Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH một thành viên hồng trương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.59 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL
1.1.1 Khái niệm NVL
Nguyên vật liệu (NVL) là đối tượng lao động được thay đổi do lao
động có ích của con người tác động vào nó nhằm phục vụ cho quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm, chúng được thể hiện dưới dạng vật hóa như sắt, thép
trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, gạch, ngói, xi măng trong các doanh
nghiệp xây lắp; bông, sợi trong các doanh nghiệp dệt, may…
1.1.2 Đặc điểm của NVL
Trong doanh nghiệp sản xuất NVL là đối tượng lao động, là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động,
sức lao động) là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và được
tiêu dùng toàn bộ, khơng giữ ngun được hình thái vật chất ban đầu và
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. NVL
là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều trạng thái khác nhau, phức tạp về
đặc tính lý hóa. Do đó dễ bị tác động của khí hậu, thời tiết và mơi trường xung
quanh. Do vậy việc quản lý NVL chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và
tài sản của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm quan trọng của NVL trong q trình sản xuất
kinh doanh địi hỏi cơng tác quản lý phải chặt chẽ ở mọi khâu, từ khâu cung
ứng, bảo quản, sử dụng đến dự trữ. Để quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra thường xuyên, liên tục thì việc dự trữ NVL chiếm một vị trí vơ cùng

Khoa: Kế Tốn
Quang


Lớp : KT 26

1

SV: Trần Xn
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
quan trọng và đòi hỏi bộ phận cung ứng vật tư phải đáp ứng đầy đủ và kịp
thời.
- Ở khâu thu mua: Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua NVL trên tất cả các
mặt: khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá cả và thời hạn cung
quản đối với từng loại NVL, đảm bảo sử dụng hợp lý, hạn chế đến mức thấp
nhất hư hỏng có thể xảy ra .
- Ở khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường cần xác định các mức dữ trữ tối đa tối thiểu, hợp lý, tránh tình trạng
phải ngừng sản xuất do cung cấp không kịp thời hoặc bị ứ đọng vốn do dự trữ
quá nhiều.
- Ở khâu sử dụng: Để đáp ứng kịp thời cho u cầu sản xuất, tính tốn chính
xác chi phí, giám sát tình hình cung cấp sử dụng NVL một cách tiết kiệm và
có hiệu quả, tất yếu phải tổ chức hoạch tốn chi phí vật liệu tổ chức tốt việc
ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất dùng NVL, sử dụng hợp
lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán về chi phí NVL .
1.2. Nhiệm vụ của kế tốn NVL
Quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng dự trữ NVL là một
trong những nội dung quan trọng của công tác doanh nghiệp, luôn được các

nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế
toán NVL phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Tổ chức tính giá và phân loại NVL cho phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu của quản trị doanh nghiệp .
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và biến động tăng giảm của NVL trong q trình sản xuất

Khoa: Kế Tốn
Quang
Lớp : KT 26

2

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích, tính giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình
hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh .
1.3.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.3.1. Phân loại NVL
Trong doanh nghiệp xây lắp NVL được phân loại thành :
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại NVL khi tham gia vào q trình sản

xuất kinh doanh nó cấu thành thực thể cơng trình sản phẩm xây lắp dịch vụ.
Ngun vật liệu chính cũng bao gồm bán thành phẩm mua ngồi để với mục
đích tiếp tục q trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm. Ngun vật liệu chính
trong xây lắp có thể là : xi măng , gạch, sắt, thép…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất xây
lắp khơng cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, cơng trình mà nó có thể
kết hợp với ngun vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngồi
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất thực hiện bình thường
hay phục vụ cho quá trình lao động và nhu cầu của công nghệ kỹ thuật. Vật
liệu phụ trong xây lắp có thể là: sơn các loại, vơi ve quét tường, các loại phụ
gia…
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất thi
cơng xây lắp bình thường, góp phần chế tạo ra sản phẩm. Nhiên liệu có thể là
chất rắn như than, củi, nhựa đường…có thể là chất lỏng như xăng, dầu, mỡ…
có thể là chất khí như ơ xy, đất đèn, axytylen …
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư dùng để thay thế sửa chữa cho máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất thi cơng.

Khoa: Kế Tốn
Quang
Lớp : KT 26

3

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Là những loại thiết bị, vật liệu cho xây
dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị khơng cần lắp, cơng cụ khí
cụ, vật kết cấu đúc sẵn cho các cơng trình xây lắp.
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3.2.1 Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá NVL là xác định giá trị của NVL ổ những thời điểm nhất định
theo nhũng nguyên tác nhất định.
Khi đánh giá NVL Phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc giá gốc
NVL phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc còn được gọi là trị giá thực
tế của NVL, là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được
những NVL đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
*

Nguyên tắc thận trọng
NVL được đánh giá theo những trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện

được thấp hơn giá trị gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hồn thành sản sẩm và
chi phí ước tinh cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tác thận trọng bằng cách trích lập dự phịng giảm giá
hàng tồn kho, kế tốn đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Do đó trên báo cáo tài chính trình bày thơng qua hai
chỉ tiêu:
- Trị giá thực tế NVL
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Điều chỉ giảm giá)
*


Nguyên tắc nhất quán

Khoa: Kế Toán
Quang
Lớp : KT 26

4

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính
nhất quán. Tức là kế tốn đã chọn phương pháp nào thì áp dụng phương pháp
đó nhất qn trong suốt niên độ kế tốn. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương
pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày
thơng tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải giải thích
được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.3.2.2. Phương pháp đánh giá NVL
* .Xác định trị giá thực tế của NVL nhập kho:
Tùy theo từng nguồn nhập mà trị giá thực tế của nguyên vật liệu được
xác định khác nhau.
- NVL Nhập kho do mua ngồi:
CP vận
Các

Trị giá

loại

thực tế

thuế

NVL
nhập

=

Giá
mua

+

kho

khơng
được
hồn
lại

+

chuyển

Các chi


bốc xếp,

phí khác

Các khoản

bảo

có liên

chiết khấu

quản
trong

+

quan
trực tiếp

-

thương mại,
giảm giá

q

đến việc


hàng mua

trình

mua

(Nếu có)

mua

NVL

hàng
- NVL nhập kho do tự chế:
Trị giá thực tế của

Khoa: Kế Toán
Quang
Lớp : KT 26

=

Trị giá thực tế

5

+

Chi phí chế biến


SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
NVL nhập kho trong

của NVL xuất

kỳ

kho

- NVL nhập kho th ngồi gia cơng chế biến
Trị giá thực tế của NVL
nhập kho do th ngồi

Trị giá thực tế
=

gia cơng chế biến

Chi phí

cua NVL xuất gia +
cơng chế biến


giao

Tiền
+ cơng gia

nhận

cơng

* .Xác định trị giá thực tế của NVL xuất kho:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu xuất dùng cho các
nhu cầu, các đối tượng sử dụng khác nhau. Do đó khi xuất dùng NVL phải
tính tốn chính xác giá vốn thực tế của NVL đã tiêu hao, kế tốn sử dụng một
trong những phương pháp tính giá thực tế của NVL xuất kho sau đây:
- Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước: Theo phương
pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước. Giá thực
tế NVL tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của lần nhập kho các lần mua vào
sau cùng.

Trị giá thực tế của
NVL xuất kho

=

Số lượng của NVL
xuất kho

Đơn giá thực tế
X


của NVL nhập
trước

- Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước: Ta xác định
được đơn giá nhập kho của từng lần nhập, nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số

Khoa: Kế Toán
Quang
Lớp : KT 26

6

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới lần lượt đến các
lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho.

Trị giá thực tế của

=

NVL xuất kho

Đơn giá thực tế


Số lượng của NVL

X

xuất kho

của NVL nhập
sau

- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá
thực tế NVL xuất kho được tính căn cứ vào đơn giá thực tế NVL nhập kho
theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế
NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất dùng và đơn giá bình
qn gia quyền theo cơng thức sau:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng

x

NVL xuất kho

Đơn giá bình qn
gia quyền


Trong đó đơn giá bình qn gia quyền được tính như sau:
Trị giá thực tế NVL tồn
Đơn giá

đầu kỳ

+

Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

bình quân gia =
quyền

Số lượng NVL tồn đầu
kỳ

+

Số lượng NVL nhập
trong kỳ

- Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ:

Khoa: Kế Tốn
Quang
Lớp : KT 26

7


SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng
NVL xuất kho

X

Đơn giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ

Mỗi phương pháp tính đơn giá NVL có nội dung, ưu điểm và điều kiện áp
dụng khác nhau. Tùy vào đặc điểm SXKD, yêu cầu quản lý và trình độ của
đội ngũ kế tốn để DN lựa chọn cho mình một phương pháp phù hợp và nhất
quán trong niên độ và quá trình hoạt động của mình.
1.4. Các phương pháp kế tốn chi tiết ngun vật liệu:
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất việc hạch tốn chi tiết NVL
giữa kho và phịng kế tốn được tiến hành theo một số phương pháp sau :
- Phương pháp thẻ song song.

- Phương pháp sổ đối chiếu ln chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Trình tự hạch tốn ở cả 3 phương pháp này có thể khái quát như sau :
1.4.1. Phương pháp thẻ song song.
* Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
số lượng hàng ngày. Thẻ kho do phịng kế tốn lập và ghi các chi tiết như tên,
nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thẻ kho ghi
chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật liệu thẻ kho tiến hành ghi
chép số thực nhập, số thực xuất vào thẻ kho, định kỳ thủ kho gởi các chứng
từ nhập xuất vật liệu cho phịng kế tốn.

Khoa: Kế Tốn
Quang
Lớp : KT 26

8

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Ở phịng kế tốn: Hàng ngày kế tốn ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng cộng sổ chi tiết để đối
chiếu với thẻ kho, đồng thời tổng hợp số liệu, lập bảng thống kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn theo từng nhóm, từng loại vật liệu.
* Cuối tháng, kế toán lập bảng kê X – N – T sau đó đối chiếu

- Đơi chiếu sổ kế tốn chi tiết với thẻ kho của thủ kho
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê N – X – T trên sổ kế toán tổng
hợp
- Đối chiếu số liệu trên Sổ kế toán chi tiết vối số liệu kiểm kê thực tế.
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các DN có ít chủng loại NVL, việc N – X
diễn ra không thường xuyên
(Sơ đồ 01 phụ lục)
1.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép ( Giống phương pháp thẻ song
song)
* Ở phịng kế tốn: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập các bảng kê
xuất theo từng thức vật liệu. Cuối tháng số liệu trên được ghi vào sổ đối chiếu
luân chuyển, sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với thẻ kho và số liệu
kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt, chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.

Khoa: Kế Toán
Quang
Lớp : KT 26

9

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phịng
kế tốn về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phịng kế
tốn chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế
toan.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các DN có ít chủng loại NVL, không co
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngay.
( Sơ đồ 02 phụ lục)
1.4.3. Phương pháp sổ số dư
* Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép như phương phap trên. Đồng thời
cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số dư số tồn kho cuồi tháng từng loai NVL.
Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở cả năm.
* Ở phịng kế tốn: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, kế toán
các bảng kê nhập, xuất. Sau đó lập các bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất. Cuối
tháng từ các bảng kê, kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo chỉ
tiêu giá trị. Đồng thời khi nhận được sổ số dư căn cứ vào số tồn kho mà thủ
kho đã ghi vào sổ số dư. Số liệu ở sổ số dư được đối chiếu với lập bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn.
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Giảm khối lương ghi chép cho kế toán, chỉ phải ghi theo chi tiêu
số tiền và ghi nhóm NVL. Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch
toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán đã thực hiện kiêm tra thường xuyên viêc
ghi chép và bao quản trong kho của thủ kho. Hơn nữa công việc lại được dàn
đều trong tháng.
- Nhược điểm: Kế toán chưa theo dõi tới chi tiết từngthứ NVL nên để có

thơng tin về tình hình N – X – T của NVL nào thì căn cứ vị số liệu trên thẻ

Khoa: Kế Tốn
Quang
Lớp : KT 26

1
0

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
kho, việc kiểm tra, phát hiện sai xót, nhầm lẫn giữa kho và phịng kế tốn rất
phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, việc N – X diễn
ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và
xây dựng được hệ thống danh điểm NVL hợp lý. Trình độ chun mơn nghiệp
vụ kế tốn vững vàng.
(Sơ đồ 03 phụ lục)
1.5. Kế toán tổng hợp NVL
1.5.1.Chứng từ kế toán sử dụng :
Theo chế độ chứng từ kế toán theo QĐ số 15/BTC ban hành ngày
20/3/2006 thì các chứng từ kế tốn có liên quan đến nhập - xuất NVL gồm:
- Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

- Biên bản kiểm kê NVL cuối kỳ.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Và một số chứng từ khác thùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của
các doanh nghiệp thuộc các doanh nghiệp hoạt động các thành phần kinh tế
khác nhau.
Chứng từ xuất kho bao gồm : - Phiếu xuất vật tư
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu xuất vật tư th ngồi biên chế
1.5.2. Kế tốn tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX.
1.5.2.1 Đặc điểm phương pháp KKTX:
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) hàng tồn kho là phương
pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập,

Khoa: Kế Tốn
Quang
Lớp : KT 26

1
1

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
xuất, tồn kho các loại vật liệu, CCDC, hàng hóa. Trên các tài khoản và sổ tổng

hợp kế tốn, trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Như phương pháp KKTX
được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tổng hợp, phân
loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế tốn.
1.5.2.2. Tài khoản kế tốn sử dụng
§Ĩ đánh giá tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, kế to¸n
sư dơng: TK152, TK151, và các TK kế tốn liên quan khác.
* TK 152 - Nguyªn liƯu, vËt liƯu
KÕt cÊu tài khoản: TK152
Bờn n: - Phn ỏnh tr giỏ vn thực tế của NVL nhập trong kỳ.
- Điều chỉnh tăng giá NVL do đánh giá lại
- Trị giá NVL thừa phát hiên khi kiểm kê
Bên có: - Phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL xuất trong kỳ.
- Điều chỉnh giảm giá NVL do đánh giá lại
- Trị giá NVL thiếu phát hiên khi kiểm kê
- Trị giá giảm do giảm gia, chiết khấu thương mại.
* Dư nợ cuối kỳ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho
* TK 151 - Hàng đang đi đường
Kết cấu tài khoản TK 151
Bên nợ: - Phản ánh trị giá NVL đang đi đường
Bên có: - Phản ánh trị giá NVL đang đường tháng trước, tháng này đã về nhập
kho hoặc đưa vào sử dụng ngay.
* Dư nợ cuối kỳ: Phản ánh trị giá NVL đang đi đường cuối kỳ
1.5.2.3. Phương pháp kế toán
( Sơ đồ 04 phụ lục)
1.5.3. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK.

Khoa: Kế Toán
Quang
Lớp : KT 26


1
2

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
1.5.3.1 Đặc điểm phương pháp KKĐK:
Là phương pháp kế tốn khơng theo dõi thường xun, liên tục về tình
hinh biến động của NVL trong kỳ kế toán, trị giá của NVL mua vào, nhập
kho, xuất kho trong kỳ được phản ánh trên TK 611 – mua hàng.
1.5.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 611 – mua hàng, và các TK liên quan khác.
Kết cấu TK 611
Bên nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
- Phản ánh trị giá thực tế của NVL nhập trong kỳ
Bên có: - Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ
- Trị giá thực tế của NVL xuất trong kỳ
Cuối kỳ không có số dư
Ngồi các TK trên, kế tốn tăng giảm NVL còn sử dụng nhiều TK liên
quan khác như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411…..
1.5.3.3. Phương pháp kế toán
( Sơ đồ 05 phụ lục)
1.6. Kế toán kiểm kê và đánh giá lại NVL
1.6.1. Kế toán Kiểm kê NVL:
1.6.1.1 Khái niệm và thời điểm kiểm kê NVL

* Khái niệm kiểm kê
Kiểm kê NVL là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại NVL hiện có
nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng các loại NVL hiện có, phát hiện
các khoản chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán. 
* Thời điểm kiểm kê NVL

Khoa: Kế Toán
Quang
Lớp : KT 26

1
3

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Kiểm kê định kỳ: là kiểm kê theo thời hạn quy định tùy theo từng loại
NVL mà định kỳ kiểm kê khác nhau.( Tháng, Quý…) 
- Kiểm kê bất thường: là kiểm kê đột xuất ngoài kỳ hạn quy định. Kiểm kê
bất thường tiến hành trong trường hợp thay đổi người quản lý NVL hoặc khi
có cơ quan tài chính, chủ quản thanh tra, kiểm tra…. 
1.6.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kê toán kiểm kê NVL sử dụng Tk 152, TK 138, TK 338 và các tài khoản
kế toán liên quan khác.
1.6.1.3 Phương pháp kế toán

( Xem sơ đồ 06 phụ lục)
1.6.2 Kế toán đánh giá lại VL:
1.6.2.1. Khái niệm và thời điểm đánh giá lại
* Khái niệm đánh giá lại:
Đánh giá lại NVL là việc đánh giá lại NVL và phản ánh số chênh lệch về
đánh giá lại NVL vào sổ kế tốn.
* Thời điểm đánh giá lại NVL
Khi có quyết định của nhà nước hoăc cơ quan có thẩm quyền doanh
nghiệp quyết định tiến hành đánh giá lại
1.6.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 421 và các tài khoản kế toán liên quan
1.6.2.3 Phương pháp kế toán
- Khi đánh giá lại làm tăng giá trị của VL:
Nợ TK 152 : khoản chênh lệch
Có TK 412 : Tăng giá
- Khi đánh giá lại làm giảm giá trị của VL:
Nợ TK 412 : khoản chênh lệch

Khoa: Kế Toán
Quang
Lớp : KT 26

1
4

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Có TK 152 : giảm giá

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH HỒNG
TRƯƠNG
2.1.Khái quỏt chung v công ty TNHH Hồng Trơng
Khoa: K Toỏn
Quang
Lp : KT 26

1
5

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Tên công ty:
Công ty TNHH Một Thành viên Hồng
Trơng
Cơ quan chủ quản: y ban nhân dân tỉnh Hà Tây

Địa chỉ :

Nam Quất - Nam Triều - Phú Xuyên - Hà

Điện thoại:

0433627386

Nội

Công ty TNHH Một Thành viên Hồng Trơng là Công ty
chuyên cung cấp nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, sửa chữa và
xây dựng công trình. Công ty đợc thành lập ngày 12/ 05/
2003
Kể từ ngày thành lập, Công ty luôn không ngừng phấn
đấu nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề
cho sự phát triển của Công ty và đảm bảo thực hiện tốt các
nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xà hội qua từng năm của mình.
Công ty TNHH Một Thành viên Hồng Trơng đang từng bớc tự
khẳng định đợc mình trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu,
vật liệu, hàng hoá, sửa chữa và xây dựng công trình. Công
ty TNHH Một Thành viên Hồng Trơng thuộc ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Tây.
2.1.2.Tỡnh hỡnh v kt quả hoạt động kinh doanh: (Biểu mẫu số 1 Phụ lc)
Qua số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
2 năm 2009, 2010 ta thấy tổng doanh thu và lợi nhuận thuần

Khoa: K Toỏn
Quang
Lp : KT 26


1
6

SV: Trn Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ H Ni
của công ty tăng lên đáng kể. Doanh thu năm 2010 tăng
14,63% so với năm 2009, lợi nhuận thu từ hoạt động kinh
doanh của công ty năm 2010 tăng 33,37% so với năm 2009.
Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động của công ty trong
những năm gần đây khá khả quan. Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu ngày càng tăng chứng tỏ công ty đà kiểm soát đợc
giá thành và tăng lợi nhuận của công ty. Đó là yếu tố tích cực
công ty cần duy trỳ mức độ tăng trëng doanh thu nh hiƯn
nay cịng nh cÇn cã biƯn pháp hạn chế việc tăng giá vốn để
có thể đạt ®ỵc doanh thu cao.
2.1.3 Chức năng của cơng ty
Cơng ty cú cỏc chc nng sau:
-

Xây dựng các công trình: nhà ở, bệnh viện, trờng học,

giao thông đờng bộ
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.

-

T vấn giám sát các công trình: xây dựng nhà ở giao

thông
- Kinh doanh vận tải phc vụ cho xây dựng.
- ThiÕt kÕ quy ho¹ch tỉng thĨ mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại
thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng giao
thông, thuỷ lợi...
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ca cụng ty:
2.1.4.1.T chc b mỏy qun lý: (S 07 Ph lc)
2.1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
Khoa: K Toỏn
Quang
Lp : KT 26

1
7

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ H Ni
Giám đốc Công ty: Là ngời có quyền điều hành cao
nhất trong Công ty, ngoài công tác phụ trách chung các mặt

hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, giám đốc công ty
còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một
số đơn vị gồm phòng tổ chức nhân sự, ban quản lý dự án.
Phũng k toỏn ti chớnh: Là phòng tham mu cho Giám đốc về
lĩnh vực tài chính, tổ chức công tác tài chính kế toán ở công
ty và các đơn vị trực thuộc, có nhiệm vụ cập nhật, xử lý và
tổng hợp các thông tin từ đó phản ánh kịp thời mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính
trình lên cấp có thẩm quyền.
Phòng Hành chính: Có trách nhiệm về công tác nhân
sự, thực hiện tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, BHXH,
BHYT, và công tác quản lý hành chính quản trị. Hỗ trợ các
phòng ban về thiết bị văn phòng phẩm, tiếp nhận, vận
chuyển công văn, đóng dấu văn bản đi - đến theo quy
định của công ty.
Phòng vật t kho: Quản lý vật t thiết bị của công ty tại
các dự án đang triển khai.
Phịng dự án: Có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu thị trường, lập các kế
hoạch, dự án và thực hiện chúng.
Phịng tổ chức hành chính – nhân sự: Có nhiệm vụ lập kế hoạch lao
động cho công ty, theo dõi quản lý, cân đối tuyển dụng, giải quyết các thủ tục
hành chính của cơng ty, tổ chức các buổi họp.

Khoa: Kế Toán
Quang
Lớp : KT 26

1
8


SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.1.5.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của cụng ty
Căn cứ vào chức năng kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh
tế tài chính của Công ty, công tác kế toán của Công ty TNHH
Một Thành viên Hồng Trơng tổ chức theo phơng thức tập
trung, phù hợp với cách thức kinh doanh của công ty.
Với trung tâm hạch toán là phòng tài vụ kế toán, cuối mỗi
kỳ, kế toán các đội phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông
tin tài chính về phòng tài vụ để quyết toán và lập báo cáo
kế toán. Nh vậy, mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công
ty TNHH Một Thành viên Hồng Trơng là mô hình tập trung có
thể khái quát mô hình đó theo sơ đồ sau: (Sơ đồ

08 -

Phụ lục)
Kế toán trởng: Chỉ đạo, kiểm tra toàn bộ công tác tài
chính kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong công ty; hớng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, phân công công việc cụ thể cho
từng thành viên trong phòng kế toán của công ty.
Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý
tiền mặt tại quỹ và chi tiền mặt theo lệnh chi, kiểm kê tồn
quỹ hàng ngày, ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình

biến động của tiền mặt tại quỹ.
Kế toán vật t: Có nhiệm vụ theo dõi công tác quản lý
nhập xuất vật t và quyết toán. Kiểm kê vật t cuối mỗi tháng,
quý, năm và đối chiếu lên sổ sách và thực tế tại các kho. Xử
lý hao hụt vật t. Cuối tháng, quý làm báo cáo nhập, xuất, tồn
kho và lªn sỉ møc d.

Khoa: Kế Tốn
Quang
Lớp : KT 26

1
9

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ H Ni
Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ ghi chép, phản
ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trong toàn Công ty, phản ánh
kịp thời số khấu hao máy móc thiết bị nhằm phân bổ khấu
hao cho từng đối tợng chịu chi phí.
Kế toán lơng, BHXH, BHYT: Chịu trách nhiệm tính
tiền lơng BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên toàn Công
ty theo đúng chế độ tiền lơng đà đợc ban hành. Ghi chép
kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích trớc theo lơng

và phân bổ cho các bộ phận có liên quan.
Kế toán ngân hàng và thanh toán: Thực hiện việc
giao dịch với các ngân hàng để giải quyết công tác mở tài
khoản, vay tiền phục vụ cho sản xuất. Ghi sổ theo dõi phản
ánh tình hình biến động các khoản tiền gửi ngân hàng và
tiền vay chi tiết hàng ngày của Công ty theo từng ngân
hàng. Đối chiếu công nợ với ngân hàng và quỹ tiền mặt. Ghi
chép và theo dõi công nợ, tình hình thanh toán công nợ với
các chủ nợ.
Kế toán chi phí, giá thành: Có nhiệm vụ ghi chép, tập
hợp chi phí và tính giá thành từng công trình, hạng mục công
trình.
Nhân viên thống kê ở các đội công trình: Có nhiệm
vụ thu thËp vµ xư lý chøng tõ nghiƯp vơ kinh tÕ phát sinh tại
trong đội công trình ghi chép lập lên các bảng kê chi tiết,
bảng tổng hợp chứng từ ban đầu sau đó gửi các chứng từ đó
về phòng Kế toán công ty.
2.1.6..Cỏc chớnh sỏch k toỏn hin ang ỏp dụng tại cơng ty:
Khoa: Kế Tốn
Quang
Lớp : KT 26

2
0

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Hiện nay Công ty áp dụng chế độ kế tốn theo QĐ15/BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài Chính ban hành:
- Kỳ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ được dùng ghi sổ kế toán: Đồng Việt Nam.
- Hình thức kế tốn: Nhật ký chung
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu: Theo phương pháp thẻ song song
- Ph¬ng pháp xác định giá trị hàng xuất kho: Theo phơng
pháp bình quân gia quyền
- K lp bỏo cao k toỏn: Theo từng quý
- Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2. Kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH MTV Hồng Trương
2.2.1. Đặc điểm của nguyên vật liu ti cụng ty:
Công ty TNHH MTV Hồng Trơng là Công ty có quy mô và
vốn đầu t kinh doanh lớn. Hàng năm công ty tiến hành xây
dựng rất nhiều công trình công nghiệp và dân dụng, công
trình giao thông quan trọng...theo đơn đặt hàng phục vụ
cho yêu cầu phát triển hạ tầng của đất nớc. Vì vậy việc sử
dụng vật liệu trong thi công xây lắp của Công ty là các loại
gạch, ngói , sắt thép , xi măng, cát đá sỏi, phụ gia...trong mỗi
loại vật liệu lại có chủng loại quy cách khác nhau, ngoài ra
Công ty còn sử dụng rất nhiều loại vật liệu khác nhau từ các
loại nhiên liệu cho thiết bị vận tải nhằm đảm bảo việc cung
ứng vật t đến tận chân công trình xây dựng hạ tầng.


Khoa: K Toỏn
Quang
Lp : KT 26

2
1

SV: Trn Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ H Ni
2.2.2. Phõn loi nguyờn vt liu:
Vật liệu tại Công ty có chủng loại phong phú và đa dạng,
khối lợng lớn, có tính năng và chức năng riêng. Trong thực tế
Công ty có rất nhiều loại vật liệu, nếu căn cứ vào nội dung
kinh tế vầ yêu cầu hạch toán tại Công ty thì vật liệu đợc chia
thành : nguyên vËt liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, phơ tïng, phơ
gia,...trªn thùc tế Công ty tiến hành phân loại vật liệu theo 2
loại cơ bản sau :
- Vật liệu chính bao gồm: xi măng, sắt thép, cát đá,
gạch gỗ... đối với các loại vật liệu này k toán sử dng TK 1521
"vật liệu chính" để hạch toán.
- Vật liệu phụ bao gồm: sơn, vôi, ve quột tờng, ma tít,
phụ gia,...đối với vật liệu này kế toán sử dng TK 1522 " vật
liệu phụ " để hch toán.
2.2.3.ỏnh giỏ nguyờn vt liu:

2.2.3.1. ỏnh giá ngun vật liệu nhập kho:
NVL ë c«ng ty chđ yếu đợc nhập từ nguồn mua ngoài, nờn
giỏ nhp kho NVL c tớnh nh sau:
Trị giá TT NVL nhập kho = Giá mua +
Chi phí thu mua.
Vớ d 1:
Ngày 02/ 10/ 2011 c«ng ty mua 15 tÊn thÐp D10 cđa
c«ng ty Anh Sáng, đơn giá 10 triệu VNĐ / tấn, thuÕ VAT 10% .

Khoa: Kế Toán
Quang
Lớp : KT 26

2
2

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ H Ni
chi phí vận chuyển là 1 triệu VNĐ .Công ty chưa thanh tốn cho
người bán.
Trị gi¸ thùc tÕ thép nhËp kho:
10.000.000*15 + 1.000.000 = 151.000.000 VN§
Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh, hóa đơn GTGT số 0036521, lập phiếu
nhập kho số 103 ngày 02/10/2011 (Bộ chứng từ số 1)

2.2.3.2. ỏnh giỏ nguyờn vt liu xut kho:
Xác định tr giá thực tế NVL xuất kho theo phơng pháp
bình quân gia quyÒn cả kỳ dự trữ.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng

x

NVL xuất kho

Đơn giá bình qn
gia quyền

Trong đó đơn giá bình qn gia quyền được tính như sau:
Trị giá thực tế NVL tồn
Đơn giá

đầu kỳ

+

Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

bình quân gia =
quyền


Số lượng NVL tồn đầu
kỳ

+

Số lượng NVL nhập
trong kỳ

Ví dụ 2;
Trích phiếu xuất kho số 203 ngày 03/10/2011. công ty xuất 20 tấn
thộp phục vụ xây dựng công trình trờng cấp II Thị trấn Phú
Xuyên. Trong ú tồn đầu thỏng là 5 tấn đơn giá 9.850.000 đ/

Khoa: Kế Toán
Quang
Lớp : KT 26

2
3

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
tÊn. Số còn lại là của ngày 02/10 nhập 15 tấn đơn giá là 10.000.000 đ/ tấn (Bộ

chứng từ s 1)
Đơn giá
bình quõn

9.850.000*5 + 10.000.000*15
=

thộp XK
-

= 9.962.500 VNĐ
5 + 15

Trị giá thộp xuất kho = 9.962.500* 20 = 199.250.000 VN§
Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh, kế tồn lập phiếu xuất kho số 203 ngày

03/10/2011 (Bộ chứng từ số 1)
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyờn vật liệu
Hiện nay, phơng pháp hạch toán chi tiết NVL mà công ty
đang áp dụng là phơng pháp thẻ song song, theo phơng pháp
này công việc hạch toán chi tiết NVL tại công ty đợc tiến hành
nh sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất, NVL thủ kho
tiến hành kiểm tra, đối chiếu số thực nhập thực xuất sau đó
ghi vào các cột tơng ứng trong thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng
từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu
nh: tên, nhón hiệu, quy cách, đơn vị tính tng loi NVL , sau
đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Mỗi thẻ kho dùng
cho mÉu NVL cïng nh·n hiƯu, quy c¸ch, ë cïng mét kho, các
phiếu nhập, phiếu xuất kho, sau khi đà dùng làm căn cứ ghi


Khoa: K Toỏn
Quang
Lp : KT 26

2
4

SV: Trn Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ H Ni
thẻ kho, định kỳ từ 5 - 7 ngày một lần thủ kho gửi lên phòng
kế toán.
Khi nhận đợc các phiếu nhập, phiếu xuất kho do thủ kho
chuyển đến, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ. Sau đó kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết NVL
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu và
giá trị. Sổ kế toán chi tiết NVL về cơ bản có kết cấu giống
thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi NVL liệu và kiểm tra đối
chiếu với thẻ kho. Tuy nhiên ®Ĩ cã sè liƯu ®èi chiÕu, kiĨm tra
víi kÕ to¸n tổng hợp, kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào
bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL theo từng nhóm , loại
NVL. Do công ty tính giá thực tế NVL nhập kho và giá thực tế
NVL xuất kho cho nên trên sổ chi tiết NVL, NVL đợc phản ánh

theo giá thực tế nhập kho và giá trị thực tÕ xuÊt kho. (Biểu
mẫu số 2) và ( Thẻ kho biểu mẫu số 3)
Ví dụ: Xem sổ chi tiết NVL TK 152 “ Thép” ( Biểu mẫu số 4)
2.2.5. Hệ thống sổ kế tốn
Với hình thức ghi sổ kế tốn NKC, Công ty dùng các loại sổ sau để hạch toán
NVL:
- Sổ NKC: Dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế
toán. Kế tốn khơng mở sổ NK mua hàng để theo dõi các nghiệp vụ mua hàng
- Sổ cái TK 152 và một số sổ cái của các TK liên quan khác: Dùng để ghi chép tất
cả các nghiệp vụ liên quan dến xuất, nhập kho trong kỳ.
- Thẻ kho và sổ chi tiết NVL TK 152

Khoa: Kế Toán
Quang
Lớp : KT 26

2
5

SV: Trần Xuân
MSV: 5TD2975QP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×