Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

giáo án sinh học 10 (kết nối tri thức) bài 20,21,22,23

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 46 trang )

TRƯỜNG: ……………………
TỔ: ………………

Giáo viên:…………………………….

TÊN BÀI DẠY:
PHẦN II. SINH HỌC VI SINH VẬT VÀ VIRUS
CHƯƠNG 6: SINH HỌC VI SINH VẬT
Bài 20: SỰ ĐA DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VI SINH VẬT
Thời gian thực hiện: tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về Kiến thức
- Nêu được khái niệm vi sinh vật. Kể tên các nhóm vi sinh vật.
- Phân biệt được các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật.
- Trình bày được một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
2. Về năng lực
2.1. Năng lực Sinh học
a. Nhận thức Sinh học
- Nêu được khái niệm vi sinh vật. Kể tên các nhóm vi sinh vật.
- Phân biệt được các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật.
- Trình bày được một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật.
b. Tìm hiểu thế giới sống
- Thấy được mức độ đa dạng của thế giới sống.
c. Vận dụng
- Nâng cao ý thức trong việc khai thác sử dụng những vi sinh vật hữu ích để phục vụ đời sống
con người.
- Biết cách phòng và tránh những vi sinh vật gây hại cho con người.
2.2. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết
định cách thu thập dữ liệu về vi sinh vật tự đánh giá về quá trình và thực hiện nhiệm vụ.
- Giao tiếp và hợp tác: Phân công và thực hiện được các nhiệm vụ trong nhóm.


- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: vận dụng vi sinh vật trong phân hủy rác thải, làm hầm
biogas, làm nhiều loại sữa chua.
3. Về phẩm chất
- Nhân ái: Giáo dục lòng nhân ái, nâng cao ý thức trong việc sử dụng các loại thuốc
kháng sinh để hạn chế hiện tượng kháng thuốc kháng sinh.
- Trung thực: Trong kiểm tra, đánh giá để tự hoàn thiện bản thân.
- Trách nhiệm:
+ Với bản thân và các bạn trong nhóm để hồn thành các nhiệm vụ được giao.
+ Có trách nhiệm với cộng đồng trong việc tuyên truyền, hướng dẫn phòng tránh bệnh
dịch.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
1


- GV thiết kế qua các trò chơi trên Powerpoint (Tùy điều kiện): Để dạy hoạt động khởi
động và hoạt động luyện tập.
- Giấy A0, bút dạ.
- Phiếu học tập: KWL Các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật
- Các tài liệu hỗ trợ hoạt động dạy học:
Hình về các loại vi sinh vật

Hình một số vi sinh vật có
khả năng chịu đựng được
điều kiện khắc nghiệt

Hình về qui trình nhuộm
Gram

Để hình thành khái niệm về vi

sinh vật.

2. Học sinh
- Sưu tầm các loại tranh ảnh về các nhóm vi sinh vật.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu
- Tạo hứng thú, năng lượng tích cực cho HS.
- Kích thích trí tị mị, mong muốn khám phá tìm hiểu về vi sinh vật, các kiểu dinh dưỡng
của vi sinh vật.
- Giáo dục lòng nhân ái, nâng cao ý thức trong việc phòng và chống các bệnh do vi sinh
vật gây ra.
b. Nội dung: HS thảo luận nhóm để hồn thành phiếu học tập.
c. Sản phẩm: Nội dung phiếu học tập.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
GV sử dụng kỹ thuật dạy học KWL, cho HS hoàn thành phiếu học tập theo nhóm
(chia lớp thành 4 nhóm)
K
W
L
Liệt kê những điều em biết Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em đã
về vi sinh vật.
muốn biết về vi sinh vật.
học về vi sinh vật.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
2



- HS viết vào 2 cột K, W trong 3 phút, cịn cột 3 sẽ hồn thành cuối tiết học
- Các nhóm hồn thành nội dung trong 2 cột K và L .
Bước 3. Báo cáo kết quả:
K
W
L
Liệt kê những điều em biết Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em đã
về vi sinh vật.
muốn biết về vi sinh vật.
học về vi sinh vật.
-Biết tên của một số vi sinh -Nhóm vi sinh vật được chia
vật.
thành những loại nào? Đặc
- kiểu dinh dưỡng: Tự điểm chung của chúng?
dưỡng và dị dưỡng.
- Các kiểu dinh dưỡng của vi
- Phương pháp nghiên cứu: sinh vật? So với thực vật và
phương pháp quan sát( kính động vật, vi sinh vật có
thêm những kiểu dinh
lúp, kính hiển vi)
dưỡng nào?
-Phương pháp nghiên cứu vi
sinh vật có những phương
pháp khác nào?
Bước 4. Kết luận, nhận định:
GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS và chốt lại một số ý kiến cơ bản như
dự kiến trong mục tiêu cần đạt để làm cơ sở để đi vào hoạt động hình thành kiến thức.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm và các đặc điểm của vi sinh vật.
a. Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm và các nhóm vi sinh vật.
b. Nội dung:
Hs quan sát hình 20.1, thảo luận nhóm để hồn thành khái niệm và các nhóm vi sinh vật.
c. Sản phẩm:
Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước nhỏ bé, thường chỉ quan sát được dưới kính
hiển vi.
Các nhóm vi sinh vật:
+ Vi sinh vật nhân thực: gồm vi tảo, vi nấm, nguyên sinh động vật.
+ Vi sinh vật nhân sơ: Archaea (vi sinh vật cổ), vi khuẩn.
Đặc điểm chung: tốc độ chuyển hóa vật chất và năng lượng nhanh, sinh trưởng, sinh sản
nhanh và phân bố rộng.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV cho HS thảo luận nhóm (4 HS/1 nhóm) giải quyết bài tập tình huống sau:
3


Vệt màu khổng lồ trên vùng biển Ireland (Hình a), màu hồng đỏ của Laguna Salada de
Torrevieja thuộc Tây Ban Nha (Hình b), bãi biển phát sáng ở vịnh Jervis ở Australia (Hình c)
hay màu xanh đặc trưng của Hồ Gươm ở Việt Nam (Hình d) dưới đây, tất cả đều được tạo
thành từ hàng nghìn tỉ sinh vật nhỏ bé khơng thể nhìn thấy bằng mắt thường có tên gọi
chung là vi sinh vật.

Đọc đoạn thông tin, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
1. Vậy vi sinh vật là gì? Quan sát hình 20.1, kể tên các nhóm vi sinh vật.
2. Giải thích vì sao vi sinh vật có tốc độ trao đổi chất nhanh, sinh trưởng, sinh sản nhanh

hơn so với thực vật và động vật.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
Định hướng, giám sát, theo dõi, khuyến khích HS.

Bước 3. Báo cáo kết quả:
- Đại diện các nhóm học sinh báo cáo kết quả hoạt động theo từng câu hỏi.
- Các nhóm khác góp ý, bổ sung, điều chỉnh hoặc đưa ra các nhận định khác.
Bước 4. Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét câu trả lời của các học sinh, chính xác hóa câu trả lời của các câu hỏi.
GHI NHỚ
Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước nhỏ bé, thường chỉ quan sát được dưới kính
hiển vi.
Các nhóm vi sinh vật:
+ Vi sinh vật nhân thực: gồm vi tảo, vi nấm, nguyên sinh động vật.
+ Vi sinh vật nhân sơ: Archaea (vi sinh vật cổ), vi khuẩn.

4


Đặc điểm chung: tốc độ chuyển hóa vật chất và năng lượng nhanh, sinh trưởng, sinh sản
nhanh và phân bố rộng.
1. Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước nhỏ bé, thường chỉ quan sát được dưới
kính hiển vi.
2. Các nhóm vi sinh vật:
+ Vi sinh vật nhân thực: Nấm đơn bào, tảo đơn bào, động vật nguyên sinh và các vi nấm,
vi tảo và động vật đa bào kích thước hiển vi.
+ Vi sinh vật nhân sơ: Archaea (vi sinh vật cổ) và vi khuẩn.
Vi sinh vật có tốc độ trao đổi chất nhanh, sinh trưởng, sinh sản nhanh hơn so với thực
vật và động vật vì:
3.

+ Vi sinh vật có kích thước tế bào nhỏ hơn rất nhiều so với thực vật và động vật và có
cấu tạo đơn giản nên nên có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, dẫn đến phân bào nhanh.
+ Kích thước tế bào nhỏ thì việc vận chuyển các chất từ nơi này đến nơi khác trong tế

bào hoặc ra môi trường sẽ nhanh.
+ Tỷ lệ S/V (diện tích/thể tích) lớn sẽ có khả năng trao đổi chất và năng lượng với môi
trường nhanh hơn.
+ Cấu tạo đơn giản giúp vi khuẩn dễ dàng biến đổi thành một chủng loại khác khi có sự
thay đổi về bộ máy di truyền.
Cơng cụ đánh giá: Sản phẩm học tập. Trả lời đúng mỗi câu được 2đ.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu các kiểu dinh dưỡng ở vi sinh vật
a. Mục tiêu:
Phân biệt các kiểu dinh dưỡng ở vi sinh vật.
b. Nội dung: HS thảo luận nhóm hồn thành nội dung phiếu học tập.
c. Sản phẩm: Nội dung phiếu học tập về các kiểu dinh dưỡng ở vi sinh vật (Bảng 20 SGK)
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. Giao nhiệm vụ, đọc SGK và thực hiện ghép các
mảnh ghép nhỏ đã được bố trí để hồn thành phiếu học tập các hình thức dinh dưỡng:
Hình thức
Nguồn
Nguồn
Các lồi vi sinh vật
dinh dưỡng
năng lượng
Carbon
điển hình.
Quang tự dưỡng
Hóa tự dưỡng
Quang dị dưỡng
Hóa dị dưỡng
5



- GV cho các nhóm nghiên cứu các yêu cầu sau:
+ Với kích thước vơ cùng nhỏ bé như vậy thì “thức ăn” của VSV là gì?
+ So với thực vật và động vật, vi sinh vật có thêm những kiểu dinh dưỡng nào?
+ Vi sinh vật có phạm vi phân bố rộng hơn rất nhiều so với những nhóm sinh vật khác
nhờ đặc điểm nào? Giải thích
- Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét kết quả thực hiện.
- 4 Nhóm thi đua với nhau trình bày kết quả trên bảng.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
- HS trình bày kết quả vào phiếu học tập, các nhóm thảo luận và GV nhận xét kết luận.
Bước 3. Báo cáo kết quả:
Đại diện các nhóm học sinh trình bày kết quả thảo luận, các nhóm học sinh khác bổ sung
nhận xét.
- Các kiểu dinh dưỡng: Bảng 20 trong SGK
- Với kích thước nhỏ bé, “thức ăn” của vi sinh vật cũng rất đa dạng. Một số loài vi sinh
vật sử dụng thức ăn là nguồn cacbon trong các hợp chất vô cơ như CO 2, HCO-3 hoặc các hợp
chất tương tự. Một số khác sẽ sử dụng nguồn cacbon từ các hợp chất hữu cơ có sẵn trong
thức ăn.
- Ở động vật có hình thức dinh dưỡng là hóa dị dưỡng còn ở thực vật là quang tự dưỡng.
So với động vật và thực vật thì vi sinh vật có thêm 2 kiểu dinh dưỡng là hóa tự dưỡng và
quang dị dưỡng.
- Vi sinh vật có phạm vi phân bố rộng hơn rất nhiều so với những nhóm sinh vật khác vì:
+ Khơng chỉ có số lượng lớn và đa dạng về hình thái, vi sinh vật cịn có nhiều kiểu
chuyển hóa vật chất và năng lượng nhất so với các nhóm sinh vật khác. Chúng có nhiều kiểu
dinh dưỡng nên có thể dùng nhiều loại chất khác nhau làm thức ăn. Chúng có thể sống ở nơi
rất nóng hoặc lạnh, nơi có hoặc hồn tồn khơng có ơxi, nơi có mơi trường rất chua hoặc rất
kiềm, nơi có áp suất rất lớn thậm chí trên 1000 atm dưới đáy biển sâu, hoặc ở nơi hầu như
khơng có nước, như sâu tới 1 km trong lịng đá.
+ Do kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản nên chúng có thể phát sinh nhiều biến dị để
thích nghi với mơi trường sống có sự thay đổi.
+ Tốc độ chuyển hóa nhanh

Bước 4. Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét câu trả lời của các nhóm học sinh, chính xác hóa kết quả hoạt động.
Các kiểu dinh dưỡng: Bảng 20 trong SGK

* Hoạt động 3. Tìm hiểu một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
a. Mục tiêu:
Trình bày được một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật.

6


b. Nội dung: Hs thảo luận cặp đôi, nghiên cứu SGK để tìm hiểu một số phương pháp nghiên
cứu vi sinh vật.
c. Sản phẩm: Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật thường được áp dụng:
- Phương pháp quan sát: Soi tươi, nhuộm đơn, nhuộm Gram
- Phương pháp phân lập và nuôi cấy vi sinh vật
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
GV tổ chức thảo luận cặp đơi để giải quyết u cầu sau:
1. Với kích thước vơ cùng nhỏ bé như vậy thì chúng ta làm thế nào để có thể nghiên cứu
cứu về vsv? Phương pháp quan sát có những phương nào nghiên cứu về vsv? Đặc điểm
các phương pháp?
2. Làm thế nào có thể phân loại được các vi sinh vật trong khi chúng ta khơng nhìn thấy
chúng bằng mắt thường?
3. Quan sát cấu tạo thành tế bào vi khuẩn Gr – và vi khuẩn Gr + ở hình 7.3, hãy giải thích vì
sao hai loại vi khuẩn này lại bắt màu khác nhau khi nhuộm Gram.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
Trao đổi cặp đôi, thảo luận, trả lời các câu hỏi trên.
Bước 3. Báo cáo kết quả:
Đại diện các cặp đôi học sinh trình bày kết quả thảo luận, các cặp đơi khác bổ sung nhận xét.

Bước 4. Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét câu trả lời của các cặp đôi học sinh, chính xác hóa kết quả hoạt động.
Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật thường được áp dụng:
- Phương pháp quan sát: Soi tươi, nhuộm đơn, nhuộm Gram
- Phương pháp phân lập và nuôi cấy vi sinh vật
1- Để nghiên cứu về vi sinh vật chúng ta có thể sử dụng một số phương pháp như: quan
sát, phân lập và nuôi cấy vi sinh vật. Phương pháp quan sát: soi tươi, nhuộm đơn, nhuộm
Gram.
2.
- Đối với một số vi sinh vật nhân thực như động vật nguyên sinh có thể sử dụng kính lúp
để quan sát hình dạng; cịn các đối tượng kích thước nhỏ hơn như nấm đơn bào, tảo đơn bào,
vi nấm, vi tảo, vi khuẩn,…sẽ sử dụng kính hiển vi quang học, kính hiển vi điện tử để quan
sát.
- Để quan sát được các đối tượng trên kính hiển vi quang học, kính hiển vi điện tử chúng
ta cần làm các tiêu bản tạm thời, tiêu bản cố định kết hợp với nhuộm màu.
- Sử dụng phương pháp phân lập vi sinh vật để thu được các khuẩn lạc. Do các khuẩn lạc
là tập hợp các tế bào sinh ra từ tế bào ban đầu, nên kích thước của khuẩn lạc chúng ta có thể
7


quan sát được, và có thể phân biệt các loại vi khuẩn thơng qua hình dạng, kích thước, màu
sắc của các khuẩn lạc đó.
3.
- Hai loại vi khuẩn Gram + và Gram – bắt màu khác nhau vì:
+ Vi khuẩn Gram + có thành peptidoglican dày. Hợp chất này giữ màu tím kết tinh trong
tế bào chất. Việc rửa cồn khơng loại bỏ được tím kết tinh, ngăn chặn màu hồng safranin.
+ Vi khuẩn Gram - có thành peptidoglican mỏng hơn ѵà nằm giữa màng sinh chất ѵà
màng ngoài (lipopilysaccharide ). Màu tím kết tinh dễ dàng bị rửa trơi khỏi tế bào chất ѵà tế
bào có màu hồng hoặc đỏ.


Cơng cụ đánh giá: (Rubrics)
Phiếu đánh giá theo tiêu chí về mức độ hồn thành sản phẩm
Tiêu chí

Mức 3

Mức 2

Mức 1

Dựa vào sản Hoàn thành nhanh và Chỉ hoàn thành được Hồn thành phiếu học
phẩm là phiếu chính xác các yêu cầu những gì xuất hiện tập theo hướng dẫn
học tập để đánh trong phiếu học tập
trong hình động
của giáo viên
giá
5 điểm
3 điểm
2 điểm
(5 điểm)
Cá nhân học sinh tập Cá nhân học sinh
Dựa trên quan hợp nhóm nhanh, trật tự tập hợp nhóm theo
sát để đánh giá
theo đúng các tiêu chí đúng các tiêu chí mà
mà giáo viên yêu cầu.
giáo viên yêu cầu.
(5 điểm)
5 điểm
3 điểm


Cá nhân học sinh tập
hợp nhóm cần sự
hướng dẫn của giáo
viên
2 điểm

3. LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu:
Hệ thống hóa và củng cố lại kiến thức cơ bản về các nhóm vi sinh vật, các kiểu dinh
dưỡng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi và phiếu học tập ở
hoạt động khởi động.
1. Một loại vi khuẩn chỉ cần amino acid loại methionine làm chất dinh dưỡng hữu cơ và
sống trong hang động khơng có ánh sáng. Cho biết kiểu dinh dưỡng của vi khuẩn này và giải
thích.
2. Hình dưới (trang 121) có hai lồi vi khuẩn, một lồi mọc tạo thành khuẩn lạc to, trắng
và một loài mọc thành những đường ziczac. Tuy nhiên, xung quanh khuẩn lạc to lại xuất
hiện một vịng trong (gọi là vịng vơ khuẩn). Em hãy giải thích hiện tượng trên.
3. Hồn thành nội dung ở cột 3 phần khởi động
K

W
8

L


Liệt kê những điều em biết
về vi sinh vật.
-Biết tên của một số vi sinh

vật.
- kiểu dinh dưỡng: Tự
dưỡng và dị dưỡng.
- Phương pháp nghiên cứu:
phương pháp quan sát( kính
lúp, kính hiển vi)

Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em đã
muốn biết về vi sinh vật.
học về vi sinh vật.
-Nhóm vi sinh vật được chia
thành những loại nào? Đặc
điểm chung của chúng?
- Các kiểu dinh dưỡng của vi
sinh vật? So với thực vật và
động vật, vi sinh vật có
thêm những kiểu dinh
dưỡng nào?
-Phương pháp nghiên cứu vi
sinh vật có những phương
pháp khác nào?

c. Sản phẩm: Hs trả lời các câu hỏi:
1. Vi sinh vật cần nguồn carbon là amino acid loại methionine (chất hữu cơ); nguồn
năng lượng không cần ánh sáng. Như vậy kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật này là hóa tự
dưỡng.
2. - Khi quan sát đĩa thạch phân lập, nhận thấy có hai loại vi khuẩn, một loài mọc tạo
thành khuẩn lạc to, trắng và một loài mọc thành những đường ziczac.
- Xung quanh khuẩn lạc to lại xuất hiện một vòng trong (gọi là vịng vơ khuẩn) do loại
vi khuẩn có khuẩn lạc to trịn, trắng đã tiết ra chất ức chế kìm hãm sự phát triển của loại vi

khuẩn mà khuẩn lạc mọc ziczac. Vì vậy mà xung quanh khuẩn lạc của vi khuẩn trịn, khuẩn
lạc của vi khuẩn ziczac khơng mọc được, nên ta mới thấy hiện tượng vịng vơ khuẩn màu
trong suốt.
K
Liệt kê những điều em biết
về vi sinh vật.
-Biết tên của một số vi sinh
vật.
- kiểu dinh dưỡng: Tự
dưỡng và dị dưỡng.
- Phương pháp nghiên cứu:
phương pháp quan sát( kính
lúp, kính hiển vi)

W
Liệt kê những điều em
muốn biết về vi sinh vật.
-Nhóm vi sinh vật được chia
thành những loại nào? Đặc
điểm chung của chúng?
- Các kiểu dinh dưỡng của vi
sinh vật? So với thực vật và
động vật, vi sinh vật có
thêm những kiểu dinh
dưỡng nào?
-Phương pháp nghiên cứu vi
sinh vật có những phương
pháp khác nào?

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
9

L
Liệt kê những điều em đã
học về vi sinh vật.
Nội dung bài học hs hoàn
thành.


GV yêu cầu làm việc cá nhân và làm việc nhóm
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
Nhóm học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi.
Bước 3. Báo cáo kết quả:
Đại diện các cặp đơi học sinh trình bày kết quả thảo luận, các cặp đôi khác bổ sung nhận
xét.
Bước 4. Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét cụ thể hoạt động của từng nhóm, đánh giá kết quả của các nhóm
thơng qua hoạt động.
4. VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống thông
qua một sản phẩm cụ thể.
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi: Theo chẩn đoán ban đầu của bác sĩ, một
người bị bệnh nhiễm khuẩn phổi. Theo em bác sĩ sẽ ra chỉ định gì tiếp theo để có thể
kê đơn thuốc chính xác giúp người này mau khỏi bệnh?
c. Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi
Bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân đi xét nghiệm máu hoặc đờm để xem chủng loại vi khuẩn mà
bệnh nhân mắc phải. Từ kết quả xét nghiệm loại vi khuẩn, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh
dựa vào hiệu quả của các loại kháng sinh đối với loại vi khuẩn đó cũng như tình trạng sức
khỏe của bệnh nhân.

d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
HS nhận nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
Cá nhân và các nhóm thực hiện nhiệm vụ
Bước 3. Báo cáo kết quả:
Các nhóm báo cáo kết quả qua zalo nhóm
Bước 4. Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét, đánh giá và đề xuất hướng phát triển sản phẩm các nhóm.
Lưu ý tiêu chí đánh giá: Nội dung 5đ, Hình thức 5đ. ….(Đăng trên facebook, tính số lượt
like, chia sẻ để mang tính truyền thơng và treo giải thưởng cho video hoặc tranh vẽ có nhiều
lượt like, share nhiều nhất).

10


TRƯỜNG: ……………………
TỔ: ………………

Giáo viên:…………………………….

BÀI 21:
TRAO ĐỔI CHẤT, SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN Ở VI SINH VẬT
Thời gian thực hiện: tiết

- Nêu được một số ví dụ về q trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.
- Phân tích được vai trị của vi sinh vật trong đời sống con người và trong tự nhiên.
- Nêu được khái niệm sinh trưởng ở vi sinh vật. Trình bày được đặc điểm các pha
sinh
trưởng của quần thể vi khuẩn.

- Phân biệt được các hình thức sinh sản ở vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân
thực.
- Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật.
- Trình bày được ý nghĩa của việc sử dụng kháng sinh để ức chế hoặc tiêu diệt vi
sinh vật gây bệnh và tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong chữa
bệnh cho con người và động vật.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Nêu được một số ví dụ về q trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.
- Phân tích được vai trò của vi sinh vật trong đời sống con người và trong tự nhiên.
- Nêu được khái niệm sinh trưởng ở vi sinh vật. Trình bày được đặc điểm các pha sinh
trưởng của quần thể vi khuẩn.
- Phân biệt được các hình thức sinh sản ở vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực.
- Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật.
- Trình bày được ý nghĩa của việc sử dụng kháng sinh để ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật
gây bệnh và tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong chữa bệnh cho con người và
động vật.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực Sinh học
a. Nhận thức Sinh học
- Nêu được một số ví dụ về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.
- Nêu được khái niệm sinh trưởng ở vi sinh vật. Trình bày được đặc điểm các pha sinh
trưởng của quần thể vi khuẩn.
- Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật.
- Trình bày được ý nghĩa của việc sử dụng kháng sinh để ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật
gây bệnh và tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong chữa bệnh cho con người và
động vật.
- Phân biệt được các hình thức sinh sản ở vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực.
b. Tìm hiểu thế giới sống
11



Thấy được mức độ đa dạng của vi sinh vật trong thế giới sống, hiểu được các đặc tính
chung của vi sinh vật và vai trò của chúng đối với tự nhiên và đối với con người, từ đó
nâng cao ý thức trong việc khai thác, sừ dụng những vi sinh vật hữu ích để phục vụ đời
sống con người, đồng thời biết cách phòng, tránh những vi sinh vật gây hại cho con
người.
c. Vận dụng
- Tìm hiểu các sản phẩm công nghệ vi sinh vật
- Chế biến sản phẩm: chuẩn bị ngun liệu, thực hiện qui trình, hồn thành sản phẩm ...
- Lên men thức ăn chăn nuôi cho gia súc
2.2. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, HS độc lập
nghiên cứu SGK và các nguồn tài liệu trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật, tự
đánh giá về quá trình và thực hiện nhiệm vụ.
- Giao tiếp và hợp tác: Phân công và thực hiện được các nhiệm vụ trong nhóm.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng kiến thức giải thích sự khác nhau giữa tổng
hợp và phân giải các chất, nuôi cấy liên tục và nuôi cấy không liên tục, giải thích các hiện
tượng thực tế như bảo quản lương thực thực phẩm, an toàn thực phẩm…
3. Về phẩm chất
- Nhân ái: Giáo dục lòng nhân ái, ý thức tìm tịi, học hỏi và hứng thú về ứng dụng vi
sinh vật.
- Trung thực: Trong kiểm tra, đánh giá để tự hoàn thiện bản thân.
- Trách nhiệm:
+ Với bản thân và các bạn trong nhóm để hồn thành các nhiệm vụ được giao.
+ Có trách nhiệm với cộng đồng trong việc tuyên truyền, hướng dẫn phòng tránh bệnh
dịch.
+ Nâng cao ý thức, tuyên truyền và thực hiện đúng việc sử dụng thuốc kháng sinh để
hạn chế hiên tượng kháng kháng sinh.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên
- Giấy A0, bút dạ
- Phiếu học tập: Tìm hiểu các yếu tố lí học ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật
- Kính hiển vi, đèn cồn, phiến kính, lá kính
- Hóa chất: thuốc nhuộm xanhmetylen, cồn iơt, dung dịch muối ăn, nước cốt chanh.
- Mẫu vật: tảo lục, tảo lam, mốc, vi khuẩn bựa răng.
- Các tài liệu hỗ trợ hoạt động dạy học:
Tranh về sinh tổng hợp carbohydrat

Tranh vẽ về nuôi cấy liên tục và
không liên tục

12

Tranh vẽ về đường cong sinh trưởng
của quần thể vi khuẩn trong môi
trường nuôi cấy không liên tuc.


Để phân biệt nuôi cấy liên
tục và không liên tục
Để hình thành kiến thức về
tổng hợp carbohydrate
2. Học sinh
- Làm thực hành muối dưa theo nhóm (mỗi nhóm 4-6 h/s)
- Báo cáo theo bảng sau:
NHĨM: …………………….
Tiêu chí Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3

Ngày 4
Ngày 5
Màu
Mùi, vị
Độ đục
của
dung
dịch
Ghi chú

Ngày 6

Giải thích

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu
- Tạo hứng thú, năng lượng tích cực cho HS.
- Kích thích trí tị mị, mong muốn khám phá tìm hiểu trao đổi chất, sinh trưởng và sinh
sản ở vi sinh vật.
- Giáo dục lòng nhân ái, ý thức tìm tịi, học hỏi và hứng thú về ứng dụng vi sinh vật.
b. Nội dung: HS thực hành làm muối dưa (ở nhà) và báo cáo theo bảng.
c. Sản phẩm: Sản phẩm muối dưa được báo cáo theo bảng qua từng ngày.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
HS thực hành làm muối dưa (ở nhà) Nhóm làm việc online lập nhóm zalo/FB (yêu cầu các
nhóm phải đưa GV vào) để tiện chia sẻ thí nghiệm, làm việc cùng nhau trong một nhiệm vụ
yêu cầu chung.
- Báo cáo theo bảng sau:
NHĨM: …………………….

Tiêu chí Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5
Ngày 6
Giải thích
13


Màu
Mùi, vị
Độ đục
của
dung
dịch
Ghi chú
1. Tại sao mùi vị của rau cải thay đổi sau các ngày muối dưa?
2. Nguyên nhân vì sao rau cải chua?
3. Các loại rau củ khác khi muối có sự thay đổi mùi vị như rau cải không? …..
 Yếu tố nào đã làm thay đổi mùi vị của rau cải trong quá trình muối dưa?
Học sinh quay lại video, ghi chép lại
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
- Cá nhân chuẩn bị điện thoại hoặc bảng phụ để trả lời câu hỏi khi có hiệu lệnh từ GV.
- HS lắng nghe.
Bước 3. Báo cáo kết quả:
GV chiếu qua lần lượt sản phẩm và yêu cầu cần làm của mỗi nhóm
GV lần lượt chọn HS trình bày kết quả. GV ghi chép thông tin lại. Các HS khác trong
lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung thông tin…; GV đặt câu hỏi thảo luận: Các em có nhận xét
gì về sản phẩm các nhóm

Dự tính câu trả lời của HS:
Màu, mùi vị, độ đục của dung dịch.
Bước 4. Kết luận, nhận định:
GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS và chốt lại một số ý kiến cơ bản như dự
kiến trong mục tiêu cần đạt để làm cơ sở để đi vào hoạt động hình thành kiến thức.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Qúa trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật
a. Mục tiêu:
Nêu được một số ví dụ về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.
b. Nội dung: GV yêu cầu hs thảo luận nhóm để tìm hiểu q trình tổng hợp và phân giải các
chất ở vi sinh vật.
c. Sản phẩm:
+ Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật: tổng hợp carbohydrate từ glucose, tổng hợp
protein từ các amino acid; tổng hợp lipid từ glycerol và acid béo, tổng hợp nucleic acid từ
các đơn phân nucleotide….
Ví dụ: Vi khuẩn Rhizobium có trong nốt sần của các cây họ Đậu có khả năng chuyến hố
N2, trong khí quyến thành ammonia (NH 3) cung cắp nguổn nitrogen cho quá trình tổng hợp
các amino acid của chúng.
+ Quá trình phân giải ở vi sinh vật:
14


Ví dụ: Đề sản xuất nước tương và nước mầm, con người đã sử dụng các enzyme ngoại bào
do các vi sinh vật sinh ra để phân giải các protein có trong đậu nành và cá.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV cho HS thảo luận nhóm (4 HS/1 nhóm) giải quyết nội dung sau:
1. Nêu một số ví dụ về q trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.
2. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật có gì giống và khác so với q
trình này ở động vật và thực vật?

3. Theo em, người ta có thể ứng dụng q trình phân giải đường đa và lipid ở vi sinh vật
vào những lĩnh vực nào? Lấy ví dụ minh họa.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
Đọc SGK, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi
Bước 3. Báo cáo kết quả:
GV yêu cầu đại diện HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung
Bước 4. Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét câu trả lời của các học sinh, chính xác hóa câu trả lời của các câu hỏi.
1. Nêu một số ví dụ về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật:
+ Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật: tổng hợp protein từ các amino acid; tổng hợp
lipid từ glycerol và acid béo,….
Ví dụ: Vi khuẩn Rhizobium có trong nốt sần của các cây họ Đậu có khả năng chuyến hố
N, trong khí quyến thành ammonia (NHj) cung cắp nguổn nitrogen cho quá trình tổng hợp
các amino acid của chúng.
+ Quá trình phân giải ở vi sinh vật: phân giải đường đơn thành năng lượng qua hô
hấp và lên men, phân giải protein thành các amino acid,…
Ví dụ: Để sản xuất nước tương và nước mắm, con người đã sử dụng các enzyme ngoại
bào do các vi sinh vật sinh ra để phân giải các protein có trong đậu nành và cá.
2. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật có gì giống và khác so với
quá trình này ở động vật và thực vật:
15


* Giống nhau:
- Sự tổng hợp các chất hay còn gọi là đồng hóa cả ở 3 đối tượng đều có bản chất là liên
kết các phân tử đơn giản thành phân tử phức tạp hơn.
- Sự phân giải các chất hay cịn gọi là dị hóa ở cả 3 đối tượng đều có bản chất là bẻ
gãy các liên kết trong phân tử phức tạp thành phân tử đơn giản.
* Khác nhau:
- Do vi sinh vật có kích thước nhỏ, trong khi các chất cần phân giải lại có kích thước lớn

nên chúng cần tiết enzyme ra bên ngồi tế bào để phân giải một phần sau đó mới hấp thụ vào
trong để phân giải tiếp. Ở động vật, thực vật quá trình phân giải diễn ra bên trong tế bào,
khơng có sự tiết enzyme ra bên ngồi tế bào.
3. Theo em, người ta có thể ứng dụng quá trình phân giải đường đa và lipid ở vi sinh
vật vào những lĩnh vực nào? Lấy ví dụ minh họa.
- Ứng dụng quá trình phân giải đường đa để tạo ra đường đơn như glucose, acid
lactic,... ethanol dùng trong sản xuất bánh kẹo, rượu bia, sữa chua,... hay sản xuất nhiên liệu
sạch.
- Phân giải lipid được ứng dụng trong sàn xuất xà phòng và các chất tẩy rửa nhằm
đánh tan các vết dầu mở khỏ tẩy rửa.
- Hai quá trình này còn được ứng dụng dể phân giải các chất thải hữu cơ trong xử lí ơ
nhiễm mơi trường, ứng dụng dể làm sạch da trong ngành thuộc da,...
-

- Đại diện các nhóm học sinh báo cáo kết quả hoạt động theo từng câu hỏi.
- Các nhóm khác góp ý, bổ sung, điều chỉnh hoặc đưa ra các nhận định khác.
Công cụ đánh giá: Sản phẩm học tập. Trả lời đúng mỗi câu được 2đ.
* Hoạt động 2: Sinh trưởng của quần thể vi khuẩn
a. Mục tiêu:
Nêu được khái niệm sinh trưởng ở vi sinh vật. Trình bày được đặc điểm các pha sinh trưởng
của quần thể vi khuẩn
b. Nội dung:
- Gv cho HS thảo luận để hình thành khái niệm sinh trưởng của quần thể vi khuẩn, thời gian
thế hệ.
- GV cho hs hồn thành phiếu học tập “Tìm hiểu các pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn
trong môi trường nuôi cấy không liên tục.
Quần thể vi khuẩn

16


Dinh dưỡng


Pha tiềm phát
(pha lag)
Pha luỹ thừa
(pha log)
Pha cân bằng
Pha suy vong
b.

Sản phẩm:
- Sinh trưởng của sinh vật là sự tăng lên về kích thước của cá thể cịn sinh trưởng của
quần thể vi sinh vật là sự sinh trưởng của quần thể VSV là sự tăng số lượng tế bào trong
quần thể.
-Thời gian thế hệ: Tính từ khi một tế bào sinh ra đến khi tế bào đó phân chia, hay cũng
là thời gian cần có để số tế bào trong quẩn thể tăng gấp đôi.
- Nuôi cấy không liên tục, môi trường không được bổ sung thêm chất dinh dưỡng mới và
không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất. Cịn trong mơi trường ni cấy liên tục,
thường xuyên được bổ sung chất dinh dưỡng và loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất

Quần thể vi khuẩn

Pha tiềm phát
(pha lag)

Pha luỹ thừa
(pha log)

Pha cân bằng

Pha suy vong

Dinh dưỡng

Vi khuẩn thích ứng
dần với mơi trường,
chúng tổng hợp các
enzyme trao đổi chất
và DNA, chuẩn bị
cho quá trình phân
bào.

Mật độ tế bào vi khuẩn
trong quần thể gần như
không thay đổi.

Dinh dưỡng đầy đủ cho sự
sinh trưởng của quần thể
vi khuẩn.

Vi khuẩn phân chia
mạnh mẽ.

Mật độ tế bào vi khuẩn
trong quần thể tăng
nhanh, quần thể đạt tốc
độ sinh trưởng tối đa.

Dinh dưỡng đầy đủ nhưng
tiêu hao nhanh cho sự

sinh trưởng của quần thể
vi khuẩn.

Số tế bào sinh ra cân
bằng với số tế bào
chết đi.

Mật độ tế bào vi khuẩn
trong quần thể hầu như
không thay đổi.

Dinh dưỡng bắt đầu thiếu
hụt cho sự sinh trưởng của
quần thể vi khuẩn.

Số tế bào chết đi
hoặc bị phân huỷ

Mật độ tế bào vi khuẩn
trong quần thể bắt đầu

Dinh dưỡng cạn kiệt và
các chất độc hại cho sự

17


nhiều hơn số tế bào
sinh ra.


suy giảm.

sinh trưởng của quần thể
vi khuẩn tích tự tăng dần.

d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
Cho HS quan sát hình, thảo luận nhóm và trả lời các yêu cầu sau:

H1

H2
- Hoạt động nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn cho biết:
Nội dung 1
1. Quan sát hình H1, nhận xét sự hình thành và thay đổi của vi khuẩn E.coli theo thời
gian Vì sao có sự thay đổi này? Sinh trưởng ở vi sinh vật có gì khác so với sinh trưởng ở
thực vật và động vật? Giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó
2. Từ H1 cho biết sau thời gian của 1 thế hệ, số tế bào trong quần thể biến đổi như thế
nào? Thế nào là thời gian thế hệ (g)? Hãy tính số lần phân chia của vi khuẩn E.coli trong 1h?
Biết thời gian thế hệ của vi khuẩn E.coli là 20 phút?
3. Tính số lượng tế bào vi khuẩn E.coli được sinh ra từ N0 tế bào ban đầu sau n lần
phân chia?
Nội dung 2:
GV cho hs quan sát các hình vẽ sau và hồn thành phiếu học tập với các yêu cầu sau:

Hình 1. Môi trường nuôi cấy vi khuẩn E.coli

18



Hình 2. Đường cong sinh trưởng
Hình 3. Đường cong sinh trưởng
của quần thể vi khuẩn E.coli trong môi của quần thể vi khuẩn E.coli trong môi
trường nuôi cấy liên tục.
trường nuôi cấy không liên tục.

1. Thế nào là nuôi cấy không liên tục và nuôi cấy liên tục? Nêu điểm khác nhau giữa

hai q trình ni cấy này? Tại sao có sự khác nhau đó.
2. Hồn thành phiếu học tập sau:
Quần thể vi khuẩn

Dinh dưỡng

Pha tiềm phát
(pha lag)
Pha luỹ thừa
(pha log)
Pha cân bằng
Pha suy vong
3.Trong công nghệ vi sinh, việc nuôi cấy vi sinh vật thu sinh khối để sản xuất các chế
phẩm sinh học có giá trị được thực hiện trên mơi trường ni cấy nào? Vì sao?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
- HS trình bày kết quả vào phiếu học tập, các nhóm thảo luận và GV nhận xét kết luận.
Bước 3. Báo cáo kết quả:
Đại diện các nhóm học sinh trình bày kết quả thảo luận, các nhóm học sinh khác bổ
sung nhận xét.
Bước 4. Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét câu trả lời của các nhóm học sinh, chính xác hóa kết quả hoạt động.
GHI NHỚ

ND1:

19


1. Sinh trưởng của sinh vật là sự tăng lên về kích thước của cá thể cịn sinh trưởng của
quần thể vi sinh vật là sự sinh trưởng của quần thể VSV là sự tăng số lượng tế bào trong
quần thể.
- Kích thước của quần thể vi khuẩn tăng nhanh theo thời gian. Nguyên nhân do sự sinh
trưởng và phát triển của quần thể vi khuẩn này.
Có sự khác biệt đó là do vi sinh vật chúng có kích thước rất nhỏ nên sự sinh trưởng về
kích thước rất khó quan sát; vì vậy sự sinh trưởng sẽ được xét trên tồn bộ quần thể.
2. Thời gian thế hệ:
- Tính từ khi một tế bào sinh ra đến khi tế bào đó phân chia, hay cũng là thời gian cần
có để số tế bào trong quẩn thể tăng gấp đôi.
VD: Vi khuẩn E. coli ởđiểu kiện tối ưu, cứ 20 phút phân chia một lẩn (g - 20), ở vi
khuẩn lao là 12 giờ.
- Số lần phân chia của vi khuẩn E.coli sau 1h là:
60 : 20 = 3 ( lần)
t

g

n

n= t/g (n: số lần phân chia, t: thời gian nuôi cấy, g: thời gian thế hệ)
3. Trong điều kiện lí tưởng, sau n lần phân chia từ N o tế bào ban đầu, trong thời gian t,
số tế bào tạo thành Nt là:
Nt = No x 2t/g = No x 2n
ND2

1. Nuôi cấy không liên tục, môi trường không được bổ sung thêm chất dinh dưỡng mới
và không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất. Còn trong môi trường nuôi cấy liên tục,
thường xuyên được bổ sung chất dinh dưỡng và loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất.
- Sự khác nhau giữa nuôi cấy liên tục và nuôi cấy không liên tục
+ Nuôi cấy không liên tục: Trong nuôi cấy không liên tục, quần thể vi sinh vật sinh
trưởng theo 4 pha: tiềm phát, lũy thừa, cân bằng, suy vong.
+ Nuôi cấy liên tục: Trong môi trường nuôi cấy liên tục, quần thể vi sinh vật diễn ra
qua pha tiềm phát, pha lũy thừa và duy trì ở pha cân bằng, khơng có pha suy vong.
• Có sự khác nhau giữa q trình sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong môi trường
nuôi cấy liên tục và mơi trường ni cấy khơng liên tục vì:
- Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, không được bổ sung thêm chất dinh dưỡng
mới và không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất nên sau một thời gian nuôi cấy chất
dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy càng nhiều khiến số lượng tế bào sinh ra ít hơn số
lượng tế bào chết đi (diễn ra pha suy vong).
20


- Trong môi trường nuôi cấy liên tục, thường xuyên được bổ sung chất dinh dưỡng và
loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất nên khơng có hiện tượng chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất
độc hại tích lũy càng nhiều khiến số lượng tế bào sinh ra ít hơn số lượng tế bào chết đi
(không diễn ra pha suy vong).
2. Nội dung PHT
3. - Để thu được sinh khối để sản xuất các chế phẩm sinh học, người ta thường nuôi vi
sinh vật trong môi trường nuôi cấy liên tục, do môi trường này luôn được bổ sung chất dinh
dưỡng và loại bỏ chất thải, độc nên sinh khối vi sinh vật thu được nhiều, vi sinh vật không bị
rơi vào pha suy vong nên hiệu quả cao trong sản xuất.
Công cụ đánh giá: Phiếu học tập theo kỹ thuật khăn trải bàn.
* Hoạt động 3. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của quần thể vi sinh vật
a. Mục tiêu:
- Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật.

- Trình bày được ý nghĩa của việc sử dụng kháng sinh để ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật
gây bệnh và tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong chữa bệnh cho con người và
động vật.
b. Nội dung: GV chiếu hình ảnh bài báo, yêu cầu HS đọc và tìm hiểu tác nhân gây ngộ độc
thực phẩm.
c. Sản phẩm:
1. Tại sao những người trên sau khi ăn ở quán lại bị ngộ độc : Do bị nhiễm vi khuẩn
E.coli sinh độc tố từ động vật, dẫn đến nhiễm độc tố nên bị ngộ độc.
2. - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật:
+ Yếu tố vật lí: Nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, ánh sáng, áp suất thẩm thấu.
+ Yếu tố hóa học: chất dinh dưỡng (protein, carbohydrat, lipid, ion khoáng,…); chất
ức chế
Con người đã ứng dụng những hiểu biết này như thế nào trong lĩnh vực y tế và đời
sống hàng ngày? Cho một vài ví dụ minh họa.(SGK)
3. - Tác dụng của kháng sinh trong việc điều trị các bệnh do vi sinh vật gây ra: Kháng
sinh ức chế và tiêu diệt vi khuẩn theo nhiều cơ chế khác nhau như ức chế tổng hợp thành tế
bào, protein hay nucleic acid,… của vi khuẩn. Dựa vào các đặc điểm này, con người đã phát
triển và sử dụng rộng rãi các loại thuốc kháng sinh để điều trị các bệnh gây ra bởi vi khuẩn,
giúp cứu sống nhiều người và thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển.

21


- Hiện tượng kháng kháng sinh: khả năng của các vi sinh vật như vi khuẩn, nấm hoặc
ký sinh trùng sinh trưởng với sự hiển diện của một loại thuốc mà thơng thường có thể giết
chết hoặc hạn chế sự phát triển của chúng.
- Nguyên nhân của hiện tượng kháng kháng sinh:
+ Sử dụng thuốc kháng sinh không đúng theo chỉ định của bác sĩ, hoặc do bệnh nhân tự
ý dùng thuốc.
+ Việc sử dụng rộng rãi kháng sinh trong chăn nuôi cũng làm tăng nguy cơ xuất hiện

các loại VSV kháng thuốc, thậm chí đa kháng thuốc trên vật ni. Những VSV này có thể
truyền sang người qua tiếp xúc, giết mổ và gene kháng kháng sinh có thể được truyền sang
vi khuẩn gây bệnh ở người.
- Tác hại của hiện tượng kháng kháng sinh:
+ Không sử dụng được kháng sinh cũ đã từng có tác dụng cho chủng VSV.
+ Phải tăng liều kháng sinh.
4. - Loét dạ dày từng được cho là do ăn nhiều thức ăn cay hoặc căng thẳng thần kinh,
nên khi điều trị người ta tập trung điều trị trực tiếp các vết thương và điều trị tâm lý, dẫn đến
việc điều trị không dứt khốt, bệnh nhân khơng chữa dứt khốt được bệnh.
- Nay được biết là do vi khuẩn (Helicobacter pylori) gây ra, bác sĩ sẽ tập chung điều trị
kháng sinh, tiêu diệt triệt để nguồn gốc gây bênh.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
GV cho HS nghiên cứu bài báo, u cầu HS đọc, thảo luận nhóm và tìm hiểu tác nhân
gây ngộ độc thực phẩm
Thông tin trên VOV, BVPL cho biết, trưa ngày 19/7/2020, hàng trăm người tham dự
tiệc cưới và tân gia tại thôn 5A, xã Đinh Trang Hịa, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Sau đó
nhiều người xuất hiện các triệu chứng đau bụng tiêu chảy, nơn ói… nên được gia đình đưa
đến Trạm Y tế xã Đinh Trang Hòa cấp cứu, số khác tự mua thuốc uống.
Sáng ngày 20/7, số người trên địa bàn có triệu chứng ngộ độc thực phẩm tăng lên,
trong số đó có nhiêu người có triệu chứng nặng, được chuyển lên Trung tâm Y tế huyện Di
Linh và Bệnh viện II Lâm Đồng cấp cứu, điều trị.

22


Các bệnh nhân đang điều trị tại cơ sở y tế (Ảnh: BVPL)
Thông tin với báo BVPL, trưa ngày 21/7, lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Lâm Đồng cho biết, đã
có 86 người, trong đó hơn chục trẻ em đang phải nhập viện thăm khám, điều trị tại các cơ sở
y tế.Theo đó, hai bữa tiệc trên cùng do cơ sở Dịch vụ nấu ăn M.V tại địa phương chế biến.

Sau khi sự việc xảy ra, ngành y tế địa phương đã lấy các mẫu thực phẩm, xác định nguyên
nhân gây ngộ độc.
Lãnh đạo Sở Y tế Lâm Đồng cho biết, đến trưa 21/7, các bệnh nhân sức khỏe đều ổn,
khơng có trường hợp nặng và lần lượt được cho xuất viện. Hiện, nguyên nhân ngộ độc chưa
xác định được và phải chờ kết quả nuôi cấy vi sinh.
Đồng thời, lãnh đạo sở cho biết, cơ sở nấu ăn cho hai bữa tiệc trên là dịch vụ tự phát,
khơng có các giấy tờ cần thiết chứng minh yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thời gian
gần đây tại địa phương liên tục xảy ra các vụ ngộ độc tập thể liên quan đến các cơ sở này
cũng như một số bếp ăn từ thiện.
"Chúng tơi đã có văn bản gửi cho các huyện và các cơ quan liên quan, cảnh báo về các
cơ sở nấu ăn tự phát; yêu cầu phải tăng cường tuyên truyền, bảo đảm rằng thực phẩm chế
biến phải có nguồn gốc và hợp vệ sinh", lãnh đạo Sở Y tế Lâm Đồng chia sẻ.
/>1. Tại sao những người trên sau khi tham dự tiệc cưới lại bị ngộ độc?
2. Hãy nêu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến sự sinh trưởng của vi sinh vật. Con
người đã ứng dụng những hiểu biết này như thế nào trong lĩnh vực y tế và đời sống hàng
ngày? Cho một vài ví dụ minh họa.
3. Nêu tác dụng của kháng sinh trong việc điều trị các bệnh do vi sinh vật gây ra. Thế
nào là hiện tượng kháng kháng sinh, nêu nguyên nhân và tác hại của hiện tượng này.
4. Loét dạ dày từng được cho là do ăn nhiều thức ăn cay hoặc căng thẳng thần kinh, nay
được biết là do vi khuẩn (Helicobacter pylori) gây ra. Với phát hiện này, việc điều trị loét dạ
dày đã thay đổi như thế nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
Nhóm trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi.
Bước 3. Báo cáo kết quả:
23


Đại diện các nhóm học sinh trình bày kết quả thảo luận, các nhóm học sinh khác bổ sung
nhận xét.
Bước 4. Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét câu trả lời của các nhóm học sinh, chính xác hóa kết quả hoạt động.
Ghi nhớ
Sự sinh trưởng của vi sinh vật chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố vật lí và hoá học: chất
dinh dưỡng, yếu tố sinh trưởng, nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, ánh sáng, chất ức chế (chất kháng
sinh),...
* Hoạt động 4: Tìm hiểu các hình thức sinh sản ở vi sinh vật
a. Mục tiêu:
Phân biệt được các hình thức sinh sản ở vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực
b. Nội dung: HS quan sát hình, nghiên cứu SGK thảo luận cặp đơi để tìm hiểu các hình
thức sinh sản ở vi sinh vật
c. Sản phẩm:
Câu 1: Vi sinh vật có những hình thức sinh sản nào? Nêu đặc điểm của mỗi hình thức đó
và cho ví dụ.
* Vi sinh vật có 3 hình thức sinh sản chính gồm: phân đơi, bào tử, nảy chồi.
* Đặc điểm của các hình thức sinh sản ở vi sinh vật:
- Hình thức phân đơi:
+ Là hình thức sinh sản phổ biến nhất ở vi sinh vật, trong đó, một tế bào mẹ phân chia
thành hai tế bào con giống nhau.
+ Vi sinh vật nhân sơ chỉ phân đơi vơ tính, vi sinh vật nhân thực có thể phân đơi hữu
tính theo cách tiếp hợp.
+ Ví dụ: Trùng giày, trùng roi, trùng amip có hình thức phân đơi.
- Sinh sản bằng bào tử:
+ Nấm có khả năng sinh sản bằng bào tử dạng vơ tính hoặc hữu tính, vi khuẩn cũng
có thể sinh sản nhờ ngoại bào tử.
+ Ví dụ: Bào tử đốt ở xạ khuẩn, bào tử đính ở nấm,…
- Nảy chồi:
+ Là phương thức sinh sản vơ tính đặc trưng của một số ít vi sinh vật.
+ Trong hình thức này, một cá thể con sẽ dần hình thành ở một phía của cá thể mẹ. Cá
thể con sau khi trưởng thành sẽ tách ra thành một cá thể độc lập. Khác với phân đôi,
một cá thể mẹ có thể nảy chồi ra nhiều cá thể con.

+ Ví dụ: Vi khuẩn quang dưỡng màu tía, nấm men có hình thức sinh sản nảy chồi.
Câu 2.
Vi sinh vật nhân sơ (vi khuẩn)
- Chỉ sinh sản vơ tính.
- Các hình thức sinh sản thường gặp gồm

Vi sinh vật nhân thực (vi nấm)
- Sinh sản theo hai hình thức vơ tính và hữu
tính.
24


phân đơi, tạo túi bào tử vơ tính, nảy chồi,
hình thành nội bào tử.

- Các hình thức sinh sản thường gặp gồm sinh
sản bằng bào tử vơ tính hoặc bào tử tiếp hợp,
nảy chồi.

d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
GV tổ chức thảo luận cặp đôi để giải quyết yêu cầu sau:
1. Vi sinh vật có những hình thức sinh sản nào? Nêu đặc điểm của mỗi hình thức đó và
cho ví dụ.
2. Các hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân sơ (vi khuẩn) có gì khác so với vi sinh vật
nhân thực (vi nấm)?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
Học sinh hoạt động nhóm, hồn thành các nhiệm vụ; giáo viên bao quát toàn lớp cũng như
hoạt động của các nhóm học sinh.
Bước 3. Báo cáo kết quả:

Đại diện các nhóm học sinh báo cáo nội dung hoạt động; các nhóm khác bổ sung.
Bước 4. Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét thái độ hoạt động, kết quả hoạt động của các nhóm, giáo viên chính
xác hóa kiến thức.
GHI NHỚ
* Vi sinh vật có 3 hình thức sinh sản chính gồm: phân đơi, bào tử, nảy chồi.
- Hình thức phân đơi:
+ Là hình thức sinh sản phổ biến nhất ở vi sinh vật, trong đó, một tế bào mẹ phân chia
thành hai tế bào con giống nhau.
+ Vi sinh vật nhân sơ chỉ phân đôi vơ tính, vi sinh vật nhân thực có thể phân đơi hữu tính
theo cách tiếp hợp.
+ Ví dụ: Trùng giày, trùng roi, trùng amip có hình thức phân đơi.
- Sinh sản bằng bào tử:
+ Nấm có khả năng sinh sản bằng bào tử dạng vơ tính hoặc hữu tính, vi khuẩn cũng có
thể sinh sản nhờ ngoại bào tử.
+ Ví dụ: Bào tử đốt ở xạ khuẩn, bào tử đính ở nấm,…
- Nảy chồi:
+ Là phương thức sinh sản vô tính đặc trưng của một số ít vi sinh vật.
+ Trong hình thức này, một cá thể con sẽ dần hình thành ở một phía của cá thể mẹ. Cá thể
con sau khi trưởng thành sẽ tách ra thành một cá thể độc lập. Khác với phân đôi, một cá
thể mẹ có thể nảy chồi ra nhiều cá thể con.
+ Ví dụ: Vi khuẩn quang dưỡng màu tía, nấm men có hình thức sinh sản nảy chồi.
Cơng cụ đánh giá: (Rubrics)
Phiếu đánh giá theo tiêu chí về mức độ hồn thành sản phẩm
Tiêu chí
Dựa

vào

Mức 3


Mức 2

Mức 1

sản Hồn thành nhanh và Chỉ hoàn thành được Hoàn thành phiếu học
25


×