BÀI TẬP THẢO LUẬN MƠN LUẬT HÀNH CHÍNH
CHƯƠNG II: NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NĂM, KHOA HỌC
LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ MƠN HỌC LUẬT HÀNH CHÍNH
Câu 15: Giữa Hội người cao tuổi và Hội chữ thập đỏ vẫn có thể hình thành một
quan hệ chấp hành - điều hành nhà nước.
Nhận định trên là sai. Vì cả Hội người cao tuổi và Hội chữ thập đỏ đều
không phải là cơ quan nhà nước mà chỉ là tổ chức xã hội, nên ở đây không thể xuất
hiện mối quan hệ chấp hành – điều hành nhà nước.
Câu 16: Hoạt động hành chính khơng chỉ được thực hiện bởi cơ quan hành
chính nhà nước.
Nhận định đúng vì hoạt động hành chính nhà nước cịn được thực hiện bởi
các tổ chức ngồi khu vực nhà nước bao gồm các tổ chức xã hội và các tổ chức
khác trong tất cả các lĩnh vực hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Câu 17: “Luật hành chính là ngành luật duy nhất sử dụng phương pháp quyền
uy-phục tùng.”
Nhận định sai vì Luật hình sự cũng sử dụng phương pháp điều chỉnh quyền
uy - phục tùng.
Câu 18: Luật hành chính có thể điều chỉnh những quan hệ xã hội mà ở đó
khơng có sự hiện diện của cơ quan hành chính nhà nước.
Nhận định trên là đúng.
Câu 19: Mọi hoạt động của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân điều
không liên quan đến luật hành chính.
Nhận định trên là sai vì Tịa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân có hoạt
động quản lý nội bộ bên trong mỗi cơ quan cho nên thuộc nhóm quan hệ xã hội mà
Luật hành chính điều chỉnh (nhóm 2).
Câu 20: Luật hành chính có thể điều chỉnh quan hệ giữa hiệp hội lương thực
Việt Nam với các doanh nghiệp thu mua lúa gạo trong nước.
Nhận định trên là đúng vì Hiệp hội lương thực Việt Nam có thể là cơ quan
được trao quyền của nhà nước, quan hệ giữa hiệp hội lương thực Việt Nam với các
doanh nghiệp thu mua lúa gạo trong nước thuộc nhóm 3 của đối tượng điều chỉnh
của luật hành chính.
Câu 21: Hoạt động hành chính nội bộ phục vụ cho oạt động của Quốc hội chịu
sự điều chỉnh của luật hành chính.
Nhận định đúng vì Quốc hội là cơ quan hành chính cao nhất nên hoạt động
hành chính nội bộ phục vụ cho hoạt động của Quốc hội thuộc đối tượng điều chỉnh
của luật hành chính (nhóm 1).
Trắc nghiệm:
Câu 6: D
Câu 7: D
Câu 8: D
Câu 9: D
Câu 10: A
CHƯƠNG IV: CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Câu 1: “Năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước phát sinh ở những thời điểm khác nhau.”
Nhận định sai vì năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước phát sinh đồng thời khi nó được thành lập
và đi vào hoạt động.
Câu 2: “Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước có đơn vị cơ sở trực thuộc.”
Nhận định trên là sai. Vì có những cơ quan hành chính nhà nước khác cũng
có đơn vị cơ sở trực thuộc
Câu 3: “Cơ cấu tổ chức của Chính phủ bao gồm Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thộc Chính phủ.”
Nhận định trên là sai. Vì theo khoản 2 Điều Luật tổ chức Chính phủ 2015 cơ
cấu tổ chức Chính phủ chỉ gồm có Bộ và cơ quan ngang Bộ.
Câu 4: “Phịng kinh tế được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện.”
Nhận định sai vì theo Điều 7 Điều 8 Nghị định 37/2014/NĐ-CP thì phịng
kinh tế sẽ được tổ chức ở những đơn vị có địa hình đặc thù.
Câu 5: “Tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh đều tổ chức cơ quan chuyên môn
với tên gọi như nhau.”
Nhận định sai vì tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương khác nhau thì sẽ lập
nên những cơ quan chuyên môn riêng phù hợp không nhất thiết phải giống nhau
giữa các tỉnh.
Câu 6: “Thủ tướng Chính phủ khơng có quyền ban hành văn bản vi phạm pháp
luật.”
Nhận định sai vì thủ tướng Chính phủ có quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật để giải quyết các vấn đề được quy định tại Điều 15 của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2008.
Câu 7: “Ở trung ương có Bộ nào thì nhất thiết ở địa phương phải có Sở tương
ứng.”
Nhận định sai vì chỉ có 18 Bộ và 15 Sở. Trong đó có 3 Bộ khơng có sở
tương ứng là Bộ ngoại giao, Bộ công an, Bộ quốc phịng. Oử địa phương tuỳ theo
tình hình và điều kiện của mỗi địa phương, các địa phương sẽ có một hoặc một số
Sở khác nhau. Ví dụ: Ở thành phố Hồ Chí Minh khơng có Sở nơng nghiệp nhưng ở
tỉnh Long An thì có sở này.
Câu 8: “Chính phủ chỉ họp định kì mỗi tháng một lần.”
Nhận định sai vì ngồi họp định kì mỗi tháng 1 lần, Chính phủ còn họp bất
thường khi được tổng số 1/3 tổng số thành viên của Chính phủ đồng ý, khi có đề
nghị của Chủ tịch nước,…
Câu 9: “Thủ tướng Chính phủ có quyền ra quết định bổ nhiệm Bộ trưởng.”
Nhận định sai vì đẻ bổ nhiệm Bộ trưởng phải thực hiện theo quy trình: Thủ
tướng lập danh sách, Quốc hội phê chuẩn, Chủ tịch nước kí quyết định bổ nhiệm.
Câu 10: “Ngồi Quốc hội, UBTVQH cũng có quyền thành lập sáp nhập, giải
thể Bộ, Cơ quan ngang Bộ trong thời gian Quốc hội không họp.”
Nhận định trên là sai vì chỉ có Quốc hội mới có quyền thành lập, sáp nhập,
giải thể Bộ, Cơ quan ngang Bộ, còn UBTVQH
Câu 11: “Đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước không chỉ là đơn vị
sự nghiệp.”
Nhận định trên là đúng. Vì ngồi đơn vị sự nghiệp cơng lập đơn vị trực
thuộc cơ quan hành chính nhà nước cịn có cục, vụ, tổng cục,…
Câu 12: “Ủy ban nhân dân chỉ là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân
cùng cấp.”
Nhận định sai, vì ngồi là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng
cấp, Ủy ban nhân dân cịn là cơ quan Hành chính Nhà nước ở địa phương.
Câu 13: “Khơng phải các cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt dộng theo chế
độ tập thể lãnh đạo.”
Nhận định trên là sai vì ngồi hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo Ủy ban
nhân dân còn hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
Câu 14: “Chính phủ khơng chỉ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.”
Nhận định trên là sai vì Chính phủ cịn là cơ quan hành chính cao nhất của
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng hành pháp.
Câu 15: “Bộ trưởng có quyền bổ nhiệm thủ trưởng, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân.”
Nhận định trên là sai , vì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp mới có quyền
bổ nhiệm thủ trưởng.
CHƯƠNG VI: CÁN BỘ CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC
Bài tập 6:
a. Có thể xử lý kỷ luật ơng B. Bởi vì, ông B đã không tuân theo đúng nghĩa vụ của viên
chức trong hoạt động nghề nghiệp căn cứ vào khoản 3 Điều 17 Luật viên chức số
58/2010/QH12.
b. Nếu chuyến công tác diễn ra đột xuất, nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh, nhưng vì
khơng thực hiện nên đã gây ảnh hưởng xấu đến công việc chung của đơn vị thì theo
khoản 2 Điều 11 NĐ 27/2012/NĐ-CP ơng B sẽ bị phạt cảnh cáo.
c. Vì ơng B là viên chức được biệt phái từ viện X cho nên thẩm quyền xử lý kỷ luật ông
B thuộc về người đứng đầu viện X thuộc Bộ khoa học công nghệ ra quyết định kỷ luật
ông B theo khoản 3 Điều 14 NĐ 27/ 2012/NĐ-CP
d. Thời hiệu xử lỷ kỷ luật ông B là 24 tháng (từ 30/8/2013 đến 30/10/2015). Vì có 2 tháng
ông B bị tai nạn nằm viện, thời gian này khơng được tính vào thời hiệu khởi kiện.
Thời hạn xử lý kỷ luật ông B là 2 tháng (từ 30/8/2013 đến 30/10/2013).
Bài tập 7:
a. Hình thức xử lý kỷ luật được áp dụng đối với ông A là khiển trách. Căn cứ pháp lý
khoản 7 Điều 10 Nghị định 27/2012/NĐ – CP.
b. Thành phần của hội đồngkỷ luật gồm 3 thành viên: Chủ Tịch hội đồng, một uỷ viên hội
đồng, 1 uỷ viên kiêm thư ký hội đồng căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định
27/2012/NĐ-CP.
c. Thời hiệu xem xét kỷ luật ông A là 24 tháng. Vì ơng A khơng thuộc các trường hợp
chưa xem xét xử lý kỷ luật tại Điều 5 Nghị định 27/2012/NĐ – CP.
d. Người có thẩm quyền xử lý ơng A là người đứng đầu đơn vị, tổ chức có thẩm quyền đã
bổ nhiệm ông A căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 27/2012/NĐ – CP về thẩm quyền
xử lý kỷ luật.
Bài tập 8:
a. Thời hiệu xử lý kỷ luật trong trường hợp của ông A là 24 tháng (từ 12/12/2014 đến
12/12/2014). Cơ sở pháp lý: Điều 6 Nghị định 34/2011/NĐ-CP.
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với ông A là 2 tháng (12/8/2013 đến 12/10/2013). Cơ sở
pháp lý: Điều 7 Nghị định 34/2011/NĐ-CP.
b. Hội đồng kỹ luật vẫn có thể tiếp tục họp khi có ba người nhưng khơng được vắng chủ
tịch hội đồng, thư ký hội đồng. Ngược lại, nếu vắng Chủ tịch hội đồng, thư ký hội đồng
thì hội đồng khơng thể tiêp tục họp. Căn cú pháp lý khoản 3 Điều 17 Nghị định 34.
c. Kết quả của cuộc họp khơng hợp pháp. Vì cuộc họp diễn ra mà thiếu thư ký hội đồng
mà theo quy định khoản 3 Điều 17 Nghị định 34 thì khơng được thiếu thư ký hội đồng.
Bài tập 9:
a. Ông A phải gánh chịu các trách nhiệm pháp lý sau: trách nhiệm hành chính; trách
nhiệm dân sự.
b. Gỉa sử nếu ơng A khơng có tiền bồi thường thì việc trả tiền gây thiệt hại được tính theo
cách trừ 20% lương của ông A theo khoản 2 Điều 25 Nghị định 27/2012/NĐ- CP.
c.Khơng hợp lý vì theo khoản 2 Điều 25 Nghị định 27/2012/NĐ – CP thì nếu viên chức
khơng đủ khả năng bồi thường một lần thì bị trừ 20% tiền lương hàng tháng cho đến khi
bồi thường đủ theo quyết định của người có thẩm quyền.
Bài tập 10:
a. Thời hiệu xử lý kỷ luật trong trường hợp của bà A là 24 tháng. Cơ sở pháp lý: Điều 6
Nghị định 34/2011/NĐ-CP.
Thời hạn xử lý kỷ luật trong trường hợp củ bà A là 2 tháng (21/8/2013 –
21/10/2013). Cơ sở pháp lý: Điều 7 Nghị đinh 34/2011/NĐ-CP.
b. Giám đốc sở tư pháp có thẩm quyền xử lý kỷ luật bà A theo khoản 2 Điều 5 Nghị định
34.
c. Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng kỷ luật là bạn học đồng thời là chị dâu cảu em gái A vẫn
được.Căn cứ pháp lý khoản 3 Điều 8 NĐ34.
d. Bà A sẽ chỉ bị hạ bậc lương vì bà A khơng giữ chức vụ quản lý nên khơng thể áp dụng
hình phạt giáng chức và cách chức theo Điều 8 Nghị định 34/2011/NĐ-CP, đồng thời vi
phạm về sử dụng bằng giả đã hết thời hiệu truy cứu. Cho nên chỉ có thể ạp dụng hình
phạt hạ bậc lương với bà A.
CHƯƠNG XII: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
Câu 61: “Động cơ và mục đích ln phải có trong mọi vi phạm hành chính.”
Nhận định trên là sai. Vì các yêu tố bắt buộc phải có trong một vi phạm hành
chính là hành vi khách quan, trái pháp luật, có lỗi, do cá nhân, tổ chức thực hiện. Như
vậy các yếu tố về động cơ và mục đích khơng bắt buộc phải có.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Câu 62: “Cơ quan nhà nước không bao giờ là chủ thể của vi phạm hành chính.”
Nhận định trên là sai. Vì theo điểm b khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành
chính 2012 quy định tổ chức là đối tượng của vi phạm hành chính mà theo khoản 10 Điều
2 giải thích về thuật ngữ tổ chức như sau: “Tổ chức là cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nhiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành
lập theo quy định của pháp luật.”. Từ đó cho thấy cơ quan nhà nước cũng có thể trở thành
chủ thể của vi phạm hành chính.
Câu 63: “Trách nhiệm hành chính có thể phát sinh đồng thời với các loại trách nhiệm
pháp lý khác.”
Nhận định trên là sai. Vì trách nhiệm hành chính có thể phát sinh đồng thời với
các loại trách nhiệm pháp lý khác như trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách
nhiệm kỷ luật. Ví dụ như trong trường hợp một nhân viên của Uỷ ban nhân dân xã X tự ý
lấy xe của cơ quan khơng có sự cho phép để dùng vào mục đích riêng và trong khi tham
gia giao thông trên đường đã vượt đèn đỏ va chạm vào xe khác đang tham gia giao thông
làm cho người đó bị thương nặng phải đưa đi cấp cứu. Trong trường hợp này trách nhiệm
hành chính phát sinh đồng thời với trách nhiệm hình sự: người đó chịu trách nhiệm hành
chính với hành vi sử dụng trái phép tài sản của cơ quan và trách nhiệm hình sự tại khoản
1 Điều 260 BLHS về vi phạm trong khi tham gia giao thông làm người khác bị thương
nặng.
Câu 64: “Việc áp dụng hình thức phạt cảnh cáo trong vi phạm hành chính có thể
bằng lời nói.”
Nhận định này là sai. Vì theo Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì
cảnh cáo phải được quyết định bằng văn bản.
Câu 65: “Người có thẩm quyền phải thu tiền phạt tại chỗ khi xử phạt hành chính theo
thủ tục khơng lập biên bản.”
Nhận định ngày là sai. Vì người có thẩm quyền có thể có hoặc khơng thu tiền phạt
tại chỗ khi xử phạt hành chính khơng lập biên bản theo khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi
phạm hành chính 2012.
Câu 66: “Hành vi trái pháp luật hành chính là vi phạm hành chính.”
Nhận định trên là đúng. Vì vi phạm hành chính có tính trái pháp luật hành chính,
có lỗi, do cá nhân tổ chức thực hiện và yếu tố hành vi. Do đó hành vi trái pháp luật hành
chính cũng là vi phạm hành chính.
Câu 67: “Vi phạm hành chính ln phải tồn tại yếu tố lỗi.”
Nhận định này là đúng. Vì yếu tố lỗi là yếu tố bắt buộc phải có trong vi phạm hành
chính.
Câu 68: “Chính phủ có thẩm quyền quy định cả các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng
trong xử phạt vi phạm hành chính.”
Nhận định trên là sai. Vì Chính phủ chỉ có thẩm quyền quy định các tình tiết giảm
nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính. Cơ sở pháp lý: Điều 9 và Điều 10 Luật xử lý vi
phạm hành chính 2012.
Câu 69: “Hình thức phạt trục xuất có thể áp dụng đối với mọi cá nhân không phải là
cơng dân Việt Nam vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam.”
Nhận định này là đúng. Vì theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật xử lý vi phạm
hành chính chỉ quy định điều kiện áp dụng hình phạt trục xuất đối với người nước ngồi
(khơng có quốc tịch Việt Nam) vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không
quy định về độ tuổi, … Cho nên, bất cứ cá nhân người nước ngoài nào vi phạm hành
chính trên lãnh thổ Việt Nam đều có thể áp dụng hình thức phạt trục xuất.
Câu 70: “Các biện pháp xử lý hành chính khác được áp dụng đối với mọi cá nhân vi
phạm hành chính trong mọi lĩnh vực.”
Nhận định trên là sai. Vì các biện pháp xử lý hành chính khác khơng áp dụng đối
với người nước ngoài theo khoản 2 Điều 5.
Câu 71: “Theo quy định hiện hành, khi xử phạt hành vi buôn bán hàng lậu mà gây
hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì việc xử phạt đó phải công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.”
Nhận định này là sai. Vì theo khoản 1 Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012 việc xử phạt hành vi buôn bán hàng lậu mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh huowgr
xấu đến dư luận xã hội thì phải được cơng bố lên các phương tiện thơng tin nhưng theo
khoản 3 Điều 72 thì quy định chỉ được công khai lên các trang thông tin điện tử hoặc báo
của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi
phạm hành chính.
Câu 72: “Cá nhân dưới 14 tuổi khơng phải là đối tượng của việc áp dụng các hình
thức sử phạt vi phạm hành chính.”
Nhận định trên là đúng. Vì cá nhân dưới 14 tuổi khơng thuộc đối tượng xử lý vi
phạm hành chính quy định tại Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Câu 73: “Hình thức xử phạt cảnh cáo chỉ áp dụng đối với những chủ thể vi phạm
hành chính khơng nghiệm trọng, có tình tiết giảm nhẹ.”
Nhận định trên là sai. Vì theo Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 cảnh
cáo áp dụng với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính khơng nghiệm trọng, có tình tiết
giảm nhẹ hoặc mọi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi thực hiện.
Câu 74: “HĐND thành phố trực thuộc trung ương có thể ban hành văn bản quy định
về hành vi vi phạm hành chính.”
Nhận định trên là sai.
Câu 75: “Thời hạn thi hành quyết định xử phạt bao giờ cũng là 10 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt.”
Nhận định trên là sai. Vì theo khoản 1 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính thì
thời hạn xử lý vi phạm hành chính là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý vi phạm
hành chính, trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn thì thực
hiện theo thời hạn đó. Do đó khơng nhất thiết thời hạn thi hành quyết định xử phạt phải là
10 ngày.
Câu 76: “Trường hợp cá nhân thực hiện vi phạm hành chính ở địa bàn cấp tỉnh này
nhưng cư trú ở địa bàn cấp tỉnh khác và có đơn đề nghị chuyển quyết định xử phạt về
nơi cư trú để tổ chức thi hành thì quyết định xử phạt luôn được chuyển đến cơ quan
cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.”
Nhận định này là sai. Vì theo khoản 1 điều 71 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
thì trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở địa bàn cấp tỉnh này
nhưng cư trú, đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết
định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp
nơi cá nhân cư trú để tổ chức thi hành; trong trường hợp nơi đó khơng có cơ quan cùng
cấp thì gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
Câu 77: “Xử phạt vi phạm hành chính chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy
ra.”
Nhận định này là sai. Vì theo điểm d khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành
chính 2012 có quy định: “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành
chính do pháp luật quy định.”. Cho nên, chỉ những hành vi vi phạm hành chính được
pháp luật quy định thì mới được áp dụng xử phạt hành chính.
Câu 78: “Quan hệ giữa Tồ án nhân dân và cơng dân vi phạm pháp luật có thể do
Luật hành chính điều chỉnh.”
Nhận định này là sai. Vì quan hệ giữa cơng dân vi phạm pháp luật và Tồ án nhân
dân khơng thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính mà do Luật tố tụng điều
chỉnh.
Câu 79: “Theo quy định hiện hành, mọi vi phạm hành chính ln được cơng khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.”
Nhận định trên là sai. Vì chỉ những vi phạm hành chính theo khoản 1 điều 72 Luật
xử lý vi phạm hành chính 2012 mới được phép công khai trên các phương tiện truyền
thông đại chúng.
Câu 80: “Trong mọi trường hợp, mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm
hành chính là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, 2.000.000.000 đồng đối với tổ
chức.”
Nhận định trên là sai. Vì đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung
ương thì mức tiền phạt có thể cao hơn, nhưng tối đa khơng quá hai lần mức phạt chung áp
dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi
trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội theo khoản 1 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành
chính 2012. Cịn nữa, tuỳ theo lĩnh vực khác nhau mà mức phạt tiền tối đa sẽ khác nhau
được quy định tại Điều 24 Luật này.