Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CHUYÊN ĐỀ: MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY THỰC HÀNH MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG

CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY THỰC HÀNH MÔN SINH HỌC
Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG

GV thực hiện: NGUYỄN NGƠ CƯƠNG
TỔ : SINH – THỂ DỤC- QUỐC PHỊNG

Năm học 2022 – 2023


MỤC LỤC

Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................3
II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.................................................................................5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM......5
CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH THỰC HIỆN MỘT BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH

7

CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THỰC HÀNH................12
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................20


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dạy học là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.


Do đó địi hỏi người giáo viên cần có năng lực sư phạm vững vàng, phương pháp
giảng dạy phù hợp theo hướng tích cực giúp học sinh chủ động trong việc chiếm
lĩnh kiến thức. Việc tạo cho học sinh niềm hứng thú trong học tập hoàn toàn phụ
thuộc vào năng lực sư phạm của giáo viên.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 với định hướng là tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển năng lực tự chủ và tự học nhằm
hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Thế nên, năng
lực tự chủ và tự học có vị trí và vai trị rất quan trọng. Nó là mục tiêu cơ bản của
q trình dạy học. Bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học là phương cách tốt nhất để
tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Hơn thế nữa, tự học giúp cho mọi
người có thể chủ động học tập suốt đời. Tuy nhiên thực trạng dạy học môn Sinh
học ở trường THPT cịn tồn tại những vấn đề khơng nhỏ ảnh hưởng đến việc hình
thành năng lực thực hành của học sinh và dẫn đến chất lượng bộ môn Sinh học
chưa cao. Cùng một nội dung như nhau, nhưng bài học có để lại những dấu ấn sâu
đậm trong tâm hồn các em hay khơng, có làm cho các em yêu thích những vấn đề
đã học và biết vận dụng chúng một cách năng động, sáng tạo để giải quyết các vấn
đề hay gặp trong cuộc sống hay không là tùy thuộc ở phương pháp hướng dẫn các
kỹ năng thực hành của người Thầy.
Đặc biệt đối với môn Sinh học - Môn khoa học thực nghiệm, luôn luôn mới
và rất trừu tượng. Mỗi một tiết học, một kiểu bài lên lớp địi hỏi người Thầy phải
có những phương pháp khác nhau, phù hợp với mục tiêu yêu cầu của bài. Làm sao
để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.


Đặc biệt hơn nữa là “Bài thực hành” trong chương trình sinh học phổ thơng
là một vấn đề rất khó, để dạy thành cơng một bài thực hành địi hỏi người giáo viên
phải tìm tịi, nghiên cứu phương pháp phù hợp và qua thử nghiệm mới có thể thành
cơng. Tuy nhiên khả năng thành cơng của mỗi tiết dạy cịn phụ thuộc vào nhiều

yếu tố. Đích cuối cùng là làm thế nào để học sinh nhận thức và vận dụng tốt kiến
thức vào thực hành và thực tế cuộc sống.
Để đạt được những mục tiêu trên thì phương pháp dạy học trong nhóm,
phương pháp thực hành, các quy tắc yêu cầu trong q trình thực hành có ý nghĩa
to lớn trong quá trình giảng dạy chương trình sinh học ở bậc THPT. Một bộ môn
khoa học thực nghiệm. Đặc biệt, phương pháp thí nghiệm thực hành của học sinh
khi nghiên cứu tài liệu mới đóng vai trị rất quan trọng. Xuất phát từ những lý do
trên tôi mạnh dạn đề xuất chuyên đề “Một số kinh nghiệm dạy thực hành môn
Sinh học ở Trường THPT Nguyễn Công Phương”


II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
Ngay khi bắt đầu một bài thực hành, giáo viên cần phải hướng dẫn cho học
sinh về qui tắc an tồn trong phịng thí nghiệm (Nội quy phịng thí nghiệm). Điều
này là hết sức cần thiết và phải làm ngay mỗi lần học sinh vào phịng thí nghiệm.
Bên cạnh đó cũng cần phổ biến cách cấp cứu trong những trường hợp cần thiết như
bỏng hóa chất, băng bó khi bị thương vv…
Để đảm bảo cho việc dạy và học thực hành được đảm bảo thì giáo viên và
học sinh cần tuân thủ những yêu cầu cơ bản sau:
1.1. Những quy định chung
- Những người không có nhiệm vụ khơng được vào phịng thí nghiệm.
- Vật dụng cá nhân và giày dép phải để bên ngoài phịng thí nghiệm
- Khơng đem thức ăn, nuớc uống, thuốc hút vào phịng thí nghiệm.
- Khơng sử dụng trang thiết bị trong phịng thí nghệm khi chưa được hướng
dẫn cụ thể.
- Khi rời phịng thí nghiệm phải tắt các thiết bị điện, khóa cửa cẩn thận.
1.2. Những yêu cầu đối đối với giáo viên:
- Giáo viên sử dụng phòng phải báo trước cho Cán bộ phụ trách trước 04

ngày để tiện việc sắp xếp. Sau khi kết thúc tiết dạy, phải cập nhật các thông tin vao
Sổ theo dõi thiết bị, sổ thực hành
- Ghi và kiểm tra các đồ dùng trước khi cho học sinh thực hành.
- Phải tiến hành thực hành và lấy ít nhất 02 số liệu mẫu để đinh hướng cho
bài thực hành.
- Mặc đồ bảo hộ khi làm các bài thực hành có tính chất nguy hiểm cao.


1.3. Những yêu cầu đối đối học sinh:
- Truớc khi đến phịng thí nghiệm, học sinh phải nắm vững nội dung bài thí
nghiệm sắp thực hiện.
- Học sinh phải có mặt đầy đủ các buổi thí nghiệm, nếu vắng mặt mà khơng
có lý do chính đáng, học sinh sẽ khơng có điểm bài thí nghiệm đó.
- Trong q trình thực hành phải tuyệt đối giữ trật tự, chỉ trao đổi khi được
phép của GVHD.
- Khi nhận các thiết bị về nhóm, học sinh phải kiểm tra các thiết bị thí
nghiệm, nếu có gì khơng rõ thì phải đứng lên hỏi GVHD.
- Học sinh phải làm đúng bài của nhóm mình. Khơng đi qua nhóm khác
trong q trình thí nghiệm
- Trong q trình làm thí nghiệm, học sinh phải tuyệt đối tuân thủ các huớng
dẫn của giáo viên và làm hết sức cẩn thận để tránh hư hỏng cho thiết bị. Nếu xảy ra
hư hỏng, học sinh phải có trách nhiệm bồi thuờng.
- Đối với các hóa chất, học sinh phải hỏi trước GVHD mới được sử dụng.
- Để tránh tác dụng khơng mong muốn, khi dùng hóa chất tuyệt đối khơng
dùng mũi để ngửi, khơng đùa giỡn để hóa chất tiếp xúc với da, mặt, mắt… Nếu có
trường hợp dính hóa chất lên da, vào mắt phải lập tức dùng nước để rửa chỗ tiếp
xúc cho thật kỹ và đưa đi khám để theo dõi điều trị.
- Sau khi thực hành xong, Lớp trưởng cử 4 bạn ở lại để vệ sinh phòng.



CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH THỰC HIỆN MỘT BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
1.1. Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất
Giáo viên phải có kế hoạch đảm bảo chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất, mẫu
vật và các điều kiện cần thiết khác để thí nghiệm thành cơng. Có thể giao cho học
sinh chuẩn bị nhưng phải kiểm tra, đối các bài thí nghiệm theo dõi q trình sinh
trưởng cần phải hướng dẫn cho học sinh chuẩn bị trước, đối với mẫu vật sống cần
chú ý đến quá trình lây lan dịch bệnh.
Đây là khâu quan trọng để mang lại thành công cho tiết thực hành. Khâu này
nên cho học sinh tham gia chuẩn bị mẫu vật cùng, qua đó phần nào học sinh xác
định được đối tượng thực hành và làm quen với mẫu vật, khắc phục tình trạng sợ
sệt vật mẫu hoặc lóng ngóng khi thao tác với mẫu vật.
Cơng việc chuẩn bị muốn đạt kết quả tốt cần dặn dị học sinh kĩ lưỡng từ bài
trước. Vì vậy, giáo viên cần giới thiệu để học sinh nhận dạng đúng mẫu vật hoặc
giới thiệu mẫu vật thay thế.
Ví dụ: Chuẩn bị bài thực hành: Nhân giống vơ tính ở cây trồng
Thiết bị dụng cụ: dao ghép, chiết cây, bao nilon, xơ dừa, rễ bèo tây, chậu
nhựa, giá thể là đất mùn.
Hoá chất: dung dịch cồn sát khuẩn
Mẫu vật: Cây con được chọn làm gốc ghép được trồng trong các chậu dễ
mang đi, mắt ghép, cành ghép có năng suất chất lượng tốt.
1.2. Các bước tiến hành một bài thí nghiệm.


Bước 1. Xác định mục tiêu (cho giáo viên và cho học sinh). Yêu cầu của
bước này là học sinh phải nhận thức được và phát biểu rõ mục tiêu (trả lời câu hỏi:
để làm gì?)
- Giáo viên nêu mục tiêu thí nghiệm (hoặc hướng dẫn học sinh phát biểu
mục tiêu thực hành), phải đảm bảo mỗi học sinh nhận thức rõ mục tiêu làm thí
nghiệm để làm gì?

- Ở bước này Giáo Viên làm nảy sinh vấn đề, xác định yêu cầu và kĩ năng
chính. Giáo viên nên đưa ra vấn đề một cách sát thực, nhẹ nhàng, thú vị và dễ ghi
nhớ, xuất phát từ những hiện tượng thực tế gần gũi với đời sống.
- Đặc biệt hiệu quả nếu như giáo viên quay lại được các hiện tượng thực tế
học sinh chưa giải thích được rồi trình chiếu trên lớp để làm nảy sinh vấn đề.
- Từ đó, học sinh xác định được cần giải quyết vấn đề đó chính là u cầu
của bài thực hành. Giáo viên chốt lại các yêu cầu và nhấn mạnh vào kĩ năng chính
trong bài.
Ví dụ: Đối với bài Thực hành nhân giống vơ tính ở thực vật
+ Giáo viên có thể mở đầu bằng một đoạn video tham quan một vườn giống
hoa hồng.
? Giáo viên đưa ra các câu hỏi:
+ Hoa hồng có những những hình thức sinh sản nào?
+ Hình thức sinh sản nào có phép nhân giống nhanh hơn?
 Từ các câu trả lời của học sinh giáo viên đi vào trọng tâm bài thực hành là:
Nhân giống cây trồng bằng phương pháp nhân giống vơ tính.

Bước 2. Kiểm tra kiến thức cơ sở khoa học và kiểm tra sự chuẩn bị thực
hành


* Ở bước này chủ yếu GV thuyết trình hoặc gọi học sinh nhắc lại kiến thức
cơ bản liên quan đến bài thực hành.
Bước 3. Xác định nội dung tiến hành (trả lời câu hỏi: làm như thế nào?)
* Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tiến hành thí nghiệm, phải đảm bảo
mỗi học sinh nhận thức rõ làm thí nghiệm như thế nào? Bằng cách nào?
* Học sinh có thể tự đọc qui trình thí nghiệm (nếu có sẵn trong bài thực
hành) hoặc giáo viên giới thiệu cho học sinh. Sau đó học sinh tự kiểm tra các loại
hóa chất thiết bị, mẫu vật xem có đáp ứng được với yêu cầu bài thực hành hay
không.

*Học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo qui trình đã cho để thu thập số liệu.

Giáo

Hình 2. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách sử dụng máy và đo huyết áp.
Bước 4. Tiến hành các hoạt động thực hành (trả lời câu hỏi: quan sát thấy gì?
Thu được kết quả ra sao?).


* Mơ tả kết quả thí nghiệm. Học sinh viết ra (hoặc nói ra) các kết quả
mà học sinh quan sát thấy trong q trình làm thí nghiệm.
* Học sinh xử lý số liệu và viết báo cáo thí nghiệm nộp cho giáo viên.
Cuối buổi giáo viên có thể đưa ra các tình huống khác với thí nghiệm để học sinh
suy ngẫm và tìm cách lý giải.
* Giải thích các hiện tượng quan sát được: đây là giai đoạn có nhiều
thuận lợi để tổ chức học sinh học theo phương pháp tích cực. Giáo viên có thể
dùng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo kiểu nêu vấn đề giúp học sinh tự giải thích các
kết quả.
* Rút ra kết luận cần thiết: Giáo viên yêu cầu học sinh căn cứ vào mục
tiêu ban đầu trước khi làm thí nghiệm để đánh giá cơng việc đã làm.
Bước 5. Giải thích và trình bày kết quả, rút ra kết luận. Viết báo cáo thực
hành.
Bước 6. Các hoạt động tham quan đến cơ sở thực nghiệm sản xuất kinh
doanh.
Mơ hình trường học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh đã tạo ra môi
trường học tập thân thiện; giúp các em hiểu giá trị của lao động, chia sẻ với những
khó nhọc của bà con nơng dân; tạo được khơng khí học tập thoải mái, phát huy
được tính sáng tạo, tích cực của học sinh, gắn những lý thuyết đã học với thực tiễn
lao động, sản xuất; giúp học sinh phát triển toàn diện, nâng cao kiến thức kỹ năng
sống, bổ sung về kiến thức thực tế, vốn sống. Thông qua hoạt động mơ hình trường

học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh, các em học sinh còn được phát triển
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân trong tập thể, phát triển khả năng hợp tác, làm
việc nhóm, làm việc với cộng đồng... Qua đó cũng đồng thời phát huy năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên, góp phần thực


hiện thành cơng việc đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần
Nghị quyết số 29-NQ/TW.
Trong các nội dung bài thực hành có liên quan đến các cơ sở sản xuất giống
cây trồng tại địa phương. Giáo viên hướng dẫn học sinh tham quan theo từng nhóm
nhỏ để tới cơ ở sản xuất để tìm hiểu các phương pháp nhân giống quy trình nhân
giống cây trồng. Thông qua các buổi tham quan học sinh làm sang tỏ, củng cố kiến
thức lý thuyết đã học tại lớp học và định hướng nghề nghiệp.
Ví dụ minh họa
Trường THPT Nguyễn Công Phương nằm tại huyện Trung du là nơi có các
cơ sở kinh doanh liên quan đến sản xuất giống cây trồng như: Cơ sở giâm keo
hom, cở sở thực nghiệm cây giống vật nuôi Xuân An Hành Thuận, Các nhà vườn
trồng mai ở làng nghề Xuân Vinh, Các cơ sở kinh doanh cây ăn quả, Nông trường
chăn ni bị sữa Vinamilk Xã Hành Thịnh, Nghĩa Hành, Quảng Ngãi), là vùng
trọng điểm trồng cây ăn quả hiện nay.
Có thể hướng dẫn học sinh tự chia nhóm để tiến hành tham quan để thu thập
kiến thức liên quan đến bài học.


CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THỰC HÀNH
Nhân giống vơ tính ở thực vật bằng giâm, chiết, ghép (Sinh học 11-CB NXB
Giáo dục).
Áp dụng kinh nghiệm dạy học thực hành vào bài thực hành: Nhân giống vơ tính
ở thực vật bằng giâm, chiết, ghép (Sinh học 11-CB NXB Giáo dục).

THỰC HÀNH
NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH Ở THỰC VẬT BẰNG GIÂM, CHIẾT, GHÉP
I. MỤC TIÊU
1.Giải thích được cơ sở sinh học của phương pháp nhân giống vơ tính: Chiết,
giâm, ghép chồi (ghép mắt), ghép cành.
2.Thực hiện được các phương pháp nhân giống: Chiết, giâm cành, ghép chồi
(ghép mắt), ghép cành.
3. Nêu được lợi ích của phương pháp nhân giống sinh dưỡng.
4. Rèn cho học sinh tính cẩn thận, tỉ mỉ, an tồn trong thao tác thí nghiệm.
5. Định hướng nghề nghiệm sản xuất kinh doanh lĩnh vực nông lâm.
II. THIẾT BỊ – HÓA CHẤT- MẪU VẬT
- Thiết bị dụng cụ: dao ghép, chiết cây, kiềm bấm cây, bao nilon, xơ dừa, rễ bèo tây,
chậu nhựa, giá thể là đất mùn.
- Hoá chất: dung dịch cồn sát khuẩn
- Mẫu vật: Cây con được chọn làm gốc ghép được trồng trong các chậu dễ mang đi,
mắt ghép, cành ghép có năng suất chất lượng tốt.
III. CƠ SỞ KHOA HỌC
* Giâm (cành, lá, rễ) là hình thức sinh sản sinh dưỡng tạo cây mới từ một đoạn
thân, cành (mía, dâu tằm, sắn, khoai tây), một đoạn rễ (rau diếp) hay mảnh lá (thu


hải đường). Trong hình thức sinh sản này có thể dùng chất kích thích cho sự ra rễ
nhanh chóng hơn.
* Ở cây ăn quả nếu gieo từ hạt để tạo thành cây mới và thu hoạch quả phải đợi
thời gian khá lâu. Trồng cây ăn quả bằng chiết cành, rút ngắn thời gian sinh trưởng,
sớm thu hoạch và biết trước đặc tính của quả.
* Khi chiết cành chọn cây khỏe, mập, gọt lớp vỏ, bọc đất mùn quanh lớp vỏ
bóc hay ghim giữ phần vỏ bóc xuống lớp đất mặt, đợi khi ra rễ cắt rời cành đem
trồng.
* Ghép là phương pháp nhân giống lợi dụng tính chất tốt của một đoạn thân,

cành, chồi (cành ghép) của một cây này ghép lên thân hay gốc của một cây khác
(gốc ghép), sao cho phần vỏ có các mơ tượng đồng tiếp xúc và ăn khớp với nhau.
Chỗ ghép sẽ liền lại và chất dinh dưỡng của gốc ghép sẽ nuôi cành ghép.
* Hai cây cùng ghép có thể cùng lồi, cùng giống, chỉ khác nhau một số đặc
tính mong muốn ở gốc ghép (chịu lạnh, nóng, mặn, chống sâu bệnh, năng suất cao và
phẩm chất hoa quả ngon).
* Có nhiều kiểu ghép: ghép áp, ghép nêm, ghép dưới vỏ, ghép mắt, ghép cửa
sổ, ghép chữ T, …
* Dựa trên nguyên lí cơ bản về sinh sản sinh dưỡng là mọi cơ thể thực vật
(cũng như động vật) đều gồm các tế bào, là các đơn vị cơ bản của sự sống cùng
mang một lượng thông tin di truyền đủ để mã hóa cho sự hình thành một cơ thể mới.
Do đó, trong mơi trường thích hợp và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng có thể ni
cấy mơ để tạo nên cây hồn chỉnh.
* Phương pháp này góp phần tạo nhanh giống mới, sạch bệnh, có hiệu quả
kinh tế cao (cây ăn quả, cây nhập nội…).
IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Giáo viên hướng dẫn mẫu cho học sinh các bước tiến hành thí nghiệm


a. Giâm cành.
- Cắt cành thành từng đoạn (10 -15cm), có số lượng chồi mắt bằng nhau.
- Cắm nghiêng vào đất ẩm, một phần hom ở trên mặt đất.
- Theo dõi sự nảy chồi và tốc độ sinh trưởng của cây mới sinh từ các hom
(theo bảng ở sgk -168)
- Thí nghiệm này chỉ làm tập, học sinh về nhà làm lại và theo dõi để báo cáo
kết quả vào lần thực hành sau

Hình 4. Quy trình giâm cành
b. Chiết cành.
- Học sinh xem và nghe giáo viên hướng dẫn

- Dao sắc cắt vát gon, sạch gốc ghép và cành ghép để cho bề mặt tiếp xúc thật
áp sát.
- Cắt bỏ lá có trên cành ghép và 1/3 số lá trên gốc ghép


- Buộc chặt cành ghép với gốc ghép.

Hình 5. Quy trình chiết cây
c. Ghép cành.
- Rạch vỏ gốc ghép hình chữ T (ở đoạn thân muốn ghép) dài 2cm
- Chon chồi ngủ làm chồi ghép, dùng dao cắt gon lớp vỏ kèm theo một phần
gỗ ở chân mắt ghép đặt mắt ghép vào chỗ đã nạy vỏ (cho vỏ gốc ghép phủ lên vỏ
mắt ghép)
- Buộc chặt (chú ý: không buộc đè lên mắt ghép)

Hình 6. Quy trình ghép cây
2. Học sinh làm việc theo nhóm


Phân công, tổ chức thực hành:
- Mỗi tổ học tập chia thành 4 nhóm (tổ trưởng và tổ phó làm nhóm trưởng)
- u cầu làm tốt thí nghiệm 2 và 3 tại lớp (hoặc làm tại nhà) .Sử dụng dao thật
chuẩn xác, cẩn thận, tránh xẫy ra tai nạn
V. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ VIẾT BÁO CÁO
1. Các nhóm cử đại diện phân tích về q trình thao tác trong q trình làm thí
nghiệm nhân giống vơ tính cây trồng
2. Các nhóm cịn lại có thể dành cho nhóm thuyết trình một số câu hỏi liên qua đến
các tao tác thực hành nhân giống vơ tính cây trồng.
3. Giáo viên hướng dẫn học sinh mang mẫu về nhà (hoặc để ở vường thực nghiệm
sinh học nếu có) theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển của các mẫu giâm, chiết,

ghép cây trồng.
4. Giáo viên hướng dẫn học sinh các nhóm tham quan vườn keo giâm hom (Hành
Nhân, Hành Minh, Hành Đức, Hành Dũng) vườn uơm cây giống (Cơ sở giống cây
trồng Nơng tín), một số địa điểm bán cây ăn quả, vườn trồng hoa mai (Làng Nghề
Xuân Vinh- Hành Đức, Nghĩa Hành).
5. Viết báo cáo về theo dõi mẫu, quá trình tham quan các cơ sở sản xuất.

Hình 7. Sản phẩm ghép mắt hoa hồng


Hình 8. Nhóm học sinh tham quan vườn keo giống (Hành Dũng- Nghĩa Hành)

Hình 9. Học sinh đang chăm sóc vườn rau của trường.


Hình 10. Sản phẩm ghép cành mít

Hình11. Sản phẩm chiết cành bưởi da xanh


Hình 12. Sản phẩm chiết cành hoa hồng


III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1. Kết quả đạt được.
3.1.1. Lý luận
Về mặt lí luận, đề tài này vẫn hội tụ đầy đủ nội dung, tính chất đặc thù của
phương pháp dạy học sinh học ở trường THPT. Bên cạnh đó cịn hàm chứa tất cả
các u cầu và nội dung tất yếu của phương pháp dạy học tích cực trong đó có
phương pháp đặc thù bộ mơn sinh học là: Thực hành thí nghiệm- Trực quan và

dùng lời.
Dạy học thực hành bộ mơn sinh học đã góp phần xóa bỏ được lối dạy học
khép kín tách biệt nhà trường với thế giới bên ngồi, cơ lập kiến thức, kỹ năng vốn
có liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau.
3.1.2. Công tác dạy thực hành ở trường THPT Nguyễn Công Phương.
Q trình thực nghiệm trong thực tế giảng dạy tơi đã thu được kếtquả rất khả
quan. Mặc dù áp dụng với rất nhiều đối tượng khác nhau.
Học sinh hứng thú, tích cực trong q trình chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm
từ đó phát huy được tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.
Giáo viên đã quan tâm hơn đến việc chuẩn bị bài khi lên lớp. Cần phải có kế
hoạch hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài chu đáo trước khi đến lớp.
Với nhà trường: Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được đi tập huấn
chuyên mơn - nghiệp vụ, đi học tập nâng cao trình độ chun mơn, để phục vụ tốt
cho q trình dạy - học đạt hiệu quả cao nhất.
Sáng kiến này của tôi gắn liền với thực tiễn công tác giảng dạy ở trường
THPT. Nó góp phần khắc phục những khó khăn, yếu kém của học sinh trong quá
trình học tập một tiết thực hành nói riêng và bộ mơn sinh học nói chung. Đề tài này
của tơi gắn liền với thực tiễn cơng tác giảng dạy ở trường THPT. Nó góp phần khắc


phục những khó khăn, yếu kém của học sinh trong q trình học tập một tiết thực
hành nói riêng và bộ mơn sinh học nói chung.
3.1.3. Kết quả học tập và mức độ hứng thú học tập của học sinh.
Sáng kiến được áp dụng lần đầu năm học 2020-2021. Khi mới áp dụng HS
đều bỡ ngỡ tuy nhiên khi đã quen thì lại vơ cùng hiệu quả. Về phía giáo viên: có
nhận thức rõ nét hơn về định hướng dạy học theo CTGDPT mới về kiểm tra đánh
giá trong chương trình GDPT 2018; chủ động tiếp cận, áp dụng những thay đổi tích
cực vào chương trình hiện hành.
Các tiết dạy trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, đặc biệt giáo viên đã chuyển
giao nhiệm vụ để học sinh trở thành người tham gia chính vào hoạt động thực hành

thí nghiệm, giáo viên chỉ giữ vai trò kết nối và định hướng.
Không những thế, với khả năng sáng tạo không ngừng cùng những sản phẩm
học sinh tạo ra, giáo viên càng có cơ hội để phát triển chun mơn, nghiệp vụ của
mình, đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Thời gian đầu áp dụng các em học sinh có
nhiều bỡ ngõ, quy trình thực hành chưa đúng. Nhưng khi lên lớp các em được thể
hiện các thao tác thí nghiệm của bản thân, được thi đua giữa nhóm mình với và
nhóm khác, khơng q nhàm chán vì việc nghe giảng lại được khám phá những
dụng cụ, những quy trình thí nghiệm, những hiện tượng của các bài thực hành
mang lại.
3.2. Phạm vi áp dụng, nhân rộng
Xét về hiệu quả của chuyên đề, tơi thấy rằng chun đề có khả năng áp dụng
trong phạm vi tồn trường khơng chỉ bộ mơn sinh học mà cịn cả các mơn học khác
có phần thực hành trong nhà trường. Ngồi ra chun đề có khả năng nhân rộng ra
phạm vi toàn tỉnh là tài liệu tham khảo để phát triển năng năng lực giảng dạy thực
hành bộ môn Sinh học trên địa bàn tỉnh.
3.3. Vận dụng vào thực tiễn


Chuyên đề này của tôi gắn liền với thực tiễn cơng tác giảng dạy ở trường
THPT Nguyễn Cơng Phương. Nó góp phần khắc phục những khó khăn, yếu kém
của học sinh trong quá trình học tập một tiết thực hành nói riêng và bộ mơn sinh
học nói chung. Qua những năm đứng lớp dạy Sinh học tôi đã áp dụng những kinh
nghiệm trong quá trình giảng dạy thực hành và đã thấy hiệu quả tích cực phần nào
giúp cải thiện chất lượng bộ mơn sinh học và góp phần nâng cao chất lượng nhà
trường. Học sinh không những tiếp thu được kiến thức lý thuyết mà thông qua qua
các buổi thực hành học sinh hứng thú với bộ môn sinh học, tiếp thu được những kỹ
năng thực hành, kỹ năng an tồn trong q trình thực hành mơn sinh học.
Chun đề này nếu được dáp dụng và phổ biển rộng rãi vào cơng tác giảng
dạy thì sẽ đổi mới trong tư duy giảng dạy của giáo viên chuyển từ lý thuyết tư duy
trừu tượng sang lý thuyết gắn liền với thực tiễn để phù hợp với mục tiêu to lớn của

chương Chương trình giáo dục phổ thơng là giúp người học làm chủ kiến thức phổ
thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định
hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối
quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có
được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và
nhân loại.
Trong thời gian đến Trong chương trình tổng thể 2018 mơn Sinh học là mơn
học được lựa chọn trong nhóm mơn khoa học tự nhiên ở giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp nên việc chú trọng ứng dụng chuyên đề “Một số kinh nghiệm
dạy thực hành môn Sinh học ở Trường THPT Nguyễn Công Phương” vào thực
tiễn giảng dạy tại cơ sở là rất quan trọng và cần thiết./.
Nghĩa Hành ngày 30 tháng 09 năm 2022
Người viết chuyên đề


Nguyễn Ngơ Cương

ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUN MƠN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................



×