Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

NGHIÊN cứu TỔNG hợp NANO CHITOSAN BẰNG sử DỤNG AXIT METHACRYLIC và ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG nấm COLLETOTRICHUM MUSAE PHÂN lập từ QUẢ CHUỐI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.38 KB, 7 trang )

Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ số 53 (4B) (2015) 8-14

NGHIÊN C U T NG H P NANO CHITOSAN B NG S D NG AXIT
METHACRYLIC VÀ ĐÁNH GIÁ KH NĂNG KHÁNG N M
COLLETOTRICHUM MUSAE PHÂN L P T QU CHU I
Nguy n Thị Minh Nguy t1, *, Nguy n Thị T Quyên2, Trần Thị Mai1,
Nguy n Duy Lâm1
1

2

Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch,
60 Trung Kính, Trung Hịa, Cầu Giấy, Hà Nội

Khoa Cơng nghệ sinh học, Viện Đại học Mở Hà Nội, 301 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
*

Email:

Đến Tòa soạn: 15/09/2015, Chấp nhận đăng: 5/11/2015
TĨM T T
Mục đích c a nghiên c u nhằm hồn thiện quy trình tổng hợp nano chitosan bằng sử dụng
axit methacrylic và đánh giá hoạt tính kháng nấm. Các hạt nano chitosan đã được xác định kích
thước, điện thế zeta, quang phổ hồng ngoại (FT-IR) và phổ TEM. Kết quả nghiên c u cho thấy
kích thước hạt và khối lượng sản phẩm tạo ra phụ thuộc nhiều vào nồng độ chất xúc tác tạo phản
ng K2S2O8. Khi tăng lượng K2S2O8 bổ sung trong quy trình tổng hợp đến một lượng nhất định
sẽ tạo ra nano chitosan có kích thước đồng đều và làm tăng tỉ lệ thu hồi, nhưng khi tiếp tục tăng
lượng chất xúc tác sẽ làm tăng kích thước c a hạt, đồng th i làm giảm độ phân tán c a nano
chitosan. Nano chitosan tổng hợp được có kích thước 63 nm, có dạng hình cầu và đồng nhất,
phân bố đồng đều. Thử nghiệm đánh giá tác dụng kháng nấm c a nano chitosan được tiến hành
để xác định nồng độ c chế tối thiểu (MIC). Kết quả cho thấy bào tử nấm Colletotrichum musae


phân lập từ quả chuối tiêu bị c chế hoàn toàn nồng độ nano chitosan 1 %.
Từ khóa: Colletotrichum musae, chuối, MIC, nano chitosan, tổng hợp.
1. Đ T V N Đ
Trong số các loại vật liệu nano có nguồn gốc sinh học, nhất là các loại polysachrit thì nano
chitosan được quan tâm nghiên c u nhiều nh chúng có những tính chất nổi bật so với chitosan
thư ng. Một số tính chất đặc trưng c a nano chitosan đã được khẳng định như khả năng tan trong
nước, tính kháng vi sinh vật cao hơn, khả năng tạo màng, tính kết dính sinh học, tính thâm nhập, khả
năng gia cư ng khi phối chế trong vật liệu khác [1, 2]. Chitosan nguyên dạng do tính chất c a các
cation polymer nên có thể tương tác với các phân tử tích điện âm và polyme. Tuy nhiên, các tính chất
này được quyết định ch yếu b i kích thước c a hạt nano [2]. Trong sản xuất bao bì thực phẩm, khi
bổ sung nano chitosan có kích thước hạt phù hợp cho phép thay đổi tính thấm hơi nước c a màng


Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Tố Quyên, Trần Thị Mai, Nguyễn Duy Lâm

bao gói đáng kể [1]. Cho đến nay, quy trình tổng hợp nano chitosan phổ biến vẫn là sử dụng
tripolyphosphate (TTP) [2, 3]. Tuy nhiên, với quy trình này khó thu được các hạt nano có kích thước
dưới 100 nm, thư ng dao động trong khoảng 175 - 600 nm và hiệu suất thu hồi thấp [3]. Để kiểm
sốt hạt nano chitosan có kích thước  100 nm, việc tổng hợp thông qua phản ng trùng hợp với axit
metacrylic (MAA) được đánh giá có nhiều ưu điểm hơn [3,4]. Cho đến nay, việc sử dụng chất khơi
mào phản ng nhằm tạo ra khả năng đạt được kích thước hạt nano nhỏ nhưng vẫn có tỉ lệ thu hồi cao
cũng như duy trì khả năng kháng vi sinh vật hiệu quả còn chưa được nghiên c u đầy đ .
Mục đích c a nghiên c u này nhằm tổng hợp nano chitosan bằng sử dụng axit metacrylic
dưới tác động c a một số điều kiện chất xúc tác tạo phản ng K2S2O8 đến kích thước hạt nano,
hiệu quả thu hồi sản phẩm và đánh giá khả năng kháng nấm gây bệnh thán thư trên quả chuối
c a hạt nano CS-PMAA tổng hợp được.
2. V T LI U VÀ PH ƠNG PHÁP NGHIÊN C U
2.1. V t li u và t ng h p nano chitosan
Chitosan (CS) có trọng lượng phân tử 70 kDa, độ đề axetyl hóa là 90 % được mua từ công
ty TNHH MTV Chitosan Việt Nam. Kali persulfate (K2S2O8) (Trung Quốc) và axit methacrylic

(MAA) (Merk, Đ c). Môi trư ng PDA (Potato Dextrose Agar, Thái Lan).
Nano CS-PMAA thu được bằng cách trùng hợp MAA trong dung dịch CS, theo đó CS được
phân tán trong dung dịch axit MAA nồng độ 0,5 % trong 12 gi với khuấy từ. Nồng độ CS được
sử dụng trong tổng hợp là 0,8 %. Sử dụng K2S2O8 3 nồng độ 0,2; 0,4; 0,6 và 0,8 mmol bổ sung
vào dung dịch CS-MAA tại 70 ◦C trong 1 gi . Khi hình thành nano CS-PMAA, hỗn hợp được
làm lạnh trong nước đá. Để thu hồi nano chitosan tiến hành ly tâm trong 30 phút 4000 rpm.
Hòa tan lại nano chitosan trong nước cất hai lần [3].
2.2. Xác định các đ c tính
Xác định phổ FT-IR c a CS và nano CS-PMAA bằng máy quang phổ Perkin-Elmer (model
Paragon 1000) trong khoảng bước sóng 4000 đến 400 cm-1. Các hạt nano CS-PMAA được đông
khô trong nitơ lỏng và đơng khơ. Đo kích thước hạt và điện thế zeta bằng thiết bị Malvern. Xác
định TEM bằng kính hiển vi điện tử truyền qua Philips CM200.
2.3. Ho t tính kháng n m C. musae đ

c phân l p t qu chu i

Nấm C. musae được phân lập từ mẫu quả chuối bị nhiễm bệnh thán thư. Việc phân lập,
quan sát và xác định nấm được thực hiện b i Viện 69 (Bộ Tư lệnh Lăng). Hoạt tính kháng nấm
c a NCS-PMAA được đánh giá dựa theo phương pháp c a Guo cs., (2007) [5]. Nồng độ NCSPMAA được bổ sung vào trong môi trư ng PDA đã được thanh trùng tương ng là 0,5; 0,75;
0,1; 1,25 và 1,5 %. Dịch nấm C.musae được đặt vào giữa mỗi đĩa và được nuôi cấy trong điều
kiện nhiệt độ 30 oC. Th i gian cách nhau giữa hai lần đo kích thước vịng phát triển c a nấm là
24 gi . Các thí nghiệm được đánh giá khi nấm phát triển đến mép c a đĩa. Chỉ số kháng nấm
(AI) được tính dựa trên phương trình AI (%) = (1- D1/D2) x 100, trong đó D1 là kích thước c a
khuẩn lạc trong đĩa thí nghiệm, D2 là kích thước c a khuẩn lạc trong đĩa đối ch ng [5]. Kết quả
thu được là trung bình cộng c a 3 mẫu lặp lại.


Nghiên cứu tổng hợp nano chitosan bằng sử dụng axit methacrylic và đánh giá khả năng....

3. K T QU VÀ TH O LU N

3.1. T ng h p h t nano CS-PMAA
Các phân tử CS trong dung dịch dạng các cation poly điện ly và có xu hướng giảm bớt sự
hình thành các cấu trúc nh tương tác tĩnh điện với MAA dẫn đến sự hình thành c a CS-PMAA
hạt nano thông qua các phản ng trùng hợp c a MAA khi có mặt c a CS. Khi phản ng trùng
hợp MAA diễn ra, xuất hiện các liên kết nội phân tử và ngoại phân tử giữa các nhóm ch c
carboxyl PMAA và nhóm amin tích điện dương CS, hình thành nên các hạt nano CS-PMAA.
Kết quả thu được phù hợp với kết quả nghiên c u tạo hạt nano CS-PMAA c a Moura [3]. Bên
cạnh đó cũng xảy ra các liên kết khác góp phần tạo ra sự ổn định cấu trúc CS và PMAA, ví dụ
như liên kết kỵ nước giữa các nhóm methyl c a PMAA [6].
Hình 1 trình bày hình ảnh cấu trúc c a các hạt nano CS-PMAA thu được. Ph c tỉ lệ phân
tử (trong đơn vị monomer) c a nCOOH / nNH2 là 1,2:1 (0,8 % khối lượng) [3].
Bảng 1. Tỉ lệ thu hồi sản phẩm CS-PMAA khi
thay đổi nồng độ chất khơi mào phản ng.

Hình 1. Sơ đồ hình thành hạt nano CS-PMAA.

STT

K2S2O8 (mmol)

Tỉ lệ thu hồi (%)

1

0,2

12,45

2


0,4

34,00

3

0,6

42,53

4

0,8

57,20

Bảng 1 thể hiện tỉ lệ thu hồi nano CS-PMAA khi thay đổi nồng độ chất khơi mào phản ng
trong phản ng trùng hợp. K2S2O8 có vai trị ảnh hư ng khá lớn đến hiệu suất thu hồi sản phẩm
cũng như kích thước hạt CS-PMAA, tại nồng độ 0,2 mmol K2S2O8, tỉ lệ sản phẩm thu hồi rất thấp
(12,45 %), tăng nồng độ K2S2O8 lên giá trị 0,4 và 0,6 mmol K2S2O8 đã làm tăng đáng kể tỉ lệ thu
hồi sản phẩm lên tương ng là 34 % và 42,53 %, kích thước khơng thay đổi giá trị 60 nm. Khi
tăng nồng độ K2S2O8 lên nồng độ 0,8 mmol thì tỉ lệ thu hồi tăng lên 44,45 % và kích thước hạt
đo được có giá trị là 140,8 nm. Điều này chỉ ra việc khi điều chỉnh nồng độ K2S2O8 đã làm tăng tỉ
lệ thu hồi sản phẩm CS-PMAA mà khơng làm tăng kích thước. Tuy nhiên tiếp tục tăng tỉ lệ bổ
sung chất khơi mào lên quá giới hạn 0,8 mmol sẽ làm tăng kích thước c a hạt nano CS-PMAA.
Kết quả nghiên c u giúp việc sản xuất CS-PMAA sẽ thu hồi được tỉ lệ sản phẩm là 42,53 % cao
hơn so với kết quả nghiên c u đã công bố c a Moura (2008) là 30,08 % [3].
3.2. Phân tích c u trúc hóa học c a h t nano b ng ph h ng ngo i FT-IR
Hình 2 và 3 trình bày phổ hồng ngoại c a CS và CS-PMAA được chuẩn bị tại các nồng độ
chất khơi mào phản ng khác nhau. Trên phổ hồng ngoại, mối liên kết giữa CS và PMAA đã

được làm sáng tỏ. Theo các nghiên c u đã công bố, phổ CS đưa ra đặc điểm pick tại 3456 cm−1
có nghĩa chỉ ra các liên kết c a nhóm NH2 và nhóm OH, tại pick 1654 là liên kết c a nhóm
C=O c a amid I, pick 1081-1020 chỉ dao động c a liên kết C-O, pick 619 chỉ các liên kết trong
mạch vòng [2].
Trên Hình 2 biểu diễn phổ hồng ngoại c a CS-PMAA có thể dễ dàng quan sát thấy sự vắng


Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Tố Quyên, Trần Thị Mai, Nguyễn Duy Lâm

mặt c a pick c a nhóm 1657, thay vào đó là hai pick 1635 và 1518 tương ng với nhóm COOvà nhóm NH3+, điều này thể hiện sự tương tác ion giữa PMAA và CS trong sự hình thành hạt
nano CS-PMAA. Pick 1748 và 1237 cm2 (C=O) ch ng minh sự có mặt c a PMAA trong thành
phần c a hạt nano CS-PMAA. Khi nồng độ sinh tổng hợp c a CS-PMAA tăng lên dẫn đến cấu
trúc hóa học c a CS-PMAA thay đổi cùng với việc giảm băng băng tần 1748 và 1237 cm2 đồng
th i tăng băng tần tại 1635 và 1518, cũng có nghĩa nồng độ PMAA giảm xuống và tương tác ion
giữa CS và PMAA tăng lên.

Hình 2. Phổ hồng ngoại c a CS-PMAA được tạo
nồng độ K2S2O8 0,6 mmol.

Hình 3. Phổ hồng ngoại c a CS-PMAA được tạo
nồng độ K2S2O8 0,8 mmol.

Tại Hình 3, khi bổ sung 0,8 mmol K2S2O8 vào phản ng trùng hợp, phổ hồng ngoại c a CSPMAA vắng mặt băng tần 1748 và 1237, điều này ch ng tỏ khi tăng nồng độ chất khơi mào
phản ng vượt quá ngưỡng đã khiến toàn bộ CS được đưa vào tổng hợp thành CS-PMAA trong
sự thiếu PMAA, đây là lý do cho kích thước hạt CS-PMAA tại nồng độ này cao hơn các nồng độ
từ 0,2 mmol ÷0,6 mmol. (140 nm) [3].
3.3 Kích th ớc c a h t nano và th zeta thu đ

c


Kết quả trên Bảng 2 ch ng minh rõ nét
Bảng 2. Tính chất hạt NS-PMAA tại các nồng độ
việc tăng nồng độ chất khơi mào vượt quá
K2S2O8 khác nhau.
ngưỡng giới hạn thì sẽ làm tăng kích thước
hạt đồng th i cũng làm tăng thế zeta. Kích
Nồng độ K2S2O8
Kích thước hạt
Thế zeta
thước hạt khơng khác nhau tại nồng độ
(mmol)
(nm)
(mV)
K2S2O8 dao động từ 0,2 ÷0,4 mmol (60nm).
0,2
60 ± 4
42,4 ± 2
Tuy nhiên, khi tăng nồng độ K2S2O8 lên đến
0,4
60 ± 4
42,4 ± 2
0,8mmol thì kích thước hạt đã tăng đáng kể
m c 140nm. Thế zeta tại các nồng độ 0,2;
0,6
60 ± 4
42,4± 2
0,4; 0,6 và 0,8 mmol thu được tương ng là
0,8
140 ± 4
47,5± 2

42,4 mV; 42,4 mV; 40,4 mV; 47,5 mV. Thế
zeta càng lớn thì hệ keo tụ càng bền, càng khó kết t a. đây, các hạt CS-PMAA đều thu được
điện tích dương và khá lớn ( 42 mV), vì vậy các hạt CS-PMAA bền vững trong dung dịch và
không tạo t a trong th i gian bảo quản. Qua kết quả có thể thấy, tại nồng độ K2S2O8 là 0,6 mmol
không chỉ làm tăng tỉ lệ thu hồi lên 30,08 % mà còn duy trì được kích thước và thế zeta c a hạt
CS-PMAA.


Nghiên cứu tổng hợp nano chitosan bằng sử dụng axit methacrylic và đánh giá khả năng....

3.4. Phân b h t trên kính đi n t truy n quang (TEM)
Hình 4 thể hiện sự phân bố và kích thước đo được c a hạt CS-PMAA . Việc đo TEM được
thực hiện trên các mẫu hạt nano được làm khô từ những hạt trong dung dịch đồng nhất ban đầu,
các hạt nano chitosan được tạo thành với nồng độ chất khơi mào phản ng là 0,6 mmol. Tất cả
các phân tích đều cho thấy kích thước và sự phân bố hạt nano CS-PMAA thu được khá đồng
nhất được thể hiện trên Hình 4.

K2S2O8 0,6 mmol

K2S2O80,2 mmol

K2S2O80,8 mmol

Hình 4. Hình ảnh CS-PMAA bằng kính hiển vi điện tử tại các nồng độ khác nhau.

3.5. Ho t tính kháng n m C. musae đ
tr ờng nuôi c y PDA

c phân l p t qu chu i c a NCS-PMAA trên môi


Bảng 3. Chỉ số kháng nấm C. musae gây bệnh thán thư trên quả chuối c a nano CS-PMAA trên
môi trư ng thạch.
STT

Nồng độ CS-PMAA (%)

Vòng phát triển (mm)

Chỉ số AI (%)

1

0,00

87,0

-----

2

0,50

55,2

36,5

3

0,75


29,7

65,9

4

1,00

0,00

100,0

5

1,25

0,00

100,0

Ghi chú: ------: nấm phát triển mạnh mẽ

Đối ch ng
0 % CS-PMAA

Công th c 1
0,5 %
CS-PMAA

Công th c 1

0,75 %
CS-PMAA

Công th c 1
1,0 % CS-PMAA

Cơng th c 1
1,25 %
CS-PMAA

Hình 5. Hoạt tính kháng nấm C. musae được phân lập từ quả chuối c a NCS-PMAA trên
môi trư ng nuôi cấy PDA.


Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Tố Quyên, Trần Thị Mai, Nguyễn Duy Lâm

Kết quả Bảng 3, Hình 5 trình bày chỉ số AI (%) cho mỗi công th c tại th i điểm cuối cùng
c a thí nghiệm (7 ngày) cho thấy khi tăng nồng nano CS-PMAA trong môi trư ng đĩa thạch là
0,0 %; 0,5 %; 0,75 %; 1 % và 1,25 % có vịng phát triển c a nấm giảm dần tương ng là 87 mm
(AI =
0 %); 55,2 mm (AI = 36,5 %); 29,7 mm (65,9 %); 0 mm (100 %) và 0 mm (100 %).
Như vậy tại nồng độ nano CS-PMAA là 1% đã c chế hoàn toàn sự phát triển c a nấm C. musae
gây bệnh thán thư trên quả chuối.
4. K T LU N
Đã hồn thiện được quy trình tổng hợp nano chitosan bằng sử dụng axit methacrylic và
đánh giá hoạt tính kháng nấm. Việc bổ sung nồng độ K2S2O8 từ 0,2 mmol lên 0,6 mmol đã làm
tăng tỉ lệ thu hồi sản phẩm CS-PMAA từ 12,45 % lên 42,53 %. Các kết quả về cấu trúc hóa học,
kích thước hạt và thế zeta đã được xác định. Kết quả chỉ ra rằng các hạt nano thu được là khá ổn
định. Hoạt tính kháng nấm gây bệnh thán thư c a quả chuối C. musae c a NS-PMAA đạt
100 % khi bổ sung 1 % nồng độ NS-PMAA trong điều kiện môi trư ng thạch PDA.

TÀI LI U THAM KH O
1.

Nguyễn Duy Lâm - ng dụng công nghệ nano trong chế biến, vật liệu bao bì và quản lý
chất lượng thực phẩm. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ 52 (5C) (2014) 406-413.

2.

Weiss J., Takhistov P., McClements J. nanotechnology, J. Food Science 71 (2006) 107-116.

3.

Moura M.R., Aouada F. A., Mattoso L.H.C. - Preparation of chitosan nanoparticles using
methacrylic acid, J. Colloid Interface Sci. 321 (2) (2008) 477-483.

4.

Janes K. A., Alonso M. J. - Depolymerized chitosan nanoparticles for protein delivery:
Preparation and characterization, J. Appl. Polym. Sci. 88 (2003) 2769-2776.

5.

Guo Z., Xing R., Liu S., Zhong Z., Ji X., Wang L., Li P. - The influence of the cationic of
quaternized chitosan on antifungal activity, Int. J. Food. Microbiol 118 (2007) 214–217.

6.

de Vasconcelos C. L., Bezerril P. M., dos Santos D. E. S., Dantas T. N. C., Pereira M. R.,
Fonseca J. L. C. - Effect of molecular weight and ionic strength on the formation of
polyelectrolyte complexes based on poly(methacrylic acid) and chitosan,

Biomacromolecules 7 (2006) 1245-1252.

Functional materials in food

ABSTRACT
SYNTHESIS OF NANO CHITOSAN BY USING METHACRYLIC AXIT AND
EVALUATION OF ANTIBACTERIAL ACTIVITY AGAINST COLLETOTRICHUM MUSAE
ASSOCIATED WITH BANANA ANTHRACNOSE
Nguyen Thi Minh Nguyet1,*, Nguyen Thi To Quyen2, Tran Thi Mai1, Nguyen Duy Lam1
1

Vietnam Institute of Agricultural Engineering and Postharvet Technology,
60 Trung Kinh, Trung Hoa, Cau Giay, Hanoi
2

Hanoi Open University, 301 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi


Nghiên cứu tổng hợp nano chitosan bằng sử dụng axit methacrylic và đánh giá khả năng....

*

Email:

Purpose of this work is to improve the preparation of chitosan nanoparticles by using
methacrylic acid and to evaluate their antifungal activity. Chitosan nanoparticles were characterized
by particle size analyzis, zeta-potential, Fourier transform infrared spectroscopy (FT-IR) and
transmission electron microscopy (TEM). Results showed the particle size and recovery rate were
dependent on the K2S2O8 concentration used as catalyst. Recovery rate increased when K2S2O8
concentration from 0.2 mmol to 0.6 mmol with nanoparticles sizes as small as 63 nm were achieved,

that can be extremely important for several applications. The nanoparticles obtained presented a very
homogeneous morphology showing a quite uniform particles size distribution and a rather spherical
shape. Antifungal activity was evaluated against C. musae by determination of the minimum
inhibitory concentration (MIC) in vitro. Results showed that the antifungal activity reached almost
100 % at concentration of nano CS-PMAA that is 1 % (w/w).
Keywords: banana, Colletotrichum musae, CS-PMAA, nanochitosan, synthesis.



×