Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Hình ảnh người phụ nữ trong thơ của các tác giả nam thời trung đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.91 KB, 133 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
TRƯ ỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM THÀNH PHĨ HĨ CHÍ MINH
•••

Phạm Thị Loan

HÌNH ẢNH NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG THO
CỦA CÁC TÁC GIÀ NAM THỜI TRUNG ĐẠI
Chuyên ngành: Văn hục Việt Nam
Mã số

: 8220121

LUẬN VĂN THẠC sĩ NGƠN NGỮ, VĂN HỌC
VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

NGƯỜI HƯỚNG DẦN KHOA HỌC:
PGS. I S. ĐOÀN THỊ THƯ VÂN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022
ri


LỊĨ CAM ĐOAN
Tịi xin cam đoan luận vân Thạc sĩ Ván học về đề lài Hình anh người phụ nừ trong thơ
cùa các tác già nam thời trung dại là cơng trình nghiên cứu cùa riêng tơi, được thực hiện
dưới sự hướng dần khoa học cùa PGS.TS. Đoản Thi Tim Vân. Các kết quả dược nêu trong
luận vãn 1Ì1 hồn tồn tning thực và chưa được cơng bố ở các cơng trình khác.
Tp. Hồ Chi Minh, ngày 28 thảng 04 nám 2022
Tác già luận vãn


Phạm Thị Loan


LỊI CẤM ƠN
Trài qua một q trình thực hiện thì nay luận vàn Hình (inh người phụ nừ trong thơ của
các lác già nam thời trung đại dã dược hoàn thành. Đó là kết qua cùa q trình làm việc
nhiều cồ găng cùa người viết với sự đầu lư. hồ trợ từ nhiều phía
Trước ticn tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc den PGS.TS. Đoàn Thị Thu Vân. người
đà định hướng, chi dần tận tính và tạo nhiều điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện
luận vân. Nhở sự hướng dần. khuyến khích của Cơ đà giúp tịi hỗn thành de tài luận vãn
cùa minh.
Tơi xin gứi lởi cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Sau Dụi hục. thư viện,
khoa Ngữ Vãn trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cùng quý Thầy Cô đã
quan tâm. chi dạy và hồ trợ tôi trong quá trình học tập. nghiên cứu.
Sau cùng, lởi tri ân tôi xin được gừi đến những người thân ycu đã ln đồng hành,
khích lệ tinh thần vã giúp đờ tỏi.
Mặc dù rất nỏ lực nhưng luận vãn còn nhiều thiếu sót. tơi mong nhận dược những đóng
góp. dể xuất cua quý Thầy Cô và bạn bè gần xa dể luận vãn dược hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Tp. Hồ Chi Minh, ngày 28 thủng 04 năm 2022
Tác giã luận vãn

Phạm Thị Loan


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lởi cam đoan
LỜI cám ơn
Mục lục



5

MỞ ĐÀU
1. Lí do chọn đề tài
Vãn chương tning đại trãi dài qua mười thế kỳ đã cống hiến cho nen văn học nước nhã
những di sán quý báu. Nô đánh dầu sự xuất hiện cùa nền văn học viết với sự phát triển cùa
cà hai bộ phận chừ Hán và chừ Nôin cùng những bước liến đầy mới mè. Văn chương dạt
dược nhiều thành tựu rực rở với nội dung và nghệ thuật cớ nhiều cách tàn đục sác (heo mỗi
chặng đường phát triển. Đặc biệt, thơ ca lả thể loại phố biến chiếm sổ lượng vượt trội ve tác
già và tác phâm. Một trăm năm biền dộng cua đất nước cùng là một trăm năm thảng trảm
của văn chương dân tộc đe cho ra đời những tác phẩm nhiều giá trị. Trong đó. những trang
thơ. trang vãn vict VC người phụ nừ như có một sức thu hút kỳ lạ. Thu hút vì đó khơng phai
là những con chừ chết mà đà làm sống động hình ánh con người và cuộc đởi cùa “một nửa
the giới". Người phụ nữ luôn là dề tài vô tận cua vãn chương và theo tiến trình lịch sứ cũa
thời đại, hình ánh người phụ nừ xuất hiện ngày càng nhiều với nhừng diện mạo, sổ phận
khác nhau. Khi xã hội phong kiến suy tàn den dinh diem, khi tiếng nói dịi quyền giãi phóng
cá nhân được đề cao thì trong văn học, nhất là trong thơ ca, người phụ nữ xuất hiện với tằn
xuất nhiều hơn. dan khắng định được vị trí. vai trị của minh, góp phần hồn thiện diện mạo
cùa văn chương dãn tộc. Dặc biệt, trong thơ ca cũa các nhà thơ nam giới, người phụ nũ được
khắc hụa ngày càng rõ nét và sinh dộng him dưới một góc nhìn mới me. Chúng tơi mong
muốn di sâu tim hiếu về bộ phận thơ ca nam giới, khai thác hình anh người phụ nừ trong
những lác phằm này. Tử dó. chúng tơi hi vọng có những khám phá thú vị ve cách nhìn, cách
cám; ve những tâm tư loi nghĩ cùa nam giới dành cho nhừng phận nữ nhi trong xã hội xưa.
Bên cạnh đỏ. mong muốn được hièu biết them về nghệ thuật xây dựng hình ãnh nhân vật nữ
cũng thôi thúc chúng tôi thực hiện đề tài này.
2. Lịch sử vấn dề

❖ Nhũng cơng trình nghiên Cl'ni hình ánh ngi phụ nừ trong vãn chng trung


đại
Các tác già cùng như những tác phàm viết ve người phụ nữ trong vãn chương trưng đụi
đã được các nhã nho, nhà nghiên cứu quan tám, bình giá từ lâu.
-

Đinh Gia Khánh và nhóm nghicn cứu trong cuốn Tổng tập Vàn học Việt Nam. trọn


6

hộ 42 tập cùa NXB KHXH khi viết về Nừ sĩ I lồ Xuân I lương đă có nhận định rằng:
“Thơ của Hồ Xuân Hương hộc lộ tài nâng và tri tuệ cùa một người phụ nữ trước
những cơn sóng gió cùa cuộc đèn và thời cuộc, lớn tiêng địi giúi phóng phụ nữ
thốt khói nhưng ràng buộc khắt khe. phi lý cùa giáo điều phong kiến lạc hậu. háo
thù; nói lên khát vọng được sống hạnh phúc, được hình đổng, mang ý nghía phán
kháng mạnh mè. Tiếp nhộn và phát huy nhùng tinh hoa cùa dòng ván học dân gian,
lời thơ cũa Hồ Xuân Hương nhiều khi như lưỡi dao sắc nhọn dã xé toạc hộ mật gia
đạo đức cùa nhiều kè tự mạo nhận là “quàn từ", "anh hùng ", góp phần hạ bệ nhiều
thần tượng chi có hư danh trong xà hội phong kiến dương thời". Như thế. các nhà
nghiên cứu vừa ca ngợi tài năng cua Hồ Xuân Hương vừa nhận ra tiếng lòng của Nừ
sĩ thề hiện trong nhùng tác phằm cua mình
-

N.I.Niculin. một nhà nghiên cứu Nga dã viết trong Thơ Hồ Xuân Hương. “Trong bất
cứ một bài thơ, mọt lieu phàm nào nhà thơ nừ cùng khéo đật vào dồ càu chuyện về
toàn bộ số phận của người phụ nữ không muốn và phái chịu hi dát. Bà dã quáng
một lời thách thức dùng cam vảo mật các nhà luân lý thường đe dọa hình phụt
nhưng người phụ nừ táo gan một cách khùng khièp... " (Nguyễn Hừu Son và Vãn
Thanh. 2003). Ọua những lời đánh giá trên, nhà nghiên cứu Niculin dã bày tị lóng

ngường mộ đối với một nhả thơ nừ lãi náng cua dân tộc Việt Nam. Dồng (hởi, ông
cùng khăng định ràng Hồ Xuân Hương dã dại diện cho hết thày chị cm phụ nữ thời
trung dại nói lên nồi bức xúc về thân phận cua mình và nhất lã tiếng nói phán kháng
mạnh mẽ ném vào mật bọn thống trị

- Khi nghiên cứu về ý thức cá nhân, nhà nghiên cứu Trần Đình Sừ trong bài viết Con
người cá nhân trong vàn học Việt Nam thể kỹ XVIII đà nhận thầy “Một dịng tư
tướng thương người, xót thân nổi lên...'' trong thế ký này. Qua từng tác phàm, khơng
khó đe nhận ra “Số phận con người trớ nên mong manh, yểu đuối hơn hao giờ hết.
nhất là số phận cua người phụ nữ": qua hình ảnh người chinh phụ. con người cá
nhân hiện lên với niềm lo sợ tuồi tré chóng tàn trong Chinh phụ ngâm (Đặng Trằn
Cơn); những giá trị hư áo. vơ nghía cùa cá nhãn con người trong Cung oán ngâm
khúc (Nguyền Gia Thiểu); con người cá nhân đẩy ban nảng trong thơ Hỗ Xuân
Hương hay nỗi niềm cơ đơn. xót mình đầy tâm trạng trong thơ chữ Hán và Truyện


7

Kiều cùa Nguyền Du.
- Trong cuốn Vàn học Việt .Nam - Văn học trung đại, Những cơng trình nghiên cứu do tác
giá Lê Thu Yến (chu biên) cùng các dồng nghiệp Đoàn Thị Thu Vân. Lê Vân Lực. Phạm
Ván Nhu đả tập hợp nhùng cơng trình nghiên cứu có giá trị. Trong dó có các bài viết, dánh
giá về hình anh người phụ nữ trong một số tác phẩm cụ the như sau:
+ Nguyen Phạm Hùng đã nhận xét trong Tim hiếu khuynh hướng sáng tác trong Truyền kỳ
mụn tục cùa Nguyễn Dữ răng chính trong tác phẩm này mà lần đẩu tiên trong vàn học trung
đụi. người phụ nừ lụi xuất hiện một cách rầm rộ như thế và ơng cùng thấy: •* Những cái
cao dẹp, lích cực. liến bộ thể hiện rực rỡ ờ những con người khô đau, bẽ nho như Dào Hàn
Than. Vù Thị Tlĩièt, Túy Tiêu, Lệ Nương...trong đau đớn vùi dập vần bừng cháy niềm khao
khái khơn ngi về hạnh phúc tình u. cơng bằng, về quyền dược sồng, được hưởng thụ và
hiền dâng. Nguyễn Dừ với Truyền kỳ mạn lục đã mớ dầu một cách đích thực khuynh hưởng

văn học nêu cao tinh thằn dân lộc qua việc ngợi ca. khảng định con người - nhai là người
phụ nừ - bình thưởng, bị vùi dớp nhưng vần sáng ngời Iihừng phẩm chất cao quý ".
+ Nguyền Nghiệp trong bài Thừ tìm hiểu ý thức tư tường chù dạo trong thơ Hồ Xuân
Hương, ông cho ràng Nừ sĩ trong thơ cùa minh đà chúi bới. đá kích và hạ bệ tất cà những
giá trị mà che độ phong kiến dề cao. Bà dưa hết xuống hàng “phàm tục" và Bà đòi quyền
sống cho người phụ nữ, ít nhất là cũng ngang hàng với nam giới.
t Búi Văn Nguyên trong Nhìn qua nội dung tư tưởng cua một sổ Truyện Nôm khuyết danh
đà chi ra nội dung ttr tưởng thế hiộn qua nhừng truyện Nôm khuyết danh mà ông khao sát
như bộ mặt tàn khốc cùa chế dộ phong kiến, yểu tố lãng mạn. tính chất có hậu vã đặc biệt ỡ
nội dung tinh thần nhân đạo. ông phát hiện ra trong việc “xứv dựng và gìn giữ hạnh phúc
lứa dơi. vai trị phụ nữ trong truyện Nôm rất dược dề cao ".
Tác giá Bùi Thị Thiên Thai trong một bài viết trên trang Tao đàn đã khám phá ra
trong Truyền kỳ tân phú cùa Dỗn Thị Diem những nét rất khác ve hình ánh nhân vật nử
trong sáng tác cùa Bà so với các tác phẩm cùng thời. Nhũng người nữ ờ đây không phái
mang kiếp “hồng nhan hạc mệnh" nhưng I lồng Hà nữ sĩ đặt họ vào “vai trò chi phoi, vào vị
(rí tháng lợi" - đây chính lã nét mới trong tác phàm cùa Đoàn Thị Điềm: "...Cái mà túc
phẩm này biếu hiện khỏng phài là phụ nữ chịu sự chế ức cùa nam giới mà là nam giời (lựa
dẫm vào nữ giới, số phận cùa người chồng ở một mức độ t ất lởn dược quyết (lịnh bởi


8

người vợ. dàn bà ln nắm vai trị chù tế trong gia đình ".
*> Những cơng trình nghiên cứu hình ãnh ngưòi phụ nử trong tho' ca các tác giá nam
thời trung dại
Trần Dinh Sử đà viết trong bài Con người cá nhân trong vàn học Việt Nam thế kỹ
XVIII. “Chinh phụ ngâm của Đặng Trần cỏn (bàn Hán văn) và cùa Đồn Thị Diêm (ban
dịch Nơm hiện hành} tập trung biêu hiện khát vọng được hướng hạnh phúc tuổi trê. cái
phần vật chất nhất cũa con người. Lý tưởng võ cơng, lý tướng hiếu nghía vần cịn được
nhấc dền nhưng khùng còn là niềm rung cam. Người chinh phụ nhàn danh "khách mà

hồng" chịu nồi "truân chuyên " mà lên án "xanh kia ", không chap nhận kiếp hy sinh chiền
trường trong chiên tranh phi nghĩa". Cùng trong bải viét này. khi bàn về vấn đề nhục căm
được miêu tá khá đậm trong Cung ốn ngâm khúc, ơng viết: "Quyền sồng cùa con người
trần thế. giá trị con người thân xác với bao thừ "dục " chinh dàng cùa nõ là trung tâm diêm
cũa giá trị. Bất kỳ cái gì chà đạp giá trị ấy. quyền sống ấy thì đều là cái ác. cái xấu. cái
dàng oán hận Như vậy, ông cho răng khao khát ái ân cúa người cung nừ trong một lình cành
như thế là chinh đáng.
Tác gia lx Thu Yen trong luận án "Kháo sát một số dặc (tiếm nghệ thuật trong thơ
chừ Hán Nguyễn Du” cùng đà nhận định: "Nguyền Du dặc biệt thương cam dồi với những
người phụ nữ tài hoa nhưng bẩt hạnh. Tất cà họ đều là người có lài, có sắc, nức tiếng một
thời (...). Nhùng con người tài hoa kháng de (làng tồn lại một cách binh yên trong cuộc
đời”.
Những nhân vật kỳ nừ, cô đão cuối thế ký XVIII cũng được tác giá Trần Nho Thìn
nhắc đến khi ơng nghiên cửu tác phẩm của Nguyễn Du: "...CÁI/ chuyện về hồng nhan bạc
mệnh cùa Truyện Kiều không chi dừng lại ờ hầt hạnh cua người đẹp nói chung mặc dù bàn
thân vấn dề bất hạnh cùa các mỹ nhàn cũng là vấn đề có cân cứ ờ thực te xii hội phong
kiên. Người dẹp nói chung khơng phái là quan tâm chú yểu cũa Nguyền Du mà ơng nhìn nó
gan liền với nhùng người kỳ nữ bất hợnh ” (Trần Nho Thìn,2008).
Trớ lại với nhùng cơng trình nghiên cửu được sưu tập trong cuốn Vàn học Việt Nam Vãn học trung dại, Những cơng trình nghiên cứu của nhóm tác giã do Lê Thu Yen chù biên,
+ Hoài Thanh trong bài Chinh phụ ngâm đã nhận định tác phẩm mang tiếng nói phan
chiến nhưng chưa phái đến mức căm thù mà mới chi là "tiếng thơ dùi chịu dựng". Tuy


9

nhiên, đô vần là liếng nôi đáng tràn trụng của sự ý thức cá nhân khi bộc lộ lâm trạng nhớ
nhung, buồn liu cua người chinh phụ trong tình canh cô dơn. lé bạn. Cùng viết về tác phẩm
nảy. Đặng Thai Mai (rong về tác phẩm "Chinh phụ ngâm " dã cho tác phẩm là "khúc ngâm
cùa nỗi lòng".
+ N.I.Nicuhn trong Thể loại ngâm và "Cung oán ngâm” cua Nguyễn Gia Thiều đã cho

ràng đây là "...lời người phụ nữ bị ruồng bõ tha thiết nguyện cầu về hạnh phúc" và mong
muốn vượt thốt khói cái chốn lù ngục giam hăm tuổi thanh xuân cúa minh, “muôn dứt tung
sợi dây 'xích tháng
+ Nguyền Đình Chú trong về bài thư Thưong vợ đà phân lích sâu sắc hồn cánh gia đình
ơng Tũ vả cam phục trước nhân cách cao đẹp cùa Tú Xương. Vã nhất là qua thơ Tú Xương,
hĩnh ánh bả Tú dàm dang, tần tão. hi sinh tất cà cho chồng con đã hiện lên thật đẹp đẻ, đáng
trân trọng.
- Trong luận vãn Thạc sĩ vãn học "Hình tượng ngưịi phụ nữ trong thư trữ tình thế kỳ
XVlll - A7X". tác gia Nguyền Hồng Thịnh cũng đã cơ cái nhin sâu sắc về chán dung
cùa những người phụ nừ và nhận thấy thái độ. tình càm cùa các tác già dành cho
nhân vật cứa mình. Đồng thời, tác giá luận vãn cùng chi ra một số biện pháp nghệ
thuật được sử dụng đề khắc họa hình lượng người phu nừ. Tuy nhiên, phạm VI kháo
sát của luận vãn cùng mới dừng lại ờ những tác phẩm thơ trữ tình cùa hai thể kv
XVIII và XIX.
- Luận vãn "Hình ánh người kỹ nữ trong vãn học trung đại Việt Nam" của Vũ Thị Hoàng
Yen cũng đã khái quát nhừng dặc điếm cua người kỳ nừ trong một sổ tác phẩm được
tuyển chọn và tác già có sự so sánh giữa hình ảnh người kỹ nữ trong vãn học trung
đại Việt Nam với hình anh người kỳ nừ trong văn học một số nước như Trung Quốc,
Hàn Quốc và Nhật Bân.
- Vũ Thị Gái Vân ữong luận vãn cua mình với dề tài "Hình ánh người cung nữ trong vàn
hục trung đụi Việt Nam ” đả mở ra một không gian sống trong cung đình cua các cung nữ
xinh dẹp. tài năng nhưng số phận bất hạnh và tiếng nói phan kháng cua họ. Tuy vậy, luận
văn cũng mới chi kháo sát trong một vài tác già và tác phẩm ticu biêu.
Điểm qua một số “tác phẩm và lời binh” như thế để thấy lăng các nhã nghiên cứu mới
chi nghiên cứu một sò tác giã, tác phâm tiêu biêu với nhừng kiêu nhân vật nữ nối bật trong


10

vãn chương trung dại như kỷ nữ, cung nữ. người chinh phụ mà chưa kháo sảt được một cách

toàn diện cả một giai đoạn văn học trung đại Với đề tài nghiên cứu này. chúng tôi cố gắng
mờ rộng phạm vi khào sát den những tác phẩm tho (bao gồm cà khúc ngâm) cua các tác giá
nam thời trung đại có sự xuắt hiện hình anh người phụ nữ. Từ dó. người phụ nữ hiện lên đa
chiều, đa dạng hơn dưới góc nhìn cùa nam giới.
3. Mục đích nghiên cứu
Với dề tài nghiên cứu về Hình (inh người phụ nữ trong thư cùa các tác già nam thời
trung dại, chúng tơi cố gắng l;ìm rỗ các kiểu dạng nhân vật nừ xuất hiện trong các tác phàm
thơ của các tác giã nam tứ ngoại hình, hồn cành sống, những tàm tư khát vọng cũng như sổ
phận nhiều bất hạnh cùa họ được tái hiện dưới ngòi bút cùa các tác giã.
Chúng tịi cũng mong muốn dóng góp chút cơng sức vào hành trình khám phá nhừng
cái hay. cái đọp. cái mới cùa một thời kỳ vãn học có nhiều thành tựu rực rờ. Cụ the qua việc
tìm hicu về cách nhìn, cách nghi cúa nam giới về người phụ nữ thời trung đại.
4. Đỗi tượng nghiên cứu và phạm vi khảo sát
Đối tượng nghiên cứu cùa luận văn lã hĩnh anh người phụ nừ trong thơ ca cũa các tác
giã nam thời kỳ trung đại.
về phạm vi khao sát. chúng tôi tập tning khào sát những tác phẩm thơ. khúc ngâm cùa
các nhá thơ nam thời trung đại có sự xuất hiện cùa nhân vật nữ (bao gồm cà (hư chữ Hán và
chừ Nôm).
Những bài thơ dược phân loại, phân tích và tơng hợp dựa vào các tác phẩm: + Tổng
tập Vàn học Việt Nam trọn bộ 42 tập (sử dụng các tập 13.14.15.16) của NXB Khoa học Xã
hội.
+ Hợp tuyển Vàn học trung đụi Việt Nam cùa NXB Giáo dục.
+ Cùng một số tài liệu khác có liên quan.
5. Phuong pháp nghiên cún
Phương pháp lịch sử - xã hội: được sừ dụng để tìm hiểu về bối cánh đã ành hương
dền quan điếm sáng tác cùa các tác gia thời trung dại cùng như góp phần lạo nên nhừng đặc
điếm cơ bán cùa thơ ca thời kỳ này. Bên cạnh đõ cùng cho thấy những quan niệm, tư tường
chi phối dởi sống của người phụ nữ.
Phương pháp phân tích - tông hợp: đây là phương pháp chinh được sứ dụng trong



11

luận vãn. Cùng với các việc khao sát tác phẩm, chúng tơi tiến hành phân tích những hình
ánh. ngơn lừ nghệ thuật đế thấy được vé đẹp cùa người phụ nữ; thấy được nhìmg tầng sâu ý
nghĩa ấn giấu quan niệm, thái độ cùa các nhà thơ nam dành cho phái nữ dược thế hiện trong
thơ trung dại. Từ dó phàn loại và dúc kết thành các ý lường, luận diem.
Phương pháp hệ thống: chúng tỏi dật các tác phẩm dược kháo sát trong hệ thống thơ
ca đế phân biệt với các thề loại khác và làm nối bật đặc trưng cứa thể loại này.
Nhừng thao tác và phương pháp trên không tách rời nhau nhưng kết hợp. bỗ sung cho
nhau trong quá trình nghiên cứu đề lài.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kct luận, luận văn được cấu trúc với ba chương chinh như
sau:
Chương 1. NHỮNG VÁN DÈ CHUNG
Ờ chương này. chủng tịi trình bây một số vấn đề lý thuyết lâm cơ sờ cho những
chương sau. Đó là bối cánh thời trung đại về lư tường, văn hóa, xâ hội có những ánh hường
nhất định đến đời sống cùa người phụ nữ đương thời; ành hương đến đặc điềm thơ ca với để
tài, cám hứng cũng như nghệ thuật biếu hiện.
Chương 2. HÌNH ẢNH NGI PHỤ NƯ TRONG THO CỦA CÁC TÁC GIÁ NAM
THỜI TRUNG ĐẠI NHÌN TÙ PHƯƠNG DIỆN NỘI DUNG
Trong chương 2. chúng tịi khảo sát và giới thiệu nhùng hình ảnh. nhừng kiểu nhân vật
nữ xuất hiện trong thơ ca các tác gia nam và làm rõ hình ãnh người nữ hiện lèn dưới cái nhìn
cùa các tác giá.
Chương 3. HÌNH ÁNH NGUÔI PHỤ NỮ TRONG THƠ CỦA CÁC TÁC GIĂ NAM
THỜI TRUNG DẠI NHÌN TÙ PHƯƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT
Chương

các
này

chúng
thơ
nam
tơi
dãhiện
SC
sửtìm
dụng
hicu
dếđiệu.
khắc
những
phương
hình
thức
anh
người
nghộ
thuật
phụ
nữ
ngơn
trong
từnhà
đến
thơ
cách
cùa
mình
the

tử
cách
giọng
xây
dựnghọa
hình
ánh.
bicu
đạt


Chuông 1. NHŨNG VÁN ĐÊ CHUNG
1.1.
1.1.1.

Bối cành lịch sử - xã hội thời trung đại
Bổi cành chung về tư tướng, văn hóa, dịi sống xã hội thịi trung đại

Văn học trung đại Việt Nam đóng một vai trị đặc biệt quan trọng bơi suốt hãng nghìn
nãm phát triền, nó đà phán ánh được nhùng vấn đề cùa đất nước, cùa con người Việt Nam.
Khơng chi có the, nó cịn là ý thức cùa người Việt về tố quốc, ve dân tộc. Trong quá trinh
vận động và phát triển cùa mình, mười the kỳ vãn học trung dại cũng dã chịu ánh hương sầu
sấc cúa những yếu tổ tư tương, vãn hóa cùng như đời sống xã hội thời kỳ ấy.
Tín ngirỡng nguyên thúy của nước ta là tin ngưỡng Thở Mầu (đạo thờ Thánh Mầu - bã
Chúa Lieu Hạnh). Từ the ky XVI, tín ngưởng này đã trờ thành một sinh hoạt ván hóa có ãnh
hưởng sâu rộng trong đời sống xà hội và tàm thức người dàn. dáp ứng nhu cầu và khát vọng
cùa dời sổng con người. Thờ cúng Thánh Mầu. biêu tượng người mẹ tối linh gỏp phần đề
cao giả trị, vai trỏ cùa người phụ nừ trong đời sống gia dinh và xã hội Việt Nam. Trong
những nãm gần dày. dạo thở Thánh Mau đã được phục hồi và nhắc tới nhiều. Dây là một tín
ngưỡng thuần Việt võ cùng đặc sắc. mang một tín lý tinh tề gián dị. sâu sắc dung hòa giữa

Phật giáo Án Độ. Đạo giáo Trung Hoa vào tục thờ thần thánh đậm đà tính bán địa cùa dân
tộc ta. Vì thế mà không phãi ngẫu nhiên vảo ngây 01/12/2016. UNESCO dà chính thức cơng
nhận "Thực hành tin ngưởng thờ Mau Tam phú cùa người Việt" là di sán vãn hóa phi vật thể
đại diện cua nhân loại.
Ngoài ra. dân tộc Việt Nam ta cịn có tin ngưỡng vật linh và nhất là thờ cúng ông bà to
tiên. VỚI quan niệm vạn vật hừu linh, tất cá mọi vật đều có linh hon nên người ta đã thờ các
hiện tirợng thiên nhiên như sam chớp. mây. mưa...; các loài dộng vật như chim, răn, cá.
voi...; hay các loài thực vật. cây cô...Chăng hạn như ngư dân vùng biển thờ cá voi để mong
được che chớ trước bào giơng, sóng gió. Niềm tin rang con người sau khi chết sẽ về với ông
bà tố tiên nơi chín suối và các ngài vẫn di về thâm nom, phù hộ cho con cháu đang vất vã
mưu sinh nơi trằn gian chinh lã cơ sớ hình thành nen tín ngưỡng thở cúng ơng bà tơ tiên.
Với hầu hết người Việt, gia đình dịng họ là vơ cùng quan trọng nen tin ngưỡng thờ kính tồ
tiên có thê coi gần như là "quốc đạo", ngay cà những người khơng Ún có thần thánh cùng
đặt bàn thờ tố tiên trong nhà cùa họ.
Bén cạnh nhưng tin ngưỡng nguyên thủy đó thi nhùng cư sở tư lường Việt cùng dã


sớm dược hình thành tử thời dựng nước, dó là tư tường yêu nước và tư tương nhân vân,
nhàn đạo; ngồi ra cịn có Iihừng quan điểm thấm tnĩ đà ăn sâu thấm đượm trong tâm tư
người Việt. Những cơ sớ tư tướng này phát triên dần theo thời gian, trái qua thời kỳ lịch sử
trung đại mười thế ký và trong suốt thời gian này, nó đã tồn tại trong cộng đồng nơng thơn,
được chính nhân dân gìn giữ. lưu truyền đê trờ thành truyền thống dân lộc vã đi vào trong
các sáng tãc cua nhửng nhà văn, nhà thư với nhiều cách thức, sắc thái khác nhau.
Yêu nước là một tư tường mang giá trị cơ ban trong hệ giá trị truyền thống cùa dân tộc
Việt Nam. Nó đâ phát triền thành chú nghĩa yêu nước với sire sống mảnh liệt; là sức mạnh
to lớn cứa dân tộc ta; là dộng lực tinh thần chủ yếu tạo nền tâm hồn, ban lĩnh và tri tuệ cùa
các thế hộ người Việt Nam. Lòng ycu nước cùa dán tộc ta được hình thành và lớn dần qua
hàng ngàn nãm lịch sừ đấu tranh chống giặc ngoại xâm, giành lại nển dộc lập cho dân tộc.
Qua vậy, Giáo sư Trần Văn Giàu dã viết trong Giá trị linh thần truyền thống cua dàn lộc
Việt Nam: "... Chu nghía yêu nước là sợi chi dó xun qua tồn bộ lịch sir Việt Nam từ co

dại dền hiện dại. ờ dây han clìẳt Việt Nam hiểu lộ rò ràng, dầy du. tập trung nhất hơn hất
cứ cho nào khác. Yêu nước thành một triết lý xã hội và nhân sinh của người Việt Nam Nó dã
thấm sâu vào tư tướng, tình cám cua mồi người dân qua mọi thời đại. lãm nên lịch sư oai
hùng, giúp cho dân lộc ta đánh tháng mọi thù trong giặc ngồi cho dù chúng có mạnh hơn
gắp nhiều lần.
Cùng với tư tưởng yêu nước, tư tưởng nhân vàn. nhân đạo xuất hiện từ sớm và lớn dẩn
theo thời gian. Yêu nước gẩn lien với yêu dân. phan ánh lư tường chú đạo "Nước lẩy dân
làm gốc” irong văn hóa chinh trj Việt Nam. Năm 1010, với quyết tâm xây dụng một quốc
gia dộc lập. hùng cường và bằng tầm nhìn chiến lược. Lý Thái Tơ đà quyết định dời đô từ
Hoa l.ư về thành Đại l,a và đối tên là Thùng Long "dể mưu nghiệp lớn. chọn ớ chồ giữa làm
kể cho con cháu muôn dời. Iren kính mệnh trời, dưới theo ý dân" (Chiều dời dơ, Lý Công
uẩn). Năm 1300, Hưng Đạo


II
Đại Vương Trần Quốc Tuấn - đã có một tư tưởng tiến bộ khi tâu với vua Trần Anh Tòng:
"Thời hình, phái khoan thư sức dãn dế làm kế sâu rễ bền gốc. Đó là thượng sách giừ nước".
Thời chiên, dó là điều khơng the nhưng khi đất nước đà được hương thái bình thì triều dinh
phai giám bót sự dỏng góp. huy dộng nhân lực vật lực. sức ngưởi sức cũa... cua nhân dân
sao cho dàn giàu hơn thời chiến, sung sướng hơn lên chứ không phái lao lung như thời
chiến. "Khoan thư sức dân" cũng là làm cho dân khơng bị bất an, lao tám khố trí. Những
năm đẩu thế kỷ XV. Nguyền Trải, Lê Lợi trong cuộc kháng chiến chống quàn Minh xàm
lược đã chăm lo xây dựng thống nhất, đổng bộ các yếu tó "dãn giàu, nước mạnh, binh
cường", thực thi "Việc nhàn nghía cổt ở yên dân - Quàn điếu phụt trước lo trừ bạo " (Bình
Ngơ đại cáo, Nguyền Trãi). Đền thế kỳ X VIII. cơng cuộc giữ nước dơi hói tư duy chiền
lược mới là phái chu động "giừ cho trong ấm, ngoài êm", kết hợp trấn áp thù trong với đánh
giặc ngoài. Dặc biệt, lòng thương người, tinh thần nhân dạo của dân tộc ta cỏn dáng khâm
phục ờ chồ mờ lòng khoan dung, lấy "đức lớn hiếu sinh" mà đổi xữ với ké thù: "...Nghĩ kế
nước nhà trưởng cừu - Tha cho mười vạn hùng binh ■ Gáy lại hòa hao cho hai nước - Dập
tat chiến tranh cho muôn dời" (Nguyễn Trãi tồn tập). Sau khi lên ngơi hoảng đế. Quang

Trung cùng đà ra sức thực thi các chính sách an dân. chính sách ngoại giao hịa bình, lập lại
bang giao hòa hiếu với phương Bắc dế ỏn định và phát triển đất nước Trong lịch sứ. ông cha
ta cùng xừ lý khôn khéo các quan hệ với các nước láng giềng de phổi hợp giúp dỡ lẫn nhau
vi dại nghía.
Như vậy. với lịng u nước nồng nàn. nhân dân ta cương quyết đứng lên đấu tranh để
giành lại độc lập. lự chủ nhưng vẫn luôn nêu cao tinh thần nhàn đạo. coi trọng con người.
về cái
quan
phương
trụng.
diện

nghệ
tương
thuật
thấm
thì


quan
ra
niệm
dời
tử
thám
lâu





hết
vai
sức
trị
to
Chúng
lớn
ta
trong

the
vãn
nhận
học
nghệ
thấy
thuật
một
số
nhưng
quan
lại
niệm
ít
thầm
được

đề
cũa
cập

dân
tới.
tộc
ăn,
Việt
mặc.
Nam
ớ...đen
dược
các
biêu
loại
hiện
hình
tứ
những
nghệ
thuật
sinh
hoạt
như
điêu
dời
thường
khắc,
kiến
như
trúc,
vài
nét

hội
tiêu
họa.
biếu,
âm
nhạc...Trước
nồi
trội
trong
tiên,
quan
chúng
niệm
la
cùa
nhìn
nhân
nhận
dân
một
la
ve
thành
nen
đẹp,
mơi
sau
trường
đó


tìm
hiếu

lược
nhừng
nhân
tố
đà
cấu


15

mà ờ đỏ. quan niệm, ý thức thấm mì đã được hình thành và phát tricn. Mặc dù những quan
niệm ấy có biến chuyến theo thời gian lịch sứ nhưng nhừng gì là cốt lõi vẫn gắn chặt với
dân tộc ta
Đầu tiên có thê thấy ràng dối với nhân dàn ta. cái dẹp luôn dược gần với thiên nhiên,
con người Việt Nam dường như khơng thể sống mà khơng có thiên nhiên, Những yêu cầu về
sự hài hòa. cân dối; thanh dạm. mực thước; hướng nội hơn hướng ngoại; cái cao. cái lớn ẩn
giấu trong cái nhó bé, tế nhị; cái phi thường trong cái binh thường; cái cứng trong cái mềm;
trực giác thi hon lí tính... trơ thành những yêu câu sâu sắc cua nén thâm mĩ dân tộc. Cái
thiện, cái đạo lý lãm người đi từ cái đạo lý cộng đong đến dạo lý của từng còng dân đỗi với
nước nhã. nước nhà gan chặt với cái chân, cái thiện, cái mì.
Sở dì có nhũng điều trên là nhờ vào nhùng nhân tố như hoàn cành thiên nhiên, vị trí
dịa lý. vị tri vãn hỏa. cộng dồng làng xã. vận mệnh dân tộc...Chúng làm nên mõi trường mà
từ đó. các quan niệm thấm mĩ được hình thành và phát triền.
Trước het là thiên nhicn. Việt Nam là một quốc gia thuộc loại vãn hóa gốc nơng
nghiệp điển hình với nghề trồng lúa nước, Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên,
sống rất gần với thiên nhiên. Nghè trổng trụi buộc ngưởi dân phái định cư dể chờ cây cối
lớn lên. ra hoa kết trái rồi thu hoạch nên tất cà đều phụ thuộc vào mọi hiện tượng thiên

nhiên như mưa, nắng, sẩm, chớp, gió, bão... Và vì sống dựa vào thicn nhicn nen ngtrời dân
Việt ln có tâm thức tơn trọng thiên nhiên, mong muốn sổng hịa hợp với nó. Hơn nừa,
ngay từ buổi đầu dựng nước, nước ta đà gồm ba vùng rừng núi. đồng bằng và vùng biên. Có
núi sơng, có đất nước và dần dần cặp phạm trù này trờ thành cái ten gọi Đất Nước, đi vào
con mát thấm mĩ của người Việt Nam. Dặc biệt, trong họa. trong thơ. nhừng phong cành
hữu tình, non xanh nước biếc ln dirợc ưa chuộng, ưu ái. cịn dược sử dụng dể ví von. so
sánh, ẩn dụ và trãi qua bao tháng năm dãi, vẽ đọp cua đất nước ta qua nhùng nét vỉ cua ngôn
từ vẫn luôn làm rung dộng trái tim ngàn the hệ: "Dường vô ,vứ Nghệ qiumh quanh - Non
xanh nước biếc như tranh họa đồ
VỊ tri địa lí và vị tri văn hóa có một lầm ánh hướng lớn đến việc hình thành các quan
điếm thấm mì của dân tộc ta. Nước ta thuộc vùng gió mùa. làm ăn sinh sống phai tùy theo
thời tiết, khí hậu: tuy nhiên cùng cần sự linh hoạt. VỊ tri nước ta thuận lợi cho việc giao lưu
nhưng cũng là miếng mồi ngon cùa những nước ưa hành trướng lành thồ. Diều đó phá vờ


16

tính hài hịa. đơn hậu cùa một nền vàn minh lúa nước năm trong nền văn hóa Đơng Nam Á
cơ xưa. Nen vãn hóa lúa nước dựa vào thiên nhiên mưa nắng thuận hòa lã mong ước sâu xa
cúa người dân trờ thành cặp cân dối vững bền trong ý thức cùa họ. Từ các học thuyết cùa
Nho. Phật. Dạo. có hai nhân tố đi vảo ý thức thấm mĩ cua dân tộc ta, đó là cặp phạm trù âm
- dưưng và quan niệm con người chi là một phần tử cùa vũ trụ.
Cộng đổng làng xã cố kểt chặt chỗ với nhau là nơi lưu giừ những giá trị tinh thần
truyền thống và cùng là noi tạo nên sức mụnh to lớn cho dân tộc ta đánh thắng các thế lực
thù dịch. Bên cạnh dó. do những diều kiện lịch sư riêng, ờ nước ta. dân và nước gắn bó mật
thiết với nhau hĩnh thảnh nen lư tướng yêu nước, thương dân, thương người hay ycu nước,
nhân vãn. nhãn dạo. Dó là dạo lý dồng thời cùng là một thành phần cùa li tương tham mĩ
dãn tộc và là thành phằn cao đẹp nhất.
Bên cạnh ý thức gìn giữ các truyền thống dân tộc đã ãn sâu trong tàm thức người dân,
các cơ sớ tư tưởng Việt còn tiếp thu ỡ những hệ tư tường ngoại lai nhùng gì có thế làm cho

minh thèm phong phú. đa dụng và cỏ ích cho đời sổng dân tộc. Tiêu biếu nhất là sự tiếp biến
với các hệ tư tường cùa Trung Quốc và Án Độ. Dặc biệt là liếp thu tam giáo (Nho giáo. Dạo
giáo và Phật giáo). Thời gian đầu gọi là "tam giáo đồng nguyên" nhưng về sau (từ XV trở
di). Nho giáo chiếm im the. Tuy vậy, ba hệ tư tướng nãy đều dựa trên cơ sớ tư tường cua
nước ta nhăm phục vụ đời sống cùa người Việt Nam. Cụ the. tir tướng tnmg quân của Nho
giáo khi kết hợp với tư tướng ycu nước cua Việt Nam thí trơ thành trung với nước, chi khi
nào vua lo nước châm dàn thì dân mới trung với vua. Nhàn nghía Nho giáo chi có trong tằng
lớp thống trị và chì là quan hệ giữa người với người cịn nhân nghía Việt Nam thi căn cữ
trẽn tư tướng thương dân. yêu nước, có nghĩa là vi dàn trữ kẽ bạo tàn, ngang ngược. Tinh
thần từ bi bác ái cùa Phật giáo lãm cho lòng thương người của nhân dàn ta thêm phong phú,
tốt đẹp. Tinh thần ấy hiện thán trong hình tượng ơng Bụt. bà Tiên trong truyện cồ tích đe
cứu giúp người hiền gặp nạn. Thiền Tơng lại có chú trương tham gia việc đời. lãm việc hết
mình. Vô vi cùa l.ão Trang khi két hợp với tinh thần ycu nước, nhân vãn. nhân đạo cùa ta thì
coi trọng quy luật tự nhicn và lãm cho chính trị trờ nên bớt phức tạp, không sách nhiều nhân
dãn. Các đạo sĩ, thiền sư là nhừng người yêu nước và sẵn sàng cùng nhân dân chiến đấu bão
vộ đất nước. Trong tầng kíp tri thức phong kiến ít có người tu theo Đạo giáo thần tiên dế cầu
trưởng sinh bất tư. đa phần là ưa sống gần gùi với thiên nhiên, khi gặp nhùng nhiễu nhương


17

chốn quan trường, trcn dường danh vọng thì họ chọn lối sống lánh dời. an nhàn, ẩn dật cùa
Đạo gia đe giừ gìn khí tiết thanh cao.
Đất nước Việt Nam ta có một nen vãn hố lâu đời. đặc sẳc gán liền với lịch sừ hình
thành và phát triển cùa dân tộc. Có thế nói xun suốt tồn bộ lịch sử Việt Nam. đà có ba
lớp vàn hố chồng lên nhau: lớp ván hoá bàn địa, lớp ván hoá giao lưu với Trung Quốc và
khu vực. lớp vãn hoá giao lưu với phương Tây. Tuy nhiên, diem chính của Việt Nam là nhờ
gốc văn hoá bán địa vừng chắc nên đă khơng bị vãn hố ngoại lai dồng hố. trái lại. nước ta
cịn Việt hố các ánh hường dó de làm giàu cho nen văn hoá dân tộc.
Sau khi nền độc lập được cung cố. hai triều đại Lý - Trằn chu trương đại phục hưng dàn

tộc. Giai cầp phong kiến dân lộc đã sứ dụng những thành tựu cua văn hóa dân gian trong
việc xây dựng ván hóa linh thần cũa chế độ đế có thề giìr tính độc lập về mật văn hóa trong
quan hệ với nhà nước phong kiến phương Bấc. Bước sang thế ký XVI, văn hóa dân lộc phát
triền mạnh mê trong hồn canh nhân dân ta ngày càng quyết liệt chống nội chiến, chống ách
áp bức bóc lột cùa phong kicn. Den the kỷ XVIII, văn hóa dân tộc phát triển mạnh mè chưa
từng thấy trong phong trào nhân dân nồi dậy chống các lập đoàn phong kiến, thống nhầt dất
nước, đánh giặc ngoại xâm. The ky XIX, mặc dù có những chính sách báo thú, lạc hậu cùa
nhà Nguyền nhưng nền vàn hóa dàn tộc vẫn phát triển và trờ thành sức mạnh lo lớn cho
nhân dân ta trong quá trình dấu tranh chống quàn xàm lược. Như vậy. từ sau khi giành được
độc lập. nhưng truyền thống văn hóa Việt Nam đâ được khơi phục và thăng hoa nhanh
chóng. Tuy về sau chế dộ phong kiến suy tàn và đe dất nước rơi vào tay thực dân, nền văn
hóa ít nhiều bị đính trệ nhưng có những mặt vần phát triển được nhở vai trò cùa nhân dân la
trong lịch sử.
Nước ta là một nước nông nghiệp, con người cố kct với nhau tạo thành các lãng bán,
thơn xóm để khơng chi hên kết với nhau về phương diện máu mù mà cịn trên các mối quan
hộ sân xuất khi cơng xà thị tộc tan rà và chuyền sang công xã nông thôn. Người dân trong
làng hên kết chặt chẽ với nhau dê cùng nhau dối phó với mơi trường thiên nhiên, đáp ứng
những nhu cầu cần thiết cũa nghề trồng lúa nước canh tác theo thời vụ và de chống lại
những tệ nạn xày ra trong xã hội. Làng bán cũng là nơi nuôi dường, lưu truyền mọi truyền
thống tốt đẹp cua dân tộc ta như tinh thần đoàn kết. thân ái. yêu nước thương nòi. yêu
thương con người. Dân tộc Việt Nam coi trọng tỉnh máu mù ruột rà "Một giọt máu đào hơn


18

ao nước lã" nhưng cùng không the thiếu tinh làng nghía xóm "Bán anh em xa, mua láng
giềng gần Chính cách thức tổ chức xã hội ấy dã là nguồn gốc phát sinh tính dân chú sơ khai,
dân chú làng mạc, bới le muốn giúp đờ nhau, muốn có quan hộ lâu dài thi dõi hót phai có sự
tơn trọng, bình dãng với nhau, ơ các triều dại chuyên che quan lieu, tư tướng phong kiến
nặng ne đè nén nông dân và trói buộc phụ nừ, nhưng nếp dân chú làng mạc. tính cộng đồng

nguyên thuỷ vần tồn tại trên cơ sở kinh tế nông nghiệp tự cấp lự túc. Căm rề sâu trong xã
hội nông nghiệp Việt Nam là tư tường nơng dân có nhiều nét tích cực và tiêu biểu cho con
người Việt Nam truyền thống. Hụ là nòng cốt chống ngoại xâm qua các cuộc kháng chiến và
nổi dậy. Họ sàn sinh ra nhiều tướng lĩnh có lãi. lành tụ nghĩa quân, mã đinh cao lã người anh
hùng áo vãi Quang Trung...
1.1.2.

Những yếu tố chi phối đùi sống ngi phụ nữ thịi trung đại

Vị trí. vai trị của người phụ nữ trong lịch sứ nước ta trãi qua nhiều biến động. Dặc
biệt, trong thời trung đại. với những đôi thay do chịu ánh hướng chu yếu của nen vãn hóa
Trung Hoa. chế độ nam quyền độc đốn đã đấy sổ phận của người phụ nữ den chỗ hẩm hiu.
thê tham; họ bị hắt hùi. coi thường và dường như khơng có chút giá tri gì trong xã hội. Tuy
nhiên, ngay từ buổi đầu, sổ phận cùa người phụ nừ khơng như thế.
Văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nơng nghiệp nên về mặt tố chức cộng
đồng, nhân dân la quen sống theo nguyên lấc trọng lình và vì trọng cái lình nên họ trọng
đức, trọng văn, trọng người phụ nừ. Theo truyền thống nước ta, người dân coi trọng ngôi
nhà. coi trọng cái bcp nên cũng từ đó coi trọng người phụ nữ. Phụ nữ là người quan lý kinh
tế tài chính cùa gia đinh, là người nắm giữ tay hõm chia khóa nên dân gian thường nơi
“Nhất vợ nhì trời", “Lệnh ơng khơng bằng cồng bà'' là vì vậy. Phụ nữ Việt Nam trong vấn
dề giáo dục cùng là nhân tố quyết định “Phúc đức tại mẫu, con dụi cái mang ■■ vả vi người
phụ Iiừ có vai trị quan trọng như thế nên trong tiếng Việt, từ “cái" với nghía là “mẹ" dã có
thêm net nghía là “chính ”, "quan trọng" như đường cái. đũa cái, cột cái. trống cái...I lơn
nừa, như trẽn đà nói, tín ngưỡng ngun thúy cùa ta là tín ngưỡng thở Mầu. hình ãnh người
mẹ trong dân gian ln được tơn thờ. Theo dịng thời gian, đến thời Hậu đồ đá cũ, người
phụ nừ vẫn được kính trụng hon dân ông. Với chè độ quần hôn cùa “thài dại mơng muội" và
loại hình kinh tế hái lượm thời nguyên thủy dã khắng dinh vai trò cùa người phụ nừ. Họ
năm quyền chi phổi về kinh tề; trong hoạt động sân xuầt, họ dam nhiệm việc hái lượm,



19

trồng trọt, chăn nuôi sơ khai và phân phối thức ãn. Họ giữ quyền chi phổi thị tộc, điều khiên
cóng việc và điều hòa các mối quan hộ cộng đồng. Tuy nhiên, khi loại hình kinh tế hái lượm
được thay thế bang cuộc sống định canh định cư. nông nghiệp làm chú đạo, đồ đồng thay
cho đồ đá thi vị trí cùa người đàn ỏng vã người đàn bà bị đao ngược. Vì có sức khóc, đản
ơng sữ dụng các nơng cụ tồt hơn và hụ có thế dam nhận các việc nặng nhọc tốt hơn phụ nữ.
Nhờ dó, vai trò chu dạo trong gia đinh chuyển dần sang cho dãn ông. Chế độ phụ hộ ra đời
Trái qua các thời đội công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lộ cho den thời phong kiến, vị thế
của người phụ nữ trong xã hội Việt Nam dằn bị xem nhẹ cùng lúc VỚI vai trỏ cùa người đàn
ông được nâng cao. Và đến khi các luồng vãn hóa Trung Quốc thối vào nước la trong thời
phong kiến thì vai trị cùa người đàn ơng lèn cao đến mức có the coi lã độc lịn, độc quyền;
như the cùng có nghía là vai trị cùa người phụ nữ trớ VC so khơng. Tác già Trần Ngọc
Thêm dã viết trong cuốn Cơ sở vãn hóa liệt Nam: “Tư tường coi thường phụ nừ là từ Trung
Hoa truyền vào... đặc biệt là khi nhà Lê lơn Nho giáo lên làm quốc giáo thì những tư tường
xem nhẹ người phụ nữ càng trơ nên dậm nét.
Qúa thật như thế, nhìn lại địa vị cùa người phụ nừ Việt Nam qua các thời kỳ, cho đến
hôm nay la thấy đã khơng cịn rẽ rúng như trước nhưng đế có được vai trị. chồ đứng như
hiện tại thì thời trung đại lù cà một chặng đường dãi 10 the ký thách thức thân phận cùa
ngirời phụ nữ. Trong xã hội phong kiến, với tir tường "trọng nam khinh nừ", sự tồn tại cùa
người phụ nừ dường như vô nghĩa "Nhất nam viết hừu, thập nừ viết vô". Thân phận bụt bèo.
vai trò (hấp kém. hụ chịu rất nhiều nhùng thiệt thòi trong vòng kiểm toa cua những dạo lý.
lề nghi nho giáo, gia dinh, dông họ.
Là người phụ nừ. họ không chỉ bị áp bức về mặt giai cấp mà còn bị áp bức về phương
diện giới tính với dạo "tam tịng - Tại gia tịng phụ. xuất giá tòng phu. phu tư tòng tư".
Người phụ nừ thời trung đại dưới ánh hướng to lớn cùa Nho giáo đă bị khép vào khuôn khố
chật hẹp cua đởi sổng gia đình, bị "gạt" ra khịi cuộc song thênh thang cùa xã hội. Khi còn ơ
nhà. người con gái phai nghe theo cha. phục túng mệnh lộnh cùa cha mã khơng thê hiện
được những chính kiến cá nhân. Người cha có uy quyền tuyệt dối trong gia dinh cùa minh.
Trong giai doạn tịng phụ này. người con gái khơng được học hãnh chừ nghĩa để liến thân

bang con đường khoa cữ, mà học "tír dức” de chuẩn bị lấy chồng. Với cách giáo dục này.
bao giờ người con gái cũng phái thu minh với cõng, dung, ngôn, hạnh, luôn luôn phái giữ


20

gìn tiết hạnh lãm càu sưa minh. Thế nhưng, tục tão hôn trong xã hội phong kiến lại dồn cp
người con gái phai nhận cái thiên chức làm vợ, làm mẹ quã sớm vi "Gãi thập tam. nam thập
lục" - ngưởi con gái 13 tuồi, người con trai 16 tuồi là đến độ dựng vợ gã chồng. Rời vòng
tay cha mẹ. người phụ nữ bước vào cuộc dời "xuất giá tòng phu". Trong gia đinh mới. họ
vừa lả vợ, vừa là con dâu và rồi cùng sỗ trờ thành một người mẹ cùa những dứa con. Dây
thực sự là một thời kỳ dầy căng thăng, thứ thách và buồn tui. Người phụ nừ phái cáng đáng
nhừng công việc ngốn ngang, phức tạp cua gia đinh nhà chồng. Có the nói. cô con dâu mới
phái quán xuyên hầu hết công việc dưới con mắt dò xét cùa nhã chồng. Điều này mặc dũ
giúp cho người phụ nừ xưa có rất nhiều ý chí và nghị lực song thực tế phũ phàng hơn lại đấy
hụ tới cành "cam chịu". Thực chất sự ràng buộc linh thằn cùa dạo tam tòng xuất phát lừ cơ
sờ kinh tế cùa nó. Cơ sờ ấy lã quyền thừa kế lài săn. Người phụ nừ bi tước mất quyền thừa
kề, tất cã lãi san đều thuộc sờ hữu của người con trai nên từ dó. người phụ nữ bị rơi vào
cành phụ thuộc, phai nương nhờ vào con trai đè sống. Khơng nhừng thế, quan niệm "tịng
lữ" cịn trói buộc hạnh phúc cùa nhiều người phụ nữ. Trong khi "Trai nãm thê bày thiếp” thì
"Gái chinh chuyên chi có một chồng". Dơi khi sức sống, niềm khát khao cùa họ bị cái
"chính chuycn" kiềm tóa mà khơng thê thoát ra được. Tái giá được cho là vi phạm chuẩn
mực đạo đức xã hội mà có tái giá thi đa số họ cũng chi lãm tỳ thiếp, chịu nhiều thiệt thịi mà
hiểm khi có được ý nghía thật sự cùa hai từ hạnh phúc.
Như vậy. trong thời trung đại. với nhùng đạo lý khất khe của Nho giáo ân sâu trong
dời sống xã hội. người phụ nữ như những "tội đồ chung thân", số phận của họ tất cà đều luỳ
thuộc vào sự may rủi, tùy thuộc vào người dãn õng. Cuộc đời cũa người phụ nữ bọt bèo như
the. hầm hiu như the và khi đi vào thơ ca. những số phận ẩy cũng nơi trói theo từng con chừ;
phẩm giá cua họ cũng đục trong theo cái nhìn của từng tác giã mà chúng lơi sè làm rò ở
chương sau.

1.2. Dặc diem thơ ca trung đại
Văn học trung dại mười the ký ờ nước ta luôn gắn lien, phát triển theo bước tiến của
lịch sử. Vãn chương thời kỳ nảy da số là thơ ca dược viết bàng cà chữ Hán và chừ Nôm.
Thơ ca phát triển sớm và mạnh hơn văn xuôi vi kiều văn chinh luận như hịch, chiếu, biếu.
cáo... chú yếu làm nhiệm vụ vãn học chức nãng. chuyển tai những nội dung phục vụ cho chế
độ phong kiến. Mặt khác, những đặc thù trong tư duy nghệ thuật, truyền thống sáng tác dần


21

đến một thực tế là các tác phẩm vãn xuôi hình tượng chi chiếm một số lượng khiêm tốn so
với các tác phẩm thơ ca. VỚI lực lượng sáng tác hùng hậu, các tác phẩm thơ ca ra đời với de
tài, cám hứng riêng và dược trình bày bơi những phương thức nghệ thuật mang tính dặc
trưng cua thời dại.
1.2.1.

Đề tài và cảm hứng

Trong các bộ mơn nghệ thuật nói chung vã vãn học nói riêng, đề lài là thuật ngừ dùng
đe chi phạm vi các sự kiện tạo nên cơ sớ chắt liệu đời sống cua tác phẩm nghệ thuật. Khái
quát hơn. đề tài thế hiện phạm vi miêu tà trực tiếp cùa tác phằm nghệ thuật. Đồi với thơ ca
trung dại. bên cạnh những dể tài mang tính cộng dồng, chù yếu như vé đẹp thiên nhiên; con
người mang tầm vóc vũ trụ; tình u q hương, dắt nước; vận mệnh dân tộc...thì cùng với
tiến trình phát tncn của lịch sử. những áng thơ cua nền văn chương trung đại về sau còn xuất
hiện các đề tài về đời song cá nhân, những tâm tư tình câm. thân phận con người, nhất lã
người phụ nữ. Với những đe tài trên thì các sáng tác thời kỳ này khơng vượt ra khoi cám
hứng yêu nước, ngợi ca què hương dàn tộc; câm hửng nhàn đạo và thế sự. Quá trình hình
thành và phát triển trai qua bổn thời kỳ cùa nền văn học trung đại nước ta gắn liền với
nhìmg biên động lịch sử vã đè lại nhiêu thành tựu rực rờ.
Giai doạn văn học thế ký X - XIV còn dược gọi lã vãn học Lý Trần, là giai đoạn quan

trọng, mơ đẩu cho nền vãn học viết với sự hồn thiện dần về nội dung và hình thức mang
tính dân tộc. truyền thống . dồng thời cùng tiếp thu nhũng tinh hoa văn hóa. văn học nước
ngồi. Cám hứng chú đạo bao trùm, chi phối nhừng câm hứng khác chính là cam hửng yêu
nước, tự hào dân tộc nhàm khảng định dân tộc VC quyền độc lập tự chu, văn hóa, nộì lực....
Hịa trong bầu khơng khí chiến thăng oanh liột. hào húng trước ngoại xâm phương Bắc
Tong, Minh vã Nguyên Mông, thư ca giai đoạn này ghi lại những suy tư. cam nghĩ rất
nghiêm túc. trang trọng cúa tằng lớp trên, tằng lớp trí thức là lực lượng sáng tác chu yếu cùa
giai đoạn
Nước ta tuy dã giành dược dộc lập nhưng vần thường xuycn dứng trước nguy cơ bị
xâm lược, chính vì vậy mã đề tài về vận mệnh đất nước, khăng định độc lặp dàn tộc luôn
được đặt len trên het. Các sáng tác giai đoạn này thấm đẫm nội dung yêu nước mang âm
hương hão hùng, ngợi ca quẻ hương, dàn tộc. Bên cạnh c.hiểư dỉri đô cùa Lý Công Ưấn và
Nam quốc sơn hà nối tiếng cùa Lý Thưởng Kiệt là những bài kệ cua các thiền sư cũng dã


22

góp phần khơng nhị cho thành tựu rực rỡ cùa văn học cổ nước nhà, nhất là khi nhà Lý tơn
Phật giáo lên làm quốc giáo. Có thế kế den một số tác phàm như Thị dệ từ (Vạn Hạnh thiền
sư). Quốc tộ (Pháp Thuận). Cáo tật thị chúng (thiền sư Màn Giác), Siuh lão bệnh tứ (Diệu
Nhàn ni sư), Thị tật (Quãng Nghiêm thiên sư). Đáp từ Đạo Hạnh vẩn chân tâm (Kiều Trí
Huyền). Truy tán Vạn Hạnh thiền sư, Tán Giác Hai thiển sư. Thông Huyền dạo nhân (Lý
Nhân Tông), sắc không (Ỳ Lan)... Ỡ đây. các tác giã với ngôn lừ hâm súc đà đe cho những
câm giác, cám xúc dược cô dọng lại khi họ càm nhặn thiên nhiên, vù trụ. the giới trong sự
đồng điệu, giao hỏa với con người Mặc dù hướng sáng tác của các thiền sư là suy tư. thuyết
giáng về dạo Phật nhưng ít nhiều vần chứa dụng những yếu tố tích cực đậm tinh thằn nhân
văn và chứa chan lịng yêu nước. Nhừng bài thơ thiền làm sáng tô giáo lý của thiền nhưng
cùng giáo dục con người phải biết quèn đi bán thân khi cổng hiền hẻt minh cho cuộc đời,
cho đất nước, dân tộc; đó là đă đạt tới cái vơ ngã vị tha. chi cịn quan tàm đến cái chung, cái
lớn lao của cộng đồng. Thơ thiền Lý - Trần đề cao trí tuệ. đề cao khí phách cùa con người và

chính tinh thần vị ngà. võ úy đà lãm nền cho chú nghía anh hùng, lạo nên hào khí Dơng A
đơi Trằn, hão khí cua những chính nhân quân tư tồn tại suốt mấy thế ký. Cũng VỚI cám
hửng chú đọo lả yêu nước và niềm lự hào dân tộc. vân chương đời Trần xoay quanh dề tài
chống qn Ngun Mơng. Tiêu biếu có các bài Hịch tưởng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Thuật
hoài cua Phạm Ngủ Lão, Tụng giá hoàn kinh sư cùa Trằn Quang Khái hay Bạch Dằng
giang phú của Trương Hán Sicu. Bẽn cạnh đó. một số bài thơ cịn thế hiện tỉnh cam gắn bó
với nhân dân, với quẻ hương đất nước như các tác phấm cùa Trần Nhân Tông. Trần Thánh
Tông. Phạm Sư Mạnh. Nguyễn Trung Ngạn...
Chinh vi các nhả thơ giai đoạn này tập trung vào các vấn đề lởn lao cũa dân tộc nên dề
tài VC người phụ nữ xuất hiện rất ít ói trong thơ ca và hầu như chi thoáng qua trong một vài
tác phẩm chừ llán như Cung viên xuân nhật ức cựu cùa Trằn Thánh Tơng. Kh ốn của
Trằn Nhân Tơng. Xn nhật tức sự tương truyền cùa Huyền Quang hay Cang ('hâu giang
trung phùng tiên ki tỵ nhật cua 1JÌ Cánh Tuân. Hĩnh ánh người phụ nừ trong nhừng bài thư
này tuy mở nhạt và mơ hồ nhưng dũ sao đây cùng là tiền dề cho sự xuầt hiện rõ nét hơn cùa
họ trong các giai doạn sau.
Giai đoạn XV - XVII lã giai đoạn mà chế độ phong kiến đà trướng thành nên vãn học
lúc này vừa ca ngợi cuộc kháng chiến chống quần Minh tháng lợi vừa ca tụng chế độ phong


23

kiến đang ớ thời thịnh trị, đạt đến đinh cao. Cam hứng chú đạo là khảng định chế độ phong
kiến cùng những ký cương, phép tắc cùa nó kết hợp với niềm tự hão về sự cường thịnh cùa
đất nước. Tuy nhiên cũng chinh ớ đinh cao này lụi bắt đầu manh nha. xuất hiện hiện tượng
xà hội nhiễu nhương, phong hóa suy đồi tạo nen cám hứng nhân dạo. phe phán hiện thực.
Đồng thời trong vãn học cũng bắt đầu cất lên tiếng nói cùa tình u đơi lửa và cảm thương
cho thân phận người phụ nữ sống dưới chế dộ phong kiến.
Thơ văn trong thời kỳ chống quân Minh có các chiếu biếu, văn bia, thực lục, cáo, phú...
Nguyễn Trãi là một tác gia lớn ờ nửa đầu thế kỳ XV với lác phầm thấm đảm tinh thần u
nước cùng tầm lịng nhân đạo Bình Ngơ dại cáo Trong tác phẩm này cùng như trong Văn

bia Tĩnh Lãng. Nguyễn Trãi cùng đã thay Lê Lợi nói rõ mối khăng khít giừa quốc gia dân
tộc và quần chúng nhân dân. u Thánh ’long và các thành viên trong hội Tao đản (14951497) cùng đều có nhùng tác phẩm lấy câm hứng từ dời sống cua người dàn. Như vậy có thể
nói vai trị cùa quần chúng nhân dân đà bắt đầu được đề cao và hình anh của họ cùng bước
đầu được chú ý trong vàn học viết nước nhà. Ngoài áng "Thiên co hùng vãn" của Nguyễn
Trãi, vãn học thời kỳ này còn phái kế đến sự nỡ rộ cùa the phú với loạt bài vê lên bức tranh
toàn cánh ve cuộc kháng chiến chống quân Minh cua dân tộc ta: đồng thời chuyên chờ
những xúc cam thành thực, phơ diền nhừng lình câm dạt dào trong lịng các tác gia như Chí
Linh sơn phủ của Nguyễn Trài. Xương Giang phú cũa Lý Tứ Tàn... Ngồi ra cịn có rất
nhiều bài thơ dã dề lại những hình ánh dặc sắc làm rung dộng lòng người khi bộc lộ sâu sắc
tình cam yêu mến, tự hào về quê hương đất nước như Dục Thúy sơn. Thần Phù hái khấu của
Nguyen Trãi...Và cho dẫu sang den thế kỹ XVI - XVII, khi thời thịnh trị cua che độ phong
kiến qua đi, khi câm hứng hiện thực, ưu thời mẫn the đã chiêm vị trí chú đạo thì càm hửng
u nước, tự hào dân tộc vẫn không phai nhạt mà vần bàng bạc trong nhừng nội dung phù
hợp hơn với hoàn cánh đất nước và thời đụi Chằng hụn như yêu nước được biểu hiện nơi chí
hướng, trách nhiệm cùa ké làm trai hay trong hoài bão cứu nước, giúp dời ( Tự thuật ỉPhùng Khắc Khoan); lòng tự hào dân tộc cũng the hiện trong nhừng tác phẩm mà quê hương
dất nước hiện len xinh dẹp. hoa gấm. có khi thật hùng vì nhưng có lúc lại hiền hịa, thơ
mộng (Thưởng xuân từ - Phùng Khắc Khoan. Tư dung vàn - Đảo Duy Từ. Đọi Đồng phong
cành phú - Nguyễn Hàng...). Đặc biệt, nó xuất hiện dày đặc trong các bãi thơ vịnh sử, diễn
ca lịch sứ (Xung thiên thần vương. Việt giám vịnh sử thi tập - Dậng Minh Khiêm. Thiên


24

Nam ngừ lục - Khuyết danh).
Thế ký XV cũng xuất hiện cam hứng, tinh thằn nhân dạo bên cạnh câm hứng, tinh thằn
yêu nước Khi cầm quân đánh giặc, Lê Thánh Tông thắu hiểu nồi nhớ nhà, nỗi trống trài, cỏ
dơn cúa các chiến sì:
"Mai lạc ngù canh lang viễn hận,
Sầu lai nhất nhật tự tam thu ”
(Tư gia tướng sỉ )

Dịch thơ:
Năm canh mai rụng hờn xa xứ
Một ngày sau thàin tựa ba năm
(Tướng sĩ nhở nhà)
Trong khi đó, Thãi Thuận lại đồng cám, xót xa cho thân phận người chinh phụ với nỗi đau
vị võ. đơn cơi một mình chốn kh phịng:
"Rán liêm tàn nguyệt thương tàm (lự
Nhất chấm đề quyên lạc lệ thì Túi hắc vân trường cộ nhạn ánh
Giang Nam xuân tận lào nga mi ”
(Chinh phụ ngâm )
(Rèm thưa lịng nào. trâng tân hơng Gối lạnh, châu tràn, cuốc
gọi canh Ai bác mây giáng con nhạn lẽ Sồng nam xuân het nét
ngài xanh)
(Bài ngâm cùa người chinh phụ)
Dù chi mới mờ nhạt, thoáng qua nhưng trong một sổ tác phẩm viết bang chừ Hán như
Hương miết hành (Khuyết danh). Thánh Tồng di tháo (Lê Thánh Tơng) cũng như nhừng bãi
thơ Nịm vịnh các nhân vật nừ (Mị É. Tù Nương. Diêu Thuyền. Chức Nữ) dã mang den cho
khơng khí văn chương trung dại khi ấy những hương vị mới lạ cúa khát vọng tình yêu lứa
đôi, khát vọng sống và khăng định giá trị. hạnh phúc cúa người phụ nữ. Có thè nói những
khới đầu ấy là điều báo trước một câm hứng nhân đạo, một tiếng nói bênh vực quyển lợi cá
nhân sỉ phát triển mạnh mê ớ nhừng giai đoạn sau.
Sang the kỳ XVI - XVII diẻn biến lịch sư có nhiều biến dỗi dần den sự phân hóa thành
nhiều xu hưởng khác nhau trong vàn học mà nổi bật nhất là cám hững hiện thực và ưu thời
mần the. thê hiện tâm tư lo lắng, dau buồn trước canh xã hội đầy nhiễu nhương, dân tình


25

khốn khố. Khi nguy cơ xâm lược cua bọn phong kiến phương Bắc đã lũi xa thì chinh trong
nội bộ phong kiến nước nhà lại suy thoái. Nội chiến xày ra; đầt nước bị chia cất (Lô - Mạc,

Trịnh - Nguyen); các the lực tranh giành ảnh hưởng làm xã hội rối ren, đơ nát; dân chúng
lầm than, đói khổ đã vũng dậy đắu tranh. Lúc này, yếu lố cá nhản trong văn học nôi lên rõ
nét hon. vấn đề vận mệnh nhàn dân được đề cao trong các sáng tác với một số dụi biểu nối
bặt bấy giở như Nguyễn Dử. Nguyền Binh Khiêm. Bên cạnh sự phê phán từ xa xơi. bóng
gió đến quyết liệt chống lại bọn thống tri thi văn chương cỏn phơi bày thực (rụng đau đớn
cua những thân phận bé mọn trong xã hội. dặc biệt là số phận bị vùi dập đen thê thám cùa
người phụ nít. Từ the kỳ XVI, nhừng mối quan hộ cá nhân, tình cám, tâm trạng cá nhân bát
đầu được các tác già chú ý miêu tã. khác họa và dần đậm nét hơn ờ các giai đoạn sau.
Trong thơ ca lúc nảy dãy đặc nhừng cảnh tượng thè lương, cành lam than đói khố. chết
chóc loạn li. Nào là hồn canh dáng thương cùa người nơng dân khi thóc lúa bi “lù chuột"
phá phách:
"Nguyên dã hữu cào miêu
Lum dừu vơ dư lúc
Lao bằn nơng phu thán
Cư lích điền phụ khoe "
(Tàng thử - Nguyền Binh Khiêm)
(Đồng ruộng trơ mạ khơ
Kho đụn kiệt gạo thóc
Nơng phụ củng nịng phu
Hạng đói miệng gào khóc)
(Ghét chuột)
nào là xương máu người chết vì chiến tranh phi nghĩa:
"Xuyên huyết sơn hài tùy xứ hữu
Uyên ngư tùng tước vị thày khu ”
(Ngụ ý - Nguyền Binh Khiêm)
( Khấp nơi chỗ não củng máu cháy thành sông, xương chất như núi.
Vi ai mà phái dồn đuối cá nơi vực sâu, chim trong bụi rậm như thế?)
Làm sao những con người trí thức chân chính, hết lịng vi dàn vi nước có the thở ơ. hờ hừng



×