Bộ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
TRUÔNG ĐẠI HỌC sư PHẠM THÀNH PHĨ HỊ CỈIÍ MINH
Hồng Thị Ngọc Dun
ĐẠC DIÊM TRUYỆN VÙA
VIẾT VÈ MIÈN NAM CỦA NGƯYẺN KHẢI
Chuyên ngành : Lí luận Văn học
Mã số
: 8220120
LUẬN VÀN THẠC sĩ
NGÔN NGỪ, VĂN HỌC VÀ VÀN HÓA VIỆT NAM
NGƯỜI HƯỚNG DẦN KIIOA HỌC:
GS.TS. HUỲNH NHƯ PHƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan dày là cơng trình nghicn cứu cùa ricng tòi, các số liệu và kết quà
nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, chưa từng dược công bố trong bất kỳ một
công trinh nào khác.
Hoàng Thị Ngọc Duycn
LỜI CÁM ƠN
Đe hoàn thành luận vãn này:
Xin chân thành câm ơn quý giàng viên khoa Ngữ văn - trường Đại học Sư phạm
thành phố I lồ Chí Minh đă giang dạy. giúp đờ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trinh học tập. nghiên cứu.
Đặc biệt tác giá xin bày tó lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, GS.TS. Huỳnh Như
Phương giăng viên trường Đại học Khoa học Xà hội và Nhân văn TP.HCM người đã tận
tinh dần dắt tôi trong suốt quá trinh thực hiện dề tài này.
Xin gừi lời cam ơn den TS. I Ioàng Thị I Iuệ - giáng Viên trường Đại học Hồng
Đức đà giúp đờ một số tài liệu cho tác gia trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng xin chia sè niềm vui và lòng biết ơn đen gia đinh, người thân, bạn bè đà
động viên, khích lệ tơi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành càm ơn!
Tác già luận văn
Hoàng Thị Ngọc Duyên
MỤC LỤC
Trang phụ bia
Lời cam đoan
Lởi cam ơn
Mục lục
Danh mục các bang MỞ ĐÀU.................................................................................... 1
Cliuong 1. THẾ LOẠI TRUYỆN vù A VÀ sự NGHIỆP VÀN HỌC
CỦA NGUYÊN KHẢI....................................................................... 15
1.1 -Thề loại truyện vừa.....................................................................................................15
1.1.1.
Khái niệm truyện vừa.........................................................................................15
1.1.2.
Đặc điêm the loại truyện vừa.............................................................................16
1.1.3.
Truyện vừa trong vãn học nước
ngoài.......................................................19
1.1.4.
Truyện vừa trong vãn học Việt
Nam.......................................................22
1.2..............................................................Cuộc dời và sự nghiệp vãn học cùa Nguyền Khải
.............................................................................................................................................24
1.2.1.
Cuộc đời Nguyễn Khải.......................................................................................24
1.2.2.
Sự nghiệp văn học..............................................................................................28
1.2.3.
Truyện vừa trong sự nghiệp cùa Nguyền Khái..................................................30
1.2.4.
Quan niệm nghệ thuật......................................................................................33
Tiều kểt chương I...............................................................................................................36
Chuông 2. CÓT TRUYẸN VÀ NHÂN VẠT TRONG TRUYỆN
VỪA VIẾT VÈ MIỀN NAM CÙA NGUYÊN KHẢI....................37
2.1.
Cốt truyện trong truyện vừa viết về miền Nam cua Nguyền Khái..........................37
2.1.1.
Cốt truyện phân rã.............................................................................................38
2.1.2.
Cốt truyện tàm lí................................................................................................45
2.2.
Nhàn vật trong truyện vừa vict về miền Nam của Nguyền Khái...............................50
2.2.1.
Nhân vật phân rã về tính cách............................................................................51
2.2.2.
Nhân vật lạc thời................................................................................................57
2.2.3.
Nhân vật “bị bó rơi”..........................................................................................63
Tiểu kết chương 2................................................................................................................69
Chng 3. KÉT CÁU VÀ GIỌNG ĐIỆU TRONG TRUYỆN VỪA
VIẾT VÊ MIÊN NAM CỦA NGUYÊN KHÁI..............................70
3.1.
Kết cấu trong truyện vừa viết về miền Nam cùa Nguyễn Khái.................................70
3.1.1.
Kết cấu phi tuyến tính........................................................................................71
3.1.2.
Kết cấu phàn mánh............................................................................................74
3.1.3.
Kết cấu dào ngược.............................................................................................78
3.1.4.
Kết cấu “liên the loại”........................................................................................79
3.2.
Giọng điệu trong truyện vừa viết VC mien Nam cùa Nguyền Khái.........................84
3.2.1.
Giọng chicm nghiệm, triềt lí..............................................................................85
3.2.2.
Giọng tranh luận................................................................................................89
3.2.3.
Giọng tự giễu, châm biếm, suồng sã..................................................................93
Tiểu kết chương 3................................................................................................................98
KẾT LUẬN............................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHÁO................................................................................... 102
DANH MỤC CÁC BÁNG
Băng 1.1.3a.....................................................................................................................31
Bàng 1.2.3b.....................................................................................................................32
Bang 2.2.1.......................................................................................................................39
Báng 3.1.1.......................................................................................................................72
1
2
Trước sự quan tâm dến bài viết rề nhùng tiếu thuyết ngấn (On writing short books)
cúa Kristjana Gunnars do Hài Ngọc dịch. Văn Giá đà có bài Thư nhận diện loại tiêu thuyết
ngắn ở Việt Nam nhừng năm gần đây dâng trên vnexprcss.net nám 2004. Trong bài viết, tác
già nhận định có một phương hướng tiếu thuyết ngan đang hình thành ớ Việt Nam và giừa
các tác phàm theo khuynh hướng này có những điểm gằn nhau về mặt độ dài dung lượng;
tác phẩm không phàn chương, vãn ban chuyện dược phân chia thành những phần rất ngăn
và không đồng đều. có những nhừng cách khống dược đánh dấu băng dấu hoa thị (*); giữa
các tác phẩm này tính triết học và chất thơ đểu được các nhà văn chăm chút thê hiện ớ nhiều
mức độ khác nhau; các tác phẩm này tạo ra nhiều biếu tượng nghệ thuật có sức khái quát và
khá năng gợi nghĩa rat cao; các tác phẩm đều có độ giãn lược ngơn ngừ cần thiết, độ dồn
nén súc tích của ý tường, sự khơi gợi. lan tòa cùa suy tư và tương tượng. Bài viết dừng lại ờ
việc ncu nhận xét về những điểm chung ờ một số tiểu thuyết ngắn mà chưa khái quát thành
hệ thống lý thuyết.
Nhà nghiên cửu Bũi Việt Tháng trong bài viết Dòng tiêu thuyết ngằn trong văn học
Việt Nam thời kỳ- đòi mời (19X6 - 2006) đà giới thiệu một so tác phàm tiếu thuyết ngán
trong vãn học thế giới. Bài viết đà xác định về mật dung lượng, xem đó như một tiêu chí để
nhận diện một cuốn tiểu thuyết ngấn. Đồng thời Bùi Việt Thắng dã bước dầu chi ra những
dặc trưng về thề loại tiếu thuyết ngắn. Theo nhà nghiên cửu. sự dồn nén dung lượng, sự gian
lược cốt truyện và nhân vật như là hệ qua tất yếu cúa sự dồn nén dung lượng trong tiểu
thuyết ngăn và
-Ị
sự phá vờ cấu trúc truyền thống (kiêu cấu trúc lịch sừ - sự kiện) thay thế băng kiểu cẩu trúc
mới (lịch sir - tâm hồn) là nhìmg đặc trưng về thể loại nảy. Nhưng ý kiến cùa Bùi Việt
Thắng trong bài viết vừa cụ thè vừa được chứng minh qua thực tiền sáng tác cua các nhà
văn Việt Nam đà lạo nhiều điếm lựa về lý luận cho chúng tôi trong quá trinh nghiên cửu đề
tài.
Trong bài Khuynh hưởng tiếu thuyết ngắn trong văn học Việt Nam đương (tại. Hồng
Thị Huệ cho răng bên cạnh lính da dạng về sắc thái thẩm mỷ. hòa trộn nhiều giọng trong
trần thuật đê lạo nên tinh đa thanh là đặc điểm dễ nhận thấy khi lim hiếu vấn đề giọng điệu
lieu thuyết ngán, rác già quan niệm việc lim hiếu giọng điệu sè giúp có cái nhìn đa chiều
VC thê loại, trong tiểu thuyết ngan tinh đoi thoại, tính đa thanh vừa là hệ qua vừa là kết quã.
Luận án tiến sĩ Khuynh hướng tiếu thuyết ngắn trong vãn học Việt Nam (tương (tại
cua Hoàng Thị Huệ dã bước dầu hệ thống nhừng dặc trưng cơ bán cua the loại tiểu thuyết
ngăn trong văn học đương đại Việt Nam trên các bình diện về cấu trúc, nhân vật, cổt truyện,
ngôn ngừ. giọng điệu. Luận án cho chúng tơi có cái nhìn tơng quát ve CƯ sơ lý luận, nhận
thấy được nhừng cách tân nghệ thuật của thê loại. Luận án đà góp một liêng nói ve một hĩnh
thức mới của thê loại tiếu thuyết.
Như vậy. những nghicn cứu trên dã ít nhiều hệ thống hóa lý luận VC truyện vừa/ tiều
thuyết ngắn. Các nghiên cứu có ý nghía nhưdiểm tựa dề chúng tịi triền khai cơ sờ lý thuyết
trong q trình hồn thành nghiên cứu luận văn.
3.2.
về Nguyền Khái và tác phẩm
Cuốn Nguyễn Khai về tác gia và tác phàm, đà tổng hợp 54 bài viết cua các nhà nghiên
cửu ve Nguyền Khái và các sáng tác của ông. Cuốn sách bàn ve nội dung tư tường, giá trị
nghệ thuật... trong sáng tác của Nguyền Khái từ những nãm 60 cùa thế ki XX cho dến nay
dã cung cấp cho người dọc một khối tư liệu và kiến thức sâu sắc về nhà văn.
8
9
4.2.
Phương pháp thống kê, kháo sát
Đê hỗ trợ cho những kết luận khoa học, chúng tôi sứ dụng phương pháp thong kê,
kháo sát trong việc thong kc tan so chuyển ngơi kê, ti lệ giọng triết lý, mìa mai... trong tác
phẩm.
4.3.
Phuong pháp hệ thống
Chúng tôi sừ dụng phương pháp này đế kháo sát hệ thống đặc diem the loại truyện vừa
trong các sáng tác cùa Nguyền Khái, từ đó nhìn nhận dối tượng một cách tồn thể. nhìn
nhận đặc diêm thê loại truyện vừa trong tính chinh thể. thấy được mối quan hệ giừa các đặc
diêm.
4.4.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng đè làm nòi bật đặc diem the loại truyện vừa
Nguyền Khái. Chúng tôi so sánh truyện vữa cùa Nguyền Khái với các tác phẩm thuộc the
loại khác cùa chính ơng; ngồi ra chúng tơi cịn so sánh truyện vừa cua Nguyền Khải với
truyện vừa cùa một số nhà vãn khác cùng thời và sau này như Nguyền Minh Châu. Phạm
Thị Hồi. Thuận. Nguyền Bình Phương. Tạ Duy Anh...
4.5.
Phương pháp loại hình
Đe tài luận vãn là “Đặc điểm truyện vừa vict VC mien Nam của Nguyền Khâi”, nhìn
từ góc độ loại hình, phương pháp loại hình là phương pháp quan trọng trong quá trình
nghiên cứu dế chúng tịi nhận diện thê loại truyện vừa.
5. Đóng góp của luận văn
về mặt lý thuyết luận văn bước dẩu cố găng xác định đặc trưng cua thế loại truyện vừa
hay tiêu thuyết ngắn so với tiếu thuyết và truyện ngẩn.
về mật thực tiền luận văn bước đầu vận dụng đặc trưng thề loại truyện vừa vào việc
nghiên cửu tác phẩm cùa Nguyền Khãi viết về mien Nam.
6. Cấu trúc luận vãn
Ngoài phần Mờ dầu và phần Kết luận, luận văn gồm có ba chương: Chương 1: The
loại truyện vừa và sự nghiệp cua Nguyen Khái.
Trong chương này, chúng tôi lien hành tìm hiểu li thuyết thế loại truyện vừa cùng với
1
0
cuộc đời và sự nghiệp cùa Nguyền Khái.
Chương 2: cốt truyện và nhàn vật trong truyện vừa Nguyền Khái.
Ờ chương 2. chúng tôi bát đầu đi vào tim hiểu đặc điềm truyện vừa viết về miền Nam
cùa Nguyền Khải trên các phương diện cốt truyện và nhàn vật. Từ đó cho thấy đặc diem về
cốt truyện và nhân vật trong truyện vừa nói chung và truyện vừa viết về miền Nam cùa
Nguyền Khái nói riêng.
Chương 3: Kẻt cấu và giọng điệu trong truyện vừa Nguyền Khái
Trong chương 3. chúng tôi đi vào tim hiếu đặc diêm truyện vừa viết vể mien Nam cua
Nguyền Khai trên các phương diện kết cấu vã giọng điệu. Từ đó chi ra đặc diêm ve kết cấu
vã giọng điệu trong truyện vừa nôi chung và truyện vừa viết về miền Nam cùa Nguyễn Khãi
nói riêng.
Chương 1
TIỈÉ LOẠI TRUYỆN VỪA
VÀ Sự NGHIỆP VÀN HỌC CỦA NGUYỀN KHẢI
1.1. Thế loại truyện vừa
1.1.1. Khái niệm truyện vừa
Thuật ngừ truyện vừa/ tiếu thuyết ngăn mặc dù khơng có đất riêng trong các công
trinh từ điển ván học Việt Nam nhưng qua tim hiểu một sổ nguồn tư liệu nước ngoài cùng
phần giới thuyết truyện vừa trong Tác phàm và thế loại vãn học của tác giã Huỳnh Như
Phương giúp chúng tơi có cái nhìn tổng quan về thuật ngữ này.
Truyện vừa (novella) hay còn gọi là tiều thuyết ngắn (short novel) cùng tương ứng với
khái niệm trung thiên tiếu thuyết trong lý luận văn học Trung Quốc. Thuật ngừ novella trong
tiếng Anh bầt nguồn từ từ novcllo trong tiếng Ý có nghĩa là “mới’’. Truyện vừa là một the
loại văn xi tự sự hư cấu có dung lượng dài hơn truyện ngắn (short story) nhưng ngấn hơn
so với ticu thuyết (novel). Cuốn truyện vừa đầu tiên được xem lã cuồn Mười ngày (1353)
cùa Giovanni Boccaccio người Ý. xuất hiện vào thời vãn học Phục Hưng. Mười ngáy bao
gồm những truyện ke riêng biệt xoay quanh đời sổng thường ngày hay tình u lãng mạn
“đóng khung" trong một truyện kể lớn hơn. Đến cuối thế ki XVIII đầu the ki XIX. truyện
vữa đirợc các nha văn xây dựng bời một số quy tắc nhất định, tích cực nhất là các nhà vân
Đức, họ xem truyện vừa là một câu chuyện hư cấu, có độ dài khơng xác định, bị giới hạn
trong một sự kiện, tinh huống hồi hộp hoặc xung đột dẫn đến một bước ngoặt bất ngờ đưa
đến kết thúc hợp lý.
Truyện vừa có cấu trúc hồn chình, thường mang giọng châm biếm, thè loại này đà
anh hương đến sự phát triển cúa truyện ngấn vả tiêu thuyết trên khấp châu Âu. 'Truyện vừa
phát triển mạnh ờ Đức vào the ký XVIII, XIX và đầu thế kỳ XX với các tên tuôi như:
Heinrich von Kleist. Gerhart Hauptmann. Thomas Mann. Truyện vừa cùa Đức thường là
kiều truyện khung (frame story), có bổ cục dựa trên một sự kiện tham khốc (chàng hạn như
bệnh dịch, chiến tranh hoặc lù lụt), có the lả hiện thực hoặc tướng tượng. Các càu chuyện
riêng lé được liên hệ bởi nhiều người kể chuyện khác nhau đề chuyển hướng độc già khòi
những bất hạnh mà họ dang trãi qua. Đặc trưng bời sự ngắn gọn. những cốt truyện khép kín
kết thúc bằng một tình tiết châm biếm, một phong cách văn chương đơn giàn, hạn chế cồm
xúc và cách trình bày khách quan hơn là chú quan, nhừng câu chuyện này kì tác nhân kích
thích sự phát triển cua truyện ngắn hiện đại ớ Đức.
Truyện vừa là một the loại vãn học phong phú với nhiều chu để, đề tài. Truyện vừa
cho phép mờ rộng sự phát triển cùa các nhân vật và chu đề hơn so với truyện ngắn mà
không dòi hỏi cấu trúc chi tiết cùa tiều thuyết. Do dó. nó cung cấp ca trọng tâm hồn clnnh
cua một truyện ngăn và phạm vi rộng cùa một tiêu thuyết. Vì truyện vừa có độ dài ngăn lý
tường, chúng được coi là nguồn hoàn hao dê chuyên thề thành phim diện anh.
1.1.2. Đặc diem the loại truyện vừa
về mặt hình thức bên ngoài, nhiều nhà nghiên cửu chi ra dấu hiệu ngoại hiện de
nhận biết truyện vừa là chúng có dung lượng khoáng từ 17.000 từ den
40.000 từ trong khi truyện ngắn có dung lượng dưới 17.000 từ và tiểu thuyết có dung
lượng trên 40.000 từ.
Bùi Việt Thăng xác định tiêu chí “ngấn" cùa nhừng tiếu thuyết được ơng kháo sâl là
nhừng tác phàm có độ dài từ 350 trang trớ xuống, đồng thời khái niệm “ngan" ờ đây không
phải là một cái khung cứng nhác, nhưng tác phẩm có dung lượng như vậy được ông xếp vào
tiều thuyết ngản.
Trong luận án Khuynh hướng tiếu thuyết ngấn trong văn học đương dại Việt Num (từ
1986 đến nay), tác giá 1 lồng Thị 1 luệ căn cứ theo tiêu chí mà nhà nghiên cứu Józef
Hrabak đưa ra đê phân biệt ranh giới giừa truyện vừa với tiêu thuyết là 50.000 từ, tương
đương với 200 trang máy chừ hoặc 160 trang in khổ 16x24 cùng với khao sát thực tế nhừng
tiếu thuyết cỏ sự tim tịi. đơi mới nghệ thuật ờ Việt Nam được xuắt bàn sau 1986 tác giá đà
đưa ra “móc khoang từ 300 trang trơ xuống như là tiêu chí đau tiên VC mặt hĩnh thức thê
loại cùa lieu thuyết ngắn” (Hoàng Thị Huệ, 2012).
về mặt nội dung và nghệ thuật, trong cuồn 7VÍC phẩm và thế toại văn hục. mục
truyện vừa tác già Huỳnh Như Phương xem truyện vừa là thể loại trung gian giừa truyện
ngắn và tiêu thuyết đồng thời nhận định “đặc điềm cua nó khơng chì đơn gian được xác định
bơi độ dài cua ván ban” (Huỳnh Như Phương, 2017). Tác giá nêu ra may đặc trưng của
truyện vừa sau đây:
Một là, truyện vừa là tiểu thuyết của một số phận. Người viết truyện vừa có thể xây
dựng và dõi theo cuộc đời cùa một vài nhàn vật, nhưng thường tập trung vào một số phận và
lần thám kịch dạo dức cùa số phận đó.
I lai là. truyện vừa giàn lược nhừng diều không thiết yếu. chi giừ lại những gi gây ấn
tượng, có ý nghĩa. Nó khơng có cấu trúc phức tạp như tiểu thuyết, nhưng cũng không chi là
một khúc đoạn như truyện ngắn. Nó kéo dài theo cuộc đời của nhân vật nhưng khơng tìm
cách mớ rộng và gia tâng phạm vi của cuộc đời ấy.
Ba là. truyện vừa dược tổ chức như một bức tranh VC quá khứ. Nó kc VC những hiện
tượng dã xáy ra và trình bày những hiện tượng dó theo một trật tự nhân q và có the giái
thích được. Theo dơi và năm bắt nội dung một truyện vừa không quá khố công so với tiêu
thuyết.
Bon là, truyện vừa thường mang ý nghĩa đạo đức rị hơn là tiêu thuyết. Nó không gây
cho người đọc cám giác VC sự mờ đục cua thế giới và sự bất định cua tương lai như trong
tiểu thuyết. Câu trà lời về cuộc sống mà truyện vừa đem lại dễ dược người dọc nhận biết
hơn.
Khi so sánh với tiêu thuyết, truyện vừa không dồi dào dung lượng trang, không đầy ấp
nhừng sự kiện, nhản vật, các tinh tiết phụ được hạn chế. tình tiết cũng khơng đan xen chồng
chéo. Cịn khi so với truyện ngăn, dung lượng, nhân vật, sự kiện trong truyện vừa nhiều hơn.
Với cốt truyện không phức tạp. truyện vừa không hao quát sâu rộng đời sống hiện
thực nhưng nó đặt ra cho chúng ta nhừng van đề không nằm ờ mức khơi gợi cùng không
giai quyết thấu triệt, các tác phẩm truyện vừa đtrợc lược bớt ngồn ngữ, khơng cịn thiên VC
tường thuật cho người dọc mà nó dịi hói dộc già suy tướng, nghiền ngẫm. Giá trị cùa một
tác phẩm không năm ờ dung lượng mà ờ giá trị tư tương, kĩ thuật viết để thê hiện được tư
tướng ấy. Truyện vừa chu yếu quan tàm đen sự phát then cam xúc cá nhân nhân vật hơn là
xư lí một phạm vi xà hội 1ÓT) hem và các sự kiện thường diễn ra ờ một nơi hoặc một địa
diem. Truyện vừa một mặt tái hiện bức tranh đời sống xà hội, mặt khác khám phá số phận
con người.
Dung lượng truyện vừa ti lệ thuận với lượng xung đột xảy ra trong tniyện. Tức là so
với tiểu thuyết, truyện vừa có ít xung đột hơn. nhưng các tình tiết trong truyện vừa vần
mang nhiều sắc thái hơn so với truyện ngăn. Truyện vừa có ít xung đột hơn tiều thuyết
nhưng nỏ đặt ra nhiều vấn đề hơn so với truyện ngan; các xung đột, linh huống truyện cũng
có nhiều thời gian giái quyết hơn so với truyện ngẩn. Không giống với tiểu thuyết thường
chia chương, truyện vừa có the có hoặc khơng chia thành các chương.
Con người sống trong một xã hội rộng lớn. khơng thể nhìn nhận tất ca sự kiện, hiện
tượng cùng một thời diem. Nhà văn người Pháp Edmond Jabès quan niệm “tinh toàn the là
một ý niệm”, các nhà văn khơng cịn tham vọng tái hiện một the giới tồn vẹn. Tính phàn
mánh lúc này trờ thành một đặc trưng quan trọng giúp nhà vãn miêu tà thế giới một cách cô
đọng, cùng chinh nhờ đó mà văn bán tạo ra dược những khống trống cho người đọc cùng
tham gia vào q trình sáng tạo. Truyện vừa nhìn nhận những gì dang diễn ra trong dời sống
theo một lát cắt, không tham vọng điền ta do đó người dọc vản có the tham gia vào càu
chuyện của nhà văn.
Da thanh là một đặc điếm nghệ thuật thường thấy trong các sáng tác văn học hiện đại.
Với lối tự sự dưới nhiều điểm nhìn, truyện vừa cũng mang đặc điêm này khi đặc tính đơn
âm khơng cịn chu đạo trong các sáng tác cũa nhà văn. Đày cùng là xu hưóng tran thuật
chung trong văn xuôi hiện đại the giới.
Truyện vừa với độ dài vừa phải tạo điều kiện cho độc giã có thể tiếp thu liền một
mạch, câm xúc suy tư không bị gián đoạn như khi dọc tiểu thuyết. Nhân vật trong truyện
vừa không dược tác giá tô diêm chi tiết thay vào đó lã “những nét phác hoạ mau nhưng được
cấp đù không gian đề sổng và thờ. và ý tưởng trung tâm. dù cho nó chi là nằm dưới đường
chân trời, thi vần luôn thi triên hấp lực” (Ian McEwan, 2012). Sự gián lược nhân vật trong
truyện vữa không đơn thuần chi VC mặt số lượng mà còn ca các đau hiệu nhận dạng nhân
vật. Cốt truyện, cấu trúc trong truyện vừa không tuân theo cốt truyện vã cấu trúc cùa văn
xi lự sự truyền thống mà ờ nó có sự nới lòng, phá bo cốt truyện; phá vờ cấu trúc truyền
thống.
1.1.3. Truyện vừa trong văn học nước ngồi
Nhìn lại dịng cháy lịch sư cùa các nen ván học lớn trên thế giới chúng ta de dâng kê
tên nhừng tác phàm tự sự đồ sộ đà trớ thành kinh đicn như: Đôn Kihote (Miguel de
Cervantes), Những người khốn khố (V. Hugo), Bá tước Monte Cristo, Ba người linh ngự làm
(Alexandre Dumas cha), Sông (lâng êm đềm (M. A. Sholokhov). 7*râm năm cơ đơn (G.G.
Marquez), tứ dại kì thư trong văn học Trung Quốc: Hồng lâu mộng (Tào Tuyết cần). Thúy
Hừ (Thi Nại Am). Tơm quốc (liễn nghía (La Quán Trung), Tây du kí (Ngơ Thíra Ân)... đều
là nhừng tác phàm có dung lượng dài được xây dựng công phu.
The ki XIX, bên cạnh xu hướng tiếp noi cách viết truyền thống, vãn học phương Tây
nối lên lãn sóng đổi mới trong cách viết, có xu hướng chống lại những quy phạm dã cù kì,
mang tinh khn khổ, giáo diều. Trong ki nguyên hiện đại có quá nhiều sự kiện xáy ra cùng
một lúc ngay tại nơi mỗi cá nhân con người sinh sổng: vấn nạn thất nghiệp, ô nhiễm môi
trường, sinh thái, lạm phát. tăng trường kinh tế. gìn giừ văn hóa. con người, xã hội... mặt
nào cũng có tính vấn để. mặt nào cũng có thể dùng lảm chất liệu xây dựng nên một tác
phàm. Khừng vấn đề trên trong thực tế đời sóng lại có sự liên kết với nhau theo lè hiên
nhiên, muốn phân ánh đay đú bộ mật cuộc song trong một tác phẩm lã một sự ôm đồm bời
con người không thể nào nhìn thấy hết trạng thái cùa sự vật cùng một lúc.
“So với văn học Tây Âu. trong văn học Nga. truyện vừa có bề dày truyền thống hơn.
Vào thế kì XIX. V.Bielinski cho răng ’‘truyện vừa cũng chính là tiêu thuyết, có điều là với
quy mô nho hon" (Huỳnh Như Phương. 2017). Vào nhừng năm 30 the ki XIX khới nghía
nơng dân ờ Nga diễn ra gây cấn, “mặt trời thi ca Nga” - Puskin lúc nãy đà suy nghi rat nhiêu
VC van đe các cuộc khới nghía cua nơng dân. Đầu năm 1833 Puskin nghiên cứu một loạt
các tư liệu lưu trữ như một dịng phù sa màu mỡ ni cấy cho ban dề cương dầu tiên cùa
Người con gái viên đại uỷ đã được dại thi hào phác ra từ ngày 31 tháng 01 năm 1833. tác
phẩm hoàn thành năm 1836 với hơn 100 trang có thê xem là truyện vừa. Lấy đề tài nội chiến
trong xã hội Nga, Người thứ 41 (1924) cùa Boris Lavrenyov vời độ dài chưa đến 100 trang
phán ánh bi kịch cùa con người thời chiến. Trong mối quan hệ giữa con người với xã hội.
với giai cẩp, nàng Maryutka nữ Hồng quân xinh dẹp dã chính tay bân hạ Govorukha - Otrok
- người mà cơ dã này sinh tình câm u dương khi áp giải anh về dơn vị. dẫu dã cùng nhau
nương tựa những ngày trôi dạt nhưng khi dửng trước mâu thuần giai cấp Maryutka vần chọn
cách "nhẫn tâm” diệt hạ đi một mối tinh đe chiên đấu vì lý tương. Người thừ 41 được xem lã
một tác phâm có dạng thức truyện vừa. Truyện vừa trong vãn học Nga còn phai ke đen các
tác phẩm khác như: Cái chết của ỉvan Hitch (L. Tolstoi), Taras Rnnba (N. Gogol), sổng mà
nhở lấy (V. Rasputin)... “Sang thế ki XX. nhiều tác phẩm viết về chiến tranh, nông thôn, gia
dinh cùa I. Bunin. M. Prishvin. A. Platonov... cũng có the xem là truyện vừa” (Huỳnh Như
Phương. 2017).
“Mẹ tôi chết ngày hôm nay. cỏ lẻ từ hịm qua. tịi cũng khơng biết nừa" (Alber Camus.
2016). thái độ dứng dưng khi thông báo về cái chết cùa mẹ mình cua Meursault trong Ké xa
lạ (Người xa lạ. Người dưng) bat đâu cho thông điệp: sự vô nghĩa trong dõi sống con người
và chiều sâu triết học về nghịch lý của sự phi lý mà A. Camus đã truyền tài trong khoãng
140 trang. Kẽ xa lạ kể về một cuộc dời phi lý. Mcursault dã sống một cuộc dời nhàm chán,
thụ dộng, máy móc. hành dộng giết người cùa anh ta cũng phi lý: giết người do “lại trời
nắng". Meursault thường lặp đi lặp lại nhừng câu nói “tơi khơng biết", “sao cũng được".
Thơng qua Mcursault người đọc dần khám phá ra ban chất cua hiện sinh: linh chat phi lý và
bat khá tri.
Hóa thân lã cuốn truyện vừa ticu bicu của Franz Kafka, đổng thời cùng là một trong
những tác phẩm văn học hư cấu có ãnh hường mạnh mẽ nhất thế kỳ 20 dược dơng dào giới
phê bình nghiên cứu. dà dược giáng dạy ờ nhiều nước phương Tầy. gần đây tác phẩm này
cịn được giang dạy trong phàn mơn Văn học hậu hiện đại tại trường Đại học Sư phạm Hà
Nội. Truyện kế về một nhân viên bán hàng tên Gregor Samsa, vào một buồi sáng thức dậy
trước khi đi làm anh ta bị biển thành con trùng và Samsa phái từng bước khó nhọc thích
nghi với bộ dạng mới. Trước khi bị hóa thân, Samsa là lao động chính cho cà gia dinh nay
anh trở thành “kè ãn bám" và bị người thân ghê sợ, dối xư tàn nhẫn kề cà cô em gái - người
thân nhất với anh nay cùng xa Lánh anh.
Thôi thúc độc gia theo đuổi giấc mơ Nhà già kim cùa Paulo Coelho cồ vũ linh thần
cho nhưng ai đang trên đường theo đuổi ước mơ cua mình qua hình tượng cậu bé Santiago.
Lê Chu cầu trong phần Lời người dịch khi giãi thích về lý do Nhà giã kim đạt kỳ lục
Guincss vi đà được dịch ra 56 thứ tiếng và bán được hơn 65 triệu bàn “hẳn là vi tập sách
mòng, vãn như thơ này (...) thấm dẩm những minh triết Đông phương,...” (Paulo Coelho.
2016). Rời khôi không gian sa mạc mênh mơng trớ về với nước Pháp lãng mạn. Hồng tứ
bẽ cùa phi công Pháp Antonie de Saint - Exupery ẩn chứa nhừng triết lý nhân sinh sâu sắc
thể hiện thơng qua các hình anh: hoa hồng, con cừu trong chiếc hộp. giếng nước, con răn và
sa mạc... Hoàng từ bé cho ta hiểu rõ hơn ý nghĩa cùa cuộc sống, đây cũng là một thiên
truyện vừa đày chất thư đồng thời cùng đậm chắt triết lý.
Còn nhiều nừa nhùng tác phâm truyện vừa đà đira người đọc đen gần nhà văn hơn.
Gần gùi như Ông già và biến cã cùa E. Hemingway, chi chưa đến 30.000 chữ hành trình cùa
ơng lão Santiago đà có sự dồn nen dung lượng dúng như Bùi Việt Thăng dã nói về ba ngày
dèm trên biển cùa cuộc dời Santiago chính là một khơng gian - thời gian cô dặc. Trong tiêu
thuyết này hồi tương và độc thoại nội tâm chinh là các yếu tố cán ban làm cho tác phẩm có
độ dồn nén toi đa. E. Hemingway có the viết tác phàm này dài hơn nừa nhưng: “Trong sáng
tác bạn sè bị giới hạn bời nhùng gì đà được hỗn thiện. Do đó tôi cổ gắng tim một cách viết
mới: truyền đạt ý lường, thoạt tiên tơi loại bõ những gì khơng cần thiết dể khi liếp xúc với
nõ dộc giá sê càm nhận như là một phần trong những kinh nghiệm cúa minh. Và như the,
với họ điều đó dường như đă thực sự xay ra". (Lê Huy Băc, 1999). Ngoài ra. Buồn ơi chào
mi (Francoise Sagan). Íựí7 (Alessandro Baricco). Bèn nhà ga trung tàm tơi đà ngồi xuống
và bật khóc (Elizabeth Smart), 77k’7nni ợ/7/te Screw (Henry James), Cái chết ờ Venice
(Thomas Mann).... là những truyện vừa được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
1.1.4. Truyện vừa trong văn học Việt Nam
Thầy Lazaro Phiền (1887) cùa Nguyễn Trọng Ọuàn đánh dấu khởi dầu cho văn xuôi
hư cấu hiện đại ờ Việt Nam. Thầy Lazaro Phiền là một sự đột phá về kĩ thuật tuy mài 50
năm sau đỏ, các tác phẩm van xuôi tại Việt Nam bên cạnh việc học hói kĩ thuật viết phương
Tây nhưng vần còn chịu nhiều anh hương cua vãn học Trung Quốc thi đó chi là bước
chuyên giao cho một tư duy nghệ thuật mới. tạo tiền đề cho sự phát triển vãn xuôi hư cấu ỡ
Việt Nam sau này. Trong bài viết Truyện thầy Lazaro Phiền cùa Nguyễn Trọng Quàn -
Những (tỏng góp vào kỹ thuật vãn hư cấu (fiction) trong ván hục Việt Nam (ác giá
Hoàng Dũng cũng đã đặt nghi vấn: "Truyện thầy Lazaro Phiền thuộc thê loại nào?
Nguyền Văn Trung (1987) vả Bùi Dức Tịnh (1998) gọi đó lã tiều thuyết, Cao Xuân Mỹ
(1998) cho đó là truyện dài. Nhùng ý kiến ẩy liệu thỏa đáng chăng khi cuốn này chi hơn 25
trang, theo ban in lại trong Cao Xuân Mỳ (1998). đành ràng gọi là tiểu thuyết hay truyện dài
không chi cãn cử vào độ dày cua tác phầm?” (Hoàng Dùng. 2017). Theo ý kiến cùa chúng
tơi Thầy Lazaro Phiền có thế dược xem là truyện vừa.
Trong bài viết Dòng tiếu thuyết ngắn trong vân học Việt nam thời kì đổi mời (1986 2006) tác giá Bùi Việt Thăng đà giói thiệu hai tác phàm truyện vừa được xuất bán sau nãm
1954 ớ miền Bắc là Mùa hoa lie (1957) cùa Vân Linh có độ dài 166 trang. Di hước nừa
(1960) cũa Nguyền The Phương dài 2(X) trang. Cà hai tác phẩm nãy đều có kết cấu gọn gẽ
nhưng thâu tóm được nội dung mà tác gia muốn truyền tài.
Giai đoạn sau ngày thống nhất đất nước, đặc biệt là sau thời kì đồi mới số lượng các
tác phẩm truyện vừa xuất hiện dày dặc và phong phú hơn về mặt nội dung. Trong số này
ngoài tác phẩm cua Nguyền Khái mà chúng tòi kháo sát phái ke đen Thiên sứ (1988, Phạm
Thị Hoài); Lào Khố (1992/ Thiên thần sảm hồi (2004) cũa Tạ Duy Anh; Những đứa trê chết
già (1994), Tri nhớ suy tàn (2000). Thoạt kỳ thày (2004) cùa Nguyền Binh Phương, Thin
cùa những tiên tri già (2003, Nguyễn Viện) và tác phẩm của nhiều nhà vãn khác như Trung
Trung Đinh. Thuận. Y Ban. Mạc Can... gần đây nhất là tác phẩm cua Nguyen Dinh Tú
(Nháp, Kín). Có the thấy càng về sau các nhà văn càng cỏ xu hướng viết truyện vừa/ tiểu
thuyết ngan.
Tiếu thuyết gia và nhà biên kịch người Anh Ian Russell McEwan tin rang truyện vừa
là thề thức hư cấu bàng vãn xi hồn hão nhất. Nó là con gái xinh dẹp cùa một người
khống lồ râu ria bờm xờm. kềnh càng, lang bạt nhưng là người khổng lồ thiên tài trong thời
hồng kim cua nó. Truyện vừa hay bời nó khơng dịng dài kể lể, các chi tiết được nhà văn
gọt giũa sao cho chân thật, cô đọng. Như một mối tình khơng có sự bị ngang rồi quay lại.
khi đọc một tác phàm văn học từ nhìmg trang đầu tiên người đọc tiếp xúc với cái sự hứng
thú cua minh qua lừng trang sách, cam xúc người đọc được bồi dường, mạch tư tướng cùa
tác phàm tham dàn vào người đọc. Truyện vừa với độ dài vừa phái cùa nó đù để độc già có
thời gian nghiền ngầm hết một tác phẩm mà mạch câm xúc khơng bị dứt qng.
1.2. Cuộc địi và sự nghiệp văn học cua Nguy ễn Khái
1.2.1. Cuộc đời Nguyễn Khái
Nguyền Khái (03/12/1930 - 15/01/2008) tên khai sinh là Nguyền Mạnh Khái. Nguyền
Khái được sinh ra trong một gia đinh viên chức tại phố Hàng CĨI thủ đơ Hà Nội. quê cha ờ
phố Hàng Nâu tinh Nam Định, quê mẹ ờ xà Hicn Nam huyện Tiên Lữ tinh Hưng Yên nhưng
thuở nhó Nguyền Khái sống ở nhiều nơi. Sinh ra trong một gia dinh có cha là tham biện sau
dược thăng làm tri huyện nhưng vì là con do vợ lõ sinh ra. sống dưới quan niệm "vợ lõ con
them" Nguyen Khái phai chịu phận bị rè rúng từ gia đình và họ hàng.
Suốt ti thư Nguyền Khai khơng nhừng sống trong tui hố lại còn lang bạt nhiêu nơi,
đà chịu nhiều tui cục vi con vợ lè lại chịu thêm canh ân nhờ ờ đàu, khi ờ với mẹ đè lúc ờ với
mẹ cả. có khi lại nương đậu nhà anh cã cùng cha khác mẹ ờ Hái Phòng. Có the nói tuổi thơ
ấu cùa Nguyền Khái chim trong buồn tủi, thậm chí bị lãng nhục khi bị dồ oan là ăn cap tiền
bạc hịng đuổi khéo ra khói nhà.
Năm 12 tuồi Nguyền Khai cùng mẹ và em trai từ Hái Phỏng lên Hà Nội trọ trong cản
gác chật hẹp số 4b. phố De Miribel (sau đổi Tran Nhản Tòn). Trong hồi ki, Vân Long - một
người bạn cùng dãy trọ thời ấy với gia đinh Nguyễn Khải - kể lại mọi người trong xóm gọi
mẹ nhà vãn là bà huyện, vì bà là vợ quan huyện, hàng xóm cùng bàn tán vì nghe dâu bà làm
lẽ khơng dược cho danh phận; tuy có trợ cấp cúa chồng "nhưng vè mặt cua bà lúc nào cũng
u buồn, tôi cam thấy bà khơ hơn những người dân nghèo trong xóm" (Vân Long. 2008).
Chính những đảng cay tủi nhục thuở ấu thơ và thiếu thời đă khơi lên ý thức về việc tự khảng
định minh, thỏi thúc Nguyễn Khái không ngừng học tập đè khi gặp Cách mạng tháng Tám:
“Ong đà tìm được niềm hạnh phúc lớn nhắt cua đời mình: được trá lại tư cách làm người,
được chọn cơn đường viết vàn đê thực hiện một cách sống: tạo dựng uy tín. danh dự”
(Nguyễn Vãn Long, 2(X)7). Cách mạng dã vươn cành ô liu dưa Nguyền Khai từ một con
người dang bị giẫm dạp dưới đổng bùn lầy cùa định kiến, khinh khi và ghè lạnh lên tẩy rưa.
hướng ông đến một con dường mới.
Trên con đường này Nguyền Khái vần không ngừng học tập. cống hiến và cùng bước
đi thận trọng. Chính cuộc sổng cư cực. ám anh vi minh là “ké thừa, kẽ ăn bám” trớ thành
một động lực khiến Nguyền Khải say mê học tập. trau dồi. Từ một người con có phần ngờ
nghệch trong cái nhìn cùa cha đè. 13 tuổi vẫn chưa phân biệt dược dép phai, dép trái: chính
nhà văn cũng từng kế lại năm 17 tuồi khi vào bộ đội ông cũng là người “chậm", kém tháo
vát nhất, đã trơ thành một nhà văn với sức sáng tác dồi dào. văn phong lưu loát.
Trong kháng chiến chống Pháp (đằu năm 1947), Nguyen Khai gia nhập đội tự vệ
chiền đâu ớ thị xã Hưng Yên, sau đô vào bộ đội, làm y tá, lâm báo. Năm 1950, Nguyền Khài
vào quân ngũ, cũng năm này òng bát đầu viết vãn. Năm 1949 Nguyền Khải là phóng vicn
báo Dàn quân. Năm 1951 ông Làm báo Chiến sĩ quân khu III. sau dỏ là thư kí tịa soạn cùa
báo này. Năm 1956 ơng về cơng tác cho tạp chí lan nghệ quân đụi.
Năm 1951 Nguyền Khái có dịp tham dự kịp bồi dường nhà văn tre ớ Thanh Hóa, tại
thời điếm này ơng đăng truyện ngan đau tay: Ra ngồi nhưng không được chú ý. Khi tiêu
thuyết Xung đột (phan I nám 1959, phan II năm 1962) ra đời. sáng tác cúa Nguyễn Khải bảt
đầu được chú ý.
Chù tịch huyện là một trong sổ những truyện vừa Nguyễn Khải viết ờ miền Bác trước
năm 1975. Lấy nguyên mẫu từ chu tịch huyện Khoái Châu. Hưng Yên. với tư tương người
cán bộ phái vượt qua chinh minh đề đáp ứng yêu cầu của hồn cành mới. người cán bộ phài
có đầu óc đề dần dắt nhân dân sàn xuất trong tinh cánh vừa xây dựng chù nghĩa xã hội vừa
kháng chiến. Chu tịch huyện là tác phàm nối tiếp đe tài người cán bộ tự hồn thiện mình đà
được tác gia đạt ra trong Xung đột.
Tháng 10/1979, giữa lúc đang nổi tiếng ở Hà Nội với hãng loạt những tác phẩm dược
ấn hành (kịch Cách mạng. truyện vừa Cha và con và...) Nguyễn Khải chuyến vào sinh sống
tại thành phố 1IỒ Chi Minh. Sau khi rời quàn dội vào năm 1988 với quân hàm Dại tá ông về
làm việc tại Hội Nhà văn Việt Nam. Khi mới chuyển vào mien Nam cuộc sống gia đinh ơng
khá khó khán, gia đinh ờ tại quận 4 bán nước giái khát và cho thuê điện thoại; có khi đe
kiêm được một bừa ăn ngon Nguyền Khái đi cùng với Che Lan Viên làm khách nơi “mấy
tay giám đốc sần tiền và thích ba hoa”.
Dương Tường trong bài phịng vấn Biết mình phải làm gì q khơng đơn gian đã nhận
xét về Nguyen Khái: “là một “ca” dặc biệt. Và phức tạp nừa. Trong Khái, ln có hai con
người. Một Nguyền Khai khơn khéo giá dổi và một Nguyền Khái thành thật trảng trợn. Một
Nguyền Khai hèn nhát vã một Nguyền Khái khinh ghét tay Nguyền Khái hen nhát kia. Vã
sự tranh chấp giừa hai con người ấy không bao giờ ngã ngu ’ (Dương Tường, 2008). I.Ù một
người có khiếu hài hước bầm sinh, khôn khéo và thiết thực, trong sự nghiệp sáng tác cùa
mình ơng biết dược phải viết như thế nào thi mới dược xuất bàn.
Theo như cách nói cua Nguyền Đãng Mạnh, khi đọc văn hay khi viết vẫn Nguyền
Khái đều chú ý đen tư tương cua tác phẩm, ơ Nguyền Khai có một mâu thuẫn: một mặt
muốn phát biểu tư tường riêng, vì ý nghía cua vãn chương là ờ đấy. Nhưng mặt khác lại
muốn sống yên ổn với đời nên chi có thể mạnh dạn nữa vời, mạnh dạn trong một khuôn khổ
nào đấy thôi. Áy the mà nhiều người xem Nguyễn Khải là hèn và ông cùng tự nhận minh
như the. Chẳng biết có phai vi giừ gin cho bán thân yên ôn không mà nhiều lần ơng lại “trơ
mặt” với chính nhận xét cùa mình, như khi Nồi buồn chiến tranh (khi ấy tên Thân
phận tình yêu) mới được xuất bán. Nguyễn Khái đọc và hết lời khen ngợi Bao Ninh; chăng
bao lâu sau khi Thân phận tình u bị phê phán ơng lại có han một bài viết phú nhận hoàn
toàn tác phẩm cùa Bào Ninh.
Nguyền Khái là một người cha hết mực thương con. Con trai lớn cùa Nguyền Khái
mắc bệnh suyễn, hồi anh chưa lập gia đinh mỗi lẩn bị lên cơn suyễn dù ờ nhà hay bệnh viện
Nguyễn Khái đều chăm sóc con như thời con còn bé. Khi con gái vào học cấp 2. được chọn
vào đội học sinh gioi văn thì ơng nhờ người xin cho con ra khoi lớp chọn vi theo ông con gái
đi vào nghiệp văn chương sẽ khố cực cịn học lớp chọn thì chi cực cho con. Những nãm cuối
dời Nguyền Khài sống trong niềm hạnh phúc và tự hào về con cái. các con cùa ồng đều
thành đạt có nghè nghiệp, gia đình cm am, thu nhập ổn định và rat hiếu thào với ba mẹ. Ịng
có ba người con. hai trai một gái; con trai út cùa ơng - Nguyễn Khái Hồn là chú lịch lập
đoản bấl động sán Khái Hoàn Land đả dành cho ơng một căn phịng rộng rãi đê trưng bày
những tác phẩm của mình, những kì vật cùa một thời, và dề sáng tác.
Nguyền Khái là hội viên sáng lập Hội Nhà ván Việt Nam. Niềm say mê đọc sách đà
đọng lại nơi Nguyền Khài nguồn kiến thức dồi dào. Ông được trao tặng giãi thương Hồ Chi
Minh, là một trong nhừng gương mặt nổi bật cùa the hệ nhà văn trướng thanh sau Cách
mạng tháng Tám. Là một người đa tải. có trách nhiệm, ơng từng giữ nhiều chức vụ quan
trọng: Đại biểu Quốc hội khóa VII, Phó tồng thư kí Hội nhà văn Việt Nam khóa 111. Nhà
văn Nguyễn Khái từng nhận rất nhiều huân chương: Huân chương Quân công hạng ba.
Huân chương Chống Mỳ cứu ntrớc hạng nhát, Huân chương Độc lập hạng nhì.
Thọ 78 tuồi, cuộc dời Nguyen Khái đà trài qua và hòa minh vào nhừng chuyên biến
lịch sư quan trọng: kháng chiến chổng thực dân Pháp; kháng chiên chống đe quốc Mỹ; hịa
bình, đổi mới và xây dựng đẩt nước. Cuối đời phải đối chọi với căn bệnh tim. 30 ngày năm
bệnh, sau ca mổ tim nhà văn bị nhiêm trùng ồ bụng. Sau một thời gian chiền đấu với tứ thần,
tối 15/01/2008 nhà ván đà đi về nơi cát bụi.
1.2.2. Sự nghiệp văn học
Nguyền Khai là một cây búi giàu sức viết. Trong suối hành trinh cổng hiến sức mình
cho vàn học nước nhà. Nguyền Khái sáng tác nhiều thế loại:
Truyện ngan:
lạc (tập truyện ngan 1960). Cái thời lãng mạn (1987),
người Hà Nội (tập truyện ngắn 1990). Một thời gió hụi (1993). Hà Nội trong mắt tôi
(tập truyện ngẩn. 1995). Chút phẩn cùa dời (truyện ngắn và kịch. 1999), Nắng chiều (tập
truyện ngắn. 2001), Hãy (lixa hơn nữa (tập truyện ngắn thiếu nhi. 2002). Mẹ và các con (tập
truyện ngăn thiếu nhi. 2002).
'Truyện vừa: Aạy dựng (1952), //ậy xa hơn nừa (1963), Gữư lớn (1964), iVgiròi trơ về
(tập truyện vừa, 1964), Chú tịch huyện (1972), Ciặp gờ cuối năm (1982), Thời gian cua
người (1985). Diều tra về một cái chết (1986), Vờng sóng đến vó cùng (1987) , Một cịi
nhân gian hẻ ti (1989). Sư già chùa Thầm và ong dại tã về hưu (tập truyện vừa. 1993).
Tiểu thuyết: Xung dột (1959). Dường trong mậy (1970). Chiến sỉ (1973). Cha và các
con và ... ( 1979). Thượng dề thì cười (2003).
Ki sự: Họ sồng và chiên đấu (1966), Tháng ha Tây Ngun (1976). Bút kí: Hịa- Vang
(1967).
Kịch: Cách mạng (1978), Vịng trịn trống rồng (2003). Tùy bút: Di tìm cái tôi đã mất
(2006).