Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

ĐỀ tài báo cáo THỰC tập THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.06 MB, 48 trang )

Phần 2: BÁO CÁO ĐỀ TÀI THỰC TẬP

TÊN ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt 4 năm học tập tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tơi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ và chỉ dạy của các Thầy/Cô, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới tất cả Giảng
viên của Trường, những người đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu, có giá trị trong ngành
luật cũng như giúp tôi trưởng thành hơn, sẵn sàng bước vào xã hội.
Bên cạnh đó, tơi cũng muốn cảm ơn Luật sư Ishizuka Wataru và ông Ishikawa Ko đã cho tôi cơ
hội được thực tập ở Công ty trách nhiệm hữu hạn tư (TNHH) vấn AGS LGL và anh Nguyễn Gia
Bảo người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực tập. Cho tôi cơ hội để áp dụng các
kiến thức kỹ năng mà tôi đã học vào thực tiễn và hồn thành báo cáo thực tập này của mình.
Chỉ tính trong năm 2022, với đà phục hồi của nền kinh tế sau khi bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại
dịch cơ vít 19, trong 3 tháng đầu năm nay, số lượng công ty đăng ký thành lập mới là 34,6 nghìn
doanh nghiệp. Đây là một con số rất đáng để chú ý tới. Với số lượng lớn doanh nghiệp đăng ký
mới như vậy, cho thấy được nhu cầu mở công ty để kinh doanh tại Việt Nam đang ở mức cao. Việc
lựa chọn hình thức doanh nghiệp để phù hợp với mục đích thành lập cũng là một vấn đề quan trọng
cần được chú trọng ngay từ những khâu đầu tiên của việc thành lập doanh nghiệp.Với đặc trưng là
một Cơng ty tư vấn có nguồn khách hàng chủ yếu đến từ Nhật Bản. Công ty TNHH Tư vấn AGS
LGL đã giúp đỡ, hỗ trợ nhiều nhà đầu tư từ Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam theo hình thức thành lập
tổ chức kinh tế (cụ thể là công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn đầu tư nước ngồi).
Trong q trình nghiên cứu hồ sơ vụ việc trên thực tế, tôi cảm thấy thủ tục đăng ký thành lập của
công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn đầu tư nước ngồi theo quy định của pháp luật cịn có


nhiều điểm bất cập, làm cho quá trình đăng ký trở nên khó khăn. Bên cạnh đó, vì được đăng ký
thành lập bởi nhà đầu tư từ Nhật Bản, Đài Loan cho nên thủ tục đăng ký cũng có sự khác biệt so


với việc được đăng ký thành lập bởi các nhà đầu tư trong nước. Do đó, tơi chọn đề tài thủ tục đăng
ký thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn đầu tư nước ngồi để làm đề tài báo cáo
thực tập của mình. Sau q trình nghiên cứu trên thực tế, thơng qua bài báo cáo này, tôi muốn cung
cấp cho người đọc những thông tin về thủ tục này, cũng như nêu lên một số bất cập và đề xuất cách
giải quyết để nhà đầu tư nước ngồi có thể thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp mới, đặc biệt là
công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn đầu tư nước ngoài được thuận lợi hơn.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGỒI
I. Cơ sở lý luận
Để có thể tìm hiểu thủ tục đăng ký thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn đầu tư
nước ngồi thì trước hết ta phải nắm rõ thế nào là công ty TNHH hai thành viên trở lên. Theo quy
định tại khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020: “Công ty TNHH hai thành viên trở lên là
doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này.”
Từ đó ta cũng có thể biết được rằng cơng ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn đầu tư nước
ngồi là cơng ty có từ 01 thành viên trở lên trong số từ 02 đến 50 thành viên là cá nhân, tổ chức
nước ngoài được phép đầu tư vào Việt Nam (có Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư). Ngoài ra, ở loại doanh nghiệp này, phần vốn góp của thành viên bị hạn chế chuyển
nhượng, chỉ được chuyển nhượng khi có sự đồng ý của các thành viên còn lại. Hơn nữa, loại doanh
nghiệp này còn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cơ quan đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
Với số lượng thành viên có thể lên đến 50 thành viên thì thủ tục đăng ký, thành phần hồ sơ cần
phải chuẩn bị, nơi tiếp nhận hồ sơ phù hợp, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cũng như những việc cần làm sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì cần làm những
thủ tục gì là cũng là một vấn đề rất đáng để ta nghiên cứu.
II. Quy định của pháp luật

1. Khái niệm hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp
Hiện nay, pháp luật chưa quy định như thế nào là hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, pháp luật lại có một quy định về hoạt động đăng ký doanh nghiệp tại Nghị định
01/2021/NĐ-CP. Có thể thấy, về mặt từ ngữ, hai hoạt động này chỉ khác nhau ở chữ “thành lập”.
Vậy hai hoạt động này là giống nhau hay khác nhau? Câu trả lời là khác nhau. Theo khoản 1
3


Nghị định 01/2021/NĐ-CP, đăng ký doanh nghiệp được định nghĩa là “việc người thành lập doanh
nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi
trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập
doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và các
nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.”
Như vậy, đăng ký thành lập doanh nghiệp là một hoạt động nhỏ trong nội hàm của hoạt động
đăng ký doanh nghiệp. Qua cách gọi “đăng ký thành lập doanh nghiệp” thì ta có thể hiểu đây là
hoạt động mà người có nhu cầu mở doanh nghiệp để kinh doanh, kê khai thông tin và đề nghị sự
ghi nhận của Nhà nước về sự ra đời của một pháp nhân thông qua giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Hơn nữa, hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp giúp cho Nhà nước có thể dễ dàng kiểm
sốt, quản lý số lượng doanh nghiệp được thành lập mới để có thể có các chính sách kinh tế đột
phá, hiệu quả, góp phần phát triển nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn phục hồi
sau khi chịu sự ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch cơ vít 19. Ngồi ra, việc đăng ký này giúp cho
cơng ty được pháp luật công nhận, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thành phần hồ sơ đăng ký thành lập
Tùy vào loại hình doanh nghiệp mà người đăng ký muốn thành lập mà thành phần hồ sơ đăng ký
thành lập sẽ có sự khác nhau ở một vài loại giấy tờ. Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên
có vốn đầu tư nước ngồi, theo Điều 23 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, phụ lục I.3, I.6, I.10 ban hành
kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn đầu
tư nước ngoài, hồ sơ đăng ký thành lập bao gồm:



Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (mẫu theo Phụ lục I-3 ban hành kèm Thông tư
01/2021/TT-BKHĐT);



Danh sách thành viên (mẫu theo Phụ lục I-6 ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);



Điều lệ công ty;



Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
4


a)

Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b)

Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông
sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đơng là nhà đầu
tư nước ngồi là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Đối với thành

viên, cổ đơng là tổ chức nước ngồi thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được
hợp pháp hóa lãnh sự;

c)

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc
tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngồi hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Bên cạnh đó, trong quy định này có xuất hiện thuật ngữ “giấy tờ pháp lý” của cá nhân, tổ chức.
Khái niệm của thuật ngữ này được quy định tại khoản 16, khoản 17 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp
2020. Theo đó, giấy tờ pháp lý của cá nhân là Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác; Giấy tờ pháp lý của tổ
chức là Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương
khác.
3. Nội dung thủ tục đăng ký
Thủ tục để đăng ký thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn đầu tư nước ngồi
bao gồm sáu bước như sau1:


Bước 1: Soạn thảo hồ sơ đăng ký thành lập: Tác giả đã trình bày các hồ sơ cần thiết theo quy
định của pháp luật cũng như một số giấy tờ phát sinh trên thực tế ở trên.



Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập: Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, doanh nghiệp sẽ tiến hành
nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh qua hai hình thức (i) nộp hồ sơ giấy trực tiếp tại phòng
đăng ký kinh doanh; (ii) nộp hồ sơ online qua cổng thông tin trực tuyến về doanh nghiệp.

1 Nguyễn Văn Phi, “Thủ Tục Thành Lập Công Ty TNHH 2 Thành Viên Năm 2022”, truy cập ngày 22/6/2022

5




Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì sẽ được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp hồ sơ khơng hợp lệ thì doanh nghiệp sẽ
sửa lại hồ sơ theo nội dung của thông báo.



Bước 4: Khắc dấu sau khi thành lập: Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ liên lệ công ty khắc dấu để tiến hành khắc dấu và công bố mẫu dấu trên
cổng thông tin quốc gia trước khi sử dụng dấu.



Bước 5: Mua chữ ký số sau khi thành lập: Một điều kiện bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp
sau khi đi vào hoạt động là việc sử dụng chữ ký số để kê khai thuế là. Do đó, doanh nghiệp phải
liên hệ công ty cung cấp chữ ký số để chọn gói chữ ký số.



Bước 6: Nộp tờ khai thuế mơn bài và đăng ký hóa đơn điện tử: Trong thời gian 10 ngày sau
khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tiến hành kê khai và nộp
thuế môn bài cho doanh nghiệp, đăng ký và phát hành hóa đơn điện tử.
Ở bước 2 tức là bước đăng ký thành lập doanh nghiệp, ở bước này, người đăng ký có thể thực

hiện việc đăng ký bằng hai cách: Cách thứ nhất, đăng ký thành lập cơng ty TNHH hai thành viên
trở lên có vốn đầu tư nước ngoài tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ

đăng ký thành lập doanh nghiệp, người đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo
ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính (ở Thành phố Hồ Chí Minh là tại Sở Kế hoạch và Đầu tư). Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lệ của
hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Khi hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký doanh nghiệp sẽ gửi thông báo và cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
Cách thứ hai, đăng ký thành lập công ty TNHH hai thành viên có vốn đầu tư nước ngồi trở lên
qua mạng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử được hiểu như sau: “1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông
tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh
nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có quyền
lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài
6


khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.”
Như vậy, việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hình thức thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp bằng tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc bằng chữ ký số.
Đăng ký doanh nghiệp bằng tài khoản đăng ký kinh doanh: Tài khoản đăng ký kinh doanh được
tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng
ký doanh nghiệp; Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được
cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, hợp pháp của các thơng tin đăng ký. Đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số: Là một
dạng chữ ký bằng phương pháp điện tử dùng để thay thế chữ ký thông thường, mẫu dấu trong các
văn bản của cơ quan, tổ chức2.
Theo Điều 44, Điều 45 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trình tự thủ tục đăng ký qua mạng điện tử
như sau: Bước 1: Kê khai thông tin và tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ và nộp lệ phí theo quy
định. Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ: Người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ;

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện
cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp;
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Bước
3: Nhận kết quả.

CHƯƠNG 2: BẤT CẬP TRONG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ HỒ SƠ THỰC TẾ VỀ
THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ
LÊN CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI
Tác giả chọn bộ hồ sơ này để nghiên cứu là vì đây là một trong số ít các trường hợp thành lập
cơng ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn đầu tư nước ngoài mà AGS được hỗ trợ tư vấn từ cả
giai đoạn xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư (toàn bộ thành viên đều là người nước ngoài, trong đó,
2 Hữu Đức, “Thành lập doanh nghiệp qua mạng không phải đi trực tiếp?” />%A3c%20c%E1%BA%A5p%20T%C3%A0i,c%C3%A1c%20th%C3%B4ng%20tin%20%C4%91%C4%83ng%20k
%C3%BD, truy cập ngày 23/6/2022
7


có một tổ chức là tổ chức của Nhật Bản, một cá nhân người Nhật Bản, một cá nhân người Đài
Loan), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến Giấy phép kinh doanh (hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa). Tuy nhiên, để đảm bảo được
yêu cầu của Khoa Luật Thương mại, tác giả chỉ chọn quá trình xin Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đến Giấy phép kinh doanh để phân tích mà thơi. Hơn nữa, tác giả còn nhận được sự hướng
dẫn nghiên cứu, truyền đạt kinh nghiệm cũng như các khó khăn gặp phải của Luật sư Trần Thanh
Phương, người trực tiếp tham gia hỗ trợ, tư vấn để đăng ký thành lập doanh nghiệp này. Ngồi ra,
tác giả cũng có được những kinh nghiệm thực tiễn khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp thông qua
quá trình hỗ trợ các anh chị trong AGS thực hiện thủ tục đăng ký của loại hình doanh nghiệp này.
Để đảm bảo tính bảo mật, tác giả xin được phép mã hóa và che đi các thơng tin cá nhân và tổ
chức trong hồ sơ thực tế này.
I. Các thông tin chính cần xác định khi đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có vốn đầu tư nước ngồi

Sau khi tiếp nhận u cầu của khách hàng nước ngoài về việc mong muốn được thành lập một
doanh nghiệp tại Việt Nam. Phía AGS sẽ tiến hành gửi một bảng câu hỏi để khách hàng trả lời. Đó
là những câu hỏi về thơng tin công ty mà khách hàng muốn thành lập tại Việt Nam. Về tên gọi
(tiếng/ Nhật, tiếng Anh), tên viết tắt, loại hình doanh nghiệp, địa chỉ đặt trụ sở, diện tích văn phịng,
ngành nghề kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính, thị trường mục tiêu và Đối tượng khách
hàng, vốn điều lệ/Vốn góp (USD), vốn vay, tiến độ huy động vốn vay, tổng vốn đầu tư, vốn ngắn
hạn (%), vốn cố định (%), năm tài chính, thời gian hoạt động, thời gian cần thiết cho việc lắp đặt
thiết bị cần thiết và trang trí nội thất, số lượng lao động dự kiến (ghi rõ số lao động người Việt, số
lao động người nước ngoài), thời gian tuyển dụng và đào tạo nhân viên, có đăng ký xuất nhập khẩu
hay khơng, doanh thu và lợi nhuận dự kiến, các câu hỏi khác về thơng tin của các thành viên góp
vốn.
Đó là toàn bộ các câu hỏi mà AGS đặt ra để lấy thơng tin của khách hàng cho tồn bộ q trình
hỗ trợ xin cấp cả 3 loại Giấy. Tuy nhiên, để tiến hàng thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp thì
cần làm rõ những vấn đề sau:
1. Đối tượng đăng ký thành lập
8


Xác định đối đăng ký thành lập tức là trả lời cho câu hỏi: “ai là người có quyền đăng ký thành
lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn góp nước ngồi?”. Đây là một yếu tố quyết định
hồ sơ có hợp lệ hay khơng. Bởi vì, khơng phải ai cũng có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp. Đối
tượng được đăng ký thành lập được quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 bao
gồm cá nhân và tổ chức. Nhưng tại khoản 2 của Điều này quy định các trường hợp không được
thành lập và quản lý doanh nghiệp, đó là cán bộ, công chức, viên chức, người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, đang bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; Tổ chức là pháp nhân thương mại
bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình
sự,…
Trong vụ việc thực tiễn, thì cả ba thành viên bao gồm một tổ chức và hai cá nhân đều thỏa mãn
được điểm này. Vì đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.

Về quy định này của pháp luật doanh nghiệp 2020, tác giả nhận thấy rằng có sự bất cập ở đây.
Theo quy định trên thì viên chức khơng được thành lập và quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo
quy định của khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: “viên chức được phép góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ
phần, công ty hợp danh trừ trường hợp trái với quy định của Luật Viên chức
2010”. Như vậy, viên chức không được thành lập quản lý doanh nghiệp, nhưng
lại được góp vốn vào doanh nghiệp đã được thành lập. Xét trong trường hợp là
công ty TNHH hai thành viên có vốn đầu tư nước ngồi thì việc mua lại phần
vốn góp của thành viên thì viên chức đó cũng sẽ trở thành thành viên của hội
đồng thành viên tức là người quản lý doanh nghiệp theo khoản 24 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp 2020. Cho nên, quy định này đang bị mâu thuẫn với khoản 3
Điều 14 của Luật Viên chức, đây chính là một trong số những bất cập mà tác
giả muốn nói đến. Theo tác giả, pháp luật nên quy định công chức, viên chức
không được thành lập, quản lý doanh nghiệp mà hoạt động trong lĩnh vực mà
cơng chức, viên chức đó đang làm việc, đối với các ngành nghề khác mà không
liên quan đến viên chức thì có thể tự do đầu tư, kinh doanh. Quy định như vậy
có thể tạo điều kiện để cơng chức, viên chức tăng thu nhập, từ đó có thể góp
phần làm giảm phần nào tình trạng tham nhũng.
9


2. Tên doanh nghiệp
Tên gọi của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng, giúp phân biệt doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác. Vì thế, việc xác định một tên gọi phù hợp với pháp luật cho công ty của mình
cũng là một vấn đề rất quan trọng.
Căn cứ theo Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều 2 và Điều 3 của
Thông tư 10/2014/TT-BVHTTDL, tên của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố tạo thành, đó là loại
hình doanh nghiệp và tên riêng. Đối với doanh nghiệp thuộc loại hình Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
thì có thể được viết là “Cơng ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc là “Cơng ty TNHH”. Cịn đối với tên
riêng, tên riêng phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W,

chữ số và ký hiệu. Ngoài ra, tên riêng cịn có thể được viết bằng tiếng nước ngoài được dịch từ tên
tiếng Việt tương ứng. Về điểm này, trong hồ sơ thực tế, sau khi được AGS hỗ trợ khách hàng có
đưa ra tên tiếng Việt, tên tiếng nước ngoài viết bằng tiếng Anh và tiếng Nhật. Cả hai tên này đều
tương ứng với bản dịch từ tên tiếng Việt. Cho nên, đây là một tên gọi phù hợp cho doanh nghiệp.
Ngồi ra, doanh nghiệp cịn đăng ký cả tên viết tắt, tên viết tắt này là tên được viết tắt từ tên
tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài. Trong hồ sơ, khách hàng đã chọn tên viết tắt theo tiếng Anh.
Theo tác giả, điều này là hợp lý, vì tiếng Anh là ngơn ngữ rất thơng dụng trong xã hội ngày nay đặc
biệt là trong môi trường kinh doanh quốc tế. Việc viết tắt từ tiếng Anh sẽ giúp cho khách hàng của
doanh nghiệp dễ nhận biết doanh nghiệp hơn. Tuy nhiên, vì tiếng Anh ngày nay rất thông dụng cho
nên việc bị trùng tên viết tắt là chuyện khơng thể tránh khỏi. Khi đó, địi hỏi doanh nghiệp cần phải
thêm vào hoặc bớt đi một hoặc một vài chữ cái để có thể được Phịng Kinh doanh chấp nhận tên
viết tắt này.
Như trong hồ sơ thực tế mà tác giả nghiên cứu, ban đầu thì định lấy tên viết tắt là VAC, nhưng
tên viết tắt này trùng với tên viết tắt bằng tiếng Anh của Công ty cổ phần Kiến Trúc Việt. Sau đó,
khách hàng đã sửa lại là VAC Co., Ltd. thì lại trùng với tên viết tắt của Công ty TNHH VAC. Cuối
cùng, AGS đã tư vấn cho khách hàng chọn tên theo các chữ cái đầu tiên của tên riêng bằng tiếng
Anh của công ty và thêm chữ N ở cuối. Và đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh chấp nhận, tức là khơng vi phạm các điều khoản cấm khi đặt tên viết tắt cho doanh nghiệp.
3. Xác định trụ sở của doanh nghiệp
10


Việc này là cần thiết để biết được đâu là nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xin Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Ngoài ra, căn cứ Điều 42 LDN 2020 và khoản 11 Điều 4 Luật Nhà ở 2014 thì trụ
sở chính của doanh nghiệp phải đặt trên lãnh thổ Việt Nam, không được sử dụng căn hộ chung cư
vào mục đích làm trụ sở của cơng ty (trừ những chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn
hợp để ở và kinh doanh). Trong hồ sơ thực tế, nơi mà khách hàng muốn đặt trụ sở của cơng ty là
một văn phịng tại phường Sơn Kỳ, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ này phù hợp để
đặt trụ sở cho công ty.
Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp, trụ sở ở một nơi nhưng lại kinh doanh thực tế tại một nơi

khác, hay dùng căn hộ chung cư mà mình thuê để ở làm trụ sở kinh doanh hoặc là lấy địa chỉ nhà
riêng của một người khác mà khơng có bất kỳ mối liên hệ nào với doanh nghiệp để làm trụ sở. Việc
này diễn ra là do, cơ quan đăng ký hồn tồn khơng có cơng tác kiểm tra nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập. Để giải quyết tình trạng này, tác giả đề nghị pháp luật cần
bổ sung thêm nội dung hồ sơ đăng ký thành lập các giấy tờ liên quan đến nơi đặt trụ sở kinh doanh
như là hợp đồng th nhà, văn phịng có cơng chứng, chứng thực hoặc là giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà và những giấy tờ khác chứng minh căn hộ chung cư này khơng có mục đích để ở,…
4. Xác định ngành, nghề kinh doanh mà doanh nghiệp dự định tiến hành
Không phải mọi ngành nghề đều được phép kinh doanh, các ngành nghề không được phép kinh
doanh được quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư 2020. Sau đó, phải xem các ngành nghề này có
phải



ngành

nghề

kinh

doanh



điều

kiện

hay


khơng. Thơng

qua

website

để biết được mã ngành nghề.
Khi tiến hành lấy thông tin, khách hàng đưa ra ngành nghề mà mình muốn kinh doanh, sau đó
AGS sẽ tiến hành quy đổi thành các mã HS. Sau khi kiểm tra, AGS nhận thấy các mã HS: 3918;
3924; 3926; 4016; 4201.00.00; 4421; 5705; 6103; 6104; 6105; 6106; 8516; 9101; 9410; 9403;
9404; 9505 bị cấm nhập khẩu hàng đã qua sử dụng, tức là chỉ cho nhập khẩu hàng mới 100%. Do
vậy, AGS tư vấn cho khách hàng là có thể trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ bị ràng
điều kiện là chỉ cho nhập hàng mới 100%. Ngồi ra, mã "9012.10 (kính hiển vi quang học)": mã
9012 là kính hiển vi trừ kính hiển vi quang học, nên nếu khách hàng muốn bán kính hiển vi quang
học thì nên đăng ký mã 9011.
Tuy nhiên, sau quá trình được AGS tư vấn, khách hàng đã chọn bốn ngành nghề kinh doanh đó
11


là Bán bn tổng hợp (4690) là ngành, nghề chính; Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu
(4799): thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối bán buôn (không thành
lập cơ sở bán buôn) các hàng hóa khơng thuộc danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không
được phân phối theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc không thuộc diện hạn chế theo cam kết
quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Hoạt động tư vấn quản lý (7020);
Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan (6311). Ngồi ra, doanh nghiệp cịn có một số
ngành, nghề chưa khớp mã với Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Trong đó chỉ có ngành nghề mã 6311 là ngành nghề kinh doanh không điều kiện, cịn 3 ngành
cịn lại là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Các điều kiện này được quy định trong giấy công
bố nội dung đăng ký thành lập mới của hồ sơ thực tế như sau3:
Ở mã ngành 4690 và mã ngành 4799 thì tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư chỉ được thực

hiện mục tiêu dự án nêu trên khi đáp ứng đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép kinh doanh và Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định của pháp luật.
Ở mã ngành 7020 thì doanh nghiệp khơng được cung cấp dịch vụ trọng tài hịa giải đối với tranh
chấp thương mại giữa các thương nhân, dịch vụ pháp lý, dịch vụ thuế, kiểm toán và kế tốn; khơng
được cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý danh mục đầu tư ngắn hạn; không được cung cấp dịch vụ
nghiên cứu thị trường và thăm dò ý kiến công chúng hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo; không
được thực hiện dịch vụ tư vấn việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến quan hệ lao động việc làm, hoạt động vận động hành lang.
Đối với ngành, nghề chưa khớp mã với Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thì doanh nghiệp phải
thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, phịng cháy chữa cháy, bảo vệ mơi
trường, các quy định khác của pháp luật hiện hành và các điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện.
Bên cạnh đó, một thơng tin cũng rất quan trọng đó là về vốn điều lệ. Bởi vì, có một số ngành
nghề bị ràng buộc điều kiện về vốn. Tuy nhiên, các ngành nghề có điều kiện này khơng có điều
kiện về vốn, nên vốn điều lệ của công ty là 4.903.200.000 đồng là hợp pháp.
II. MỘT KHÓ KHĂN KHI TIẾN HÀNH THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
3 Hồ sơ thực tế tại Công ty AGS

12


1. Nộp hồ sơ trực tiếp
Vào lúc đó, AGS chọn hình thức nộp trực tiếp tại phịng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hiện tại thì việc đăng ký này hầu như được tiến hành
qua mạng. Lúc đó AGS chỉ nộp: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Điều lệ, Hộ chiếu. Sau khi
nộp thì sẽ được cấp một giấy biên nhận và đóng lệ phí 200.000 đồng, hẹn 05 ngày sau lên nhận kết
quả.
Khi AGS đến nhận kết quả, thì được thơng báo là hồ sơ bị thiếu và cần phải bổ sung hồ sơ. Danh
sách những hồ sơ cịn thiếu bao gồm: Danh sách thành viên góp vốn; Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư; Giấy ủy quyền quản lý tài khoản ngân hàng; Giấy chỉ định đại diện theo ủy quyền của thành
viên là tổ chức. Trong đó, giấy ủy quyền quản lý tài khoản ngân hàng là một giấy tờ mới phát sinh

thêm chứ không được quy định trong pháp luật, vì vậy, việc này cũng gây khó khăn cho người nộp
hồ sơ.
Đối với Giấy ủy quyền quản lý tài khoản ngân hàng và Giấy chỉ định đại diện theo ủy quyền của
thành viên là tổ chức thì phía khách hàng cần phải có thời gian thảo luận để chọn ai là người có
quyền này và quá trình này tốn một khoản thời gian. Và vì vậy cũng phải thay đổi người ký của
thành viên là tổ chức trong các giấy tờ mà cần có chữ ký của các thành viên. Ngoài ra, sau khi
khách hàng đã quyết định ai là người đại diện, AGS soạn thảo lại hồ sơ rồi gửi cho khách ký cũng
như tiến hành hợp pháp hóa lãnh sự và gửi về Việt Nam. Tuy nhiên, việc bổ sung này vẫn đảm bảo
thời hạn bổ sung hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Sau khi bổ sung lại hồ sơ thì hồ sơ thực tế trên đã hợp lệ và được thông báo là ba ngày sau sẽ
được Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau khi đã nhận
được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì AGS sẽ tiến hành hỗ trợ nộp Phiếu Đề Nghị công
bố thông tin: công bố thành lập mới của doanh nghiệp, để được công bố nội dung đăng ký thành
lập mới của Sở Kế hoạch và Đầu tư (lệ phí 100.000 đồng). Việc cơng bố này giúp cho doanh
nghiệp lưu giữ được các thông tin đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi đều được lưu trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; Giúp cho cơ quan đăng ký kinh doanh quản lý, thống

13


kê, tra sốt nhanh chóng và hiệu quả thơng tin đăng ký doanh nghiệp4.
2. Nộp hồ sơ qua mạng
Tuy theo hồ sơ thực tế mà tác giả lựa chọn nghiên cứu, lúc đó thủ tục đăng ký được tiến hành
thơng qua nộp hồ sơ trực tiếp, nhưng để phù hợp với thực tiễn cũng như một số kinh nghiệm của
bản thân tác giả cũng như các anh chị trong công ty khi thực hiện thủ tục đăng ký qua mạng thơng
qua trang dangkykinhdoanh.gov.vn thì tác giả nhận thấy trang web này có bất cập như sau.
Trang web này chưa có danh mục các ngành, nghề nào là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
cũng như điều kiện đó là gì? Văn bản pháp luật quy định. Bởi vì, thực tế, rất nhiều người có nhu
cầu đăng ký thành lập doanh nghiệp, những người này đa số là người khơng có chuyên môn về luật
pháp, việc nêu rõ như trên giúp họ có thể dễ dàng đăng ký. Nếu khơng có thơng tin trên thì người

đăng ký phải tra cứu mã ngành, nghề rồi sau đó tìm xem ngành, nghề mà mình chọn có thuộc
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện hay khơng, nếu có thì điều kiện là gì, việc này vừa tốn thời
gian lại không hiệu quả. Nếu được tổng hợp ở một nơi thì người đăng ký có thể thực hiện thủ tục
một cách thuận lợi, không cần phải tham khảo nhiều lần sự hướng dẫn của các cán bộ, nhân viên
tại Phòng đăng ký.
3. Nộp tờ khai thuế mơn bài và đăng ký hóa đơn điện tử
Sau khi đã có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì trong vịng 10 ngày doanh nghiệp phải
tiến hành nộp tờ khai thuế mơn bài và đăng ký hóa đơn điện tử (lệ phí là 500.000 đồng). Nếu quá
thời hạn trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm, mức phạt tùy theo số ngày vượt quá.
Thông qua mẫu số 01 của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP. Tuy nhiên, hiện nay thì việc kê khai
mẫu 01 này được tiến hành qua mạng tại trang thuedientu.gdt.gov.vn, tại Cục Thuế thành phố Hồ
Chí Minh bằng mẫu số 01 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Khi nộp sẽ phải kèm theo bản PDF của
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu có
sai sót thì Cục Thuế sẽ liên hệ với người nộp. Sau đó, người nộp hồ sơ sẽ theo dõi trạng thái hồ sơ,
khi đã được Cục Thuế tiếp nhận hồ sơ, người nộp sẽ phải mang hồ sơ giấy (mẫu 01, bản sao công
4 Công ty luật Việt An, “Tại sao cần công bố thông tin doanh nghiệp?”, />%87p%20c%C3%B3%20%C3%BD%20ngh%C4%A9a%20nh%C6%B0%20sau&text=N%E1%BA%BFu%20doanh
%20nghi%E1%BB%87p%20kh%C3%B4ng%20c%C3%B4ng,v%E1%BB%81%20%C4%91%C4%83ng%20k%C3%BD
%20doanh%20nghi%E1%BB%87p, truy cập ngày 22/6/2022
14


chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy ủy quyền (có hợp pháp hóa lãnh sự, dịch
cơng chứng), giấy giới thiệu) lên nộp tại Cục Thuế và sẽ nhận được Giấy hẹn ngày trả kết quả. Mặt
khác, trên thực tiễn, cũng có trường hợp là Sở Kế hoạch và Đầu tư trả Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thông qua bưu điện, vì bưu điện cần thời gian để nhập hồ sơ, phân loại, chuyển phát
cho nên sẽ tốn thêm nhiều thời gian hơn so với thời gian được ấn định để tính cột mốc 10 ngày sau.
Vì thế, khi tiến hành hồ sơ nộp qua mạng thì ta vẫn sẽ được tính từ ngày mà mình nhận được Giấy
chứng nhận từ bưu điện và khi lên nộp hồ sơ giấy, chúng ta phải phơ tơ bìa của bì thư có ghi ngày
nhận nộp chung với những giấy tờ khác. Trong trường hợp trễ hạn, người nộp khi mang hồ sơ giấy
đến Cục Thuế thì Cục sẽ ra một biên bản phạt cùng với Thông báo mã số thuế. Sau đó người nộp

phải đi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để nộp phạt. Trong quá trình này, nếu có bất kỳ câu hỏi
nào về thủ tục thì đều phải trực tiếp lên Cục Thuế, vì thực tế rất khó để liên lạc qua điện thoại với
Cục Thuế.
Ngồi ra, tác giả cũng có một trải nghiệm, theo tác giả là có giá trị cho người đọc. Đó là nếu có
bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến thủ tục, hồ sơ với cơ quan Nhà nước, tốt nhất là đi đến cơ quan
đó và trực tiếp hỏi, cịn nếu hỏi qua điện thoại thì nên hỏi người hướng dẫn mình tên gì để sau này
cịn có căn cứ mà kiến nghị. Tác giả gặp trường hợp là sau hàng chục cuộc gọi thì cán bộ ở cơ quan
đó mới bắt máy, khi tác giả hỏi là cần A hay B thì người đó trả lời là B. Nhưng khi tác giả đã chuẩn
bị xong hồ sơ, khách hàng đã ký, lúc lên nộp thì cán bộ ở bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ lại nói
là cần A chứ không phải B. Đây là một bài học nhớ đời của tác giả.

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN
I. Về quy định pháp luật
Về tổng quan, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp nói chung và cơng ty TNHH hai thành
viên trở lên có vốn nước ngồi nói riêng khơng có q nhiều bất cập mà đã được quy định khá cụ
thể, dễ thực hiện. Các bước tiến hành cũng được quy định rõ ràng. Đặc biệt là ở bước đăng ký
thành lập thì người soạn thảo hồ sơ cần phải xác định kỹ càng những thơng tin sau: Người đăng ký
thành lập, vì khơng phải ai cũng có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tác giả cũng đưa ra một
15


giải pháp để giải quyết quy định giới hạn quyền của cơng chức, viên chức. Đó là pháp luật nên quy
định công chức, viên chức không được thành lập, quản lý doanh nghiệp mà hoạt động trong lĩnh
vực mà công chức, viên chức đó đang làm việc, đối với các ngành nghề khác mà khơng liên quan
đến viên chức thì có thể tự do đầu tư, kinh doanh.Tiếp theo là tên gọi của doanh nghiệp, vì tên gọi
của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp
khác. Ngoài ra, doanh nghiệp còn đăng ký cả tên viết tắt, tên viết tắt này là tên được viết tắt từ tên
tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài.
Tiếp theo là xác định trụ sở của doanh nghiệp. Tác giả đề nghị pháp luật cần bổ sung thêm nội

dung hồ sơ đăng ký thành lập các giấy tờ liên quan đến nơi đặt trụ sở kinh doanh như là hợp đồng
th nhà, văn phịng có cơng chứng, chứng thực hoặc là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và
những giấy tờ khác chứng minh căn hộ chung cư này khơng có mục đích để ở,… Cuối cùng là xác
định ngành, nghề kinh doanh mà doanh nghiệp dự định tiến hành: để biết có phải là ngành nghề
kinh doanh có điều kiện hay khơng. Nếu có thì doanh nghiệp đã đáp ứng điều kiện đó chưa.
Hơn nữa, doanh nghiệp cũng cần tiến hành các hoạt động bắt buộc sau khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký thành lập đó là khắc dấu, mua chữ ký số và đăng ký mã số thuế.
Việc khắc phục các nhược điểm trên sẽ giúp cho người đăng ký doanh nghiệp có thể tự mình
đăng ký chứ khơng cần thơng qua một bên thứ ba hỗ trợ. Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể
giảm bớt được chi phí, góp phần thúc đẩy việc đầu tư vào Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiện
nay.
II. Về hồ sơ thực tế
Sau khi nghiên cứu bộ hồ sơ thực tế này, tác giả nhận thấy, để có thể thực hiện thủ tục đăng ký
cơng ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn đầu tư nước ngồi một cách thuận lợi thì cần phải
kiểm tra thật kỹ các thông tin mà khách hàng cung cấp. Từ đó xem xét, tư vấn hỗ trợ khách hàng
khắc phục những điểm cịn chưa phù hợp. Ngồi ra, cần phải tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật về
thủ tục đăng ký, đặc biệt là hồ sơ đăng ký. Tuy pháp luật có quy định nhưng đơi khi trên thực tế có
một số giấy tờ khác phát sinh thêm. Cho nên, tốt nhất là sau khi đã tìm hiểu kỹ quy định của pháp
luật thì nên trực tiếp xác nhận với cơng chức, viên chức ở cơ quan đó. Cùng lúc đó, nên trình bày
tất cả tình huống của vụ việc cho cơng chức, viên chức nghe, bởi vì nếu thêm một yếu tố chẳng hạn
16


như người nước ngồi đang ở nước ngồi thì giấy tờ có thể sẽ phải thực hiện thêm những thủ tục
khác.

Phần 3: PHỤ LỤC

17



18


19


20


21


22


23


24


25


×