Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng theo pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.79 KB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỌI
KHOA LUÂT

NGUYỄN TIẾN THÀNH

TRÁCH NHIỆM BÒI THƯỜNG THIỆT
HẠI
DO XÂM PHẠM QUYÈN LỢI NGƯỜI
TIÊU
DÙNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
••


Chuyên ngành: Luật dân sự và tô tilng dân sự
Mã số: 8380101.04

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Cương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bổ trong hất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, vỉ dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tỉnh chính
xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tơi có thê
bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Tiến Thành


3


MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................í

PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên

Từ viêt tắt

BLDS

Bơ lt dân sư

BTTH

Bồi thường thiệt hại

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa


NTD

Người tiêu dùng

XHCN

Xã hội chù nghĩa



5

4

4


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỊ THỊ

i
v


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết cùa đề tài và tình hình nghiên cứu
Trong đời sống hiện nay, sự tồn tại và phát triển của các cá nhân, tổ chức


sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào một nhóm chủ thể - người tiêu dùng.
Với sự bùng nổ của cách mạng cơng nghiệp nói chung và xu thể kểt nối đa phương
như hiện nay, hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố dịch vụ diễn ra với vơ vàn
phương thức khác nhau. Từ đó, mối quan hệ giữa người tiêu dùng và tổ chức cá
nhân sản xuất kinh doanh càng trở nên phức tạp. Những năm gần đây, nền kinh tể
Việt Nam nói chung và hoạt động thương mại nói riêng ngày càng phát triển mạnh
với sự tham gia đông đảo của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
và các tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và đạt được những kểt quả
quan trọng. Bên cạnh đó, xu thể tồn cầu hóa và cách mạng công nghệ 4.0 hiện
nay là nền tảng cho nhiều phương thức kinh doanh hiện đại ra đời, phát triển và du
nhập vào Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là nơi mà khơng ít cá nhân, doanh nghiệp
lợi dụng để buôn bán hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái và quản lý rất khó
khăn. Bên cạnh đó, một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh cũng xuất hiện
ngày càng phổ biển hơn, chẳng hạn như giả mạo website, giả mạo sản phấm (giả
nhãn hiệu, thương hiệu nổi tiểng) bán trên các sàn giao dịch thương mại điện tử...
Và vơ hình chung tất cả đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới quyền và lợi ích hợp pháp
7


của người tiêu dùng.
Như vậy, lợi ích của người tiêu dùng cần phải được bảo vệ tồn diện, có
như vật thì những mục tiêu, chính sách nước ta đề ra mới có thể phát triển một
cách bền vững. Bào vệ cho người tiêu dùng tồn diện khơng chỉ trao cho họ những
quyền năng mà phải có một cơ chể bảo vệ những quyền năng họ được nhận, trong
đó có cơ chể bồi thường thiệt hại. Với nhà nước pháp quyền, pháp luật là cơng cụ
có sức mạnh và hiệu q để đưa những chính sách, mục tiêu của chính phủ đển
toàn thể mọi người. Tuy nhiên, pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng cũng như pháp
luật về bồi thường thiệt hại ở nước ta còn nhiều bất cập cả về phương diện quy
định cũng như công tác tổ chức thực thi tại các cơ quan có thẩm quyền nên vẫn
chưa tạo lập được cơ chể thật sự hiệu quả bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Vân đê bôi thường thiệt hại khơng cịn là một vân đê q mới mẻ ở nước
y

r

y

r

<

y

A

J1_J
4- A

X /\ Á 1 • A

1 • /V

r 1 y • • /V J 1 y • r •

-4- J- /V /V -1 /\

1

ta. Trên thực tê có rât nhiêu nghiên cứu, bài viêt, bài nói,... đã đê cập đên chủ đê
này một cách trực tiêp hoặc gián tiêp. Những cơng trình nghiên cứu nổi tiêng liên

quan đên trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể kể đên như: Lê Mai Anh,
“Những van đề cơ bản về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong
Bộ luật dân sự”', Hoàng Quảng Lực, “về trách nhiệm bồi thường thiệt hại sức
khoẻ bị xâm phạm khi người bị thiệt hại có hành vi trái pháp luật”', Nguyễn Cơng
8


Huy, “Bình luận cơ sở phát sinh bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Phạm Kim
Anh, “Trách nhiệm dân sự liên đới bồi thường thiệt hại trong pháp luật dân sự
Việt Nam ’”; Lê Thị Bích Lan, “Một số vấn đề về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín ”;...
Bên cạnh đó một số cơng trình liên quan đên vân đê được nghiên cứu trong
luận văn có thể kể đên: Nguyễn Văn Mạnh (2007), “Pháp luật bảo vệ sức khỏe
cộng đồng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật bảo vệ người tiêu dùng”; Lê Hồng
Hạnh (2010), “Trách nhiệm sản phẩm của doanh nghiệp - Công cụ pháp lý bảo vệ
người tiêu dùng”; Trần Tuyêt Minh (2014), “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do

hàng hóa có khuyết tật gây ra cho người tiêu dùng theo pháp luật Việt Nga ”; Ngô
Thị Út Quyên (2012), “Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng của một số nước trên
thế giới và kình nghiệm đối với Việt Nam”', Nguyễn Thị Kim Thoa (2013), “Bồi
thường thiệt hại do xâm- phạm quyền lợi người tiêu dùng theo pháp luật dân sự
Việt Nam ”;...
Nhìn chung, các đê tài trên đã khái quát và phân tích những vân đê chung
vê trách nhiệm bồi thường thiệt hại; cách xác định trách nhiệm bồi thường thiệt
hại, các quy định của hệ thong pháp luật cũng như các cơ sờ đê xác định trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, mức bồi thường,.... Tuy nhiên, các đê tài, cơng trình
nghiên cứu này đa số được thực hiện trước khi Bộ luật ân sự 2015 được ban hành
d

9



••• ••• •

hoặc là đê cập đên vân đê bồi thường thiệt hại mang tính khái qt cao. Các cơng
trình và các bài viêt nêu trên tiêp cận dưới góc độ nêu pháp luật Việt Nam đang
quy định như nào hoặc phân tích đối với từng trường hợp cụ thể. Trong khi đó, xã
1 A • 1 _ _ A 1 _ _ A -A

________4- A • 1 A

_A

□ A - _ _? -4- A • 1 A

hội ln ln vận động và thay đôi không ngừng, Bộ luật dân sự đã sửa đơi, bơ
sung để hồn thiện hơn các quy định bị chồng chéo.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng theo pháp luật Việt
Nam” làm đề tài Luận văn thạc sĩ luật học với mong muốn sẽ góp phần hoàn thiện

hơn nữa các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề bồi thường thiệt hại và
1

_ A__________________X ’

•A

J'_____________ _______________________________1 'x 1


’ A______





__________A. ___________A

J________________ 4-A*

r

1- A

bảo vệ người tiêu dùng. Qua đó phát hiện, giải quyêt một cách tương đối có hệ
thống những hạn chê của pháp luật liên quan đên trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng. Từ đó đề xuất, kiên nghị một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật ở nước ta cũng như đáp ứng được
F
nhu cầu phát triển của xã hội, nhu cầu hội nhập quốc tê.
2.
Phạm vi và mục đích nghiên cứu
1 _A 1

’A 7

1 A* 1 _A 1 A* 1 A A , A

Để đảm bảo quyền được bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền lợi của
10



người tiêu dùng, Nhà nước ta ban hành rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật ở
nhiều lĩnh vực khác nhau để điều chỉnh vấn đề này. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
tác giả phân tích nghiên cứu vấn đề bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền lợi
người tiêu dùng dưới góc độ là một trong những trường hợp bồi thường thiệt
_

.

X f

X

__

.s_

_F
hại ngoài hợp đồng. Các vấn đề khác liên quan đên đề tài tác giả chỉ nghiên cứu ở
1_____•_______________1__________________ 4- A_________

-A________

4A1

1

'_


1'A_______ ________________ -X A_________

4A

_•?

_ 1_______2_____________1- • A

______

mức độ làm cơ sở, nền tảng lý luận chung phục vụ cho việc làm sáng tở các vấn
X

F
đề nghiên cứu.
4A

1

•Ạ

___

Thơng qua việc nghiên cứu trong phạm vi được đề ra ở trên, tác giả mong
muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đên vấn đề bồi
thường thiệt hại do xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng từ đó đưa ra những giải
pháp đê tháo gỡ vướng mắc cịn tồn tại. Qua đó hướng đên bảo đảm một cách tốt
nhất quyền lợi của người tiêu dùng.
3.


Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài của luận văn phải giải quyêt các vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề có liên quan đên bồi thường thiệt hại do

xâm phạm quyền lợi của người tiêu dung, tim hiểu một số quy định liên quan đên
11


vấn đề theo pháp luật của một số quốc gia trên thê giới dưới góc độ so sánh.
lluứ hai, đi sâu vào phân tích các quy định vê bơi thường thiệt hại do xâm
phạm quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam, nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy
định của pháp luật tại các cơ quan có thẩm quyền. Từ đó chỉ ra những hạn chế, bất
cập trong các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi, luận
văn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực thi trên thực tế.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Đe đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình

nghiên cứu luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam. Theo đó, người viết đặt các vấn đề về bồi thường thiệt
hại do xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng trong mối liên hệ, quan hệ với nhau,
không nghiên cứu một cách riêng lẻ đồng thời có sự so sánh với các quy định đã
hết hiệu lực cũng như hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới.
Một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng:
12



Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải: Những phương pháp này
được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật về bồi thường
thiệt hại nói chung và bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng
nói riêng.
Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này
được người viết vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện
hành có hợp lý hay khơng, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so với quy
định lien quan hoặc pháp luật của các nước khác...
Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triển khai
có hiệu quả các vấn đề liên quan đến bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền lợi
người tiêu dùng, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể như trên cở sở đưa ra
nhũng kiến nghị mang tính khái quát và dùng phương pháp diễn dịch để làm rõ nội
dung của kiến nghị đó...
5.

Y nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

5.1.

Ý nghĩa lý luận
f

_


_

_>


>

r______
Ket quả nghiên cứu của khóa luận là cơng trình nghiên cứu đê cập vê bơi

TyT £ .

____9___________1

• /X___________

I I X 1__o___________________lù _ o________________

___I-___________1*0_______________c.___

-4- £

~

_______ _

1

thường thiệt hại do xâm phạm quyên lợi người tiêu dùng góp phần hồn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam. Qua nghiên cứu '"Bồi thường thiệt hại do xâm phạm
13


quyền lợi người tiêu dùng” luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng tình hình áp

dụng pháp luật và giãi quyết các bôi thường thiệt hại do xâm phạm quyên lợi
người tiêu dùng tại các co quan có thẩm quyên. Từ đó góp phần đê xuất một sổ ý
kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật, xây dựng cơ sở lý
luận có hệ thống vê trách nhiệm bồi thường thiệt hại; tạo cơ sở khoa học thống
nhất để nghiên cứu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyên lợi của
người tiêu dùng.
5.2.

Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu vê số liệu và tổng hợp lý luận vê bồi thường thiệt hại

ngoài hợp đồng do xâm phạm quyên lợi của người tiêu dùng và giải quyết tranh
chấp tại các cơ quan có thẩm quyên có thể giúp các nhà làm luật, nhà nghiên cứu,
các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, các sinh viên cao học và sinh
viên thuộc chuyên ngành luật dân sự, luật kinh tế tại các cơ sở đào tạo luật tham
khảo. Những ý kiến đê xuất của luận văn có ý nghĩa trong việc hồn thiện những
quy định pháp luật vê bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
6.

Co' cấu của luận văn
Bên cạnh mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đê tài

còn được kết cấu thành 3 chương cụ thể :
Chương l: Khái quát chung vê bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyên lợi
14


người tiêu dùng
Chương 2'. Thực trạng pháp luật vê bồi thường thiệt hại do xâm phạm
quyên lợi người tiêu dùng và thực tiễn thực thi

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật vê bồi thường thiệt hại do
xâm phạm quyển lợi người tiêu dùng và nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật
Chương 1: Khái quát chung vê bôi thường thiệt hại do xâm phạm
quyền lợi người tiêu dùng
1.1.
1.1.1.

Khái quát chung về người tiêu dùng
Khái niệm người tiêu dùng
Đất nước ta đang trong q trình hồn thiện nền kinh tế thị trường định

hướng XHCN mà trong đó các chủ thể kinh tế được tự do sản xuất kinh doanh
theo luật pháp và được bình đẳng khơng phân biệt đối xử. Đê thực hiện được mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, vãn minh ” thì chính sách đất
nước nói chung và các chính sách pháp luật nói riêng phải tạo điều kiện để giải
phóng mạnh mẽ sức sản xuất và không ngừng phát triển lực lượng sản xuất; phát
triển lực lượng sàn xuất hiện đại gấn với xây dựng quan hệ sản xuất mới. Cùng với
sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp 4.0, quan hệ mua - bán ngày càng phát
triển cũng là lúc một trong những vấn đề được xã hội quan tâm hàng đầu là đảm
15


bảo quyền lợi người tiêu dùng.
Đen thời điểm hiện tại, trong rất nhiều cơng trình, nghiên cứu trong lĩnh
vực bảo vệ người tiêu dùng, dù là theo khía cạnh luật kinh tế hay luật dân sự, khái
____íỉ_____3.’

___-_1 *3--


•+__1 A_--X IX

• o_

1•Ồ

niệm người tiêu dùng đều ít nhiều được bàn đến và là khái niệm có nhiều cách
hiểu và cách tiếp cận khác nhau.
Theo từ điển Black’s Law Dictionary - một từ điển pháp lý được giới luật
học Mỹ và quốc tế coi như những giải thích chính thức về quan điềm của Common
Law về các thuật ngữ pháp lý thì “Người tiêu dùng là người mua hàng hóa, dịch
vụ vì mục đích sử dụng cho cá nhân, gia đình, hộ gia đình mà khơng nhằm mục
đích bán lại”. [43]
Tại Đức, mặc dù khơng có một luật chun ngành chính thức nào quy định
về quyền lợi người tiêu dùng nhưng diễn giải khái niệm “người tiêu dùng” cũng đã
xuất hiện trong nhiều văn bản khác nhau. Điều 13 Bộ luật Dân sự Đức 2002 quy
định: “Người tiêu dùng là bất kỳ một thề nhân nào khi ký kết một giao dịch pháp
lý khơng nhằm mục đích kinh doanh và cũng khơng phục vụ hoạt động hành nghề
độc lập của mình.. " [41]
Tại An Độ, người tiêu dùng đã được định nghĩa tại điêu 2 Luật Bảo vệ NTD
2019, theo đó: ‘“Bất cứ người nào: Mua hàng hoặc thuê dịch vụ có trả tiền, đã
16


thanh toán hoặc đã hứa thanh toán, hoặc đã thanh toán một phần và hứa thanh
toán một phân, hoặc theo cách trả dân,... mà khơng có mục đích đê hán lại hoặc
vì mục đích thương mại khác”.

Ớ đây ‘“người” được pháp luật Àn Độ giải thích


\2

bao gơm: doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, to chức xã hội và không
bao gôm người mua đi bán lại hoặc vì các mục đích thương mại.
Nhiều cách định nghĩa khác nhau như vậy chứng tỏ một điều là trong khoa
học pháp lý chưa có sự giải thích thống nhất về định nghĩa người tiêu dùng. Bên
cạnh đó, có thê thấy trong pháp luật các nước, người tiêu dùng trong những bối
cảnh nhất định có thê bao gơm 3 loại chù thê: (1) người mua hàng hóa, dịch vụ (từ
thương nhân) nhưng khơng sử dụng, (2) người mua bán hàng hóa dịch vụ đông
thời là người sử dụng và (3) người sử dụng hàng hóa dịch vụ thơng qua quan hệ
mua bán với thương nhân từ một người khác.
Tại Việt Nam, khái niệm pháp lý người tiêu dùng được đề cập đến đầu tiên
trong Pháp lệnh Bảo vệ người tiêu dùng năm 1999. Sau này, khi Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 được ban hành thay thế Pháp lệnh, nhiều nội
dung đã được sửa đổi, bố sung. Theo đó, Khoản 1 Điều 3 quy định: “Người tiêu
dùng là người mua, sử dụng hàng hóa dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt
của cá nhơn, gia đình:, tơ chức”. [23J
Như vậy, dưới góc độ so sánh, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đà
17


loại bỏ các chủ thế mua hàng hoá hay sử dụng hàng hố dịch vụ cho mục đích kinh
doanh, về mặt chủ thê, ta có thê hiêu người tiêu dùng bao gôm cả cá nhân (thê
nhân) và tổ chức (pháp nhân) và bị giới hạn bởi “mục đích”. Cá nhân, tổ nói trên
chỉ có thê trở thành người tiêu dùng khi mục đích mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ
là “tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhơn, gia đình và tô chức
1.1.2.

Đặc điểm của người tiêu dùng Việt Nam


Hiện nay, dân số nước ta khoảng hơn 96 triệu dân. Việt Nam là quốc gia đông dân

thứ ba trong khu vực Đơng Nam Á (sau In-đơ-nê-xi-a và Phi-líp-pin) và thứ 13
trên thê giới. Việt Nam có một văn hố đa dạng, giàu bản săc dân tộc, ln đồn
kết bên nhau tạo sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
Mặc dù thời kỳ cơ cấu dân số vàng tạo ra nhiều thuận lợi, thế mạnh song
cũng đặt ra khơng ít những khó khăn, thách thức cần phải giải quyết. Ngồi các
vấn đề về nâng cao trình độ kỹ năng cũa người lao động để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động nhất là trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghệ 4.0, kết nối cung cầu thị trường lao động thì việc giảm
bớt áp lực về thiếu việc làm, trật tự, an ninh xã hội cũng như những vấn đề về bảo
đảm quyền lợi người tiêu dùng cần được quan tâm hơn nữa.
Trước Đổi mới năm 1986, Việt Nam cơ bản là một nước nghèo, nền kinh tế
chậm phát triển. Các ngành sàn xuất công nghiệp tiêu dùng không được trú trọng
18


phát triền. Việc giao thương bn bán khó khăn do chính sách bế quan tỏa cảng
ngăn sơng cấm chợ, chế độ tem phiếu cấp phát bao cấp. Cán cân cung cầu bị mất
cân đối, hàng hóa thiếu thốn, chỉ đảm bảo được nhu cầu thiết yếu của đời sống.
Chính những điều đó đã làm cho nhu cầu trao đổi tiêu dùng hàng hóa khơng cao,
màu sắc tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam không nổi bật.
Sau năm 1986, Việt Nam thực hiện chính sách Đổi mới mở cửa hội nhập,
chuyến sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lí của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Các điều kiện kinh tế xã hội thay đổi tác động mạnh mẽ dến
người tiêu dùng Việt Nam. Thị trường hàng hóa tiêu dùng trong nước mở rộng với
hàng loạt sản phẩm từ trong và ngoài nước được đầu tư về cả chất lượng và số
lượng. Người tiêu dùng Việt Nam có nhiều cơ hội lựa chọn sãn phẩm theo đúng
nhu cầu của mình. Nhu cầu đó ngày càng được mở rộng, trở nên đa dạng và phong
phú.

Người tiêu dùng Việt Nam bước vào một thời kì mới, góp phần định hình
thị trường tiêu thụ, thay đổi quan niệm về thương mại. Nhu cầu tiêu thụ của người
tiêu dùng ngày càng lớn, đa dạng phong phú thể hiện ra nhiều đặc điểm khác nhau.
m....._ 1 •

ỉ 1 £ £____ố 3-^ „

’ ỗ___1

_1_____

Tuy nhiên, có thể kể đến một số đặc điểm nổi bật như sau.
Người tiêu dùng Việt Nam trờ nên năng động hơn so với giai đoạn trước.
19


Với sự phát triển cùa nền kinh tế văn hóa, người tiêu dùng có kiến thức, hiểu biết
về sản phẩm, về nhà sản xuất. Người tiêu dùng Việt Nam thay đổi quan niệm từ
“ăn chăc mặc bên " sang “ăn ngon mặc đẹp ’Họ đòi hỏi nhà sản xuât tung ra thị
trường nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã, số lượng dồi dào, chất lượng sản phẩm
ngày càng cao. Họ chù động tìm kiếm sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
của mình, cả trong và ngồi nước. Người tiêu dùng ngày càng chú trọng vào chất
lượng hàng hóa dịch vụ, thương hiệu, thiết kế, giá cả...
Theo một nghiên cứu mới đây của Ngân hàng thế giới và chương trình so
sánh quốc tế thì chi tiêu cá nhân của Việt Nam vẫn tập trung vào lĩnh vực thực
phấm (31 % so với mức trung bình là 24%). Chi tiêu cho giáo dục, nhà hàng,
khách sạn cũng cao hơn mức trung bình. Chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe, sống
xanh, văn hóa giải trí tuy cịn thấp nhưng đang dần được đẩy mạnh.
Việt Nam diễn ra phân khúc tiêu thụ, sự khác biệt giữa văn hóa tiêu dùng
của thành thị và nơng thơn, người tiêu dùng có sự khác biệt về tuổi tác, giới tính,

địa vị xã hội ... Điều này tạo ra một thị trường tiêu thụ đa dạng, thúc đẩy sự phát
triển của sản phẩm và thị trường, thúc đẩy sự tiêu thụ.
Như vậy có thể thấy đặc điểm của người tiêu dùng Việt Nam bao gồm:
Thứ nhất, người tiêu dùng Việt Nam chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ dân trí, yếu tổ văn hóa của từng giai
20


đoạ n lị ch sử...
••

Thứ hai, với sự phát triển của Internet và công nghệ số, người tiêu dùng
Việt Nam có điều kiện để tiếp cận, tìm hiếu thơng tin, so sánh, đánh giá các sản
phẩm khác nhau. Người Việt Nam chuyển dần thói quen mua sam từ các đầu mối
chợ, chợ cóc chợ cỏ, chợ dân sinh truyền thống, sang trung tâm thương mại, hệ
thống siêu thị bán buôn bán lẻ lớn, đến mua sắm trực tuyến, mua sắm online giao
hàng tận nơi. Thói quen mua sắm hiện đại của Việt Nam tăng nhanh trong những
năm gần đây. Tâm tư nguyện vọng của người tiêu dùng cũng đã được nhà sản xuất
lắng nghe quan tâm, từ đó phát triển sản phấm theo định hướng tiêu dùng của xã
hội, bắt kịp xu thế phát triển của thế giới.
Thứ ba, về cơ bản người tiêu dùng Việt Nam đã bắt đầu ý thức được quyền
lợi và mong muốn bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên người tiêu dùng Việt
Nam vẫn thường xuyên chịu tác động tiêu cực từ phía thị trường, vấn nạn hàng
giả, hàng nhái, hàng kém chât lượng vân diên ra đã và đang gây ra nhiêu thiệt hại
cho người tiêu dùng. Trong quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa, người tiêu dùng ở
thể bị động, hạn chế trong việc nắm bắt thông tin, kiểm tra chất lượng hàng hóa
dịch vụ. Để trở thành người tiêu dùng thông minh, yêu cầu người tiêu dùng phải
tỉnh táo trong việc lựa chọn sử dụng sàn phẩm. Yêu cầu xác định rõ thông tin
21



nguồn gốc xuất sứ sản phẩm, thông tin nhà sản xuất kĩ lưỡng để nắm bắt thơng tin
sản phẩm chính xác nhất.
1.1.3.

Các quyền năng cơ bản của người tiêu dùng
Người tiêu dùng là đóng một vai trị quan trọng trong xã hội ngày nay.

Chính vì vậy những nhà làm luật trên thế giới đã sớm hình thành các tư tưởng đế
bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Trong một cuộc họp của Thượng viện Mỹ vào những năm đầu của thập niên
60, Tổng thống Mỹ John Kennedy đã đề cập đến bốn quyền cơ bàn của người tiêu
dùng, bao gồm: quyền được an tồn, quyền được thơng tin, quyền được lựa chọn
và quyền được bày tỏ quan điểm.
Trong quá trình vận động của người tiêu dùng trên thực tế, bốn quyền lợi
ban đầu trên đã được bổ sung thêm để phù hợp với thực tiễn hơn. Ngày
09/05/1985, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông quy Nghị quyết số 39/948 về
bảo vệ người tiêu dùng, trong đó tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới đã chỉ ra 8
quyền cơ bản của người tiêu dùng, đó là:
- Quyền được thoả mãn những nhu cầu cơ bản;
- Quyền được an toàn;
- Quyền được thông tin;
- Quyền được lựa chọn;
22


- Quyền được lắng nghe;
- Quyền được khiếu nại và bồi thường;
- Quyền được giáo dục, đào tạo về tiêu dùng;
- Quyền được có mơi trường sống lành mạnh và bền vững.


23


Với sự thừa nhận và ủng hộ của thế giới, Chính phù các nước đã cụ thể hố nội
dung của các quyền trên trong pháp luật của họ. Nhà nước ta cũng không phảilà
một ngoại lệ, Việt Nam đã ghi nhận quyên của người tiêu dùng ngay trong Hiên
pháp 2013: “Nhà nước có chính sách bảo hộ quyền lợi của người sản xuất và tiêu
dùng”. Bên cạnh đó, quyền của người tiêu dùng cũng được quy định rất rõ trong
các luật chuyên ngành, cụ thể là Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2011,
cụ thể:
ì.1.3.1. Quyền được an toàn
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nham tối
ưu hoá lợi nhuận các nhà sản xuất không ngàn ngại đưa các chất không an tồn
vào trong sản phẩm. Vì vậy, người tiêu dùng cần được bảo vệ trong một mơi
trường an tồn cả về sức khoẻ lẫn đời sống. Quyền được an tồn khơng chỉ liên
quan đến sản phẩm, hàng hố an tồn mà cịn liên quan đến các dịch vụ và q
r

r

9

r

trình sản xuất. Nếu các sản phẩm khơng đạt quy chuẩn thì chúng sẽ bị cấm tiêu
1.-2

thụ và bị thu hôi để xử lý.
y


1.1.3.2. Quyên được thông tin
Điều đầu tiên khi người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ chính là thơng tin
của sản phẩm đó. Neu thơng tin chính xác và trung thực sẽ tạo được uy tín và
tâm lý cho người tiêu dùng. Nội dung thông tin cho người tiêu dùng có thể được
24


thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Ghi nhãn trên bao bì, hướng dẫn sử
dụng hay qua các kênh quảng cáo trên phương tiện truyền thông đại chúng, ...
Bên cạnh đó, người tiêu dùng được bảo đảm an tồn, bí mật thơng tin của mình khi
họ tham gia các giao dịch, sử dụng hàng hoá, dịch vụ. Nhà sản xuất không được tự
ý thu thập, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho một bên

thứ ba, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, có thế thấy Nhà nước rất tơn trọng thơng tin nói chung cũng như quyên
được thông tin của người tiêu dùng nói riêng. Mọi hành vi xâm phạm quyền
5

ĩ

được thơng tin bất hợp pháp sẽ bị xử lý và phải bôi thường thiệt hại cho người tiêu
dùng.
11.3.3.

Quyên được lựa chọn

Trước khi đất nước bước vào thời kì đổi mới từ năm 1986, người tiêu dùng chỉ biết
đến nhà cung cấp duy nhất đó là Nhà nước. Ngày nay với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, người tiêu dùng có vơ vàn lựa chọn cho mình từ giá

cà, chất lượng đến hình thái sản phẩm, dịch vụ mà mình muốn. Tuy nhiên do có
q nhiều sự lựa chọn dẫn đến người tiêu dùng thường đau đầu trong việc chọn
được sản phẩm như mình mong muốn. Đó cũng là lỗ hổng để các nhà sàn xuất sử
dụng các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh, giả mạo hàng hố, ... thậm chí là
độc quyền sản phẩm. Từ đó quyền lựa chọn của người tiêu dùng vơ hình chung đã
25


×