Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Diên cách cấu trúc chữ nôm việt (chuyên khảo, NXB đh quốc gia hà nội, 2012, 400 trang khổ 16x24) the structure of vietnamese nom script continuance and mutation

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 27 trang )


Nguy n Tu n C

ng

Diên cách c u trúc ch Nôm Vi t
(qua các b n dịch Nôm Kinh Thi)



Đ I H C QU C GIA HÀ N I
TR

NG Đ I H C KHOA H C XÃ H I VÀ NHÂN V N
******

NGUYỄN TU N CƯỜNG

DIÊN CÁCH C U TRÚC
CHỮ NƠM VIỆT
(qua các b n dịch Nơm Kin h Th i)

沿革構築� 越戈各 譯 經詩
The Structure of Vietnamese Nom Script: Continuance and Mutation

越南喃字結構沿革研究
CHUYÊN KH O

NHÀ XU T B N Đ I H C QU C GIA HÀ N I



Trân trọng c m ơn Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu Châu Á
(Đ i học Quốc gia Hà Nội) và Quỹ Giáo dục Cao học Hàn Quốc
đã ủng hộ và tài trợ xu t b n cuốn sách này.
I would like to express my sincere thanks to the support
and sponsor of The Asia Research Center (Vietnam National
University - Hanoi) and The Korea Foundation for Advanced
Studies for the publication of this book.


kính tặng Bố, Mẹ, Thầy
với lịng tri ân



M CL C
Mục lục
Quy ước viết tắt
Mơ hình cấu trúc chữ Nôm
Lời giới thiệu
Lời tác giả
MỞ Đ U

v
ix
x
xi
xiii

1


CHƯ NG M T: V n đ văn b n h c c a các b n d ch Nôm Kinh Thi
1.1. Hai bản dịch Nôm đời Vĩnh Thịnh (VT) và Quang Trung (QT)
1.1.1. Giới thiệu văn b n
1.1.2. Phân tích đối chiếu một số đặc điểm văn b n học
1.1.3. Mấy nhận xét bổ sung
1.2. Hai bản dịch Nôm đời Minh Mệnh (M1 và M2)
1.3. Sự đồng dị về chữ Nôm giữa VT - QT, giữa M1 - M2
1.4. Các hướng khai thác tư liệu dịch Nôm Kinh Thi
1.4.1. Nghiên cứu theo cấp độ hệ thống văn tự và đơn vị văn tự
1.4.2. Nghiên cứu qua các nhóm ngơn từ đồng nhất

11
13
13
19
24
31
35
37
38
39

CHƯ NG HAI: Diên cách c u trúc chữ Nôm theo c p đ h th ng
văn tự (qua các b n d ch Nôm Kinh Thi)
2.1. Thống kê phân loại cấu trúc chữ Nơm
2.1.1. Mơ hình cấu trúc chữ Nơm
2.1.2. Thống kê phân lo i cấu trúc chữ Nôm
2.2. So sánh chung về cấu trúc chữ Nôm giữa VT và M1
2.2.1. Nhận xét về cấu trúc chữ Nôm trong từng b n VT và M1
2.2.1.1. Cấu trúc chữ Nôm trong b n VT

2.2.1.2. Cấu trúc chữ Nôm trong b n M1
2.2.2. So sánh tỉ lệ các lo i cấu trúc chữ Nôm từ VT đến M1
2.2.2.1. So sánh theo số chữ và số lượt chữ
2.2.2.2. So sánh theo nhóm chữ mượn Hán và tự t o
2.3. Diên cách cấu trúc chức năng của chữ Nôm từ VT đến M1
2.3.1. Diên cách qua chữ đơn và chữ ghép
2.3.2. Diên cách qua chức năng biểu âm và biểu ý
2.3.2.1. Chữ thuần âm - chữ thuần ý - chữ hình thanh

41
42
42
46
48
48
48
51
53
53
56
59
59
62
62

M CL C

-v-



2.3.2.2. Vai trò của thành tố biểu âm
2.3.2.3. Vai trò của thành tố biểu ý
2.3.2.4. So sánh vai trò của hai thành tố biểu âm và biểu ý
2.3.2.5. Một số chữ ghép đặc biệt trong biểu âm và biểu ý
2.4. Diên cách cấu trúc hình thể của chữ Nơm từ VT đến M1
2.4.1. C i biến hình thể chữ Hán bằng dấu nháy ( ‹ )
2.4.2. Chữ nguyên thể và chữ lược thể: hiện tượng viết tắt
2.4.2.1. Viết tắt trong chữ Nôm đơn thể
2.4.2.2. Viết tắt trong chữ Nôm hợp thể
2.4.3. Vị trí của các thành tố trong chữ Nơm hợp thể
2.4.3.1. Chữ ghép ngang
2.4.3.2. Chữ ghép dọc
2.4.3.3. Chữ ghép ôm
2.4.3.4. So sánh chữ ghép ngang, ghép dọc, ghép ôm

64
70
78
80
82
82
83
85
87
93
94
98
99
99


CHƯ NG BA: Diên cách c u trúc chữ Nôm theo c p đ đ n v
văn tự (qua các b n d ch Nôm Kinh Thi)
3.1. Nghiên cứu theo “ngữ tố bản vị”
3.1.1. Thống kê phân lo i ngữ tố
3.1.2. Những ngữ tố độc hữu trong từng b n VT hoặc M1
3.1.2.1. Những ngữ tố độc hữu trong b n VT
3.1.2.2. Những ngữ tố độc hữu trong b n M1
3.1.3. Những ngữ tố đồng hữu giữa hai b n VT và M1
3.1.3.1. Những ngữ tố có tự hình giống nhau (diên)
3.1.3.2. Những ngữ tố có tự hình khác nhau (cách-diên)
3.2. Nghiên cứu theo “tự hình bản vị”
3.2.1. Thống kê phân lo i tự hình
3.2.2. Tự hình đơn ngữ tố
3.2.3. Tự hình đa ngữ tố
3.2.3.1. Tự hình đa ngữ tố độc hữu
3.2.3.2. Tự hình đa ngữ tố đồng hữu

103
105
105
106
106
110
116
118
124
151
151
152
153

153
154

PHỤ CHƯ NG: Diên cách c u trúc chữ Nơm qua các nhóm ngôn
từ đ ng nh t (trong các b n d ch Nôm Kinh Thi)
4.1. Thống kê phân loại tư liệu
4.2. Phương thức diên cách cấu trúc chữ Nôm
4.2.1. Trường hợp khơng thay đổi cấu trúc (diên)
4.2.2. Trường hợp có thay đổi cấu trúc (cách)
4.3. Xu hướng diên cách cấu trúc chữ Nôm
4.3.1. Xu hướng không thay đổi cấu trúc (diên)
4.3.2. Xu hướng thay đổi cấu trúc (cách)

165
167
172
172
174
180
181
182

-vi-

M CL C


KẾT LUẬN
1. Về vấn đề văn b n học của các b n dịch Nôm Kinh Thi
2. Về các xu hướng chung trong diên cách cấu trúc chữ Nôm

3. Về diên cách cấu trúc chức năng của chữ Nôm
4. Về diên các cấu trúc hình thể của chữ Nơm
5. Những nhân tố tác động tới sự diên cách cấu trúc chữ Nôm
6. Những công việc cần tiếp tục triển khai

189
189
190
191
191
192
193

TÀI LI U THAM KH O VÀ TRA C U

195

SÁCH DẪN (Index)

213

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tổng quan về các tác phẩm và văn b n Kinh Thi chữ Nôm
Phụ lục 2: Đặc điểm văn b n của nhóm diễn xi Kinh Thi
Phụ lục 3: B ng phân lo i và phân tích cấu trúc chữ Nơm trong b n VT
Phụ lục 4: B ng phân lo i và phân tích cấu trúc chữ Nôm trong b n M1
Phụ lục 5: Phiên âm đối chiếu bốn b n dịch Nôm Kinh Thi (trích 25 bài)
Phụ lục 6: nh chụp nguyên b n Quyển I của hai b n VT và M1

219

220
222
224
267
317
344

HÌNH NH MINH H A
Hình 1: Bốn chữ nhan đề trên trang bìa b n VT

viii

Hình 2: B n M1, quyển I, tờ 1a

10

Hình 3: Tờ bìa bốn b n diễn xi khắc in Kinh Thi hiện cịn

15

Hình 4: B n VT, tờ VIII56a
Hình 5: Dịng cuối Mục lục của hai b n VT và QT
Hình 6: Tờ V16a của hai b n VT và QT
Hình 7: Tờ VI5a của hai b n VT và QT
Hình 8: Vị trí chữ khác nhau giữa hai b n MM
Hình 9: Một số điểm khác nhau về chú nghĩa, chú âm giữa hai b n MM
Hình 10: B n AB.137, tờ 1a
Hình 11: B n VT, quyển I, tờ 2a, dịch khổ thơ đầu bài Quan thư
Hình 12: B n VNv.215, tờ 1a, dịch thơ tóm lược Kinh Thi
Hình 13: B n M1, quyển I, tờ 2a, dịch khổ thơ đầu bài Quan thư

Hình 14: Lí tướng cơng chép sự minh ti, tờ 48a
Hình 15: B n AB.169, tờ 3b, dịch thơ bài Quan thư
Hình 16: B n A.1122, tờ 42b, dịch thơ bài Quan thư
Hình 17: B n VT, quyển I, tờ 8b-9a, phần dịch Nôm bài Đào yêu

M CL C

16
18
18
18
32
33
34
102
145
164
185
188
212
218

-vii-


BI U Đ MINH H A (Chương Hai)
Biểu đồ 1: Tỉ lệ % số chữ và số lượt chữ trong b n VT
Biểu đồ 2: Tỉ lệ số chữ trong b n VT
Biểu đồ 3: Tỉ lệ số lượt chữ trong b n VT
Biểu đồ 4: Tỉ lệ % số chữ và số lượt chữ trong b n M1

Biểu đồ 5: Tỉ lệ số chữ trong b n M1
Biểu đồ 6: Tỉ lệ số lượt chữ trong b n M1
Biểu đồ 7: So sánh số chữ trong hai b n VT và M1 (theo tỉ lệ %)
Biểu đồ 8: So sánh số lượt chữ trong hai b n VT và M1
Biểu đồ 9: Tỉ lệ % số chữ Nôm mượn Hán và tự t o
Biểu đồ 10: Tỉ lệ % số lượt chữ Nôm mượn Hán và tự t o
Biểu đồ 11: Tỉ lệ % số chữ Nôm đơn và ghép
Biểu đồ 12: Tỉ lệ % số lượt chữ Nôm đơn và ghép
Biểu đồ 13: Tỉ lệ % số chữ thuần ý, thuần âm, hình thanh
Biểu đồ 14: Tỉ lệ % số lượt chữ thuần ý, thuần âm, hình thanh

49
50
50
51
52
52
54
55
58
58
60
61
63
63

Hình 1: “Thi kinh gi i âm”, ch nhan đ sách trên t bìa b n d ch
Nơm Kinh Thi kh c ván n m 1714 (b n VT).

-viii-


M CL C


QUY
M1
M2
MH
MM
Nxb
Q
QT
Stt
tr.
TT
TTBA
TTBY
VD
VT
vt

:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:

C VI T T T

Thi kinh đ i toàn ti t y u di n nghĩa, n m Minh M nh 17 (1836)
Thi kinh đ i toàn ti t y u di n nghĩa, n m Minh M nh 18 (1837)
M n Hán
G i chung cho hai b n M1 và M2
Nhà xu t b n
Quyển
Thi kinh gi i âm, n m Quang Trung 5 (1792)
S th t
Trang
T t o
Thành t biểu âm
Thành t biểu ý
Ví d
Thi kinh gi i âm, n m Vĩnh Th nh 10 (1714)
Vi t t t

Khi ch d n v trí nh ng ch Nơm c thể m i v n b n g c ch
Nôm, chuyên kh o quy c ghi ba (hoặc b n) thông tin li n sát nhau: số
th tự quyển - số th tự t - mặt gi y (- c t), trong đó: số th tự quyển ghi
bằng ch s La Mã (I, II, III…); số th tự t ghi bằng ch s Arab (1, 2,
3…); mặt gi y hoặc là a (mặt tr c) hoặc là b (mặt sau), c t (n u có) ghi
bằng ch s Arab. VD: “II34b” nghĩa là quyển II, t 34, mặt b; “III25a3”

nghĩa là quyển III, t 25, mặt a, c t 3.
V vi c đánh s th t câu trong nguyên b n Hán v n Kinh Thi:
Kinh Thi có 311 thiên (t c bài), trong m i thiên l i có nhi u câu (dịng)
th , chun kh o đánh s th t thiên t 1 đ n 311, r i cách m t d u
ch m (.) li n sau s th t thiên s đánh th t câu trong thiên đó. VD:
“câu 58.15” s là câu th th 15 trong thiên th 58, tra vào nguyên b n
Kinh Thi s là câu “既見復關” (Kí ki n ph c quan) trong thiên 氓 (Manh),
thu c ph n V Phong 衛風.

QUY

C VI T T T

-ix-


MƠ HÌNH C U TRÚC CH

NƠM

[Nguy n Quang H ng 2008, tr. 208], áp d ng cho Ch

-x-

ng Hai, Ba

MÔ HÌNH C U TRÚC CH

NƠM



L I GI I THI U

B n đ c đang có trên tay cu n chuyên kh o Diên cách c u trúc
ch Nôm Vi t (qua các b n dịch Nôm Kinh Thi) c a nhà nghiên c u trẻ
Nguy n Tu n C ng. Chuyên kh o đ c p đ n v n đ diên cách c u
trúc ch Nôm Vi t qua c li u c a nhóm v n b n “gi i âm”, “di n
nghĩa” Kinh Thi có niên đ i xác đ nh, cách nhau h n m t tr m n m
nhằm đ c p đ n m t trong nh ng v n đ c b n trong nghiên c u
ch Nôm là v n đ di n bi n (hay l u bi n) c a c u trúc ch Nơm
theo ti n trình c a th i gian. T ý t ng khoa h c, cách triển khai
trên th c t cũng nh các c li u minh ch ng đã cho th y đây là m t
chuyên kh o khoa h c trong nh n th c, trong th c hi n và trong kĩ
thu t trình bày, khơng ph i d dàng lúc nào cũng có đ c.
Chuyên kh o này tr c ti p đ c hình thành trên c s Lu n
án Ti n sĩ chuyên ngành Hán Nôm đ c đánh giá m t cách xu t
s c t i H i đ ng ch m Lu n án Ti n sĩ c a H c vi n Khoa h c Xã
h i Vi t Nam cũng nh nh ng bài nghiên c u c a tác gi đã đ ng
trên các t p chí chuyên ngành và các báo cáo khoa h c đ c tác
gi trình bày trong các H i th o khoa h c qu c gia và qu c t .
Chun kh o là m t cơng trình khoa h c nghiêm túc, có giá
tr khoa h c trong vi c khẳng đ nh nh ng xu h ng b o l u và
bi n đ i (diên cách) c a ch Nôm theo th i gian nhằm th c hi n
ch c n ng là m t h th ng v n t ghi âm qu c âm, qu c ng c a
ng i Vi t. Trong su t ti n trình l u hành, m t mặt, ch Nơm đã
hồn thành t t ch c n ng v n t c a mình, chính nh kh n ng
b o l u, n đ nh th ng nh t v n có. Mặt khác, nó cũng có kh
n ng đi u ch nh theo cách mà lo i hình v n t ch Nơm cho phép
để thích ng v i nh ng bi n đ i v ng âm c a ti ng Vi t.
Chuyên kh o còn có giá tr trong vi c cung c p nh ng tài

li u ch Nôm v truy n th ng gi i âm các kinh điển quy n uy h c
thu t Nho h c ra ti ng Vi t – tr ng h p Kinh Thi, đ ng th i cũng
L I GI I THI U

-xi-


đóng góp nhi u cho vi c tìm hiểu n n ng v n truy n th ng trên
c li u v n b n, đính chính nh ng sai l m đáng ti c trong cách
hiểu c a h c gi i v truy n th ng gi i âm Kinh Thi.
Chuyên kh o đ c xu t b n s góp ph n cho h c gi i th y
đ c s th ng nh t trong đa d ng c a kh i Đ ng v n Đông Á
trong l ch s . H c gi i s có thêm m t quyển sách, m t cơng trình
mà trong đó c thể hóa cho “s c màu Vi t Nam” trong b c tranh
Đ ng v n Đông Á.
Tôi nh l i cách đây g n ch c n m khi tác gi chuyên kh o
đ c gi l i làm cán b gi ng d y c a B môn Hán Nôm, Khoa V n
h c, Tr ng đ i h c Khoa h c Xã h i và Nhân v n, Đ i h c Qu c gia
Hà N i v i nhi m v đ m nh n nh ng h c ph n v ch Nôm, v n
b n Nôm. Chuyên sâu v ch Nôm, v n b n Nôm t c là ph i dành
th i gian để đ c v n b n Nôm, dành th i gian cho nh ng v n đ liên
quan đ n các khái ni m, các ph m trù lí thuy t, nh t là các khái
ni m v ng âm cũng nh v v n t h c, nh ng v n ph i để tâm đ n
v n b n Hán v n, nh t là các v n b n Hán v n thu c ph m trù T
Th , Ngũ Kinh. Tác gi chuyên kh o đã ch n ch Nôm trong các v n
b n “gi i âm”, “di n nghĩa” các kinh điển Nho h c làm trung tâm
cho vi c đ c, vi c h c c a mình. Th cũng là “nh t c l ỡng ti n”.
Gi đây đ c cơng trình nghiên c u này cho th y, tác gi đã trang b
đ c nh ng tri th c v ng ch c và nh ng cách ti p c n thích h p để
đi sâu bàn th o m t v n đ c t y u trong nh n th c v ch Nơm Vi t,

t đó d n t i nh ng k t qu th c s kh quan, c v kh o sát t li u,
c v lu n gi i lí thuy t cho v n đ đã nêu. Đây s là m t d u n
đáng kể trên đ ng h c t p và nghiên c u c a tác gi , và cũng s là
m t tài li u tham kh o c n thi t cho nh ng ai đang h c t p và
nghiên c u v ch Nôm, v ng v n Hán Nôm.
Xin chia vui cùng tác gi và xin đ

c gi i thi u cùng b n đ c.
Hà N i, tháng 10 năm 2012
PGS.TS Phạm Văn Khoái

Ch nhi m B môn Hán Nôm, Khoa V n h c
Tr ng Đ i h c Khoa h c Xã h i và Nhân v n
Đ i h c Qu c gia Hà N i
-xii-

L I GI I THI U


L I TÁC GI

Chuyên kh o này thoát thai t Lu n án Ti n sĩ chun ngành
Hán Nơm hồn thành n m 2012 t i H c vi n Khoa h c Xã h i –
Vi n Khoa h c Xã h i Vi t Nam, và m t ph n thu g n c a Lu n
v n Th c sĩ cùng chuyên ngành hoàn thành n m 2006 t i Tr ng
Đ i h c Khoa h c Xã h i và Nhân v n – Đ i h c Qu c gia Hà N i.
Tôi t coi đó là nh ng “bài t p” l n d n mà mình đã hồn thành
trên đ ng h c t p và nghiên c u sau đ i h c. Đ c s đ ng viên
c a H i đ ng đánh giá Lu n án, tôi đã ch nh s a, b sung, c u trúc
l i các “bài t p” y thành m t chuyên kh o để đ a in ph c v Quý

đ c gi , h u mong nh n đ c nh ng ý ki n đánh giá, phê bình v
m t quá trình h c t p và nghiên c u c a mình.
Trong su t quá trình th c hi n chuyên kh o này, tôi luôn
nh n đ c s ch b o v mặt khoa h c t ng i h ng d n khoa
h c uyên bác và t n tâm: GS.TSKH Nguy n Quang H ng (Vi n
Nghiên c u Hán Nôm). Tôi coi đây là m t may m n hi h u cho
mình, cũng nh cho cu n chuyên kh o.
Để hoàn ch nh n i dung c a chun kh o, tơi cịn nh n đ c
góp ý t PGS.TS Ph m V n Khoái, PGS.TS Nguy n Kim S n,
PGS.TS Nguy n V n Th nh, GS.TS Nguy n Thi n Giáp (Tr ng
Đ i h c Khoa h c Xã h i và Nhân v n); GS.TS Nguy n Ng c San,
TS Hà V n Minh (Tr ng Đ i h c S ph m Hà N i); PGS.TS
Tr nh Kh c M nh, PGS.TS Nguy n Tá Nhí, PGS.TS Hồng Th
Ng , TS Lã Minh Hằng, TS Tr ng Đ c Qu , TS Nguy n Th Lâm
(Vi n Nghiên c u Hán Nôm). B n th o cu n sách l i đ c PGS.TS
Ph m V n Khoái vui lòng đ c l i và vi t L i gi i thi u tr c khi in.
N u không ti p thu m t cách c u th nh ng góp ý khoa h c
nghiêm kh c y, thì ch c ch n chuyên kh o này s cịn nhi u sai
sót h n nh ng sai sót hi n hẳn v n cịn v n hồn tồn thu c v cá
nhân tác gi .
L I TÁC GI

-xiii-


Trong th i gian th c hi n chuyên kh o, tôi đã đ c Quỹ Nh t
B n (Japan Foundation) hào phóng tài tr m t h c b ng du h c Nh t
B n dành cho chuyên gia v v n hóa và h c thu t (文化学術専門家,
tháng 9/2011 – 3/2012), t o đi u ki n cho tơi tìm hiểu v v n t h c
so sánh khu v c Đông Á, đặc bi t là v Hán t (漢字 Kanji) và Qu c

t (国字 Kokuji) Nh t B n trong m i quan h so sánh v i ch Nôm
Vi t. Trong th i gian du h c, ngoài s giúp đỡ v sinh ng ti ng Nh t
c a các Th y Cô t i Trung tâm Nh t ng Kansai thu c Quỹ Giao l u
V n hóa Nh t B n (日本国際交流基金関西国際センタ ), nh Th y
Hayashi Toshio 林敏夫, Cô Nohata Rika 野畑理佳...; tơi cịn nh n
đ c s giúp đỡ v chun môn t các Giáo s , Ti n sĩ: Shimizu
Masaaki 清水政明, Tomita Kenji 冨田健次 (Đ i h c Osaka), Sasahara
Hiroyuki 笹原宏之 (Đ i h c Waseda), Iwatsuki Junichi 岩月純一 (Đ i
h c Tokyo), Sato Susumu 藤進, Yamabe Susumu 山辺進 (Đ i h c
Nishogakusha), Shimao Minoru 嶋尾稔, Takahashi Satoru 高橋智,
Sumiyoshi Tomohiko 吉朋彦 (Đ i h c Keio), Makino Motonori 牧
野元紀 (Đông D ng v n kh ), Nguy n Th Oanh (Vi n Nghiên c u
Hán Nơm, khi đó là h c gi t i Trung tâm Nghiên c u V n hóa Nh t
B n Qu c t 国際日本文化研究センタ , Kyoto). Đó là nh ng tri th c
tham chi u h u ích để tơi hồn thành chun kh o.
Để chuyên kh o đ c n hành, tôi đã đ c Trung tâm H tr
Nghiên c u Châu Á (The Asia Research Center) thu c Đ i h c Qu c
gia Hà N i tài tr v kinh phí xu t b n, đ c Nhà xu t b n Đ i
h c Qu c gia Hà N i t o đi u ki n v in n. N u khơng có s giúp
đỡ này, thì nghiên c u c a tơi s ít có c h i đ c di n ki n Quý
đ c gi m t cách r ng rãi.
Nh ng s giúp đỡ trên, tác gi chuyên kh o xin đ
tr ng ghi nh n.

c trân

Cu i cùng, xin tri ân B Mẹ tôi, ông Nguy n H u Túy và bà
Nguy n Th M n, “h u ph ng v ng ch c” để tôi đ c tồn tâm
v i cơng vi c nghiên c u khoa h c mà mình say mê và đang theo
đu i. M t l i cám n đây - theo cách nói c a m t h c gi ti n b i

- ch c hẳn s v a khách sáo, v a không đ .
Hà N i, ngày Quốc Khánh năm 2012
Nguyễn Tuấn Cường
-xiv-

L I TÁC GI


M Đ U

1. V mặt v n t , Vi t Nam th i trung đ i nằm trong “không
gian v n hóa ch Hán” (漢字文 圈) khu v c Đông Á. Trong t m
nh h ng lan t a c a khơng gian v n hóa – v n t y, t i m i n c
Đông Á đ u đã s n sinh ra nh ng lo i v n t phái sinh t ch Hán:
t i Nh t B n là các v n t Manyogana 萬葉假 , Katakana 假 ,
Hiragana 假 . T i Tri u Tiên là các v n t Yidu 吏讀, Hangul 諺
文 (dù Hangul có r t ít m i liên h v i ch Hán). T i Vi t Nam đã
phái sinh ra nh ng h th ng ch vi t khác nhau để ghi l i ti ng nói
c a m i dân t c, trong đó quan tr ng nh t là ch Nôm c a ng i
Vi t (Kinh), th ng g i t t là “ch Nôm”, ngồi ra cịn có ch Nơm
Dao, ch Nơm Tày, ch Nôm Ng n. Các lo i v n t này v a thể
hi n đặc tính t ng đ ng khu v c khi chúng đ u ít nhi u có ph n
t ng t v i ch Hán, l i v a thể hi n c n tính (identity) c a t ng
khu v c, khi chúng ln có nh ng đặc điểm riêng, khác v i ch
Hán và v i các v n t phái sinh còn l i.
Mặc dù ch Nôm - v i t cách là m t “h th ng v n t ” - đã
có l ch s t n t i ngót m t thiên niên k , nh ng vi c nghiên c u v
ch Nôm h u nh ch đ c đặt ra t đ u th k XX tr đi. Nh ng
nghiên c u y đã ti p c n t nhi u bình di n khoa h c: ngơn ng
h c, v n t h c, v n h c, v n hóa h c…, nh ng tr c h t, các nhà

nghiên c u đã quan tâm t i ch Nôm v i t cách b n ch t c a nó
là m t lo i hình v n t để tìm hiểu v quy lu t phát triển c a nó
trong l ch s .
Trong th i gian g n đây, vi c nghiên c u quy lu t phát triển
c a ch Nơm đã có nh ng b c phát triển rõ r t. Có thể nhìn nh n
hai xu h ng chính: 1). Nghiên c u c u trúc t ng quan c a ch
Nôm qua các giai đo n để tìm hiểu quy lu t phát triển c a ch
Nôm; 2). Nghiên c u c u trúc ch Nôm trong m t v n b n ch
Nơm c thể và có so sánh v i c u trúc ch Nôm trong các v n b n
M Đ U

-1-


các giai đo n khác cũng nh
cùng giai đo n. Nh ng nghiên
c u này đ n nay đã mang l i k t qu kh quan, ít nhi u đã đ a t i
m t cái nhìn t ng đ i tồn di n v q trình diên cách c u trúc
ch Nơm qua các th i kì. Tuy nhiên các h ng nghiên c u trên
v n c n ph i đ c b sung bằng nh ng nghiên c u c thể và chi
ti t v diên cách c u trúc ch Nơm trong nh ng nhóm v n b n có
m i liên quan v i nhau để nh n m nh vào c nh ng y u t không
thay đ i (diên) và y u t có thay đ i (cách) trong c u trúc ch Nôm.
G n đây, các nhà nghiên c u đã chú ý khai thác m t s t
li u m i cho vi c nghiên c u diên cách c u trúc ch Nơm qua các
th i kì, trong đó đáng quan tâm là các v n b n d ch Nơm Kinh Thi
có niên đ i ván kh c l n l t là n m Vĩnh Th nh th 10 (1714),
n m Quang Trung th 5 (1792), n m Minh M nh th 17 (1836), và
n m Minh M nh th 18 (1837). Đây là m t h th ng v n b n đ
l n để có thể ti n hành phân tích và tìm hiểu diên cách c u trúc

ch Nơm ít nh t trong giai đo n 1714-1837. Điểm đặc bi t c a h
th ng b n v n b n này là: nh ng v n b n sau có tham kh o
nh ng v n b n tr c, cho nên gi a chúng có c s t ng đ ng và
d bi t v mặt ngôn ng và v n t , phù h p v i vi c triển khai
nghiên c u diên cách c u trúc ch Nôm t hai c p đ nghiên c u
v n t h c là c p đ h thống văn tự và c p đ đ n vị văn tự, t đó
có thể đ a ra cái nhìn chi ti t và toàn di n h n v diên cách c u
trúc ch Nơm trong giai đo n này t c bình di n c u trúc hình thể
l n c u trúc ch c năng c a ch Nơm.
Vì nh ng l trên, n i dung c a chuyên kh o s xoay quanh
h th ng t li u là các b n d ch Nơm Kinh Thi để nhìn nh n quá
trình di n bi n c a c u trúc hình thể và c u trúc ch c n ng c a
ch Nôm t hai c p đ h th ng v n t và đ n v v n t .
2. Trong nghiên c u diên cách c u trúc ch Nơm, đ n nay đã
có ba cách ti p c n:
1). Ti p c n t ph ng th c c u t o ch , là cách làm ph bi n
nh t, trong chuyên kh o cũng đi theo cách này;
2). Ti p c n t mơ hình ng âm c a ch , xác đ nh các mơ
hình ng âm sau đó phân lo i và phân tích di n bi n c a t ng mơ
hình [Nguy n Tài C n 1985, tr. 138-155];
-2-

DIÊN CÁCH C U TRÚC CH

NÔM VI T


3). Ti p c n t mặt hình thể, t c là nghiên c u s thay đ i
c u t o ch Nôm d i s c ép c a t ng quan v trí trong mặt
phẳng gi a các b ph n c a ch [Tr n Xuân Ng c Lan 1998, 2000],

cách ti p c n th ba này còn ch a đ c triển khai nhi u.
Chuyên kh o này đ c triển khai theo cách ti p c n t
ph ng th c c u t o ch . Cho đ n nay, vi c nghiên c u diên cách
c u trúc ch Nôm theo cách ti p c n này đã đ c th c hi n v i hai
c p đ c a đ i t ng v n t đ c nghiên c u, đó là c p đ h
thống văn tự và c p đ đ n vị văn tự. Trong th c t nghiên c u,
ng i ta th ng k t h p nghiên c u c hai c p đ trên.
V tính ch t chuyên ngành khoa h c, chuyên kh o này thiên
v nghiên c u ch Nơm t góc đ “v n t h c” (grammatology,
graphology1, 文字學) h n là “ngôn ng h c” (linguistics, 語言學).
Ngành v n t h c là m t ngành g n gũi v i ngôn ng h c, nh ng
không thể đ ng nh t v i nhau. Trên th gi i, ngành v n t h c
c ph ng Tây và ph ng Đông đã s m phát triển, nh trong các
cơng trình c a Gelb [1952], Diringer [1962], Istrin [1965], Friedrich
[1966], Đặng Đ c Siêu [1982], Sampson [1985], C u Tích Khuê
[1988], Schmandt-Besserat [1992], Kono Rokuro [1994], Calvet
[1996] Coulmas [1996, 2003], Chu H u Quang [1997], V ng
Nguyên L c [2001], C ng Ng c Th [2009]… Nh ng nghiên c u
này t p trung vào các bình di n v n t h c l ch s , v n t h c c u
trúc, v n t h c so sánh. V i ch Nôm, công trình đ u tiên triển
khai nghiên c u theo h ng v n t h c m t cách có h th ng là
cu n Khái lu n văn tự học ch Nôm c a Nguy n Quang H ng
[2008]. Cũng b i v n t h c khá g n gũi v i ngôn ng h c, nên
trong nghiên c u v n t h c, các nhà nghiên c u dù ít dù nhi u
cũng th ng xem xét t i m i quan h gi a hai ngành này, trong
đó có m t s nghiên c u đã ti p c n v n t hoàn toàn t góc nhìn
ngơn ng h c, nh các cơng trình c a Sampson [1985], Coulmas
[2003], Hannas [1997], Lí Tồn Th ng [2002].
1 Graphology: Thu t ng này ngoài nghĩa “v n t h c” nói chung (gi ng
nh thu t ng grammatology), cịn tr vi c “xem t ng” thơng qua nét ch vi t

tay và ch kí; theo nghĩa này, có thể d ch là “t t ng h c” (字相學) theo
truy n th ng c a thu t ng “nhân t ng h c” 相學. V nghĩa “t t ng h c”,
xin xem: [Bernard 1985].

M Đ U

-3-


Để gi i quy t v n đ v n t h c đặt ra khi nghiên c u c u
trúc ch Nôm, chuyên kh o ch y u áp d ng ph ng pháp “c u
trúc lu n” (structuralism, 結構主義) và “nghiên c u so sánh l ch
s ” (historical – comparative study, 史比較研究). Ph ng pháp
c u trúc lu n coi m t đ i t ng nghiên c u là m t h th ng có thể
phân tách thành nhi u y u t nh , để t đó xem xét các m i quan
h gi a các y u t y v i nhau và v i b n thân h th ng y. Khi
làm vi c theo ph ng pháp c u trúc lu n, chúng tôi s chia h
th ng ch Nôm thành các y u t nh (các lo i c u trúc từ A đ n G,
m n Hán – tự t o, ch đ n – ch ghép, biểu âm – biểu ý, ghép ngang
– ghép dọc, nguyên thể – l c thể, ch c năng – hình thể, dị thể – bi n
thể…) để xem xét m i quan h gi a các y u t nh đó v i nhau và
v i ch nh thể h th ng ch Nôm.
Ph ng pháp nghiên c u so sánh l ch s , trong chuyên kh o
này, đ c s d ng để tìm hiểu quá trình b o t n và thay đ i c a
c u trúc ch Nôm trong m t giai đo n l ch s t n t i t đ u th k
XVIII đ n gi a th k XIX. T cu i th k XVIII tr đi, ph ng
pháp so sánh – l ch s đ c áp d ng trong nghiên c u ngu n g c
và m i quan h gi a các ngơn ng , nh trong các cơng trình c a
Meillet [1925], T Thông Th ng [1991], Trask [2000], Tr n Trí
Dõi [2011]… Trong th k XX, ng i ta l i áp d ng ph ng pháp

này trong nghiên c u v n t h c, nh Chu H u Quang [1998],
V ng Nguyên L c [2001], C ng Ng c Th [2009], để làm rõ đặc
tr ng v kh i nguyên, lo i hình và quy lu t phát triển c a các h
th ng v n t trên th gi i. Trong chuyên kh o này, chúng tôi áp
d ng ph ng pháp so sánh – l ch s
m t ph m vi r t hẹp là
nghiên c u s phát triển v c u trúc n i b m t lo i v n t (ch
Nôm) trong m i quan h gi a lo i v n t y v i th ngơn ng mà
nó ghi chép (ti ng Vi t), ch không áp d ng theo d ng “liên v n
t ” nh các tác gi Chu H u Quang, V ng Nguyên L c. Trong
l ch s nghiên c u ch Nơm, đã có nhi u nhà nghiên c u t ng áp
d ng ph ng pháp này và thu đ c nh ng k t qu tích c c (chẳng
h n: Đào Duy Anh [1975], Nguy n Quang H ng [2008]…), mặc
dù h ch a “ch mặt đặt tên” cho ph ng pháp làm vi c c a mình.
Chính vì ti p c n nghiên c u v n t h c theo ph ng pháp so
sánh l ch s , nên cái mà chuyên kh o t p trung vào không ph i là
-4-

DIÊN CÁCH C U TRÚC CH

NÔM VI T


mô t đặc điểm v n t c a t ng giai đo n ch Nôm thông qua mô
t t ng (nhóm) v n b n đ i di n cho m i giai đo n, mà quan
tr ng h n chính là q trình b o t n hay thay đ i v c u trúc ch
Nôm t m t v n b n s m h n đ n m t v n b n mu n h n. Có
nghĩa là trong chun kh o này, “q trình” đ c quan tâm
nhi u h n so v i “th c thể”.
3. V i cách đặt v n đ nh trên, chuyên kh o này đ

trúc nh sau:

cc u

Chương Một: V n đ v n b n h c c a các b n d ch Nôm Kinh
Thi. Ch ng này nghiên c u t góc đ v n b n h c đ i v i các v n
b n d ch Nơm Kinh Thi để t đó xác đ nh giá tr c a h th ng v n
b n này đ i v i vi c nghiên c u diên cách c u trúc ch Nôm.
Chương Hai: Diên cách c u trúc ch Nôm theo c p đ h
th ng v n t . Trong Ch ng Hai, chuyên kh o xem xét diên cách
c u trúc ch Nôm t b n VT (Thi kinh gi i âm, 1714) đ n b n M1
(Thi kinh đ i toàn ti t y u di n nghĩa, 1836) d a trên c p đ h
th ng v n t , t c là xem xét t ng đặc điểm v n t h c đ c thể
hi n m t cách t ng thể trong hai v n b n này. Sau khi bi n lu n
để l a ch n m t mơ hình phân lo i c u trúc ch Nôm phù h p v i
vi c phân tích c u trúc ch Nơm trong hai v n b n trên, t c mơ
hình 13 lo i c a Nguy n Quang H ng (2008), chuyên kh o ti n
hành nhi u b c th ng kê phân lo i phù h p để rút ra các s li u
c n thi t ph c v vi c phân tích và đánh giá m t s đặc điểm v n
t h c qua hai v n b n này, các đặc điểm ch y u là: tỉ l các lo i
c u trúc, diên cách c u trúc ch c năng (ch đ n – ch ghép, biểu âm –
biểu ý), diên cách c u trúc hình thể (d u nháy, vi t t t, ghép ngang –
ghép dọc).
Chương Ba: Diên cách c u trúc ch Nôm theo c p đ đ n v
v n t . Ch ng này có hai ph n chính, ph n th nh t là nghiên
c u theo “ng t b n v ”, t c là xem xét và so sánh vi c t ng v n
b n VT và M1 đã s d ng nh ng t hình ch Nôm c thể nào để
ghi nh ng ng t c thể nào trong ti ng Vi t. Ph n th hai là
nghiên c u theo “t hình b n v ”, t c là xem xét vi c t ng t hình
c thể m i v n b n đ c dùng để ghi chép nh ng đ n v “ng

t ” nào. Đây là m t cách th c triển khai nghiên c u hai chi u
nhằm h ng đ n m t nh n th c chung qua vi c xem xét m i quan
M Đ U

-5-


h gi a t ng cá thể ch Nôm v i đ n v ngôn ng ti ng Vi t mà cá
thể ch Nôm y ghi l i.
Phụ chương: Diên cách c u trúc ch Nơm qua các nhóm ngơn
t đ ng nh t. Ph n này đặt v n đ nghiên c u diên cách c u trúc ch
Nôm theo m t bi n pháp x lí t li u đặc thù, t m g i là “nhóm
ngơn t đ ng nh t” qua b n v n b n d ch Nôm Kinh Thi. Xét v b n
ch t, đây là m t bi n pháp l a ch n t li u để nghiên c u diên
cách c u trúc ch Nôm trong tr ng thái lo i b đ c nh h ng
c a nh ng y u t ngồi ngơn ng v n t h c có thể chi ph i c u
trúc ch Nơm nh ng v n b n Nôm khác nhau. Bi n pháp này
có thể giúp chúng ta nghiên c u c u trúc ch Nôm t c c p đ h
th ng v n t l n c p đ đ n v v n t . B i đây là m t cách triển
khai nghiên c u d a trên vi c l a ch n t li u đặc thù, đ c l p v i
cách l a ch n t li u đã trình bày Ch ng Hai và Ch ng Ba là
nh ng n i dung ch đ o c a chuyên kh o, nên chúng tôi đ a n i
dung nghiên c u này vào m t Ph ch ng ch không coi là m t
ch ng chính.
4. Do h n ch hi n nay c a ngành nghiên c u ch Nơm là
tính khoa h c c a h th ng thu t ng đơi lúc cịn ch a th t chặt
ch 2, nên đây xin có đơi đi u gi i thuy t v n i hàm c a m t s
thu t ng quan tr ng đ c s d ng trong chuyên kh o.
Chữ Nôm (Nom script, 字): tr lo i hình v n t c a ng i
Vi t (ng i Kinh) t i Vi t Nam, phái sinh t ch Hán để ghi ti ng

Vi t, có thể g i là ch Nôm Vi t (hoặc ch Nôm Kinh)3, để phân
bi t v i ch Nôm Tày, ch Nôm Dao, ch Nôm Ng n4 cũng là
nh ng v n t phái sinh t ch Hán để ghi các th ngôn ng dân
t c t ng ng t i Vi t Nam.
2 V i ngành v n t h c ch Hán, g n đây Sa Tông Nguyên [2008] đã có
nh ng n l c r t quan tr ng trong vi c quy ph m hóa các thu t ng v n t h c
nói chung và Hán t h c nói riêng.
3 C n phân bi t ch Nôm c a ng
i Kinh t i Vi t Nam v i ch Nôm c a
ng i Kinh t i Trung Qu c (xin xem: [Vi Th Quan 2004], [Tr n T ng Du
2007]), mặc dù v b n ch t ch Nôm c a ng i Kinh t i Trung Qu c ch là m t
bi n thể đ a ph ng c a ch Nôm c a ng i Kinh t i Vi t Nam.
4 V ch
Nôm Dao, Nôm Tày, Nôm Ng n, xin xem: [Nguy n Quang
H ng 2008, tr. 35-59].

-6-

DIÊN CÁCH C U TRÚC CH

NÔM VI T


Cấu trúc (structure, 結構): thu t ng này đ c dùng trong
chuyên kh o v i hai nghĩa: “M t là nó tr các m i quan h gi a
các thành t t o nên m t ch nh thể nào đó. Hai là nó tr chính b n
thân cái ch nh thể do các thành t (t o t ) t o nên theo nh ng m i
quan h nh t đ nh” [Nguy n Quang H ng 2008, tr. 211].
Cấu trúc hình thể và cấu trúc chức năng5: khái ni m “c u
trúc ch Nôm” n u chia nh ra thì bao g m hai bình di n là “c u

trúc hình thể” (formal structure, 形體結構) và “c u trúc ch c n ng”
(functional structure, 功能結構) c a ch Nơm. Hai bình di n này
liên quan tr c ti p đ n ba mặt “hình – âm – nghĩa” c a v n t .
Nói đ n c u trúc hình thể là nói đ n mặt “hình”, t c là hình thể
v n t có thể tác đ ng đ n nh n th c bằng th giác c a ng i đ c.
Nói đ n c u trúc ch c n ng là nói đ n các mặt “âm-nghĩa” c a
v n t , t c là các giá tr biểu âm và biểu ý c a các thành t c u t o
v n t . V b n ch t, c u trúc hình thể là s thể hi n khía c nh hình
th c c a đ n v v n t , còn c u trúc ch c n ng là s thể hi n khía
c nh n i dung c a đ n v v n t .
Diên cách (continuance and mutation, 沿革) 6 : tr s không
thay đ i (diên 沿) và có thay đ i (cách 革) v c u trúc ch Nơm
qua t ng th i kì l ch s . Thu t ng này có thể thay bằng “di n
bi n”, “bi n đ ng”, “thay đ i”, “l u bi n”…, nh ng để nh n
m nh rằng có c sự thay đổi và sự khơng thay đổi thì thi t nghĩ thu t
ng “diên cách” là phù h p nh t để biểu đ t.
Chữ (script / character, 字): trong truy n th ng Hán h c c điển
Vi t Nam, khái ni m “ch ” có n i hàm khá m h : có khi tr toàn
b h th ng v n t (script, 文字); có khi tr “t ” (character, 字, t c
Trong nghiên c u c u trúc ch Nôm, Nguy n Quang H ng là ng i
đ u tiên phân bi t hai khái ni m “c u trúc hình thể” và “c u trúc ch c n ng”,
xin xem [2008, tr. 211-214].
6 Đào Duy Anh gi ng nghĩa: “Diên cách 沿革: Diên là th -c u, cách là
cách-tân – tình hình cũ và m i (changements successifs)”, xin xem: Từ điển Hán
Vi t, Nxb Khoa h c Xã h i, Hà N i, 2001 (tái b n), tr. 210. Chúng tơi ch a tìm
th y m t t nào trong ti ng Anh đ s c di n đ t n i hàm c a thu t ng “diên
cách” này. M t s t ti ng Anh g n nghĩa nh development, renewal, reform,
evolution… đ u nh n m nh t i s thay đ i, ch ít nói đ n s không thay đ i, s
b o t n.
5


M Đ U

-7-


m t kh i vng kí chép ngơn ng trong truy n th ng v n t Hán
Nơm); có khi để tr “t ” (word, 詞), th m chí tr “t t ” (group, 詞
組); có nghĩa là “ch ” lúc thì tr đ n v c a v n t , lúc thì tr đ n v
c a ngơn ng . Trong chuyên kh o này, thu t ng “ch ” đ c dùng
v i hai nghĩa: nghĩa r ng để ch m t h th ng v n t (script, writing
system), ví d nói “ch Nơm”, “ch Hán”, “ch Qu c ng ”, khi s
d ng nghĩa này, sau “ch ” th ng có tên g i m t th v n t c thể;
theo nghĩa hẹp, m i “ch ” (character) ch m t kh i vuông để kí
chép ngơn ng , trong đó các kh i vuông y khu bi t v i nhau b i
s khác nhau ít nh t m t trong ba mặt: hình thể, âm đ c, ý nghĩa.
Chữ, ngữ tố, tự hình: trong nghiên c u ch Nơm, ba khái
ni m này có nh ng đặc điểm chung và riêng, nh ng đ u liên
quan đ n ba bình di n hình – âm – nghĩa (“hình thể”, “âm đ c”,
và “ý nghĩa”) c a ch Nơm. Có thể di n t s khu bi t c a ba khái
ni m này nh sau:
Khái ni m
Ch (character, 字)

hình

âm

nghĩa


+

+

+

+

+

Ng tố (hình vị, morpheme, 語素)
Tự hình (graphic form, 字形)

+

Có nghĩa là, m t “ch ” (character) s g n v i ba bình di n
hình – âm – nghĩa c đ nh, n u thay đ i ít nh t m t trong ba bình
di n này thì s thành “ch ” khác. M t “ng t ” thì ch c n âm và
nghĩa gi ng nhau, có thể đ c thể hi n bằng các t hình khác
nhau. Cịn m t “t hình” thì ch c n mặt hình thể gi ng nhau, b t
kể là âm và nghĩa th nào. “Ch ” và “t hình” là khái ni m thu c
ngành v n t h c, còn “ng t ” là khái ni m c a ngôn ng h c.
Trong chuyên kh o này, Ch ng Hai chúng tôi nghiên
c u theo đ n v “ch ” (tự b n vị), còn Ch ng Ba s nghiên c u
theo đ n v “ng t ” (ng tố b n vị) và “t hình” (tự hình b n vị).
Số chữ: trong nghiên c u ch Nôm, thu t ng “s ch ” đ c
dùng v i nghĩa s các đ n v kh i vng khác nhau v ít nh t m t
trong ba mặt hình thể, âm đ c, ý nghĩa. N u li n tr c thu t ng
“s ch ” là m t con s thì s l c b t “s ” (VD: 125 “ch ”), đi u
t ng t cũng x y ra đ i v i khái ni m “s l t ch ”.

-8-

DIÊN CÁCH C U TRÚC CH

NÔM VI T


×