện cùa lòng trắc ấn. Như vậy, lừ việc nghiên cứu về


20

các thành tố cẩu tạo thành lịng trắc ẩn có the đúc kết nhũng biểu hiện cùa lòng trắc ấn bao
gồm các thành tố cấu tạo như sau:
ỈẨ>ng tot
Neff và Pommicr khẳng định lòng trác ẩn là “mờ rộng lòng tốt và hiểu bán thân hơn
là sự phán xét gay gắt và tự phê bình" (Neff. 2003). lịng tốt chính là một phần đề cầu tạo
nên lịng trăc ẩn có the hiếu lòng tốt là sự nhân lừ và thấu hiểu, đồng cam với người khác
trong trường hợp người khác thất bại hay đau khó thay vì chi trích, thờ ơ. Cụ thề như sau:
Thường xuyên quan tàm đến người khác, điểu này đồng nghía tới việc cá nhân
thường xuyên dành sự chú ý. mong muốn được kết nối, liên kết với những cá nhân yếu the
trong xà hội thông qua đó biết đưực nhừng khó khăn mã đối tượng này đang gập phái. Cá
nhân có thể chu dộng lìm kiếm, tìm hiếu về những dối tượng yếu thế thơng qua nhiều kênh

khác nhau (Ihông qua giới thiệu cùa bạn bè, hội nhóm, mạng xã hội...) hoặc thơng qua q
trình quan sát cuộc song xung quanh. Như vậy một trong những biêu hiện cơ bán cùa lòng
tốt là cá nhân hướng trọng tàm, sự quan tâm sang cho những đối tượng yếu thế hơn.
Mong muốn hồ trợ. giúp đờ người khác mã khơng vi lợi ích cá nhân. Một trong
nhùng biểu hiện cùa lòng tốt được đề cập ớ trên là đồng câm nhưng nếu chi dừng lại ờ diều
đó thì vần chưa khẩc họa du biêu hiện cùa lịng lốt. Sau khi dồng cam với câu chuyện cùa
người yếu ihế cá nhân sê hình thành mong muốn được giúp đờ, hồ trợ đối tượng dó vượt
qua khó khản. Tắt nhiên mong muốn hỗ trợ này không xuất phát với động lực lã két quá đạt
được một lợi ích cá nhân (danh vọng, vật chất, sự biết ơn...). Sự đổng câm với đối tượng yếu
thế càng cao thì mong muốn được hỗ trợ. giúp dở càng lớn.
Thực hiện hành động giúp đỡ người khác, tìm kiếm những phương pháp hỗ trợ giúp
mang lại hiệu quá lích cực cho nhừng người yếu thế. Sau khi cá nhãn đồng câm và hình
thành mong muốn được giúp đờ nhừng người yếu the thì sè bắt đầu xây dựng và thực hiện
kế hoạch như gặp gỡ. an ÚI. tơ chức quyền góp. thành lập nhóm thiện nguyện...
Tính tương đồng nhân loại
Bên cạnh lịng tổt thì tinh tương đồng cũng là một trong nhừng biêu hiện cùa lịng
trắc ẩn. Ta có thế định nghía hiểu được tính tương đồng cỏ nghía là cá nhàn càm nhận được
nhừng khỏ khăn cùa nhừng người yếu thế là những trái nghiệm chung cùa con người chứ
không phái là cùa riêng bất cử một cá nhân nào.


21

Theo Neff và Ponưler cho rang tính tương dồng là sự nhận thức dược rằng nhùng
câm xúc cùa người khác không phái cùa riêng họ, nhừng đau khổ không phai là dị biệt của
một người hay nhóm người.
Những đau khố và khó khăn đóng vai trị như một mầu số chung cho phép con
người chap nhận nhau, liên kết và hỗ trợ nhau tốt hơn. là cơ sờ mọi người đcu bình đảng,
thơng qua tinh tương đồng nhân loại sẽ khơi gợi mong muốn được hồ trợ và giúp đờ của con
người, vì vậy thật khó đế (ách đồng cám ra khỏi lòng trắc ẩn. Chánh niệm

Chánh niệm cùng the hiện ờ chồ con người giờ được tinh táo và báo vệ chính bàn
thân mình. Trong nghiên cứu cùa mình Neff và Pommicr dã mò ta chánh niệm trong lòng
trác ẩn là sự cân băng cam xúc đế giúp con người không bị cuốn sâu quá đà vào nồi đau của
người khác nhtmg cùng khơng phú nhận nó.
Một trong nhửng diem mầu chốt cua chánh niệm chính là sự tinh thức. Trong mỗi
liên hộ với lòng trắc ấn. chánh niệm là một thành phần cực kỳ quan trụng không thế thiếu và
dược thế hiện cụ thê như sau:
Chánh niệm trong lòng trắc ấn the hiện ở chồ cá nhân biết được minh đang làm gì
và chuyện gi dang xây ra dối với những người yếu thố. Nhờ có chánh niệm con người biết
được điều gì đang xảy ra, biết được nguồn gốc. nguyên nhân nào dần đau khố của người yếu
the. để linh táo phân tích và nhận định đúng vấn đề nhẩm đưa ra phương hướng giái quyết
phù hợp
Chánh niệm cùng the hiện ờ chồ cá nhân tịnh tâm. đố nội tâm trờ nên bình than,
bng xá hết ý thức tham sân si đế có thề cam nhận tốt nhất những gì mà người yếu thế đà
từng trãi qua cùng như giúp cá nhân nhìn lại bên trong, nhận thức được những sai lầm. nồi
dau dã từng trài qua. Có chánh niệm, con người ta dược khơi gợi Sự đồng cám cũng như
mong muốn được kéo con người ra khỏi đau khổ.
1.2.

ỉ.4. Lòng trắc ấn và các mối tương quan khác
Lịng trác ẩn có nhiều tác động đen những yếu tổ khác trong đời sống xã hội, cụ the

ta có thê kế đến những tác động cùa lịng trắc ấn VỚI một vảo đặc diem như sau: Lòng trắc
ăn mang lại nhiều cám xúc tích cực; Lịng trác ân là một trong nhùng yếu tố cần thiết trong
lình vực châm sóc. phục vụ con người; Lịng trắc ấn là yếu tố hữu ích trong giáo dục và gia
dinh.


22


Lịng trắc dn mang lại nhiều cam xúc tích cực- điều này được chứng minh qua nhiều
nghiên cứu trước dó. Davidson 2006 trong nghiên cứu của minh dã cho nghiên cứu ve hoạt
động cùa nào bộ khi họ thiền định từ bi và kết q cho thấy có kích hoạt cua những câm xúc
tích cực (Davidson. 2006). Như vậy. có thê thấy có một sự liên kết mật thiết giừa lòng trác
ấn và sự hạnh phúc. Trong truyền thống Phật Giáo lịng trắc ấn có the báo vệ con người,
giúp con người thốt khơi nhìmg căm xúc tiêu cực là tham. sân. si. Trong nghiên cứu cua
minh Sprecher và Fehr’s cùng cho ra kết luận tình ycu thương nhân loại cùng cỏ liên quan
tích cực với sự đồng câm, giúp đờ, tình nguyện và hỗ trợ XH (Susan Sprcchcr; Beverley
Fehr. 2005). Crocker và Caneverllo vào năm 2008 cũng cho ra kết q tương tự khi cho
ràng khi có lịng trác ẩn và tình u thương con người có thế đạt được hàng loạt nhũng kết
quã lích cực như: các mỗi quan hệ xã hội dược cái thiện rõ rẹt, cám giác hạnh phúc được
tăng cao, con người sỗ không câm thấy cò đon và buồn chán nừa (Crocker J. Cancvcllo.
2008). Hay trong nghiên cứu cua Neff cùng cho thấy rõ lịng trác ân có tương quan thuận
VỚI sự hài lịng trong cuộc sống, kết nối xả hội và trí tuệ câm xúc- một kết nối tổng the đen
hạnh phúc (Neff. 2003).
Có thế thấy cam xúc tích cực ờ đây chinh là cam nhận hạnh phúc cua con người khi
nhận thấy được giá trị cùa những việc minh đã lãm hay căm nhận lịng biết ơn lừ nhừng cá
nhân và tơ chức đã được họ giúp đờ. Trắc ấn đơn gián đà "khơi dậy” tính thiện trong con
người đố họ bỏ lại lợi ích của bán thân mà làm vì lợi ích của người khác và xã hội, những
cống hiến ầy xứng đáng được tôn vinh và trân quý bởi hụ đà song cuộc đời khơng lãng phí.
Ngồi ra. căm giác hạnh phúc còn đến từ việc con người dược kết nối với nhau nhiều hơn,
moi quan hệ xã hội dược mơ rộng hơn với đa dạng tằng lớp, vùng miền xã hội - được cam
nhận được nhiều câu chuyện và hồn cành khác nhau. Chính bơi sự lien kết xã hội dầy giúp
cho cá nhân hình thành được cách nhìn đa chiều ve cuộc sống, dễ chấp nhận và (hông cám
hơn với người khác.
Lòng trắc ấn là phàm chắt cần có cùa cơng việc làm trong cơng tác liên quan (Jen
phục vụ con người nói chung và nhân viên câng tác xã hội nót riêng Trong nhừng nghiên
cửu dầu năm 1985 tác gia Sarason dã dặt ra một vấn dể nghiên cứu mới nhưng cực kỹ quan
trọng đối với cuộc sống con người đó lả: Nhìrng nhân viên tham gia công tác phụng sự con
người trong quá trinh đánh giá khơng có tiêu chí nào liên quan đen lịng trắc ắn, lòng nhân



23

ái hay tinh ycu thương mã đa số thông qua các buổi phóng vằn hay bài kiểm tra đằu vàođiều này là một trong những thiếu sót lỏn (Sarason, 1985). Glasser vào năm 2005 trong
nghiên cứu cùa minh cũng đà nhắn mạnh “Chúng ta đà bó qua việc thực hành lịng trắc ẩn
trước gió rồi”, tác giả kỳ vọng trong các lình vực liên quan dến con người cần dược hỏ trợ
và cung cấp sự hiếu biết về lòng trắc ấn- (Glaser, 2005) Chính vì vậy có the thấy nhiều nhà
nghiên cứu đà đề cao lòng trác ân trong những hoạt dộng lien quan den phục vụ con người.
Có the lấy lĩnh vực tham vấn tâm lý đê hiểu rõ về mối tương quan giừa lòng trắc ẩn với các
lĩnh vực phụng sự con người. Trong nghiên cứu của mình Bates nhấn mạnh lòng trác ấn
giúp nhà trị liệu khám phá tốt hơn những nồi đau cùa thân chú (Bates, 2005). Teasdale trong
nghiên cứu 1997 cùng cho rằng chính lịng trắc ẩn đà giúp cho thân chú câm nhận không
phai chi họ mới thấu hiểu dược nồi dau cùa minh lừ dó tách những dau khổ ra khói bản thân
bời nó khơng chi cũa thân chú nừa (Teasdale, 1997). Vai trò cùa lòng trác ân trong trị liệu
nhỏm hay trong diều trị trầm cam cũng dược các nhà nghiên cứu quan tàm Theo Bates
chính nhỡ việc cám nhận được lịng trắc ấn cùa nhà trị liệu thân chú cùng khơi gợi dậy
chính lịng trắc ẩn cùa bán thân và các thân chú có the cảm nhận lần nhau thơng qua việc
tương tác với nhau trong buổi trị liệu về điều trị trầm cam Allen và Knight (2005) đưa ra
nhận định khi khơi gợi được lòng trắc ấn của thân chú. người này sẻ khơng cịn tập trung
vào những nồi đau cúa hán than nừa mà lập trung vào nhùng ngưởi khác, vào xà hội, cộng
đồng; thêm vảo đó lịng trắc ẩn giúp thân chù có liên kết VỚI nhiều người trong xã hội giúp
kha nàng tương tác xã hội cùa thân chủ lốt hơn (Allen, N.B., & Knight. W.E.J.. 2005)- như
vậy có thể khầng định lịng trác ân trong một vãi trường hợp cùng hỗ trợ cài thiện các triệu
chửng trầm căm. Ngoài ra trong các liệu pháp trị liệu tâm lý phương pháp khơi gợi lòng trắc
ẩn cũng đáng được lưu tâm. Trong nghicn círu cua mình Stosny cho rang việc thiếu lòng
trắc ấn cùng lã một trong nhùng ngun nhân dần đến sự hất hịa trong gia đình, là lý do phổ
biến nhất khiến cho mọi người tim đến trị liệu gia đình, chính vi vậy con người cần phai
khơi dậy dược lòng trắc ân cùa họ- dãy là một phương pháp trị liệu mang lại hiệu quà cao
(Stosny, 2004).

Tử những nghiền cứu trên có thế khăng định lòng trắc ân mang một cực kỳ quan
trọng đối với nhtìng cơng việc liên quan đến con người. Ta có thể tóm gọn như sau:
Thứ nhất, lịng trắc ấn tạo động lực giúp người giúp đỡ tập trung mọi nguồn lực.


24

nhiều trưởng hựp hy sinh cả nhùng lợi ích của băn thân để hỗ trụ xà hội và cộng dồng, vượt
qua mọi khó khàn và thử thách.
Thứ hai, lịng trắc ằn giúp người giúp đờ hiểu sâu, hiểu đũng hơn về hoàn cành cùa
người khác, ờ đây là thân chủ- những dối tượng ycu the. cần giúp dỡ.
Thứ ba. lòng trắc ẩn giúp ni dường tinh thần tích cực vã lòng nhân ái.
Thứ tư. lòng trac an hỗ trợ người giúp đờ và thân chú thấu hiểu lần nhau nên sẽ tạo
điều kiện và mang lại hiệu qua cao cho quá trinh trợ giúp.
Cuối cùng, lòng trắc ấn là yến tố quan trọng trong giáo (lục nhà trưởng và giáo (lục
gia dinh. Gia dinh và trường học là một trong hai nhân tố quan trọng trong việc hình thành
và phát triển nhân cách của con người. Trong nghiên cữu cua mình Goleman 2003 có gợi ý
việc lồng ghép rèn luyện lòng trác ân trong đào tạo giáo viên cũng như khuyến nghị dạy tré
về cách kiếm sốt cám xúc, lịng trắc ẩn (Goleman, 2003). Dailai Lama trong Davidson và
Harrington cho ràng việc giáo dục về lịng trác ấn có thế tạo những thay đồi tích cực cho gia
đinh và trường học, thậm chí có the “thay đối nhân loại". Thực tế cho thấy đa số thầy cô và
ba mẹ hiện tại chưa chủ tâm đến việc giáo dục lỏng trắc ân cho dần đến việc một số trê có
thề thực sự chưa biết cách quan tâm. hỗ trự mà ngược lại cịn thờ ơ với nhừng ngưởi xung
quanh mình- diều này cực kỳ nguy hiêm bời tre em chính là thế hệ tương lai cua một quốc
gia. sự thành bại cùa một xă hội phụ thuộc vào chính cách giáo dục trẻ em. Nếu như một
đứa trê dược giáo dục tốt về lịng trắc ân các cm sẽ cám thơng với những vấn dề của người
yêu the; quan tâm giúp đờ mọi người; kiểm soát tốt cám xúc cùa bán thân; bạo lực học
đường cùng từ đó mã giâm đi nhanh chóng và ngược lại. Ngồi ra. ờ chiểu hướng ngược lạì
trong q trình giáo dục cá thầy cơ và bồ mẹ cũng cần phái sừ dụng chính lịng trac an cũa
bân thân để hiêu và câm nhận được nhìmg van đề mà trê đang gặp phai, cám thơng với

chính những lồi lầm cua tré. dành nhiều quan tâm và hồ trợ cho trè- chính nhờ lịng trẳc ẩn
mà trê số cam nhận được tinh ycu thương cùa cha mẹ và thầy cơ dành cho mình từ có có
những thay dối và hướng di tích cực hơn.
Ta khơng thế phu nhặn nhừng tác động, ý nghĩa mà lòng trác ấn mang lại, chính vì
vậy cơng tác bồi dưỡng và giáo dục lịng trắc ẩn đóng một vai trị cực kỳ quan trọng đối
VỚI cộng đồng và xã hội - đặc biệt lã trong bối cánh ngày càng có nhiều vẩn đề nồi cộm,
cần được giãi quyết.


25

1.2.2.

Nhân viên công tác xã hội

1.2.2.1. Khái niệm công tác xà hụi
Cơng tác xã hội là một lình vực dược cà the giới quan tâm nghiên cứu. chính vì vậy
có nhiều khái niệm khác nhau. Ta có thế điềm qua một vài khái niệm cơ bán như sau:
Tại cuộc họp chung được tố chức vào tháng 7 năm 2000, Liên đồn Lao động xà hội
quốc tc (IFSW) đà phàn tích rị: “Nghề cơng tác xà hội thúc đẩy sự thay đối xà hội. giái
quyết các vấn dể trong mối quan hệ con người, tăng nãng lực và giài phóng người dân nhảm
giúp cho cuộc sổng cùa họ ngày càng thoải mái, dề chịu Vặn dụng các lý thuyết về hành vi.
con người với môi trưởng cùa họ. Nhân quyền và công bàng xã hội là các nguyên tắc cơ ban
cùa nghề".
Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW) cùng khái niệm: “Công tác xã hội
là một chuycn ngành đế giúp đờ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi phục
việc thực hiện các chức nãng xã hội cùa họ và tạo những điều kiện thích hợp nhăm đạt được
các mục tiêu đó (Baker, 2003).
Hiệp hội cơng tác xã hội quốc lé và các trường đào lạo công tác xã hội quốc tể
(2011) thống nhất khái niệm như sau: Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giãi

quyết vẩn để liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đầy sự thay đổi xà hội. tâng
cường sự trao quyền và giãi phóng quyền lực nhàm nâng cao chất lượng sống cùa con
người. Công tác xã hội sứ dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống
xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với với môi trường sống. (Bộ lao động
thương binh và xã hội. 2016)
Den nám 2014. Liên đoàn Lao động xà hội quoc tc (IFSW) lại tiếp tục có những sưa
dơi liên quan đến khái niệm công lác xã hội cụ thê như sau: Công tác xã hội là một nghề dựa
trên thực lể cuộc sống và là một ngành học nhăm thúc đấy sự thay dối và phát triển xã hội.
gán kct xã hội. trao quyền giãi phóng con người. Các nguyên tắc công băng x3 hội, quyền
con ngtrởi, trách nhiệm tập thế và tôn trọng sự khác biệt là những vấn đề trọng tâm cùa công
tác xã hội. Được cũng cố bời các lý thuyết về công tác xã hội, khoa học xã hội, nhân văn,
văn hóa địa phương, cơng tác xả hội giúp kết nổi cộng dồng giái quyết các thách thức và
nâng cao phúc lợi.
Có thê thấy có rất nhiều khái niệm liên quan đến công lác xã hội dược dưa ra nhưng


×