Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Giáo trình Kỹ thuật truyền giống (Nghề: Thú y - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 70 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: KỸ THUẬT TRUYỀN GIỐNG
NGÀNH, NGHỀ: THÚ Y
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP/CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TCĐNĐT-ĐT ngày 13 tháng 07 năm 2017
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


LỜI NÓI ĐẦU
Kỹ thuật truyền giống cho gia súc là một cuộc cách mạng về công nghệ chăn
nuôi từ giữa thế kỷ trước. Nhờ kỹ thuật này những con đực giống xuất sắc nhất thế
giới có thể được phối giống một cách nhân tạo cho đàn gia súc cái ở bất cứ nơi nào ta
muốn. Chỉ cần số lượng ít đực giống thật xuất sắc đã được chọn lọc và một thời
gian ngắn để tạo ra đàn con chất lượng cao, số lượng nhiều với giá thành rẻ. Chính
vì vậy mà kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (TTNT) đã góp phần rất lớn đến tốc độ cải
tiến di truyền đàn gia súc trên thế giới mấy chục năm qua. Nhờ truyền tinh nhân tạo
chúng ta đã có những con lai F1 giống sữa năng suất 3000-4000 kg/chu kì, cao gấp
10 lần gia súc địa phương chỉ sau một bước lai. Tương tự con lai F1 giữa giống thịt
cao sản ôn đới với gia súc cái Việt Nam có thể cho tăng trọng bình quân trên
700gam/ngày so với gia súc địa phương chỉ 200 gam/ngày.
Tuy nhiên, việc áp dụng kĩ thuật này ở nước ta vẫn chưa thực sự rộng rãi ở các
vùng trong cả nước. Tỷ lệ gia súc cái được truyền tinh nhân tạo hàng năm chưa
tới 10%. Lý do căn bản là khả năng đáp ứng của thực tế đối với kỹ thuật này. Một
chương trình TTNT chỉ có hiệu quả khi chúng ta có một đội ngũ dẫn tinh viên lành
nghề và họ được xã hội chấp nhận.
Thành công của TTNT phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng chuyên môn và đạo


đức nghề nghiệp của dẫn tinh viên. Những dẫn tinh viên tay nghề thấp sẽ làm hư
hỏng gia súc cái, làm thiệt hại cho người chăn ni. Người dân mất lịng tin và có
thể khơng chấp nhận kĩ thuật TTNT.
Nhờ TTNT chúng ta có thể tạo ra con lai năng xuất cao, tuy vậy tiềm năng này
chỉ trở thành hiện thực nếu con lai được chăm sóc tốt hơn. Khi con lai khơng được
chăm sóc tốt chúng sẽ cho năng xuất thấp, bệnh tật và chết nhiều cũng tạo ra sự hoài
nghi của người dân với kết quả của TTNT.
Chính vì vậy, dựa trên chương trình khung do Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn ban hành, cùng với những kinh nghiệm thực tế đào tạo. Trường Cao Đẳng Nghề cơ
điện – xây dựng và nông lâm Trung Bộ đã cho ra giáo trình “Kỹ thuật truyền giống”
,cuốn sách sẽ giúp học sinh hiểu kỹ hơn về kỹ thuật phối giống đúng kỹ thuật và cho tỷ lệ
đậu thai cao.
Dù đã có nhiều cố gắng cuốn sách vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng tơi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các đồng nghiệp
và bạn đọc để lần tái bản tiếp theo được hoàn chỉnh hơn.

1


CHƢƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
KỸ THUẬT TRUYỀN GIỐNG
Mã số của mơ-đun:
MĐ - 14
Thời gian của mô-đun: 50 giờ
(Lý thuyết: 18 giờ ; Thực hành: 32 giờ)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MƠ-ĐUN:
- Vị trí : là mơ đun chun mơn nghề, được học sau khi người học đã học xong các mơ
đun, mơn học cơ sở.
- Tính chất: là mơ đun đào tạo nghề bắt buộc
II. MỤC TIÊU MÔ-ĐUN:

Sau khi học xong mơ-đun này, người học có khả năng:
Thực hiện được việc sản xuất tinh
Gieo tinh đạt được tỉ lệ thụ thai cao
III. NỘI DUNG MÔ-ĐUN:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian :
Thời gian
Kiểm
Thực
STT
Tên các bài trong mô đun
Tổng

tra*
hành,
số
thuyết
(LT hoặc
bài tập
TH)
Huấn luyện đực giống và khai thác
8
3
5
1
tinh
2
Kiểm tra phẩm chất tinh dịch
12
5
7

Pha loãng, bảo quản và vận chuyển
11
4
5
3
2
tinh dịch
4
2
Kỹ thuật gieo tinh nhân tạo
19
6
11
5
Tổng cộng
50
18
28
4

2


BÀI 1: HUẤN LUYỆN ĐỰC GIỐNG VÀ KHAI THÁC TINH
Mục tiêu của bài
Học xong bài này người học có khả năng:
Tự huấn luyện được đực giống
Thực hiện việc khai thác tinh thành thạo
1.1 . Đại cƣơng về các phƣơng pháp phối giống
1.1.1. Phối giống trực tiếp (tự nhiên): có 2 dạng

a. Giao phối tự do (pen or pasture mating):
Nhốt chung con đực và cái. Phương pháp này lạc hậu thể hiện nhiều nhược điểm:
- Hiệu suất sử dựng đực giống thấp vì có nhiều lần phối khơng cần thiết.
- Con đực nhảy lung tung cho nên rất chóng yếu, chóng mất sức không thể kéo dài
thời gian sử dụng được.
- Con cái chửa đẻ khơng biết do đó khơng có kế hoạch sinh sản, khơng có sổ sách.
- Nó là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng đồng huyết, gây suy thoái về giống.
Tuy nhiên hiện nay để khắc phục người ta tính tốn trước liên hệ gia phả sau đó ấn
định tỷ lệ đực cái người ta thả chung trong một khu vực hay một chuồng, đến một
thời gian nhất định thì sẽ thay đổi đực khác làm như thế sẽ tiết kiệm được lao
động, chuồng trại, thiết bị.
b. Giao phối có hướng dẫn (hard or controlled mating):
Nhốt riêng đực, cái, khi con cái đến đúng thời điểm thì đưa đến chuồng phối.
Ưu điểm:
- Hiệu suất sử dựng đực giống tương đối khá.
- Có thể nắm được và kiểm tra thời gian chửa đẻ của con cái.
- Sử dụng đực cái theo đúng yêu cầu, đúng hướng giống, từ đó xây dựng sơ đồ phối
giống giao phối hợp lý, tránh đồng huyết.
- Có thể quyết định loại thải khi thấy tỷ lệ thụ thai của con cái kém.
Nhược điểm:
- Chưa tận dụng được hết hiệu suất sử dụng của đực giống.
- Phiền phức do di chuyển nên không hoạt động xa.
- ảnh hưởng do chênh lệch tầm vóc nên cải tạo giống chậm.
- Có thể lây lan một số bệnh do tiếp xúc, ví dụ: viêm phổi truyền nhiễm do siêu vi,
ký sinh trùng trên da, brucella, leptospirosis,...
1.1.2. Phối giống gián tiếp (TTNT)
Là phương pháp phối giống một cách gián tiếp sau khi lấy tinh, kiểm tra, pha chế,
bảo tồn nếu tốt mới gieo tinh.
Ưu điểm:
- Kiểm soát được tinh trùng tốt hoặc xấu.

- Nâng cao được hiệu suất sử dụng của đực giống.
- Cải tạo giống nhanh.

3


Trong thụ tinh nhân tạo tỷ lệ đực cái tăng (tự nhiên 1/20, TTNT 1/100) do đó tiết
kiệm được đực giống, có điều kiện chọn những con đực tốt nhất.
- Tránh được một số bệnh lây lan do tiếp xúc.
Khuyết điểm:
- Phải có phịng thí nghiệm với đầy đủ trang thiết bị.
- Phải có kỹ thuật viên có tay nghề và yêu nghề.
- Sổ sách không rõ ràng, cẩn thận sẽ dễ sinh đồng huyết (do ít đực).
- Nếu kiểm tra bệnh khơng đảm bảo đủ quy trình và khơng tốt sẽ gây lây lan bệnh
rất nhanh (Brucellosis, Leptospirosis).
Hiện nay người ta còn lấy tinh trùng và trứng thụ thai ngồi ống nghiệm, sau đó cấy
vào con cái hoặc con cái khác hoặc bảo tồn phôi.
1.2 . Huấn luyện đực giống (training of boars):
1.2.1. Nguyên tắc huấn luyện
- Thông thường là con đực tơ tham quan con đực thành thục phối giống trực tiếp hoặc
nhảy giá. Khi cho đực tơ phối giống phải chú ý ghép phối với những nái có tương
đương tầm vóc, đang ở giai đoạn mê ì, nái hiền không hung dữ cắn đực, làm đực
hoảng sợ. Tránh cho đực thấp phối với nái cao chân hoặc đực cao chân phối với nái
thấp. Sau khi phối giống trực tiếp thành thục có thể tập cho đực nhảy giá lấy tinh
(dùng dịch tiết âm hộ nái động dục bôi lên giá nhảy).
- Heo đực hung hăng hoặc nhút nhát trong khi đưa đi phối cần lưu ý huấn luyện lại
hoặc cho loại thải. Những đực già có răng nanh dài bén nhọn cần chú ý không làm
chúng hung hăng tấn cơng người chăm sóc hoặc nái khi đi phối.
1.2.2 Kỹ thuật huấn luyện:
-


1. Điều kiện huấn luyện
- Tạo giá nhảy: Vật liệu làm giá có thể bằng sắt, gỗ hoặc xi măng. Yêu cầu giá
nhảy phải chắc chắn, 2 bên giá nhảy ta làm 2 cái chồi để cho lợn gác chân.

Hình 5.1. Giá nhảy
- Nơi huấn luyện: có thể huấn luyện đực giống tại phịng huấn luyện riêng hoặc
huấn luyện tại chuồng. Tuy nhiên cần phải đảm bảo an toàn cho đực giống và người huấn
luyện.
- Người huấn luyện: Phải có tính kiên nhẫn, chịu đựng
- Dụng cụ huấn luyện: tinh nguyên, bao bố, găng tay
Bảng 1: Tuổi, khối lƣợng và đặc điểm tinh trùng ở lần phối giống đầu

4


Lồi
Lợn
Bị
Cừu
Chó
Thỏ


Tuổi phối lần
đầu (tháng)
5-8
12-14
6-8
10-12

4-12
4-6

Khối lượng
(kg)

Thể tích tinh
dịch (ml)

250
500
-

100-150
3,0-5,0
0,3-1,0
2,0-25,0
0,4-0,6
0,1-0,3

Nồng độ tinh
trùng (108/ml)

0,1-0,2
0,8-1,2
1,2-2,0
0,6-5,4
0,5-3,5
50-90
Nguồn: E.S.E. Hafez. B. Hafez: Reproduction in Farm Animals 7th Edition;

2000
2. Huấn luyện lợn đực nhảy giá:

- Việc huấn luyện đóng vai trị quan trọng trong việc khai thác và sử dụng heo đực
giống, nhất là huấn luyện để lấy tinh cho việc gieo tinh nhân tạo. Nếu quy trình huấn
luyện khơng phù hợp có thể gây xáo trộn khả năng tính dục của heo, gây ảnh hưởng đến
năng suất sản xuất. Cần chú ý 2 yếu tố chính khi tiến hành huấn luyện đực giống:
+ Về thể trọng: thông thường tiến hành huấn luyện khi heo giống ngoại đạt 100 –
120 kg, heo lai đạt 80 – 90 kg, khoảng 5 – 6 tháng.
+ Về phản xạ tính dục: Khi thể trọng đạt và phải kết hợp với các biểu hiện tính dục
của đực giống (hiếu động, thường nhảy lên con khác…)
(*) Phƣơng pháp huấn luyện:
- Cho đực làm quen với nơi huấn luyện và giá nhảy.
- Cho lợn tập sự xem một lơn khác nhảy giá, sau đó cho lợn tập sự tiếp xúc với giá
nhảy. chỉ một vài lần như vậy lợn đực tập sự sẽ biết nhảy giá.
- Tạo phản xạ và kích thích tính hăng cho lợn bằng những kích thích như tiếng
động, xoa bóp. Nếu thuận tiện và cần thiết thì có thể dùng một lợn cái để làm mồi để kích
thích lợn đực.
- Khi lợn đực đã có phản ứng ham muốn đưa con cái lên trên giá nhảy hoặc nhốt
phía dưới giá và tiếp tục làm những động tác hay tạo những âm thanh kích thích tính ham
muốn nhảy lên giá của con đực. Sau khi lợn đực đã nhảy giá và chúng ta lấy được tinh
dựa vào lợn cái mồi thì những lần sau cố gắng hạn chế dùng lợn cái mồi.
- Giá nhảy có thể tẩm những chất kích thích tính dục của con đực như: nước tiểu,
chất tiết của lợn cái động dục hay tinh dịch của con lợn đực khác hoặc các chất kích thích
tổng hợp.
- Khi lợn đực đã đi quanh giá nhảy, người huấn luyện hãy làm những động tác hay
tạo những âm thanh kích thích tính ham muốn nhảy lên giá của con đực.
- Thời gian huấn luyện hàng ngày khoảng 15 phút vào buổi sáng, nếu thời tiết mát
và lợn có sức khoẻ tốt thì buổi chiều huấn luyện tiếp 15 phút.
- Khơng cho lợn ăn no trước khi huấn luyện.


5


- Tuỳ từng cá thể, thời gian huấn luyện nhanh chậm khác nhau. Thông thường sau
2 - 4 tuần lợn sẽ thành thạo.
Ngoài ra, tần suất lấy tinh cũng ảnh hưởng đến chất lượng tinh.
Bảng 2: Những ảnh hƣởng của tần số lấy tinh của lợn.
Khoảng
Lượng
Nồng độ Tổng số tinh trùng
Số liều tinh dịch từ
cách lấy
xuất tinh tinh trùng
tiến thẳng (tỷ)
một lần lấy tinh
tinh (giờ)
(ml)
(tỷ)
(mỗi liều có 1tỷ tinh trùng)
24
116
0.125
9.7
9.7
48
166
0.145
16.1
16.1

72
181
0.150
27.2
27.2
96
221
0.220
37
37
120
256
0.220
45.1
45.1
144
251
0.200
38.7
38.7
168
239
0.210
38.1
38.1
Do đó nhiều chuyên gia về thụ tinh nhân tạo lợn cho rằng 1 tuần chỉ lấy tinh 2 lần
là thích hợp, bảo đảm sức khoẻ lợn đực, chất lượng tinh trùng được nâng cao.
3. Huấn luyện trâu bò đực nhảy giá:
- Tuổi huấn luyện và thời gian sử dụng:
+ Trung bình từ 12 – 18 tháng tuổi, tuy nhiên cịn phụ thuộc vào giống, cá thể, mùa

vụ, thời tiết, đặc biệt là chế độ chăm sóc ni dưỡng.
+ Thời gian khai thác tinh dịch của bò đực được tiến hành ngay sau khi huấn luyện
đến 7 – 8 năm tuổi, nhưng tốt nhất là ở độ tuổi từ 3 – 6 năm.
+ Tuổi thành thục về tính của trâu muộn hơn bò tức là từ 18 – 24 tháng tuổi và có
thể sử dụng đến 4 – 5 năm tuổi.
- Phƣơng pháp huấn luyện:
* Phương pháp thay thế:
Dùng bò cái động dục tự nhiên hay nhân tạo (bằng cách tiêm kích thích tố) đứng
làm giá nhảy (giá nhảy tự nhiên) để huấn luyện bò đực lấy tinh qua âm đạo giả. Các lần
sau thay bò cái động dục bằng bò cái khơng động dục hoặc bị đực hoặc bị đực thiến
khác.
Tuy nhiên , khi dung bị thay thế nên có cùng màu sắc, tầm vóc và thuần tính. Bị
đực tơ (chưa giao phối lần nào) dễ chấp nhận các điều kiện thay thế hơn bò đực đã giao
phối tự nhiên nhiều lần.
* Phương pháp tham quan:
Cho bò đực đang trong thời gian huấn luyện đứng cách xa từ 10 – 15 m để quan sát
một bò đực khác nhảy giá và xuất tinh thành thạo qua âm đạo giả một số lần. Khi quan sát
q trình nhảy giá, bị đực cần huấn luyện có phản xạ cương cứng dương vật thì dẫn ngay

6


vào gần giá nhảy để bò đực nhảy giá và xuất tinh qua âm đạo giả, 2 – 3 ngày sau lặp lại và
tiếp tục như vậy cho đến khi thành thạo.
* Phương pháp kết hợp:
Có thể kết hợp hai phương pháp tham quan và thay thế để huấn luyện đối với bị
đực giống “khó tính” hoặc đối với đực giống Zeebu (Bos indicus).
Phương pháp huấn luyện trâu đực nhảy giá cũng tương tự như ở bò, tuy nhiên, do
một số đặc điểm sinh lý sinh dục của trâu đực thường chậm và kém hơn bò đực, nên trong
huấn luyện trâu đực lấy tinh cần thời gian lâu hơn, người huấn luyện phải kiên trì và linh

hoạt.
4. Huấn luyện Ngựa đực nhảy giá:
- Tuổi huấn luyện và thời gian sử dụng:
+ Tuổi thành thục tính dục (tuổi huấn luyện) của Ngựa đực vào lúc 20 – 24 tháng
tuổi.
+ Thời gian khai thác tinh dịch của ngựa đực có thể bắt đầu ngay sau khi huấn
luyện thành công và kéo dài tới 5 – 6 năm tuổi.
- Phƣơng pháp huấn luyện: tương tự như huấn luyên trâu, bò đực nhảy giá. Tuy
nhiên cần lưu ý một số điểm sau:
+ Ngựa cái làm giá nhảy phải được buộc giữ 2 chân sau và đuôi, nếu cho ngựa cái
đứng giá vào trong going thì phải có then cài hai chân sau hoặc buộc giữ 2 chân sau để
tránh sự có cho người lấy tinh và ngựa đực giống.
+ Khi thay ngựa cái động dục bằng ngựa cái không động dục phải chú ý đảm bảo
khơng có phản ứng bất lợi.
+ Khi thấy ngựa đực có trạng thái hưng phấn và dương vật thập thị ngồi bao
dương vật thì cho ngựa đực nhảy lên ngựa đứng giá.
5. Huấn luyện dê, cừu đực nhảy giá:
- Tuổi huấn luyện: lúc dê, cừu được 7 – 8 tháng tuổi.
- Phƣơng pháp huấn luyện: tương tự như ở trâu, bị đực. Để làm giá nhảy có thể
dùng giá nhảy tự nhiên như dê, cừu cái động dục hoặc khơng động dục. Cũng có thể dùng
giá nhảy nhân tạo bằng da súc vật nhồi, giá đỗ có phủ bạt, cao su hoặc bộ lông súc vật
cùng loại.
6. Một số chú ý khi huấn luyện gia súc đực nhảy giá:
Huấn luyện lợn đực nhảy giá không nên đơn thuần coi giá nhảy là đối tượng duy
nhất. Để tạo ra phản xạ nhảy giá xuất tinh là cả một hệ thống tác động đồng bộ gây phản
xạ có điều kiện.
Ví dụ: chỉ nên huấn luyện vào 7 – 8 giờ sang, trước khi đi huấn luyện nên cho con
đực ăn nhẹ một chút thức ăn tinh; chỉ đi theo một con đường duy nhất đến phòng huấn
luyện; ổn định người huấn luyện và lấy tinh kể cả màu áo; tạo điều kiện làm quen với lợn


7


đực bằng cách thường xuyên tắm chải, vuốt ve; tạo tiếng động ổn định trước khi lợn đực
vào phòng luấn luyện lấy tinh,… Sau khi huấn luyện và lấy tinh cần có một số động tác
ổn định nào đó góp vào hệ thống phản xạ có điều kiện cho lợn đực như: xuất tinh xong
xuống giá nhảy cho ăn 1 – 2 quả trứng gà tươi cần chú ý đến chế độ ni dưỡng, chăm
sóc.
Trước khi huấn luyện khoảng 1 tháng, khẩu phần ăn cần đảm bảo đầy đủ chất dinh
dưỡng theo tiêu chuẩn quy định.
Có chế độ vận động thích hợp cho từng loại đực giống.
Thực hiện việc tắm chải sạch sẽ và xoa kích thích vùng sinh dục của đực giống
thường xuyên.
Tuyệt đối không đối xử thô bạo đối với đực giống kể cả khi đực giống không có
ham muốn giao phối.
Đực giống cần nhốt riêng xa đàn cái để không bị tác động của con cái. Khi vào
phịng huấn luyện lấy tinh chỉ có đối tượng duy nhất là giá nhảy.
Phải kiên trì tập luyện, ổn định các yếu tố huấn luyện. Tùy từng cá tính của đực
giống để có phương pháp huấn luyện phù hợp. Qúa trình huấn luyện phải lien tục, tuyệt
đối khơng được làm gián đoạn thời gian khi tập luyện, nhất là khi con đực có dấu hiệu
nhảy giá. Khi đực giống đã có phản xạ nhảy giá cần củng cố phản xạ bằng cách luyện tập
thường xuyên.
Trong quá trình huấn luyện phải linh hoạt, tránh máy móc, đơn điệu một phương
pháp nào đó. Nếu đực giống khơng chịu tiếp thu, cần thay đổi phương pháp cho thích hợp
với từng cá thể. Thời gian huấn luyện cũng cần linh hoạt theo thời tiết, khí hậu (mùa hè có
thể huấn luyện sớm hơn mùa đơng).
Đối với trâu, bị, dê, cừu phản xạ xuất tinh diễn ra trong một thời gian rất ngắn, vì
vậy thao tác của người huấn luyện , người khai thác phải nhanh nhẹn, khóe léo và chính
xác.
1.3 Khai thác tinh

1.3.1. Ngun tắc khai thác tinh
Tùy thuộc vào đặc điểm của loài, giống, tình trạng sức khỏe, phẩm chất của cá thể đực
giống đã được xác định bằng kiểm tra tinh dịch và kiểm tra kết quả đời sau. Mà có một số
nguyên tắc cần chú ý sau:
-

Nên huấn luyện đực giống cho nhảy giá sớm sau khi đã thành thục về mặt tính dục
và có một chừng mực nhất định về tầm vóc.
Những đực giống đã dự định lấy tinh khơng nên cho nhảy trực tiếp, yêu cầu này
đặc biệt nghiêm khắc đối với bò.

Xu hướng thế giới hiện nay là khai thác tinh dịch sớm, kết thúc sử dụng sớm.
Ví dụ: ở Pháp và Canada huấn luyện heo đực giống để dùng trong thụ tinh nhân tạo
lúc 160 – 170 ngày tuổi là 95 – 100 kg, kết thúc sử dụng: tự nhiên 2,5 – 2,8 năm;
nhân tạo: 3 – 4 năm. Bò 16 tháng tuổi đến 9 năm.

8


1.3.2. Phƣơng pháp khai thác tinh
1.3.2.1. Khai thác tinh bằng âm đạo giả
a. Nguyên lý của phương pháp này: là cho con đực giao phối và xuất tinh trong
một loại dụng cụ gọi là âm đạo giả (AĐG) có các điều kiện (nhiệt độ, áp lực, độ nhờn)
tương tự như trong đường sinh dục của con cái động dục. Đây là phương pháp khai thác
tinh dịch cổ điển nhưng hiện nay vẫn đang được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu và sản
xuất.
- Âm đạo giả (AĐG) gồm: vỏ ngoài cứng, ruột bằng cao su mềm, phễu hứng tinh, đai cao
su. Đối với heo phải có thêm song liên cầu để tạo áp lực và nhu động.
- AĐG phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Nhiệt độ: đổ nước ấm 38 – 400C vào khoảng trống giữa vỏ lớp AĐG sao cho

nhiệt độ bên trong lòng âm đạo giả khoảng 37 – 380C, ruột AĐG phải nhẵn.
+ Áp lực: bơm khơng khí vào khoảng trống giữa vỏ AĐG và ruột, đối với heo phải
kích thích song liên cầu liên tục đến khi nào bắn tinh thì ngưng kích thích.
+ Độ nhờn: bơi vaseline hoặc dầu parafine trung tính đã khử trùng một lớp mỏng
vào 2/3 lịng AĐG tính từ cửa vào.

b. Cách lấy: chuẩn bị dụng cụ
- Đối với bò: phải tắm rửa thú sạch sẽ.
Lúc thú đực nhảy lên con cái dùng tay phải nắm lấy AĐG, ngón tay cái nắm sát
với mân lồi của khóa hơi, miệng của AĐG phải hướng ngược với dương vật. Đặt AĐG
nghiêng 1 góc 30 - 350C; chếch miệng AĐG xuống đất, tay trái nắm lấy bao quy đầu và
hướng dương vật vào lòng AĐG. Sau khi bò bắn tinh (thúc mạnh 1 cái) thì xoay ngay
miệng AĐG lên trên để hứng tinh xuống lọ hứng tinh.
- Đối với heo: tắm rửa thú sạch sẽ.
Khi đến giai đoạn thúc giá thì dùng tay trái hoặc tay phải hướng dẫn dương vật vào
lòng AĐG tay kia kích thích song liên cầu đến khi bắn tinh thì ngưng, sau mỗi pha bắn
tinh xong thì kích thích song liên cầu trở lại (một lần lấy tinh heo cho 2 – 3 pha).

9


1.3.2.2. Khai thác tinh bằng tay (kích thích cơ học):
Phương pháp này được sử dụng từ năm 1779 bỡi Lauro.Sphllazani. Đến nay
phương pháp vẫn còn được áp dụng.
a. Nguyên lý của phương pháp này: là sử dụng áp lực cơ học tác động vào cơ quan
sinh dục đực, kích thích, gây hưng phấn sinh dục cho con đực để gây nên phản xạ xuất
tinh.
+ Người khai thác nắm lấy da của bao quy đầu và thực hiện chuyển động đi lại của
lịng bàn tay ở bao quy đầu. Chính sự chuyển động này kích thích thú nhạy cảm và bao
quy đầu làm dương vật cương cứng lên một cách nhanh chóng. Khi sự cương cứng đạt

đến đỉnh điểm và sự phóng tinh bắt đầu, dương vật thụt lùi lại phía sau, người thao tác
phải giữ một áp lực đầy đủ và khơng đổi ở phía sau quy đầu.
+ Bình thu nhận tinh phải được giữ ở dưới đầu tự do của dương vật và phải tránh
những tiếp xúc của quy đầu với thành bình và giá nhảy vì có thể gây ra sự ức chế phóng
tinh của đực giống.
+ Sự có mặt của con cái động dục sẽ kích thích hơn tính hăng sinh dục của con
đực. Theo Ivanov, sự có mặt của con cái động dục có tác dụng thúc đẩy sự bắt đầu phóng
tinh, tăng thời gian phóng tinh, thể tích tinh dịch và nồng độ tinh trùng.
b. Cách lấy: chuẩn bị dụng cụ (găng tay, lọ (hay bình) hứng tinh), vệ sinh thú (rửa
sạch phần bụng, sát trùng bộ phận sinh dục đực, phần sau của giá nhảy).

10


Khai thác tinh dịch: Khi tiếp xúc với giá nhảy, đực lần lượt có những phản xạ
cương cứng, bao ơm, thúc giá. Đến giai đoạn thúc giá thì người lấy tinh và vị trí lấy tinh,
khi vào mắt người lấy tinh ln nhìn về phía đầu của đực xem phản ứng, ngơi tư thế hình
chữ đinh. Dùng cả lịng bàn tay nắm vừa phải lấy dương vật sao cho cách đầu dương vật 2
– 3 cm, kích thích tay cho đực đưa hết dương vật ra ngồi (vừa kích thích khoảng 60
nhịp/phút vừa kéo nhẹ dương vật). Khi đực đưa hết dương vật ra ngồi chuẩn bị bắn tinh
thì ngưng kích thích. Sau khi hết đợt phóng tinh thì kích thích trở lại (2 – 3 pha). Khi đực
khơng cịn mê giá nữa và dương vật có khuynh hướng rút vào thì người lấy tinh chuẩn bị
rời vị trí lấy tinh. Để đực xuống giá từ từ không nên xô đẩy.
Sau khi lấy tinh thì phải nhanh chóng đưa về phịng thí nghiệm, khi đi tránh sóng
lắc, ánh sáng chiếu thẳng, tốt nhất nên có miếng mouse bao bọc hay đựng trong thùng
chứa.
(*)Trình tự thao tác lấy tinh:
- Đưa lợn đực giống vào nơi lấy tinh.
- Đeo găng tay cao su mềm vô trùng.
- Khi đực giống nhảy và ôm giá nhảy, người lấy tinh nhẹ nhàng nắm lấy bao dương

vật và mát xa để dương vật thò ra.
- Khi dương vật thò ra, nắm lấy đầu xoắn dương vật kéo lệch ra khỏi giá nhảy.
- Kích thích lợn đực xuất tinh.
- Hứng lấy toàn bộ tinh dịch (Bỏ chất phân tiết ban đầu và keo phèn).
- Đậy cốc hứng tinh, ghi số hiệu đực giống.
- Rửa sạch giá nhảy, phòng lấy tinh và các dụng cụ khác.
- Vệ sinh cá nhân và thay quần áo.

Hình 5.3. Lấy tinh đực giống

11


BÀI 2: KIỂM TRA PHẨM CHẤT TINH DỊCH
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Kiểm tra được một số chỉ tiêu về phẩm chất tinh dịch : Dung tích(V), hoạt lực (A), nồng
độ (C), độ PH, tỉ lệ kỳ hình (K), màu và mùi tinh dịch.
- Sử dụng các dụng cụ, trang thiết bị phòng thí nghiệm thành thạo.
2.1 Đại cƣơng về tinh dịch
2.1.1. Tinh trùng
2.1.1.1 Cấu tạo tinh trùng
Tinh trùng dài khoảng 50 - 60 µm và có 3 phần: đầu, cổ và đi. Tinh trùng gồm
75% H2O và 25% VCK (trong đó có 85% protide; 13,2% lipid; 1,8% khoáng).
Bằng phương pháp siêu âm người ta nhận được tỷ lệ khối lượng các thành phần
tinh trùng như sau: (Đầu chiếm 61%, cổ và thân chiếm 16%, đi chiếm 33%).
KÍCH THƯỚC TINH TRÙNG Ở MỘT SỐ LỒI
STT Lồi
Dài tổng số
Đầu (µm)

Cổ thân
Đi (µm)
(µm)
Dài x rộng x dày
(µm)
1
Heo
55-57
8x4x1
12
35 – 37
2
Bị
65-72
9x4x1
10 - 13
44 – 53
3
Ngựa
58-60
7x4x2
10
41 – 43
4
Cừu
60-75
8x5x1
14
41
5


100
14 x 2 x 1
5
80
6
Thỏ
50-62,2
8x4x1
10
33 – 35
7
Người
51
7x4x1
10
34
Bảng 3: Kích thước của tinh trùng một số lồi gia súc (µm)
Đầu
Đọan giữa
Dài
Rộng
Dài
Rộng
Bị đực 8,0-9,2 3,3-4,6 14,8
0,7-1,0
Cừu
7,5-8,5 3,5-4,3 14,0
0,8


7,0-8,6 3,0-4,8 0,8
Lợn
7,2-9,6 3,6-4,3 10
Ngựa
6,0-8,1 3,3-4,6 8,0-10
0,5
Chó
6,5
3,5-4,5
Nguồn: Artifical insemination for cattle, 1992.
Lồi

12

Đi
Dài
Rộng
45-50 0,3-0,7
40-45
40-45 0,5
30
30-43 0,5

Tổng
Chiều dài
67,8-74,0
61,5-67,5
47,2-49,6
44,0-61,1



Tinh trùng trưởng thành với phần đầu, cổ, đi có hình dạng bình thường
(theo namhoc.org.vn/andrologyaustralia.org)
 Đầu tinh trùng:
Đầu là phần chính của tinh trùng. Có hình dạng thay đổi theo lồi; hình dạng kéo
dài ở ngựa; hình chùy ở cừu, dê và lợn’ hình quả lê ở động vật ăn thịt và thỏ; hình
liềm ở chuột và chim.
Bên ngồi bao bọc bỡi lớp màng mỏng lipoprotein được thành lập khi qua phó dịch
hồn, màng có khả năng bán thấm giúp tinh trùng định hình cũng như có khả năng
chống chọi các điều kiện bất lợi.
Phía trên đầu tinh trùng có hệ thống Acrosome. Acrosome có tác dụng quyết định
đến năng lực thụ thai của tinh trùng, nếu bảo quản tinh trùng trong mơi trường và
nhiệt độ thích hợp khơng đổi trong vịng 2 – 3 ngày thì tinh trùng vẫn cịn năng lực
hoạt động, nhưng sau đó sẽ bị biến dạng do hệ thống Acrosome bị bóc ra làm mất
khả năng thụ thai dù tinh trùng vẫn hoạt động. Nếu bảo quản ở nhiệt độ 370C thì
chỉ sau vài giờ hệ thống Acrosome bị biến dạng nhất là môi trường nhược trương.
Men Hyaluronidase cũng dễ bị thẩm xuất ra ngoài ngay khi hệ thống Acrosome
chưa bị bóc kể cả mơi trường đẳng trương.
Đầu tinh trùng chứa nhiều N trong protide hơn bình thường 18,5% so với 16% do
đầu tinh trùng chứa nhiều Arginine mà thành phần của nó chứa 32% N. Đầu tinh
trùng chứa nhiều men hyaluronidase và neuraminidase hòa tan màng
mucopolysaccharid của tế bào trứng tạo điều kiện cho tinh trùng xâm nhập vào tế
bào trứng.
 Cố thân
Cổ thân là vùng phức hợp do nguyên sinh chất dồn ép tạo thành. Trong phần cổ
thân có 2 loại cặp hạt là: cặp hạt trung tâm và 9 cặp hạt bên. Nối liền với phần đầu
một cách lỏng lẻo, nó chứa chủ yếu là nguyên sinh chất của tinh trùng, phần này
rất dễ bị đứt ra khỏi đầu. Có nhiều chất ở thể tế bào sắc tố (sytine cytocrime) chất
này có liên quan mật thiết với sự hô hấp của tinh trùng vì nó có tác dụng trong q
trình oxy hóa. Ty thể (chứa enzyme oxy hóa + oxyphosphoryl hóa) cung cấp năng

lượng cho tinh trùng, giúp tinh trùng vận động.

13


 Đuôi
Chứa đến 23% lipid chức năng chủ yếu giúp tinh trùng vận động nhờ 2 xoắn quấn
quanh đuôi theo chiều dài của nó. Gồm 3 đoạn:
+ Đoạn giữa: có nhiều phospholipid, leucitine và plasmanogen các chất này dự trữ
năng lượng. Ty thể được xem là nguồn phát sinh năng lượng cần thiết cho tinh
trùng hoạt động.
+ Đoạn chính: là phần dài nhất của đi. Ngồi cùng là màng sinh chất, ở giữa có
một cặp sợi trung tâm và xung quanh có 9 cặp sợi trục ngoại vi (sợi bên) tạo thành
2 lớp, xung quanh những cặp sợi này được bao bọc bỡi 1 lớp ty lạp thể. Khoảng
cách giữa sợi trục trung tâm và sợi bên sát nhau hơn so với phần đoạn giữa, giúp
tinh trùng duy trì khả năng ổn định cho các yếu tố co rút của đi.
+ Đoạn chót đi: là phần tận cùng ngắn nhất của đi. Khơng có màng sinh chất
bên ngồi, các sợi trục bên khơng tạo thành vịng xoắn nữa mà chúng được giải
phóng ra thành chùm tơ đi chịu trách nhiệm cho sự chuyển động của tinh trùng
được dễ dàng.
2.1.1.2. Đặc điểm sinh lý của tinh trùng
a. Đặc tính chuyển động tới trước:
tinh trùng sống luôn luôn chuyển động. Sự chuyển dộng của tinh trùng là nhờ phần
cổ thân và đuôi. Trong khi vận động, đuôi của tinh trùng luôn uốn éo, co rút tạo thành áp
lực cho tinh trùng tiến về phía trước. Ngồi ra, do đầu tinh trùng có hình khí động học
(hình quả lê hoặc hình chùy), có khả năng quay tròn quanh trục của thân, kết hợp với sự
vận động quay trịn của cổ thân và đi tạo thành vectơ chuyển động tiến thẳng tới trước.
Tốc độ di chuyển tới trước của tinh trùng phụ thuộc vào các điều kiện nội tại (sức
sống của tinh trùng) và ngoại cảnh như: niêm dịch của đường sinh dục cái tiết ra nhiều
hay ít, cơ đặc hay lỗng của dịch tiết; phương phức phóng tinh của con đực; độ co bóp

của các bộ phận bên trong đường sinh dục cái mà chủ yếu là sừng tử cung và ống dẫn
trứng.
Tốc độ chuyển động của tinh trùng còn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Ở nhiệt
độ từ 38 – 400C, tinh trùng chuyển động nhanh nhưng ở nhiệt độ sóc tinh trùng gần như
khơng vận động.
Ngồi ra tốc độ vận động của tinh trùng còn phụ thuộc vào mức độ thành thục của
nó. Tốc độ trung bình của tinh trùng ngựa thành thục trong cơ quan sinh dục cái là 5
mm/phút; tinh trùng bò, dê: 4 mm/phút; tinh trùng thỏ, chó: 2 mm/phút. Sự vận động của
tinh trùng gắn liền với sự hoạt động của enzyme và trao đổi chất. Ở dịch hồn phụ, tinh
trùng gần như khơng vận động, nhưng khi được phóng ra gặp tinh thanh nó hoạt động
ngay lập tức vì nó được hoạt hóa bỡi các enzyme và cơ chất có trong tinh thanh.
Ngồi 2 hình thức vận động trên, tinh trùng cịn có thể vận động theo kiểu “lắc lư”,
nghĩa là vị trí khơng gian của tinh trùng khơng thay đổi, chỉ có đầu và đi ve vẩy. Những
tinh trùng loại này thường khơng có khả năng thụ tinh.
b. Đặc tính lội ngược dịng:
Tinh trùng có xu thế lội ngược dịng niêm dịch của đường sinh dục cái. Khi gặp
dịng niêm dịch chảy ngược thì vận tốc của nó tăng từ 2 – 2,5 lần. Chính nhờ đặc tính
này, khi gặp dịng niêm dịch chảy ra của đường sinh dục cái, tất cả tinh trùng đang chuyển
động hỗn loạn đều vận động về cùng một hướng, tiến thẳng vào ống dẫn trứng.

14


Đặc tính này đã được chứng minh bỡi thí nghiệm sau: người ta nhỏ 1 giọt tinh dịch
lên phiến kính, sau đó nghiêng phiến kính tạo thành một góc nhất định rồi đưa lên quan
sát trên kính hiển vi. Kết quả cho thấy tấc cả tinh trùng tiến về phía ngược với trọng lực
của chúng.
c. Đặc tính tiếp xúc với vật lạ:
Trong khi vận động nếu gặp các vật lạ (như hạt bụi, bọt khí, trứng,...), tinh trùng có
đặc tính là bao vây lấy vật lạ đó. Nhờ đặc tính này, khi vào đường sinh dục cái tinh trùng

ln có xu thế bao vây lấy trứng, phá hủy các màng của tế bào trứng, đi vào nhân để kết
hợp với nhân tạo thành hợp tử.
Người ta đã chứng minh đặc tính này bằng cách lấy một tế bào trứng của lợn cái
động dục hoặc một hạt bụi bất kỳ đặt vào trong một giọt tinh dịch của lợn. Quan sát trên
kính hiển vi thấy tinh trùng bao vây lấy tế bào trứng hoặc hạt bụi và đang tiến hành công
phá tế bào trứng hoặc hạt bụi.
d. Đặc tính tiếp xúc với hóa chất:
Trong thời gian động dục, niêm mạc ống dẫn trứng tiết ra một chất hóa học có tên
là pertilizin. Chất này có tác dụng kích thích gây hưng phấn cho tinh trùng, làm cho tinh
trùng tập trung lại và tiến đến tế bào trứng.
Đặc tính này được chứng minh bằng thí nghiệm sau: dùng tinh trùng của thỏ hoặc
chó cho vào nước sinh lý có chứa dịch chiết niêm mạc ống dẫn trứng, quan sát thấy có
hiện tượng tinh trùng tụ lại nhưng nếu thay dịch niêm mạc tử cung bằng dịch chiết của tổ
chức gan hoặc ruột thì khơng thấy hiện tượng tụ lại của tinh trùng.
e. Đặc tính tiếp xúc với điện:
Trong thời gian động dục ống dẫn trứng và tử cung con cái có một điện thế nhất
định và bản thân tinh trùng cũng mang điện, do đó có một điện thế được thiết lập giữa
tinh trùng và ống dẫn trứng. Đặc tính của dịng điện là chạy từ nơi có điện thế cao đến nơi
có điện thế thấp cho nên tinh trùng di chuyển theo một hướng nhất định.
Người ta làm thí nghiệm cho một dịng điện có hiệu điện thế 3,35 Vol vào trong
một cốc đựng tinh dịch. Kết quả quan sát cho thấy, tinh trùng hoạt động rất mạnh.
Hiểu biết được 5 đặc tính trên của tinh trùng có ý nghĩa rất quan trọng trong pha
chế, bảo tồn tinh dịch và dẫn tinh cho gia súc cái.
2.1.2. Tinh thanh
Tinh thanh: là dịch chất được tạo bỡi dịch hoàn phụ và các tuyến sinh dục phụ (tinh nang,
tuyến tiền liệt và tuyến Cowper). Dịch tiết này gần như trung tính hoặc đẳng trương. Trên
phương diện sinh hóa học, tinh thanh rất cần thiết cho sự sống và hoạt động của tinh
trùng. Thành phần và số lượng tinh thanh biến động theo loài động vật. Nhìn chung, tinh
thanh có một số chức năng chính sau đây:
+ Rửa sạch ống niệu sinh dục con đực và đường sinh dục con cái trước khi phóng

tinh.
+ Hoạt hóa tinh trùng, làm cho tinh trùng có khả năng vận động (ở dịch hồn phụ
tinh trùng hầu như khơng vận động, khi tiếp xúc với tinh thanh tinh trùng bắt đầu hoạt
động).
+ Cung cấp môi trường dinh dưỡng và cân bằng ion cho sự sống của tinh trùng
trong đường sinh dục con cái. Ở heo, tinh thanh có thể đơng lại để tạo thành nút đóng
đường sinh dục thú cái, nhờ vậy ít thất thốt tinh trùng sau khi phối.

15


Hình 2.2: Cơ quan sinh dục đực (của bị, cừu).
2.2 Kiểm tra phẩm chất tinh dịch
Mục đích:
- Biết được phẩm chất tinh dịch, từ đó biết được tình trạng sức khỏe của con đực.
- Ấn định tỷ lệ pha chế.
2.2.1. Nguyên tắc kiểm tra
- Không để quá 15 phút sau khi lấy tinh.
- Kiểm tra ở nhiệt độ phịng khơng quá 280C.
2.2.2. Phƣơng pháp kiểm tra
2.2.2.1. Kiểm tra bằng mắt
Ngay sau khi lấy tinh, trƣớc khi tinh dịch đƣợc pha lỗng, ít nhất những đặc
tính sau cần đƣợc đánh giá bằng mắt thƣờng để loại bỏ những mẻ tinh chƣa đạt
u cầu:
a. Thể tích (kí hiệu là V)
Ở Bị, thể tích tinh dịch đƣợc xác định ngay sau khi lấy tinh bằng cách nhìn
vào vạch chia độ trên ống nghiệm đựng tinh. Một lần phóng tinh ít hơn 1ml thì
nên loại bỏ.
Ở Heo, sau khi lấy tinh lọc bỏ ngay chất keo phèn (dùng 4-6 lớp vải màn sạch đã vơ
trùng). Tinh dịch đã lọc hứng vào lọ có khắc độ. Khi kiểm tra cần đặt ngang tầm mắt, đọc

kết quả ở đáy mặt cong của tinh dịch.
Thể tích tinh dịch cịn phụ thuộc vào lồi, giống, dinh dưỡng, chăm sóc, thời gian,
tần số lấy tinh, kỹ thuật lấy tinh, tuổi tác.
Loài

C x 106 tt/ml

V (ml)

16


6 (0,5 – 12 ml)
1 (0,7 – 2 ml)
3 (0,5 – 6 ml)
215 (120 – 500 ml) cá biệt 1000ml
70 (30 – 300 ml)
8 (5 – 15 ml)
0,5 (0,1 – 2 ml)
3,5 (2 – 6 ml)

Bị

Trâu
Heo
Ngựa
Chó

Người


1200 (300 – 2000)
3000 (1000 – 5000)
600 (200 – 1000)
250 (25 – 1000)
120 (30 – 800)
150 (60 – 300)
3000 (1000 – 12000)
100 (50 – 150)

b. Màu sắc
Màu sắc bình thƣờng của tinh dịch là màu trắng sữa (trắng ngà, trắng
đục, vàng kem). Tinh dịch có màu xám, xanh, hồng là khơng bình thƣờng do
lẫm mủ, máu… cần loại bỏ.
Màu sắc của tinh dịch cũng phản ánh độ đậm đặc của tinh trùng trong
tinh dịch (C). Tinh dịch có màu xám, xám xanh, xám vàng, mật độ tinh trùng
khoảng 200 triệu trong 1ml. Mật độ này thấp và tinh dịch này cần loại bỏ.
Tinh dịch có màu trắng, trắng xanh, mật độ tinh trùng từ 200-500 triệu trong
1ml. Tinh dịch màu này cũng thuộc loại loãng cần loại bỏ.
Tinh dịch có màu trắng sữa, trắng đục, trắng ngà, mật độ tinh trùng từ 5001000 triệu trong 1ml. Tinh dịch có màu này thuộc dạng đặc, đạt tiêu chuẩn sử
dụng.
Tinh dịch có màu trắng vàng, trắng kem, là tinh dịch thuộc loại rất đặc.
Mật độ tinh trùng khoảng trên 1 tỷ trong 1ml.
c. Mùi của tinh dịch:
- Tinh dịch bị khơng có mùi đặc biệt (giống mùi mỡ).
- Tinh dịch của heo bình thường có mùi hơi tanh, hăng hăng giống như lòng trắng
trứng vịt.
- Nếu tinh dịch có mùi khai, thối khắm là tinh dịch đã bị lẫn các chất bẩn (tiểu, mủ
, phân...) thì phải loại bỏ.
d. Độ nhớt:



4,1 (2,2 – 6)

Heo

1,6 (1,3 – 2,7)

Ngựa 1,9 (1,4 – 3,2)
Cừu

4,57 (4,46 – 5,04)

2.2.2.2. Kiểm tra bằng kính hiển vi

17


Sau khi xác định nhanh bằng mắt thƣờng, những đực giống có tinh dịch đạt
tiêu chuẩn độ đặc sẽ đƣợc kiểm tra tiếp trong phịng thí nghiệm nhờ các thiết bị
máy móc hỗ trợ để biết chính xác mật độ tinh trùng và tổng số tinh trùng trong
tinh dịch.
a. Xác định hoạt lực của tinh trùng (sức hoạt động của tinh trùng)
(kí hiệu là A)
Hoạt lực hay sức hoạt động của tinh trùng được đánh giá bằng tỷ lệ phần
trăm tinh trùng tiến thẳng. Thang điểm từ 0,0 đến 1,0. Thí dụ có 60% số tinh trùng
tiến thẳng thì điểm hoạt lực là 0,6. Khơng có con nào tiến thẳng thì hoạt lực A bằng 0.
Trước đây người ta đánh giá hoạt lực tinh trùng của mẻ tinh bằng phương pháp cảm
quan dựa vào kinh nghiệm là chính. Tinh trùng có hoạt lực mạnh thì dưới kính hiển vi
thấy tạo nên những sóng cuộn rất mạnh (như sóng biển lúc giơng bão). Tùy theo mức
cuộn sóng mà người có kinh nghiệm cho điểm 0,6 hay 0,8.

Trong sản xuất tinh cọng rạ, ngƣời ta chỉ đƣa vào sản xuất những mẻ tinh có
hoạt lực từ 70% trở lên.
Có 3 cách vận động:
+ Vận động tiến thẳng: tinh trùng chạy theo mọi hƣớng rất nhanh tạo thành
cuộn song, đơi khi có con vận động theo vịng trịn nhƣng có đƣờng kính lớn hơn
chiều dài của nó.
+ Vận động vịng quanh: tinh trùng xoay quanh vịng trịn đƣờng kính nhỏ
hơn chiều dài của tinh trùng.
+ Vận động lắc lƣ: tinh trùng không di chuyển chỉ lắc lƣ tại chỗ.
* Cách kiểm tra:
- Bước 1: lấy 1 phiến kính rửa sạch sấy khơ.
- Bước 2: lấy một giọt tinh nguyên, nhỏ lên phiến kính sạch, sau đó đậy lên lamen,
đưa lên kính hiển vi và quan sát ở độ phóng đại (100 - 200).
- Bước 3: Xác định tỉ lệ tinh trùng tiến thẳng và cho điểm thang điểm sau:
Điểm 1,0
%
tinh
96 trùng
100
tiến
thẳng
Chú ý:

0,9

0,8

0,7

0,6


0,5

0,4

0,3

0,2

0,1

86 95

7685

66 –
75

56 –
65

46 –
55

36 –
45

26 –
35


16 –
25

6–
15

- Cần kiểm tra tinh ngay sau khi lấy.
- Phiến kính và lam kính có nhiệt độ 37-390C bảo đảm cho tinh trùng hoạt động
bình thường. Muốn vậy, có thể sưởi ấm lam kính và phiến kính bằng dụng cụ thích hợp
hoặc hơ nóng trên đèn cồn.

18


b. Xác định nồng độ tinh trùng (số tinh trùng/ml, kí hiệu là C).
Phƣơng pháp thƣờng dùng là đếm bằng buồng đếm (hồng cầu hoặc bạch
cầu) dƣới kính hiển vi. Cách đếm tinh trùng bằng buồng đếm hồng cầu nhƣ sau:
Dụng cụ gồm lam kính, buồng đếm hồng cầu, pipet hồng cầu, dung dịch pha
loãng.
Tiến hành:
Cách 1:
Hút tinh dịch nguyên đến vạch 0,1 ml, hút tiếp dung dịch pha loãng
(NaCl 3%) đến vạch 10 ml. Lắc đều, nhỏ bớt vài giọt trƣớc khi cho vào buồng
đếm 1 giọt (chú ý khơng để dung dịch tràn lên mặt lá kính). Để 2-3 phút cho
tinh trùng lắng xuống, sau đó đặt buồng đếm lên kính hiển vi.
Xem kính hiển vi với vật kính 10 và đếm 5 ơ lớn (trong tổng số 25 ơ lớn). Khi
đếm thì đếm đầu con tinh trùng, khơng đếm lặp, khơng bỏ sót. Mỗi con tinh trùng
đếm đƣợc ứng với 1 triệu con tổng số. Nếu số tinh trùng đếm đƣợc là N thì mật
độ tinh trùng (số tinh trùng trong 1ml) sẽ là: N triệu con/ml tinh nguyên.
Cách 2:

- Bước 1: đưa buồng đếm đã đậy lamen lên kính hiển vi quan sát ở độ phóng đại
100 lần để tìm thấy buồng đếm.
- Bước 2: dùng ống pha loãng bạch cầu hút tinh nguyên đến vạch 0,5; sau đó hút
tiếp dung dịch NaCl 3% đến vạch 11. Như vậy, hỗn hợp trong bầu thuỷ tinh được pha
lỗng 20 lần.
- Bước 3: dùng 2 ngón tay (ngón cái và ngón trỏ ) bịt 2 đầu ống hút. Lắc nhẹ để
trộn đều tinh dịch với dung dịch NaCl trong bầu ống hút.
- Bước 4: bỏ 3 - 4 giọt đầu tiên, đưa ống hút lên buồng đếm, rồi để tinh dịch chảy
từ từ tràn vào 2 bên buồng đếm theo rãnh buồng đếm đã chuẩn bị sẵn.
- Bước 5: đếm tinh trùng nằm trong khu vực dùng đếm hồng cầu. Đếm 4 ơ nhỡ ở
góc và 1 ơ nhỡ ở giữa (mỗi ơ nhỡ có 16 ơ con, mỗi ơ con có diện tích 1/400 mm2 và chiều
sâu của 1 buồng đếm 0,1 mm.
Nguyên tắc đếm:
- Trong mỗi ô, chỉ đếm đầu tinh trùng nằm trên 2 cạnh, còn những tinh trùng nằm
trên 2 cạnh kia nhường cho ô khác (đối với các tinh trùng nằm trên cạnh).
- Đếm cả 2 bên buồng đếm rồi lấy số trung bình, nếu kết quả ở 2 bên chênh nhau
đến 30 % thì phải làm lại.
- Nếu tinh trùng tụ thành từng đám, khơng đếm được ở trong buồng đếm thì cũng
phải làm lại.

19


Rãnh buồng đếm

Ơ nhỡ

Hình 5.4. Buồng đếm

Hình 5.5. Ngun tắc đếm


Bước 6: xác định nồng độ tinh trùng
Cơng thức tính: C = n. V. 50000
Trong đó:
- C là nồng độ tinh trùng trong 1ml tinh nguyên, triệu/ml
- V là số lần pha loãng tinh dịch trong ống hút bạch cầu.
- 50000 là chỉ số qui nồng độ tinh trùng trở về 1ml tinh nguyên chưa pha loãng với
điều kiện 1 ơ con có diện tích 1/ 400mm2 và chiều sâu 0,1mm. n là số lượng tinh trùng
đếm được.
Chú ý: Nếu dùng ống pha loãng bạch cầu và pha loãng tinh dịch trong đoạn phình
20 lần. Cách tính tốn sẽ đơn giản hơn nhiều. Sau khi đếm được bao nhiêu tinh trùng
trong 80 ô con chỉ cần nhân với 1.000.000 sẽ có số lượng tinh trùng trong 1ml tinh dịch.
Việc xác định mật độ tinh trùng (hay nồng độ tinh trùng) và tổng số tinh trùng
trong một mẻ tinh có ý nghĩa lớn quyết định đến tỷ lệ pha loãng tinh dịch và số
lƣợng liều tinh sẽ sản xuất.
Gần đây ngƣời ta đã chế ra máy đo mật độ tinh trùng tự động mà không cần
đến buồng đếm nữa.
Nhƣ trên đã nói, V là thể tích tinh dịch tính bằng ml trong 1 lần lấy tinh, A là
hoạt lực hay % số tinh trùng tiến thẳng và C là mật độ hay số tinh trùng trong
1ml. Tích số AVC chính là tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần lấy tinh.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lƣợng tinh mỗi lần lấy của từng đực
giống.
c. pH tinh dịch
Dùng giấy đo pH tinh dịch nhƣ “xanh bromothymol” hoặc “đỏ tía
bromocresol”. Đối với gia súc giao phối ở âm đạo, tinh dịch có pH hơi toan (6,2 - 6,8).
Đối với gia súc giao phối ở tử cung , tinh dịch có pH hơi kiềm (6,8 – 7,6).
Tinh dịch bị bình thƣờng có pH dao động từ 6,2 - 6,8. Có thể đo pH bằng
máy đo pH trong phịng thí nghiệm.

20



Tinh dịch lợn đực có pH hơi kiềm yếu (7,2 - 7,5). Nếu tinh dịch có pH thấp hơn hoặc
cao hơn là tinh dịch khơng bình thường khơng tốt cho sức sống và khả năng thụ thai của
tinh trùng.
Ngựa

7 – 7,8

Bị

6,2 – 6,8

Cừu, dê

6,2 – 6,8

Heo

7,2 – 7,5

(có thể 8,1 phối vẫn đậu nhưng bị thì khơng)
Trâu VN

6,3 – 6,7

Cách kiểm tra: Có thể dùng giấy đo pH để xác định độ pH của tinh dịch
- Bước 1: Dùng đũa thuỷ tinh lấy 1 giọt tinh dịch nhỏ lên giấy đo pH và đợi trong
thời gian khoảng 3 giây
- Bước 2: so sánh màu của mặt bên kia của giấy với bảng màu chuẩn.

- Bước 3: xác định độ pH của tinh dịch theo bảng so màu chuẩn sau khi so sánh.
- Bước 4: thực hiện lại thao tác kiểm tra pH từ bước 1 đến bước 3 hai lần nữa sau
đó lấy kết quả trung bình.
Nếu có máy đo pH thì tuỳ loại máy có những thao tác kỹ thuật khác nhau.
Ngoài 3 chỉ tiêu cơ bản trên, người ta còn kiểm tra thêm một số chỉ tiêu khác như
tỷ lệ sống chết, tỷ lệ kỳ hình của tinh trùng.
d. Kiểm tra tỷ lệ sống chết
Kiểm tra tỷ lệ sống hoặc chết của tinh trùng có ý nghĩa thực tiễn lớn trong
sản xuất, nhất là khi ta muốn kiểm tra chất lƣợng tinh trƣớc khi phối giống sau
khi đã bảo quản thời gian dài. Phƣơng pháp phổ biến là phƣơng pháp nhuộm
Eosin-Nigrosin.
Tỷ lệ sống chết của tinh trùng liên quan tới mức hoạt động sức sống của tinh trùng.
Dựa trên nguyên lý: Những tinh trùng chết khi nhuộm màu sẽ bắt mầu của thuốc nhuộm
Eosin do sự biến hoá vật chất của tế bào tinh trùng. Còn những tinh trùng nào sống sẽ
khơng bắt mầu Eosin. Do đó người ta dùng phương pháp nhuộm Eosin để xác định tỷ lệ
sống chết của tinh trùng.
Dụng cụ: lam kính, ống nghiệm, thuốc nhuộm.

21


Cách kiểm tra:
- Bước 1: lấy 1 phiến kính khơ, sạch (đã tẩy mỡ)
- Bước 2: nhỏ 1 giọt tinh nguyên mới lấy lên phiến kính
- Bước 3: Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch Eosin 5% bên cạnh giọt tinh dịch và dùng đũa
thuỷ tinh trộn đều và phết tiêu bản (dàn mỏng mẫu tinh lên phiến kính).
- Bước 4: đưa lên kính hiển vi, kiểm tra ngay ở độ phóng đại 400 - 600 lần.
Những tinh trùng bắt mầu đỏ hoặc hồng của Eosin là tinh trùng đã chết, cịn tinh
trùng nào trắng (khơng bị nhuộm màu) là tinh trùng sống (cho đến khi làm tiêu bản)
- Đếm 300 tinh trùng tổng số 1 cách ngẫu nhiên và tính tỷ lệ sống chết.

Chú ý:
- Tinh dịch kiểm tra ngay sau khi lấy tinh.
- Thời gian kiểm tra phải thật nhanh thì kết quả mới chính xác.
Trong sản xuất tinh, nếu tỷ lệ chết của tinh trùng trên 30% thì mẻ tinh đó
bị loại bỏ. Trƣớc khi truyền tinh nhân tạo, kiểm tra tinh thấy tỷ lệ chết cao,
tính ra số lƣợng tinh trùng còn sống tiến thẳng trong một liều tinh thấp hơn 6
triệu tinh trùng thì loại bỏ.
e. Kiểm tra tỷ lệ kỳ hình
Tinh trùng kỳ hình là tinh trùng có hình dạng khác thường so với tinh trùng bình
thường; ví dụ: Tinh trùng có hai đầu, đầu bị méo mó, trương phồng, đi gấp, xoắn, có
giọt protetid bám theo.
Nguyên nhân:
-

Chu kỳ khai thác quá thưa hoặc 1 thời gian ngưng lấy tinh quá dài.
Thú sống trong điều kiện khắc nghiệt lâu ngày, nhiệt độ quá nóng, không đủ ánh
sáng.

22


Hình 5.6. Một số dạng kỳ hình của tinh trùng
Phƣơng pháp phổ biến xác định tinh trùng kì hình là phƣơng pháp Hancock.
Dụng cụ: lam kính, ống nghiệm, thuốc nhuộm.
Cách kiểm tra:
- Bước 1: Lấy 1 phiến kính rửa sạch sấy khô
- Bước 2: Nhỏ 1 giọt tinh nguyên lên 1 đầu của phiến kính Lấy cạnh của 1 phiến
kính khác dàn đều giọt tinh lên mặt phiến kính. Chú ý khi phết kính phải nhẹ nhàng, tiêu
bản càng mỏng càng tốt. Chỉ phết 1 lần, phết đều không tạo thành làn sóng.
- Bước 3: Để tiêu bản tự khơ; có thể cố định bằng cách hơ qua ngọn đèn cồn.

- Bước 4: Nhỏ thuốc nhuộm lên tiêu bản, có thể dùng nhiều loại thuốc nhuộm
(eosin, xanh methylen, thuốc đỏ….kể cả mực viết nhưng phải khơng có cặn).
- Bước 5: Để cho tiêu bản ngấm thuốc nhuộm (mùa hè để 5 - 7 phút, mùa đông 10
phút) rồi rửa tiêu bản. Cách rửa như sau: Dùng ống hút ống nhỏ giọt, giỏ nhẹ nước cất
xuống một đầu tiêu bản để cho nước loang nhẹ, làm trôi thuốc nhuộm, không dội mạnh
làm trôi tiêu bản.
- Bước 6: Vẩy khô tiêu bản rồi đưa lên kính hiển vi quan sát ở độ phóng đại 400 600 lần đọc kết quả; lần lượt quan sát đều khắp tiêu bản đếm khoảng 300 – 500 tinh trùng
bất kỳ (đếm ngẫu nhiên) cả con bình thường và kỳ hình, khơng đếm lặp lại. Ghi kết quả
riêng những con kỳ hình và tính theo cơng thức: K = m/n x 100
(m: Số tinh trùng kỳ hình đếm được, n: Tổng số tinh trùng được đếm)
Phương pháp kiểm tra chất lượng tinh trùng bằng máy tính (Computer Assisted
Sperm Analysis): Phương pháp này sử dụng các phần mềm để tự động tính tốn các chỉ
tiêu như: Hoạt lực, nồng độ tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng hoạt động và không hoạt động, độ
dài cũng như vận tốc vận động của tinh trùng đồng thời có thể tính tốn tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình và tỷ lệ sống chết của tinh trùng.

23


Hình 5.7. Kiểm tra chất lượng tinh trùng bằng máy tính
Bảng 5.1. Tiêu chuẩn phẩm chất tinh dịch
STT Chỉ tiêu chất lƣợng
Ký hiệu
01 Thể tích (đã lọc)
V
02 Màu sắc
03 Mùi
04 Độ vẩn
D
05 pH

06 Hoạt lực
A
07 Nồng độ
C
08 Tỉ lệ tinh trùng sống/chết
09 Tỉ lệ kỳ hình
K
10 Tỉ lệ cịn ngun acrosom
Acr
11 Sức kháng
R
12 Mức độ nhiễm khuẩn

Đơn vị tính
ml

%
Triệu/ml
%
%
%
Vi khuẩn/ml

Tiêu chuẩn
≥ 150
Trắng sữa
tanh
> 2+
6,8 – 8,1
≥ 75

100 - 300
≥ 70
≤ 10
≥ 70
≥ 3000
≤ 5000

Chú ý:
Sau khi pha lỗng, đơng lạnh và trƣớc khi truyền tinh, tinh dịch cần đƣợc
kiểm tra ít nhất những chỉ tiêu sau:
Tỉ lệ sống sót: những mẫu mà trong đó có ít hơn 40% tinh trùng sống sót sau
khi pha chế và bảo quản cần loại bỏ.
Số lượng tinh trùng sống: những cọng tinh có ít hơn 6 triệu tinh trùng hoạt động
tiến thắng thì nên loại bỏ.
Số lƣợng tối thiểu của tinh trùng hoạt động trong một liều tinh phụ thuộc
nhiều vào kỹ thuật truyền tinh. Vì thế, ở những trạm TTNT thiếu những dẫn tinh
viên lành nghề thì số lƣợng tinh trùng sống trong một liều tinh nên cao hơn
nhiều so với mức 6 triệu.

24


×