Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nhóm 5 khó khăn trong quá trình học tập học phần ngôn ngữ học tiếng anh 1 của sinh viên khoa sư phạm tiếng anh trường đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
KHÓ KHĂN TRONG Q TRÌNH HỌC TẬP HỌC PHẦN
NGƠN NGỮ HỌC TIẾNG ANH 1 CỦA SINH VIÊN
KHOA SƯ PHẠM TIẾNG ANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Họ tên sinh viên:
Vũ Thị Kim Phượng
Nguyễn Minh Huyền
Hoàng Ngọc Quân

Hà Nội, tháng 11 năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
KHÓ KHĂN TRONG Q TRÌNH HỌC TẬP HỌC PHẦN
NGƠN NGỮ HỌC TIẾNG ANH 1 CỦA SINH VIÊN
KHOA SƯ PHẠM TIẾNG ANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Họ tên sinh viên:
Vũ Thị Kim Phượng
Nguyễn Minh Huyền
Hoàng Ngọc Quân
Chuyên ngành sinh viên theo học: ngành Ngôn ngữ Anh

Môn học: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Giang


Hà Nội, tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Câu hỏi nghiên cứu

2

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3

4.1. Đối tượng nghiên cứu

3

4.2. Khách thể nghiên cứu

3

5. Giả thuyết khoa học


3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

7. Phạm vi nghiên cứu

4

8. Phương pháp nghiên cứu

4

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

4

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4

9. Dự kiến cấu trúc

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề


7

1.1.1. Hướng nghiên cứu khó khăn tương ứng với các mảng nội hàm NNHTA trên
phạm vi quốc tế

7

1.1.1.1. Nghiên cứu về khó khăn trong việc học ngữ âm

7

1.1.1.2. Nghiên cứu về khó khăn trong việc học hình thái học

8

1.1.2. Hướng nghiên cứu khó khăn thơng qua khía cạnh ảnh hưởng trên phạm vi
Việt Nam

9

1.2. Khái niệm công cụ

10

1.2.1. Ngôn ngữ học tiếng Anh

10

1.2.1.1. Ngữ âm học và âm vị học


10


1.2.1.2. Hình thái học

10

1.2.1.3. Cú pháp học

10

1.2.1.4. Ngữ nghĩa học

11

1.2.2. Học phần NNHTA 1 (Linguistics 1) tại trường ĐHNN - ĐHQGHN

11

1.2.2.1. Nội dung chương trình

11

1.2.2.2. Mục đích và vai trị của mơn học

12

1.2.3. Khó khăn chủ quan và khách quan trong q trình học tập

13


1.2.3.1. Khái niệm khó khăn trong học tập

13

1.2.3.2. Khó khăn khách quan và những yếu tố khách quan ảnh hưởng tới quá trình
học tập của sinh viên

13

1.2.3.3. Khó khăn chủ quan và những yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới quá trình học
của sinh viên

14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HỌC TẬP HỌC PHẦN NNHTA 1 CỦA SINH
VIÊN KHOA SPTA TRƯỜNG ĐHNN - ĐHQGHN

16

2.1. Nghiên cứu thực tiễn

16

2.1.1. Phương pháp và công cụ nghiên cứu thực tiễn

16

2.1.2. Mẫu nghiên cứu


16

2.1.3. Quy trình tiến hành nghiên cứu thực tiễn

16

2.2. Thực trạng tình hình học tập học phần NNHTA 1 của sinh viên khoa SPTA
trường ĐHNN - ĐHQGHN

17

CHƯƠNG 3: KHĨ KHĂN TRONG Q TRÌNH HỌC TẬP HỌC PHẦN NNHTA 1 CỦA
SINH VIÊN KHOA SPTA TRƯỜNG ĐHNN - ĐHQGHN

20

3.1. Rào cản khách quan trong quá trình học tập học phần NNHTA 1

20

3.1.1. Đặc thù của học phần NNHTA 1

20

3.1.1.1. Tính chuyên ngành trừu tượng

20

3.1.1.2. Tính học thuyết


22

3.1.2. Đặc thù của ngôn ngữ Anh

24


3.1.2.1. Hệ thống âm đa dạng

24

3.1.2.2. Tính thiếu nhất quán giữa chính tả và cách phát âm của từ

26

3.1.3. Lối truyền đạt của giảng viên

27

3.2. Rào cản chủ quan trong quá trình học tập học phần NNHTA 1

29

3.2.1. Năng lực

29

3.2.1.1. Năng khiếu ngôn ngữ

29


3.2.1.2. Khả năng ghi nhớ

30

3.2.1.3. Tư duy trừu tượng

31

3.2.2. Động lực, tinh thần

32

3.2.2.1. Sự chuẩn bị cho môn học

32

3.2.2.2. Tinh thần

33

3.2.2.3. Mục tiêu học tập

33

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG KHẮC PHỤC KHĨ KHĂN TRONG Q TRÌNH HỌC
TẬP HỌC PHẦN NNHTA 1

35


4.1. Phương pháp giảng dạy

35

4.1.1. Tích lũy kiến thức, bồi dưỡng nghiệp vụ

35

4.1.2. Truyền tải kiến thức

35

4.1.2.1. Đa dạng hóa nguồn học và hình thức học

35

4.1.2.2. Tăng cường hoạt động thực hành

36

4.1.3. Thiết kế hoạt động sáng tạo

37

4.1.4. Cổ vũ, khích lệ sinh viên

38

4.2. Phương pháp học tập


39

4.2.1. Đa dạng hóa nguồn học

39

4.2.2. Xây dựng tinh thần học tập tích cực

40

4.2.2.1. Chuẩn bị cho mơn học

40

4.2.2.2. Xác định mục tiêu và lập kế hoạch

41


4.3. Tối ưu hóa q trình học tập

41

4.3.1. Tích cực tham gia thảo luận

41

4.3.2. Hệ thống kiến thức

42


4.3.3. Thường xuyên rèn luyện, thực hành

45

PHẦN TỔNG KẾT

47

1. Kết quả và kết luận

47

2. Hạn chế và đề xuất

47

PHỤ LỤC

49

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát thực tiễn

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

55



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Từ/ Cụm từ

Viết tắt

Ngôn ngữ học tiếng Anh

NNHTA

Ngôn ngữ học

NNH

Sư phạm Tiếng Anh

SPTA

Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHNN - ĐHQGHN

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

Thống kê kết quả học tập học phần NNHTA 1 của khóa QH2018
1.1

khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN trong học kỳ I năm học

1

2020-2021
3.1

Hệ thống âm trong tiếng Anh

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

24

Trang

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
2.1

mức độ hiệu quả trong quá trình học tập học phần NNHTA 1
của bản thân


17


2.2

2.3

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
độ khó của học phần NNHTA 1
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
độ khó của các mảng nội hàm NNH

18

18

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
2.4

tần suất gặp khó khăn trong quá trình học tập học phần NNHTA

19

1
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
3.1

tần suất gặp khó khăn do tính chun ngành trừu tượng của

20


học phần NNHTA 1
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
3.2

tần suất gặp khó khăn do sự xuất hiện của các thuật ngữ

21

chuyên ngành NNH
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
3.3

tần suất gặp khó khăn do khối lượng lý thuyết của học phần

22

NNHTA 1
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
3.4

tần suất gặp khó khăn do sự xuất hiện của một số định nghĩa

23

dễ nhầm lẫn

3.5

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về

tần suất gặp khó khăn do hệ thống âm đa dạng của tiếng Anh

25

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
3.6

tần suất gặp khó khăn do nhầm lẫn khi phân định hệ thống âm

26

tiếng Anh
3.7

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về

27


tần suất gặp khó khăn do tính thiếu nhất qn giữa chính tả và
cách phát âm của từ trong tiếng Anh
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
3.8

tần suất gặp khó khăn do lối truyền đạt của giảng viên không

27

phù hợp với bản thân
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về

3.9

tần suất gặp khó khăn do tâm lý chán nản, mất tập trung trong

28

tiết học NNHTA 1

3.10

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
tần suất gặp khó khăn do thiếu sự khích lệ từ giảng viên

29

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
3.11

tần suất gặp khó khăn do khơng có năng khiếu và sở trường về

30

ngôn ngữ

3.12

3.13

3.14


3.15

3.16

4.1

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
tần suất gặp khó khăn do vấn đề trong việc ghi nhớ
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
tần suất gặp khó khăn do hạn chế về mặt tư duy trừu tượng
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
tần suất gặp khó khăn do thiếu sự chuẩn bị cho môn học
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
tần suất gặp khó khăn do thiếu đam mê với môn NNHTA 1
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
tần suất gặp khó khăn do thiếu mục tiêu học tập cụ thể
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của phương pháp đa dạng hóa nguồn và hình thức

30

31

32

33

34

36



học

4.2

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của việc tăng cường hoạt động thực hành

36

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
4.3

hiệu quả của việc phân bổ nhiều thời gian tiết học cho hoạt

37

động chữa bài tập

4.4

4.5

4.6

4.7

4.8


4.9

4.10

4.11

4.12

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của phương pháp thiết kế hoạt động sáng tạo
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của phương pháp cổ vũ, khích lệ sinh viên
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của việc xây dựng cơ chế phần thưởng
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của phương pháp tiếp cận nguồn tri thức đa dạng
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của việc xác định mục tiêu và lập kế hoạch
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của việc tích cực tham gia thảo luận
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của phương pháp sketchnote
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của phương pháp vẽ sơ đồ tư duy
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về

38

38


39

40

41

42

43

44

45


hiệu quả của việc rèn luyện và thực hành thường xuyên

4.13

4.14

Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của việc ôn tập thường xuyên
Đánh giá của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN về
hiệu quả của phương pháp học tập nhóm

Số hiệu

Tên ảnh


ảnh

46

46

Trang

4.1

Phương pháp sketchnote

42

4.2

Phương pháp vẽ sơ đồ tư duy

44


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ học tiếng Anh 1 (NNHTA 1) là học phần mang trọng số 03 tín chỉ,
nằm trong khối kiến thức bắt buộc IV (Khối Ngơn ngữ - Văn hóa) thuộc kỳ học 5 đối
với sinh viên khoa Sư phạm tiếng Anh (SPTA) trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Quốc gia Hà Nội (ĐHNN - ĐHQGHN). Đây là một hành trang thiết yếu, có vai trị
cung cấp tri thức về các hiện tượng và cấu tạo nguyên lý của tiếng Anh, từ đó bồi
dưỡng kỹ năng ngơn ngữ của người học.
Tuy nhiên, do đặc trưng về tính chuyên ngành cao, NNHTA 1 thường xun

được phản ánh là một mơn học khó với nhiều thách thức. Trên thực tế, trong quá
trình học tập, nhóm nghiên cứu đã từng trải nghiệm một số khó khăn như việc ghi
nhớ khối lượng lý thuyết lớn cùng hệ thống định nghĩa đa dạng song lại khó phân
biệt. Điều này ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình áp dụng thực hiện bài tập tương
ứng.
Ngoài ra, dựa trên quan sát, nhóm nghiên cứu cũng ghi nhận tình trạng khó
tiếp thu kiến thức NNHTA phổ biến ở sinh viên, dẫn đến việc làm bài tập khơng
hiệu quả và thành tích đầu ra không cao. Điều này được phản ánh qua kết quả
tổng kết môn học ở mức khiêm tốn của sinh viên khóa QH2018 tại học kỳ 5, với
điểm trung bình chỉ rơi vào 6.5. Đáng chú ý, tỷ lệ phổ quát của các mức điểm B+, B,
C+, C, tương đương học lực trung bình - khá chiếm đa số, trong khi điểm giỏi và
xuất sắc như A và A+ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Phổ điểm cụ thể được thống kê như sau:
Bảng 1.1. Thống kê kết quả học tập học phần NNHTA 1 của khóa QH2018 khoa
SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN trong học kỳ I năm học 2020-2021
Mức

A+

A

B+

B

C+

C

D+


điểm

(9.0 -

(8.5 -

(8.0 -

(7.0 -

(6.5 -

(5.5 -

(5.0 -

(4.0 - (<4.0)

10.0)

8.9)

8.4)

7.9)

6.9)

6.4)


5.4)

4.9)

Số lượng

25

61

99

188

68

74

17

20

4

Tỷ lệ (%)

4,5

11


17,8

33,8

12,2

13,3

3

3,6

0,8

1

D

F


Có thể nói, hệ quả của những khó khăn trong việc nghiên cứu NNHTA 1
chính là thành tích mơn học khơng cao. Chừng nào vẫn chưa có hướng khắc phục
những rào cản học tập, sinh viên vẫn sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức và
khó đáp ứng những mục tiêu, ý nghĩa mà môn học hướng tới. Thực trạng này gióng
lên hồi chng cảnh báo, đồng thời đặt ra yêu cầu xác định đúng trọng tâm những
khó khăn và xây dựng cách thức giải quyết nhằm cải thiện hiệu quả học tập.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng lý do chủ quan nêu trên và
nguyện vọng nâng cao hiệu quả học tập của các khóa sau, chúng tơi thực hiện đề
tài: “Khó khăn trong q trình học tập học phần Ngơn ngữ học tiếng Anh 1 của sinh

viên khoa Sư phạm tiếng Anh trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Quốc gia Hà
Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Cơng trình nghiên cứu ra đời nhằm tìm hiểu thực trạng học tập học phần
NNHTA 1 của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN; nghiên cứu những khó
khăn gây ra thực trạng đó, đồng thời khảo sát nguyện vọng của sinh viên trong việc
khắc phục những thách thức trong quá trình học tập NNHTA 1; từ đó đề xuất biện
pháp nhằm cải thiện hiệu quả học tập môn học.
Dưới chủ trương đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu hướng tới xây dựng phương
pháp dạy và học mới mẻ, mang tính ứng dụng cao nhằm định hướng lối nghiên
cứu mơn học hiệu quả, chất lượng. Vì vậy, cơng trình nghiên cứu khoa học mang
hồn cốt của ba trụ cột: đổi mới, sáng tạo và cùng nhau tiến bộ.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Cơng trình được xây dựng nhằm trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:
● Tình hình học tập học phần NNHTA 1 của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN
- ĐHQGHN những khóa gần đây như thế nào? Người học gặp những khó
khăn gì, tần suất ra sao?
● Những nhân tố khách quan và chủ quan nào gây ra khó khăn trên? Chúng
ảnh hưởng thế nào tới quá trình học tập NNHTA 1 của sinh viên?
● Để cải thiện tình hình và giúp sinh viên nghiên cứu mơn học hiệu quả hơn,
cần có những biện pháp gì đến từ giảng viên và người học?

2


4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài hướng tới nghiên cứu đối tượng là khó khăn trong q trình học tập
học phần NNHTA 1.
4.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể là sinh viên đã hoàn thành và đang tích lũy học phần NNHTA 1
thuộc khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN, bao gồm 03 khóa sinh viên gần đây:
QH2017, QH2018 và QH2019.
5. Giả thuyết khoa học
Tình hình nghiên cứu học phần NNHTA 1 của sinh viên khoa SPTA trường
ĐHNN - ĐHQGHN hiện nay chưa đạt hiệu quả cao do sinh viên gặp khó khăn trong
học tập với tần suất lớn.
Về mặt khách quan, thách thức được biểu hiện ở đặc thù của môn học
NNHTA 1 với tính chuyên ngành cao cùng khối lượng lý thuyết trừu tượng lớn, sự
khác biệt giữa đặc điểm ngôn ngữ Anh với tiếng Việt và phong cách truyền đạt
khác nhau của giảng viên. Rào cản chủ quan bao gồm hạn chế về năng khiếu ngôn
ngữ và khả năng ghi nhớ của người học; tư duy trừu tượng chưa nhạy bén; tình
trạng thiếu động lực và tinh thần học tập tích cực. Những yếu tố này mang lại tác
động tiêu cực, cản trở quá trình học diễn ra thuận lợi theo kỳ vọng, từ đó reo rắc
tâm lý “sợ học” ở sinh viên. Vì vậy, để cải thiện tình hình và nâng cao hiệu quả
nghiên cứu môn học, biện pháp giải quyết cần được đồng thời thực hiện từ hai
phía giảng viên và sinh viên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về Ngôn ngữ học tiếng Anh, khó khăn
khách quan và khó khăn chủ quan trong học tập của sinh viên.
6.2. Nghiên cứu thực trạng và những rào cản khách quan, chủ quan mà sinh
viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN đối mặt trong quá trình học tập học phần
NNHTA 1.
6.3. Khảo sát nguyện vọng thực tiễn của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN ĐHQGHN trong việc khắc phục những rào cản khách quan và chủ quan trên.
3


6.4. Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ cho q trình giảng dạy và học tập
mơn NNHTA 1 nhằm cải thiện hiệu quả và chất lượng nghiên cứu môn học.
7. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu khó khăn trong q trình học
tập học phần NNHTA 1 của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN, xem xét
các nguyên nhân trên hai lĩnh vực khách quan và chủ quan, từ đó đề xuất một số
giải pháp tương ứng đến từ hai phía giảng viên và sinh viên.
Về phạm vi khách thể và không gian, nghiên cứu lấy dữ liệu về thực trạng
học tập NNHTA 1 của khóa QH2018 vào học kỳ 1 năm học 2020 - 2021. Nghiên cứu
thực tiễn được tiến hành trên 100 mẫu tình nguyện là sinh viên khoa SPTA trường
ĐHNN - ĐHQGHN những năm gần đây, bao gồm sinh viên thuộc ngành Ngôn ngữ
Anh và ngành Sư phạm tiếng Anh các khóa QH2017, QH2018 và QH2019.
Thời gian thực hiện nghiên cứu thực tiễn được giới hạn trong khoảng 19
ngày, từ ngày 1 tháng 11 đến ngày 19 tháng 11 năm 2021.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Các vấn đề về lý luận được kế thừa và phát huy thông qua việc áp dụng
phương pháp nghiên cứu tài liệu. Qua nền tảng Internet, tài liệu sơ cấp và thứ cấp
từ các tác giả trong và ngoài nước có nội dung liên quan đến đề tài được tiếp cận
và tập hợp, bao gồm: từ điển tiếng Việt và tiếng Anh, tài liệu về NNHTA cùng một
số nghiên cứu về việc học tập NNHTA. Các tài liệu được phân tích theo mạch logic,
trong đó, các luận cứ phù hợp được phân loại và hệ thống hóa nhằm phục vụ tham
khảo.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trước hết, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi anket được sử dụng nhằm
khảo sát thực tế tình hình học tập, khó khăn mà sinh viên gặp phải và nguyện vọng
của họ trong việc khắc phục rào cản nghiên cứu học phần NNHTA 1. Được thiết kế
trên nền tảng Google Form, bảng hỏi bao gồm các câu hỏi dạng định lượng và định
tính, cụ thể là các câu hỏi trắc nghiệm (trên thang 1-4 hoặc 1-5) và câu hỏi mở. Các
thông tin, số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học.

4



Bên cạnh đó, phương pháp chuyên gia cũng được áp dụng với giảng viên
chuyên môn NNHTA thuộc khoa SPTA - cơ Phạm Thị Thanh Thủy. Sau đó, bằng
phương pháp “tấn cơng não” (brainstorming), nhóm đặt vấn đề với giảng viên về
những khó khăn mà sinh viên có thể gặp phải trong q trình nghiên cứu mơn học,
từ đó thu thập đánh giá từ phía giảng viên.
9. Dự kiến cấu trúc
Báo cáo khoa học được cấu thành từ 05 chương chính dựa trên hướng từ lý
luận đến thực tiễn, với bố cục nghiên cứu theo mạch thực trạng - nguyên nhân giải pháp. Cụ thể, đề tài được thiết kế và trình bày như sau:
● Phần mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, nêu mục đích, câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng và khách thể nghiên cứu của cơng trình, đưa ra giả thuyết
khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu, làm rõ phạm vi và phương pháp nghiên
cứu.
● Chương 1 - Cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu: Nêu nền tảng lý luận bổ trợ
cho đề tài, bao gồm lịch sử khái qt những cơng trình nghiên cứu đồng lĩnh
vực trên phạm vi nội địa và quốc tế; các vấn đề lý luận về ngôn ngữ học; đặc
điểm tiêu biểu và vai trò của học phần NNHTA 1; rào cản khách quan và chủ
quan trong học tập.
● Chương 2 - Thực trạng tình hình học tập học phần NNHTA 1 của sinh viên
khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN: Giới thiệu phương pháp, cơng cụ,
mẫu khách thể và quy trình tiến hành nghiên cứu thực tiễn; tổng quát thực
trạng về hiệu quả nghiên cứu môn học cũng như tần suất gặp khó khăn của
sinh viên khoa SPTA trong q trình học tập.
● Chương 3 - Khó khăn trong q trình học tập học phần NNHTA 1 của sinh
viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN: Tập trung phân tích các rào cản
khách quan và chủ quan cùng tác động của chúng lên việc nghiên cứu học
phần NNHTA 1 của sinh viên.
● Chương 4 - Phương hướng khắc phục khó khăn trong quá trình học tập
học phần NNHTA 1: Đề xuất biện pháp giải quyết về phía giảng viên và sinh
viên nhằm giảm thiểu những khó khăn nêu trên, nâng cao hiệu quả học tập

học phần NNHTA 1.
5


● Phần Tổng kết: Trình bày kết luận và những hạn chế của cơng trình, trên cơ
sở đó đề xuất kiến nghị nền tảng cho các nghiên cứu đồng lĩnh vực trong
tương lai.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xét về tổng thể, các cơng trình nghiên cứu về khó khăn trong quá trình học
tập NNHTA chưa đa dạng, với số lượng ở mức khiêm tốn và lịch sử nghiên cứu cịn
hạn chế. Có thể nói, vấn đề này chưa thực sự nhận được mối quan tâm thường
xuyên của phần lớn các nhà nghiên cứu. Tuy vậy, tới thời điểm hiện tại, một số
cơng trình nghiên cứu liên quan tới lĩnh vực này đã được thực hiện và ghi nhận
trên phạm vi Việt Nam và quốc tế. Nhìn chung, những cơng trình này thường
nghiên cứu khó khăn trong việc học tập NNHTA theo hai hướng chính: Tương ứng
với các mảng nội hàm NNH và thơng qua khía cạnh ảnh hưởng.
1.1.1. Hướng nghiên cứu khó khăn tương ứng với các mảng nội hàm NNHTA trên
phạm vi quốc tế
1.1.1.1. Nghiên cứu về khó khăn trong việc học ngữ âm
Năm 2016, nhóm tác giả Ahmad Renaldi, Ranni Putri Stefani và Ingatan Gulö
đã đồng thực hiện cơng trình nghiên cứu “Phonological Difficulties Faced By
Students In Learning English” (tạm dịch là “Khó khăn của sinh viên học tiếng Anh
trong việc phát âm”) với mục đích xác định những khó khăn mà sinh viên Indonesia
gặp phải trong q trình học phát âm tiếng Anh. Thơng qua việc quan sát, ghi âm
hội thoại và trực tiếp phỏng vấn sinh viên, tác giả chỉ ra rằng rào cản bắt nguồn từ

thói quen gộp những âm gần giống nhau của sinh viên và ảnh hưởng từ tiếng mẹ
đẻ. Tuy nhiên, nhóm tác giả chỉ đơn thuần trình bày khó khăn mà chưa đề xuất
phương hướng khắc phục. Bên cạnh đó, do nghiên cứu thiếu số liệu minh chứng cụ
thể, nên độ tin cậy của giả thuyết chưa được kiểm chứng.
Bàn về thách thức trong việc học ngữ âm tiếng Anh, năm 2011, tác giả Adair
José Justino Cassimiro đã đóng góp cơng trình “Difficulties in dealing with the
English pronunciation” (Tạm dịch là “Khó khăn trong q trình học phát âm tiếng
Anh”) nhằm nghiên cứu một số rào cản mấu chốt mà sinh viên khoa Ngôn ngữ và
Văn học thuộc trường Đại học công lập Goiás đối mặt trong việc phát âm tiếng
Anh. Trước hết, sự thiếu tính nhất quán giữa chính tả và cách phát âm của một số
từ tiếng Anh được coi là một vấn đề phức tạp, bởi nó có thể gây nhầm lẫn trong
q trình phân biệt cách phát âm của hệ thống Anh ngữ vốn đa dạng. Bên cạnh đó,
ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ và sự chú trọng kỹ năng viết hơn kỹ năng nói trong
7


chương trình học tiếng Anh có khả năng hình thành thói quen phát âm khơng
chuẩn xác từ vựng. Ngun âm trung tính (tiếng Anh: neutral vowel sound) cũng là
một rào cản trong quá trình học phát âm của sinh viên. Theo nguyên tắc, những
nguyên âm thuộc âm tiết không được đánh trọng âm trong một từ sẽ trở thành âm
schwa và cho phép phát âm lướt, song do sinh viên khó nhận biết vị trí âm tiết
mang dấu trọng âm, họ thường có xu hướng bỏ qua âm schwa, dẫn tới phát âm
khơng chính xác và thiếu ngữ điệu.
Nhằm khắc phục những rào cản này, tác giả đã đề xuất một số biện pháp về
phía giảng viên như hướng dẫn sinh viên tra cứu cách phát âm bằng từ điển một
cách hiệu quả dựa trên quy tắc phiên âm và thiết kế dạng bài tập nhắc lại đoạn ghi
âm để hỗ trợ sinh viên rèn luyện ngữ âm.
1.1.1.2. Nghiên cứu về khó khăn trong việc học hình thái học
Báo động trước thực trạng sinh viên không đáp ứng đủ yêu cầu môn học và
tần suất lỗi sai lớn, hai tác giả Maha Zouhair Naseeb và Majid Abdulatif Ibrahim đã

thực hiện cơng trình nghiên cứu mang tên “Morphological Derivations: Learning
Difficulties Encountered by Public Secondary School Students in Amman/Jordan”
(Tạm dịch là “Nguồn gốc hình thái học: Những khó khăn trong học tập của học sinh
trung học công lập ở Amman/Jordan”) vào năm 2017. Thông qua khảo sát thực
tiễn trên 60 học sinh khối 12 (gồm 18 nam và 34 nữ) được chọn ngẫu nhiên từ hai
trường trung học công lập, các tác giả đã khái quát những rào cản trong quá trình
học tập hình thái học.
Rào cản trước hết nằm ở phương pháp giảng dạy theo lối mòn và nặng lý
thuyết của giảng viên, cũng như áp lực về mặt tâm lý từ phía học sinh trong việc
đặt câu hỏi khi gặp khúc mắc về bài học, dẫn đến tình trạng rỗng kiến thức hệ
thống. Bên cạnh đó, tính đặc thù của ngôn ngữ Anh với bản chất là ngôn ngữ vay
mượn từ một số thứ tiếng khác như tiếng Hy Lạp và Latinh cổ đã cản trở khả năng
nắm bắt kiến thức của học sinh. Tuy nhiên, những giải pháp được nghiên cứu đưa
ra chưa đa dạng và phổ quát, thiếu phản ánh về hiệu quả cụ thể nếu được ứng
dụng vào thực tiễn.

8


1.1.2. Hướng nghiên cứu khó khăn thơng qua khía cạnh ảnh hưởng trên phạm vi
Việt Nam
Năm 2020, tác giả Bùi Diễm Hạnh đã đăng đàn cơng trình nghiên cứu “Một
số khó khăn đối với sinh viên khi học mơn ngơn ngữ học xã hội bằng tiếng Anh và
giải pháp” nhằm trình bày một số khó khăn cản trở q trình học tập môn Ngôn
ngữ học xã hội đối với sinh viên năm cuối Trường Đại học Sài Gịn, từ đó xây dựng
giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
Trước hết, rào cản được thể hiện ở thái độ ngôn ngữ. Kiến thức NNH trừu
tượng và nhận thức mơ hồ của sinh viên về lợi ích mơn học dẫn đến hình thành
tâm lý hoang mang, khởi nguồn của trạng thái bị động trong tiết học, từ đó cản trở
khả năng tiếp thu của người học. Bên cạnh đó, khác biệt trong tiếp xúc ngôn ngữ

cũng như số lượng lớn thuật ngữ chuyên ngành trong chương trình học cũng là
một nhân tố nan giải, khiến sinh viên chán nản và mất động lực học. Theo tác giả,
những khó khăn nêu trên có thể được khắc phục thơng qua q trình giáo dục ý
nghĩa ứng dụng của mơn học và vun đắp thái độ học tập đúng đắn ở sinh viên.
Giảng viên cũng có thể tổ chức lớp học sinh động bằng cách xây dựng nhiều hoạt
động khuyến khích người học động não, làm việc nhóm và thi đua. Tuy nhiên,
nghiên cứu còn thiếu vắng các phương pháp khắc phục đến từ vị trí sinh viên và
chưa cung cấp số liệu cụ thể để minh chứng cho lập luận.
Có thể nói, các cơng trình nêu trên đã đóng góp những nghiên cứu tổng
quát và mới mẻ cho lĩnh vực NNHTA. Tuy nhiên, do được thực hiện tại những địa
điểm và môi trường giáo dục khác, với đối tượng và khách thể sở hữu những điểm
không tương đồng, các nghiên cứu này có thể chưa phù hợp đối với phần lớn sinh
viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN. Từ trước đến nay, chưa có cơng trình
nghiên cứu về việc học tập NNHTA trên khách thể sinh viên khoa SPTA trường
ĐHNN - ĐHQGHN được ghi nhận. Do đó, đề tài “Khó khăn trong q trình học tập
học phần Ngơn ngữ học tiếng Anh 1 của sinh viên khoa Sư phạm tiếng Anh trường
Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội” được kỳ vọng sẽ đóng vai trị tiên
phong trong lĩnh vực nghiên cứu còn hạn chế này.

9


1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Ngôn ngữ học tiếng Anh
Theo Từ điển tiếng Việt Hồng Phê, Ngơn ngữ học được định nghĩa là khoa
học nghiên cứu về ngôn ngữ con người nói chung hay một ngơn ngữ nhất định nói
riêng. Nhóm nghiên cứu đưa ra khái niệm về ngơn ngữ học tiếng Anh như sau:
Ngôn ngữ học tiếng Anh (tiếng Anh: English Linguistics) là một ngành khoa học đi
sâu tìm hiểu và xem xét những đặc thù, nguyên lý và cấu tạo của ngôn ngữ Anh.
Ngôn ngữ học tiếng Anh thường được tiếp cận từ 04 khía cạnh nội hàm chính, gồm

ngữ âm học - âm vị học, hình thái học, cú pháp học và ngữ nghĩa học.
1.2.1.1. Ngữ âm học và âm vị học
Từ điển tiếng Việt Hoàng Phê định nghĩa ngữ âm là “hệ thống các âm của
một ngôn ngữ” và âm vị là “đơn vị ngữ âm nhỏ nhất có tác dụng khu biệt vỏ âm
thanh của từ hoặc hình vị, và do đó có chức năng phân biệt ý nghĩa”. Như vậy, Ngữ
âm học và Âm vị học (tiếng Anh: Phonetics and Phonology) là lĩnh vực nghiên cứu
về khía cạnh của ngơn ngữ liên quan tới hệ thống phân loại các âm, bộ phận cấu
thành âm và các quy tắc kết hợp âm để tạo ra lời nói.
1.2.1.2. Hình thái học
Hình thái, cịn gọi là ngữ tố hay từ tố, được Từ điển tiếng Việt Hoàng Phê
định nghĩa là “đơn vị ngữ pháp nhỏ nhất có mang nghĩa của một ngơn ngữ”. Như
vậy, theo nhóm nghiên cứu, Hình thái học (tiếng Anh: Morphology) là lĩnh vực
phân loại, xác định và miêu tả cấu trúc của hình vị cùng các đơn vị ý nghĩa khác
như từ, phụ tố (tiền tố và hậu tố), từ loại.
1.2.1.3. Cú pháp học
Theo Từ điển tiếng Việt Hoàng Phê, cú pháp được định nghĩa là “cách kết
hợp từ thành câu”. Nhóm nghiên cứu đưa ra khái niệm về cú pháp học như sau: Cú
pháp học (tiếng Anh: Syntax) là lĩnh vực khoa học nghiên cứu về cấu trúc tạo nên
cụm động từ, các loại mệnh đề và câu trong một ngôn ngữ.

10


1.2.1.4. Ngữ nghĩa học
Ngữ nghĩa học được nhà ngôn ngữ học Laurel J. Brinton định nghĩa là ngành
nghiên cứu ý nghĩa của ngôn từ (2000). Theo trang báo Strephon Says, “Ngữ nghĩa
học xử lý văn bản và phân tích ý nghĩa của các từ và cách chúng được sử dụng để
tạo thành các ngữ cảnh có nghĩa. Ngữ nghĩa học có phạm vi hẹp vì nó chỉ đề cập
đến ý nghĩa.” Nhóm nghiên cứu đưa ra định nghĩa về ngữ nghĩa học như sau: Ngữ
nghĩa học (tiếng Anh: Semantics) là lĩnh vực nghiên cứu thuộc phạm trù ngơn ngữ

học, có nhiệm vụ xem xét nghĩa của từ, cụm từ hoặc cấp độ cao hơn là diễn ngôn.
1.2.2. Học phần NNHTA 1 (Linguistics 1) tại trường ĐHNN - ĐHQGHN
1.2.2.1. Nội dung chương trình
Mang tên đầy đủ là “Nhập mơn Ngơn ngữ học tiếng Anh 1” (tiếng Anh:
Introduction to English Linguistics 1) và mã học phần ENG2055, NNHTA 1 là môn
học bắt buộc được thiết kế cho sinh viên học ngôn ngữ Anh như một ngoại ngữ.
Môn học được phân phối giảng dạy và học tập vào học kỳ 1 năm thứ 3 của sinh
viên, với thời lượng 03 giờ mỗi tuần.
Kiến thức trong khóa học tập trung chủ yếu vào 04 lĩnh vực cốt lõi của Ngôn
ngữ học, tương ứng với 04 phần như sau:
● Phần 1 - Ngữ âm và âm vị học: Nghiên cứu hệ thống âm trong tiếng Anh,
cách phân loại và kết hợp âm thanh, được phân phối thành 04 bài giảng:
-

Giới thiệu tổng quan;

-

Nguyên âm và phụ âm (tiếng Anh: Vowels and consonants);

-

Quá trình cấu thành âm (tiếng Anh: Phonological processes);

-

Cấu trúc âm tiết (tiếng Anh: Syllable structures).

● Phần 2 - Hình thái học: Tìm hiểu cấu tạo của từ dựa trên những đơn vị
nghĩa nhỏ, được cấu thành từ 02 bài giảng:

-

Hình thái học (tiếng Anh: Morphology);

-

Quá trình cấu thành từ (tiếng Anh: Word formation processes).

● Phần 3 - Cú pháp học: Xem xét cách kết hợp các từ để tạo nên câu, gồm 02
bài giảng:
11


-

Từ loại và các loại ngữ pháp (tiếng Anh: Word classes and grammatical
categories);

-

Cấu trúc của cụm từ và bổ ngữ động từ (tiếng Anh: Phrasal structure and
verb complementation);

-

Các loại mệnh đề (tiếng Anh: Types of clauses);

-

Các loại câu (tiếng Anh: Types of sentences).


● Phần 4 - Ngữ nghĩa học: Nghiên cứu ý nghĩa của từ và các đơn vị ngôn ngữ
lớn hơn thông qua 02 bài giảng:
-

Ngữ nghĩa từ vựng (tiếng Anh: Lexical semantics), những mối quan hệ ngữ
nghĩa cơ bản (tiếng Anh: Basic semantic relationships), ngữ nghĩa cấu trúc
(tiếng Anh: Structural semantics), đặc điểm ngữ nghĩa (tiếng Anh: Semantic
features);

-

Điển mẫu (tiếng Anh: Prototypes), sự dị thường (tiếng Anh: Anomaly), phép
tu từ (tiếng Anh: Figurative language).

1.2.2.2. Mục đích và vai trị của mơn học
NNHTA 1 đóng vai trị là một hành trang trọng yếu, với ý nghĩa và tính ứng
dụng được thể hiện rõ nét trên các phương diện tri thức, kỹ năng và thái độ.
Trước hết, môn học cung cấp những nghiên cứu cốt lõi về ngôn ngữ Anh, từ
đó bồi dưỡng cho sinh viên hiểu biết về các hiện tượng ngôn ngữ, cấu tạo và
nguyên lý của thanh âm trong tiếng Anh, cũng như tác động của câu chữ đối với
con người. Những kiến thức này càng thể hiện ý nghĩa tiền đề to lớn đối với sinh
viên có nguyện vọng học Chứng chỉ TESOL (chứng chỉ giảng dạy tiếng Anh quốc tế
dành cho giáo viên công tác tại những quốc gia mà tiếng Anh được sử dụng như
một ngoại ngữ) hoặc chuyên sâu nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng.
Bên cạnh đó, mơn học khơng những góp phần kiến tạo tư duy phản biện
của người học thông qua q trình ngẫm nghĩ, phân tích cú pháp, hình thái, âm vị
ngơn từ; mà cịn nâng tầm tư duy logic về mặt ngữ nghĩa, củng cố sự nhạy bén
trong việc khám phá những ẩn ý của ngôn từ và khả năng tạo ra phát ngơn hồn
chỉnh.


12


Đồng thời, môn NNHTA 1 cũng được thiết kế nhằm củng cố tinh thần
nghiêm túc, trung thực của sinh viên trong quá trình học tập, thi cử và nghiên cứu.
1.2.3. Khó khăn chủ quan và khách quan trong q trình học tập
1.2.3.1. Khái niệm khó khăn trong học tập
Khái niệm “khó khăn” được định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt Hoàng Phê
là “những trở ngại hoặc thiếu thốn nhất định”. Có thể thấy, khó khăn thường mang
sắc thái tiêu cực. Nhóm nghiên cứu đưa ra định nghĩa như sau: Khó khăn là những
trở ngại, rào cản kìm hãm quá trình thực hiện cơng việc gì đó của con người, địi
hỏi cơng sức, thời gian để đối phó.
Do cuộc sống ln biến động không ngừng, sự tồn tại song hành của khó
khăn là một yếu tố tất yếu. Xét trong quá trình học tập như một lĩnh vực cuộc sống
nói riêng, khó khăn là các thách thức, rào cản hạn chế khả năng tiếp thu tri thức
của người học.
1.2.3.2. Khó khăn khách quan và những yếu tố khách quan ảnh hưởng tới quá
trình học tập của sinh viên
Theo Từ điển tiếng Việt Hoàng Phê, “khách quan” là khái niệm được dùng
để chỉ “những vật thể tồn tại bên ngồi, khơng phụ thuộc vào ý thức, ý muốn của
con người”. Nhóm nghiên cứu định nghĩa khó khăn khách quan trong q trình học
tập là các rào cản được gây ra bởi những yếu tố tồn tại độc lập, nằm ngồi tầm
kiểm sốt và tâm lý của người học. Có thể kể đến ba rào cản khách quan trong quá
trình học tập học phần NNHTA 1 như sau:
● Đặc thù của môn học NNHTA 1: Đây là học phần mang tính chuyên ngành
sâu sắc, được biểu hiện ở những học thuyết trừu tượng, khối lượng lý
thuyết lớn và dàn trải;
● Đặc thù của ngôn ngữ Anh: Ngôn ngữ Anh sở hữu hệ thống âm vô cùng đa
dạng, bao gồm 20 nguyên âm (12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi) và 24

phụ âm (9 âm vô thanh và 16 âm hữu thanh), kéo theo sự chênh lệch giữa
số lượng chữ cái (26 chữ) và âm (44 âm);
● Lối truyền đạt của giảng viên: Phong cách giảng dạy kiến thức của giáo viên,
bắt nguồn từ nét khác biệt trong đặc điểm tính cách và khả năng truyền đạt
của mỗi người.
13


1.2.3.3. Khó khăn chủ quan và những yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới quá trình
học của sinh viên
Theo Từ điển Tiếng Việt Hoàng Phê, “chủ quan” là khái niệm đối lập với
“khách quan”, được dùng để chỉ phạm trù “ý thức, tinh thần và nguyện vọng của
con người, là cái vốn có của con người, khơng xuất phát từ thực tế”. Đây là yếu tố
then chốt, không chỉ tác động mà cịn mang tính chất quyết định đối với kết quả
cuối cùng của mọi công việc, bao gồm việc học tập. Khó khăn chủ quan trong q
trình học tập được nhóm nghiên cứu định nghĩa là rào cản tiêu cực gây ra bởi
những yếu tố nội tại nằm trong tầm kiểm soát của chủ thể học tập, bao gồm bản
năng, tâm lý, suy nghĩ, ý chí, nguyện vọng, có khả năng hạn chế quá trình lĩnh hội
tri thức của người học.
Nhóm nghiên cứu định hướng ba phương diện chủ quan chi phối quá trình
học tập NNHTA 1 của sinh viên khoa SPTA trường ĐHNN - ĐHQGHN như sau:
● Yếu tố năng lực
Năng lực được Từ điển Tiếng Việt Hoàng Phê định nghĩa là “phẩm chất tâm
lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lượng cao”. Nhóm nghiên cứu đưa ra định nghĩa về năng lực như sau: Năng
lực là những kỹ năng hoặc đặc điểm nội tại của con người, bao gồm thể lực và trí
lực, sử dụng để thực hiện một công việc nhất định. Năng lực có thể do bẩm sinh
hoặc được hun đúc qua quá trình rèn luyện và phát triển.
Trong quá trình học tập NNHTA 1 nói riêng, năng lực của người học có thể
được chi phối bởi hai phương diện: Năng khiếu ngôn ngữ (những yếu tố sở hữu

bởi một cá nhân mà chưa qua quá trình đào tạo, hỗ trợ họ học ngôn ngữ một cách
thuận lợi) và khả năng ghi nhớ (năng lực lưu trữ những thông tin đã nhận biết
trong trí não, phục vụ q trình tái hiện trong tương lai).
● Yếu tố tư duy trừu tượng
Theo Từ điển tiếng Việt Hoàng Phê, tư duy là khái niệm dùng để chỉ “giai
đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật
của sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đốn và suy lý”.
Nhóm nghiên cứu đưa ra định nghĩa tư duy là cách con người đưa ra đánh giá, suy
nghĩ và kết luận về một sự việc, hiện tượng. Mặt khác, trừu tượng là việc khái quát
14


×