MỤC LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 1
II. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ................................................................................. 2
III. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 2
III. 1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
III. 2. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 3
III.3. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................. 4
III.4. Tính mới, tính sáng tạo ...................................................................................... 4
III.5. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu .......................................... 5
III.5.1. Kỹ năng sống .................................................................................................. 5
III.5.2. Kỹ năng giao tiếp ứng xử ............................................................................... 5
III.5.3. Kỹ năng tự tin thuyết trình ............................................................................. 6
III.5.4. Các nhóm kỹ năng liên quan .......................................................................... 6
IV. THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 8
IV.1. Tiến trình ........................................................................................................... 8
IV.1.1. Nghiên cứu lí luận .......................................................................................... 8
IV.1.2. Khảo sát thực trạng ........................................................................................ 8
IV. 2. Phƣơng pháp..................................................................................................... 9
IV. 2.1. Phƣơng pháp phỏng vấn ................................................................................ 9
IV. 2.1.1. Phỏng vấn bán chính thức .......................................................................... 9
IV. 2.1.2. Phỏng vấn chính thức ................................................................................. 9
IV.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm về kỹ năng giao tiếp, ứng xử và thuyết trình ...... 9
IV. 2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................. 9
IV.3. Rủi ro và an toàn ............................................................................................. 10
IV.3.1. Rủi ro ............................................................................................................ 10
IV.3.2. Biện pháp giảm thiểu rủi ro.......................................................................... 10
V. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ....................................................................................... 10
V.1. Số liệu/kết quả nghiên cứu ............................................................................... 10
V.1.1. Kết quả thống kê về thực trạng giao tiếp, ứng xử ......................................... 10
V. 1.2. Kết quả thống kê về năng lực thuyết trình ................................................... 14
V.1.3. Kết quả phỏng vấn trực tiếp về năng lực thuyết trình và trải nghiệm thực tế17
V.2. Phân tích dữ liệu ............................................................................................... 17
V.2.1. Phân tích hiện trạng ....................................................................................... 17
V.2.1.1. Kết quả về thực trạng giao tiếp ứng xử ...................................................... 17
V.2.1.2. Kết quả về thực trạng thuyết trình .............................................................. 18
V.2.2. Kết quả sau thực nghiệm ............................................................................... 18
V.2.2.1. Thực nghiệm kỹ năng thuyết trình tại lớp 12 ............................................. 18
V.2.2.2. Kết quả sau cuộc thi hùng biện chủ đề ngày 20/11 .................................... 19
V.2.3. Đề xuất giải pháp ........................................................................................... 20
V.2.3.1. Thay đổi tƣ duy, nhận thức của các bạn học sinh ...................................... 20
V.2.3.2. Nhà trƣờng tăng cƣờng trang bị kỹ năng sống cho học sinh...................... 21
V.2.3.3. Gia đình phải là tấm gƣơng tốt, nơi mà các bạn học sinh muốn nhớ về .... 22
V.2.3.4. Xây dựng một xã hội văn hóa, nêu gƣơng ................................................ 24
V.2.4. Một số bí quyết trƣớc khi bắt đầu cho việc nâng cao khả năng giao tiếp,
thuyết trình................................................................................................................ 24
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 26
VI.1. Kết luận ........................................................................................................... 26
VI.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 29
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Con ngƣời là một sinh vật xã hội - ngay từ khi sinh ra, con ngƣời đã có nhu
cầu liên lạc, giao tiếp và ứng xử với môi trƣờng và những ngƣời xung quanh để
phát triển và tồn tại.
Học sinh THPT chúng em là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất,
sức khỏe và tâm sinh lý. Tuổi dậy thì chúng em dễ thay đổi tình cảm, hành vi,
chóng vui chóng buồn. Phần lớn chúng em có tâm lí e dè, lo sợ, ngại giao tiếp,
luống cuống, m t tái nhợt khi đƣợc mời lên phát biểu, dần dần hình thành tâm lí
trốn tránh, thu mình, dần mất đi sự tự tin vào bản thân, rồi mất thêm nhiều kĩ năng
sống cần thiết khác trong quá trình rèn luyện nhân cách, đạo đức.
Ngày nay, khoa học kĩ thuật phát triển vƣợt bậc, nhiều dịch vụ công nghệ
truyền thông đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời, đ c
biệt là sự xuất hiện của hệ thống mạng Internet. Sự phát triển mạnh mẽ của nó đã
góp phần đƣa Việt Nam tiến nhanh trên con đƣờng hội nhập quốc tế, phát triển nền
kinh tế tri thức, nhất là giới trẻ, Internet sẽ giúp họ thành những “Công dân tồn
cầu”. Độ nhanh nhạy và thích ứng với thơng tin rất nhanh nhạy. Hằng ngày trên các
phƣơng tiện truyền thông đại chúng này xuất hiện rất nhiều những phát ngôn gây
sốc của các thần tƣợng nổi tiếng khiến các bạn học sinh lầm tƣởng đó là cách gây
đƣợc sự chú ý, lập tức tung hô và áp dụng ngay vào trong trƣờng học.
Tất cả các vấn đề nêu trên đều liên quan đến hai nhóm kỹ năng sống hết sức
quan trọng, đó là kỹ năng giao tiếp ứng xử và kỹ năng thuyết trình ln cần thiết
suốt cuộc đời của mỗi ngƣời từ khi mới lọt lòng cho đến khi trƣởng thành rồi già
đi, cơ sở để các kĩ năng sống khác đƣợc phát huy nhằm hình thành nhân cách cũng
nhƣ góp phần làm nên thành cơng của mỗi ngƣời trong tƣơng lai.
Nhƣng một thực trạng đáng buồn đang diễn ra hiện nay là, một phần khơng
nhỏ học sinh nói chung, học sinh trung học phổ thơng nói riêng lại thiếu đi kỹ năng
quan trọng này ho c không nhận ra tầm quan trọng của nó: một kỹ năng góp phần
lớn trong việc phát huy các kỹ năng khác trong việc hoàn thiện những năng lực cần
thiết của mỗi ngƣời, quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại của mỗi ngƣời
trong tƣơng lai cũng nhƣ suốt cuộc đời. Càng thiệt thòi hơn, khi chúng em là con
em các dân tộc thiểu số, việc tiếp cận với các kỹ năng mềm có phần hạn chế hơn
các bạn cùng trang lứa: một lúc chúng em vừa phải nói tiếng mẹ đẻ, vừa học tiếng
phổ thơng, vừa học ngoại ngữ. Đó thật sự là một vấn đề nan giải, chúng em đang
còn thiếu rất nhiều trang bị tốt phục vụ cho kỹ năng sống. Nhận thức đƣợc tầm
quan trọng đó, chúng em quyết định chọn dự án:“Một số giải pháp nâng cao kỹ
năng giao tiếp ứng xử và năng lực thuyết trình cho học sinh cấp THPT” để đi
tìm hiểu kĩ hơn thực trạng của các vấn đề liên quan đến kỹ năng giao tiếp ứng xử,
kỹ năng thuyết trình và tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhất có thể cải thiện khắc
phục những điểm hạn chế của các kĩ năng này còn tồn tại trong một số bạn học sinh
1
trƣờng PTDTNT THCS & THPT huyện Đăk Mil nói riêng, học sinh lứa tuổi THPT
nói chung.
II. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trƣớc đây giáo dục kỹ năng sống chƣa hề đƣợc quan tâm, chú ý, xem nhƣ là
chuyện phát triển tự nhiên của trẻ em, chỉ làm đƣợc tại gia đình, gia đình giáo dục
tốt, trẻ em sẽ có điểm xuất phát tốt và nề nếp tốt. Ngƣợc lại, trẻ em sẽ khơng có gì
khi khơng đƣợc gia đình quan tâm giáo dục. Nhƣ vậy, xuất phát điểm của chúng
em là chƣa công bằng.
Thực tế tại nơi chúng em đang học, do đ c thù là một ngôi trƣờng chuyên
biệt và nội trú nên các bạn học sinh rất hạn chế trong kỹ năng giao tiếp và thuyết
trình, cụ thể: trong giờ học một số thầy cô giáo khi hỏi bài thƣờng chỉ chú ý gọi
những bạn giơ tay, những bạn g p phải trở ngại khi giao tiếp thƣờng ít đƣợc chú ý,
một số bạn có những biểu hiện mất tự nhiên từ những cử chỉ hình thể kì qu c gây
cƣời, không đƣợc uốn nắn, nhắc nhở, lâu dần sẽ thành thói quen bị các bạn cƣời trở
nên thiếu tự tin, ngại giao tiếp. Khi trƣởng thành liệu những học sinh ấy có đủ tự tin
để giao tiếp? Bên cạnh một số có biểu hiện nhút nhát, sợ hãi ngại giao tiếp xuất
hiện một hiện tƣợng khác có thái độ thiếu nhã nh n, sỗ sàng, mất lịch sự, dùng từ
đệm thiếu văn hóa khi giao tiếp, nói trống khơng khi nói chuyện với ngƣời lớn tuổi
gây cho ngƣời tiếp xúc cảm giác e dè, khó chịu, ho c ác cảm.
Từ thực trạng trên, theo chúng em, để giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử
văn hoá cho học sinh- giáo dục văn hoá học đƣờng - trƣớc hết phải giáo dục, uốn
nắn những lệch lạc về chuẩn mực trong thái độ, hành vi ứng xử của học sinh đối
với bạn bè, cha mẹ, thầy cô giáo và ngƣời lớn. Để giúp học sinh nâng cao nhận
thức và có hành vi ứng xử đúng mực, biết giao tiếp có văn hóa ở mọi nơi, mọi lúc,
tự tin khi thuyết trình trƣớc đám đơng, cần phải tìm hiểu rõ thực trạng và tìm ra các
giải pháp thích hợp để làm tăng hiệu quả của các kĩ năng sống này. Các bạn học
sinh THPT là đối tƣợng rất cần đƣợc chia sẻ và nhận đƣợc sự quan tâm, những lời
khuyên, định hƣớng từ cha mẹ, thầy cô.
III. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
III. 1. Mục đích nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng em tìm hiểu thực trạng kỹ năng giao tiếp ứng
xử và kỹ năng thuyết trình trƣớc đám đơng của học sinh THPT hiện nay và tìm ra
giải pháp khắc phục để hƣớng cho các bạn một kỹ năng giao tiếp tự tin, lƣu lốt
trƣớc đám đơng.
Bƣớc đầu hình thành những quan niệm cơ bản về kỹ năng sống, cho các bạn
học sinh trong trƣờng thấy đƣợc sự cấp thiết của việc rèn luyện các kỹ năng sống.
Từ đó có ý thức tự đánh giá việc rèn luyện nhóm kỹ năng giao tiếp ứng xử, thuyết
trình của bản thân cũng nhƣ nhiều nhóm kỹ năng sống khác của học sinh khối
THPT.
2
III. 2. Câu hỏi nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu dự án đƣa ra hệ thống câu hỏi khảo sát về thực trạng giao
tiếp, ứng xử và thuyết trình, cụ thể nhƣ sau:
- Bạn có cảm thấy lo lắng, căng thẳng, m t cứ đỏ lên, thậm chí sợ hãi trƣớc
khi thầy cô gọi đứng dậy phát biểu, lên bảng trả bài, khi phải nói trƣớc đám đơng?
- Bạn có cảm thấy khó khăn để chinh phục sự chú ý của những ngƣời lẽ ra
phải lắng nghe mình, lo sợ mình trả lời sai?
- Tại sao mồ hôi lạnh cứ đổ ra liên tục thế khi bạn đứng trƣớc những ngƣời
lẽ ra bạn phải chinh phục họ?
- Tại sao mình khơng dám giơ tay phát biểu, tại sao mình sợ phải nói chuyện
với thầy cô, bố mẹ và ngƣời lớn?
- Tại sao bạn đã chuẩn bị nội dung rất kĩ lƣỡng mà lại chẳng nhớ đƣợc gì khi
“lâm trận”?
- Đ t câu hỏi tại sao có nhiều bạn học sinh hành xử lỗ mãng, văng tục, chửi
bậy, vô lễ với ngƣời trên, nói trống khơng, nói leo, sẵn sàng dùng ngơn ngữ pha tạp
để lăng mạ nhau, dùng ngôn ngữ tự do không đúng chuẩn mực đạo đức học từ trên
mạng vào giao tiếp, có hành động bạo lực nếu thấy khơng vừa ý.
- Tại sao khi bạn kể một câu chuyện vui mà mọi ngƣời chẳng ai chịu cƣời
cả?
- Tại sao trong các giờ luyện nói mình ln thấy lo lắng sợ hãi, khi thuyết
trình thƣờng lúng túng, ngơn ngữ lộn xộn, cử chỉ mất tự nhiên, buồn cƣời?
Thông qua hệ thống câu hỏi này, dự án có thể đóng góp:
- Góp phần nâng cao lợi ích của việc đƣa các kỹ năng sống vào cẩm nang rèn
luyện nhân cách đạo đức cho học sinh trong nhà trƣờng. Gạt bỏ tƣ tƣởng coi nhẹ
văn hóa giao tiếp ứng xử, tháo gỡ đƣợc những khúc mắc trong tâm lí ngại giao tiếp,
lo sợ khi phải nói trƣớc đám đơng.
- Đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện; phù hợp với 4 trụ cột của giáo dục
theo quan niệm của UNESCO đó là giúp học sinh học để biết, học để làm, học để
tồn tại và học để chung sống; học sinh thích ứng đƣợc với cuộc sống đầy những
biến động khôn lƣờng (những tác động của tự nhiên và xã hội hiện đại).
- Thúc đẩy những hoạt động mang tính xã hội, phát huy các nhân tố tích cực,
hạn chế nhân tố tiêu cực, xây dựng môi trƣờng trƣờng học thân thiện, học sinh tích
cực.
- Góp phần tích cực cho việc đổi mới phƣơng pháp học tập của học sinh.
- Giúp cho mối quan hệ giữa gia đình - nhà trƣờng - xã hội càng khăng khít,
tăng hiệu quả khi giải quyết những vấn đề liên quan đến học sinh.
3
III.3. Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng từ đó đƣa ra một số giải pháp nâng cao năng lực kỹ
năng giao tiếp ứng xử và năng lực thuyết trình cho học sinh Trƣờng PTDTNT
THCS & THPT huyện Đăk Mil; THPT Nguyễn Du; THPT Quang Trung.
III.4. Tính mới, tính sáng tạo
- Chúng em nhận thấy dự án mà mình đang nghiên cứu hiện nay đang là vấn
đề đƣợc cả hệ thống giáo dục quan tâm, trong khi những vấn đề về kỹ năng sống
đang hết sức nhức nhối: hiện tƣợng suy đồi, xuống dốc về đạo đức, nạn bạo hành,
bệnh tự kỉ, bạo lực học đƣờng …đều liên quan trực tiếp đến hai nhóm kỹ năng mà
dự án đề cập: kỹ năng giao tiếp, ứng xử và kỹ năng thuyết trình. Trong dự án của
mình, chúng em đề cập đến một vấn đề hết sức thiết thực và mới mẻ với học sinh
huyện nhà nói chung và học sinh trƣờng PTDTNT THCS & THPT huyện Đăk Mil
nói riêng đó là những kỹ năng sống quan trọng nhất trong cuộc đời mỗi ngƣời từ
khi là học sinh. Khi giao tiếp với bạn bè, thầy cơ, cha mẹ cần ăn nói khéo, dễ nghe
và thuyết phục, lễ phép, lịch sự… Vì vậy tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp,
thuyết trình chính là chìa khóa thành cơng và hạnh phúc.
- Dự án có thể đem lại cho nhiều ngƣời, nhiều đối tƣợng đ c biệt là các bạn
học sinh THPT có một tâm thế tốt hơn khi xác định cho mình mục tiêu rèn luyện kỹ
năng giao tiếp ứng xử và kĩ năng thuyết trình.
- Dự án sẽ giúp điều chỉnh hành vi của học sinh THPT, sau khi dự án đƣợc
đƣa vào áp dụng thì học sinh có thể:
+ Tự tin tham gia các hoạt động giao tiếp, ứng xử, tự tin thể hiện trƣớc đám
đơng
+ Giao tiếp ứng xử có văn hóa, thể hiện tốt “xƣng khiêm, hơ tơn”, lễ độ, phù
hợp chuẩn mực đạo đức.
+ Có tâm thế của ngƣời thuyết trình xuất sắc.
+ Ln chủ động trình bày ý kiến và quan điểm trƣớc đám đông.
+ Sử dụng thành thạo ngơn ngữ cơ thể khi trình bày: tay linh hoạt, mắt quan
sát.
+ Trình bày có cấu trúc rõ ràng: mở đầu thu hút, kết luận xúc tích.
- Dự án là một nội dung mang tính xã hội cao, và rất quan trọng, có tầm ảnh
hƣởng vƣợt thời gian, nghiên cứu trong phạm vi một đơn vị nên cụ thể, chính xác
hơn. Cung cấp đƣợc một cách tƣơng đối đầy đủ các nội dung cơ bản về hai nhóm
kỹ năng giao tiếp ứng xử và thuyết trình cho các đối tƣợng.
- Đây là một đề tài mới, khó và rộng với trình độ học sinh cấp THPT, ngay
từ ý tƣởng địi hỏi khơng có sự trùng l p. Hệ thống câu hỏi phải thật logic, có liên
quan, liên kết để có sự so sánh đầy đủ khi đƣa ra kết luận.
- Dự án góp phần phát triển đƣợc năng lực nghiên cứu, làm việc tập thể,
năng lực phối hợp, thuyết phục, tun truyền, phân tích, phán đốn, dự báo…
4
- Các kỹ năng sống khác cũng đƣợc trải nghiệm: yêu nƣớc; trung thực; trách
nhiệm, giao tiếp và hợp tác; chăm học; giải quyết vấn đề hợp tác.
III.5. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
III.5.1. Kỹ năng sống
Kỹ năng sống là một thuật ngữ khá mới mẻ. Theo Wikipedia, có hai định
nghĩa của các Tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc:
Theo UNESCO: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày.
Theo WHO: Kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực con ngƣời cần có để cuộc
sống an tồn và khỏe mạnh.
Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống, nhƣng hiểu một cách khái
quát kỹ năng sống chính là khả năng làm chủ bản thân của mỗi ngƣời, khả năng
ứng xử phù hợp với những ngƣời xung quanh và khả năng ứng phó tích cực trƣớc
các tình huống trong cuộc sống.
Rõ ràng là kỹ năng sống chính là những năng lực thiết yếu nhằm giúp cá
nhân thích ứng với mơi trƣờng tự nhiên, ứng phó với những xung đột, bất trắc xảy
ra trong các mối quan hệ xã hội và cộng đồng. Những kỹ năng này khơng tự nhiên
mà có. Sự tồn tại và phát triển cá nhân ngày nay khơng cịn dựa trên quy luật cạnh
tranh sinh tồn “mạnh đƣợc yếu thua” mà phải trên cơ sở phát triển, chung sống hài
hòa giữa cá nhân và xã hội, sự hòa hợp giữa lợi ích cá nhân và cộng đồng xã hội
Điều đ c biệt thú vị ở đây là khi tiến hành nghiên cứu chúng em phát hiện
vai trò của hai nhóm kỹ năng giao tiếp ứng xử và thuyết trình giống nhƣ một sợi chỉ
đỏ xuyên suốt gắn kết các nhóm kỹ năng khác, và nó mang tính chất quyết định
toàn diện.
III.5.2. Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Kỹ năng giao tiếp ứng xử là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo
hình thức nói, viết ho c sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hồn cảnh và văn
hóa, đồng thời biết lắng nghe, tơn trọng ý kiến ngƣời khác ngay cả khi bất đồng
quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tƣởng, nhu cầu, mong
muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tƣ vấn cần thiết.
Kỹ năng giao tiếp ứng xử giúp con ngƣời biết đánh giá tình huống giao tiếp
và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ,
cảm xúc nhƣng không làm hại gây tổn thƣơng cho ngƣời khác. Kỹ năng này giúp
chúng ta có mối quan hệ tích cực với ngƣời khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan
hệ tích cực với các thành viên trong gia đình - nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi
chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu
tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống.
5
III.5.3. Kỹ năng tự tin thuyết trình
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có
thể trở thành một ngƣời có ích và tích cực, có niềm tin về tƣơng lai, cảm thấy có
nghị lực để hồn thành các nhiệm vụ.
Theo dõi nội dung của các nhóm kĩ năng sống khác, một lần nữa chúng em
khẳng định đƣợc tầm quan trọng của hai nhóm kĩ năng sống. Trong cuộc đời mỗi
ngƣời nhất là với mỗi học sinh chúng em ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trƣờng
cần phải tích lũy cho mình những kĩ năng thiết yếu để vững vàng bƣớc vào cuộc
sống tƣơng lai, trong một thế giới mà cơng nghệ phát triển vƣợt bậc đó là điều cần
thiết hơn bao giờ hết.
III.5.4. Các nhóm kỹ năng liên quan
Kỹ năng tự nhận thức
Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kỹ năng tự
nhận thức là khả năng con ngƣời hiểu về chính bản thân mình, nhƣ cơ thể, tƣ
tƣởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm
năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản thân mình;
quan tâm và ln ý thức đƣợc mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang
cảm thấy căng thẳng.
Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con ngƣời nhận thức rõ cảm xúc của mình
trong một tình huống nào đó và hiểu đƣợc ảnh hƣởng của cảm xúc đối với bản thân
và đối với ngƣời khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc
một các phù hợp. Một ngƣời biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng
thẳng giúp giao tiếp, thuyết trình và thƣơng lƣợng hiệu quả hơn, giải quyết mâu
thuẫn một cách hài hịa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải
quyết vấn đề tốt hơn.
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con ngƣời bình tĩnh, sẵn sàng
đón nhận những tình huống căng thẳng nhƣ là một phần tất yếu của cuộc sống, là
khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu đƣợc nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng,
cũng nhƣ biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Kỹ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Ngƣời có
kỹ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm
lắng nghe ý kiến ho c phần trình bày của ngƣời khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh
mắt, nét m t, nụ cƣời), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời
có đối đáp hợp lí trong q trình giao tiếp.
Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
6
Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con ngƣời nhận thức đƣợc nguyên
nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực,
không dùng bạo lực, thỏa mãn đƣợc nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả
mối quan hệ giữa các bên một cách hịa bình.
Kỹ năng hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công
việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân
biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những
thành viên khác trong nhóm.
Kỹ năng tƣ duy sáng tạo
Tƣ duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách
mới, với ý tƣởng mới, theo phƣơng thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả
năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tƣởng, quan niệm, sự
việc độc lập trong suy nghĩ. Kỹ năng tƣ duy sáng tạo giúp con ngƣời tƣ duy năng
động với nhiều sáng kiến và óc tƣởng tƣợng; biết cách phán đốn và thích nghi; có
tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn các ngƣời khác, khơng bị bó hẹp vào kinh
nghiệm trực tiếp đang trải qua; tƣ duy minh mẫn và khác biệt.
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phƣơng án tối ƣu và hành động theo phƣơng án đã chọn để giải quyết vấn đề ho c
tình huống g p phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kỹ năng ra
quyết định và cần nhiều kỹ năng sống khác nhƣ: giao tiếp, xác định giá trị, tƣ duy
phê phán, tƣ duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định.
Kỹ năng quản lý thời gian
Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng con ngƣời biết sắp xếp các công việc
theo thứ tự ƣu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời
gian nhất định.
Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông
tin là một kỹ năng sống quan trọng giúp con ngƣời có thể có đƣợc những thơng tin
cần thiết một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời.
Trên đây là những mong muốn rất bình thƣờng của đa số mọi ngƣời trong đó
có học sinh THPT. Đối với một số ngƣời, một số bạn học sinh, việc này hết sức
đơn giản và dễ dàng, tuy nhiên, đối với đa số những ngƣời khác, kỹ năng quan
trọng này lại không phải bỗng dƣng có và cũng khơng dễ dàng có đƣợc mà phải trải
qua q trình rèn luyện cơng phu, nếu khơng muốn nói là khổ luyện.
Nhìn chung khi nghiên cứu và tìm hiểu kĩ bản chất của từng nhóm kỹ năng,
nhóm nghiên cứu dự án nhận thấy hai nhóm kỹ năng mà mình đang nghiên cứu có
vai trị hết sức quan trọng, và rất cần thiết khi đánh giá năng lực của mỗi ngƣời. Hai
7
nhóm kỹ năng này lúc trực tiếp, khi gián tiếp tác động và làm hồn thiện các nhóm
kĩ năng khác, phần lớn mang tính quyết định trong suốt q trình đi đến thành công
của mỗi ngƣời trong ch ng đƣờng học tập cũng nhƣ trong cuộc sống tƣơng lai. Hay
nói một cách khác, nó đánh giá sự thành cơng, thất bại của mỗi ngƣời. Vì vậy mà
rất cần phát hiện thực trạng và tìm ra những giải pháp tốt nhất để hai nhóm kỹ năng
này đƣợc bộc lộ và phát huy, góp phần tạo nên những thế hệ trẻ tồn năng, vững
vàng trƣớc những thử thách để xây dựng một đất nƣớc Việt Nam hùng cƣờng, giàu
mạnh.
IV. THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
IV.1. Tiến trình
IV.1.1. Nghiên cứu lí luận
Trong nghiên cứu này, chúng em tìm hiểu thực trạng kỹ năng giao tiếp ứng
xử và kỹ năng thuyết trình trƣớc đám đơng của học sinh THPT hiện nay và tìm ra
giải pháp khắc phục để hƣớng cho các bạn một kĩ năng giao tiếp tự tin, lƣu lốt
trƣớc đám đơng.
Bƣớc đầu hình thành, hồn thiện những hiểu biết, những quan niệm cơ bản
về kỹ năng sống, cho các bạn học sinh trong trƣờng, các trƣờng trên địa bàn huyện
Đăk Mil thấy đƣợc sự cấp thiết của việc hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện
các kỹ năng sống. Trong đó hai nhóm kỹ năng: kỹ năng giao tiếp ứng xử và kỹ
năng thuyết trình là vơ cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi ngƣời.
Từ đó có ý thức tự đánh giá việc rèn luyện nhóm kĩ năng giao tiếp ứng xử,
thuyết trình của bản thân cũng nhƣ nhiều nhóm kĩ năng sống khác của học sinh
khối THPT.
IV.1.2. Khảo sát thực trạng
* Mục đích
- Khảo sát mức độ hiểu biết, kỹ năng ứng phó, thực trạng nhận thức của học
sinh về cuộc sống của bản thân để các em tự bộc bạch khả năng giao tiếp ứng xử và
thuyết trình của mình trong mơi trƣờng học đƣờng, với bố mẹ, ngƣời lớn tuổi.
- Nguyên nhân và những giải pháp để góp phần nâng cao nhận thức của học
sinh về khả năng giao tiếp ứng xử và thuyết trình của mình trong cuộc sống.
- Phân tích kết quả của thực trạng làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải
pháp để góp phần nâng cao nhận thức của học sinh về khả năng giao tiếp ứng xử và
thuyết trình của mình trong cuộc sống góp phần hồn thiện nhân cách; là một công
dân kiểu mẫu của thời đại mới.
* Nội dung
- Phỏng vấn học sinh để hoàn thành các phiếu điều tra nhằm tìm hiểu thực
trạng, mức độ hiểu biết của học sinh về khả năng giao tiếp ứng xử và thuyết trình
của mình trong cuộc sống.
8
- Phỏng vấn sâu khách thể về mức độ đồng tình với các giải pháp đƣợc nhóm
nghiên cứu thực hiện.
* Địa bàn và khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu trên tổng số 291 học sinh trƣờng PTDTNT THCS và THPT
huyện Đăk Mil; trƣờng THPT Quang Trung; Trƣờng THPT Nguyễn Du huyện Đăk
Mil, tỉnh Đăk Nông.
IV. 2. Phƣơng pháp.
2.1. Phƣơng pháp phỏng vấn
2.1.1. Phỏng vấn bán chính thức
- Đƣợc sử dụng để phỏng vấn học sinh trƣờng PTDTNT THCS và THPT
huyện Đăk Mil thông qua phiếu câu hỏi điều tra.
- Sử dụng bộ phiếu câu hỏi điều tra để phỏng vấn trực tiếp 291 học sinh
trƣờng PTDTNT THCS và THPT huyện Đăk Mil; trƣờng THPT Quang Trung;
Trƣờng THPT Nguyễn Du về khả năng giao tiếp ứng xử và thuyết trình của mình
trong cuộc sống.
- Sau khi thực hiện điều tra, phiếu điều tra đƣợc nhóm nghiên cứu thu lại,
thống kê và xử lý số liệu.
IV. 2.1.2. Phỏng vấn chính thức
- Là hình thức phỏng vấn trực tiếp một số học sinh là ban cán sự lớp, cán bộ
đoàn, đội của trƣờng PTDTNT THCS và THPT huyện Đăk Mil.
- Phỏng vấn trực tiếp một số học sinh là ban cán sự lớp, cán bộ đoàn, của
trƣờng THPT Quang Trung.
IV.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm về kỹ năng giao tiếp, ứng xử và
thuyết trình
- Bài tập thực nghiệm về kỹ năng thuyết trình trong giờ thực hành môn Địa
lý; Văn học; cuộc thi hùng biện bằng tiếng Anh về Cơng viên địa chất tồn cầu.
- Bài tập thực nghiệm về kĩ năng thuyết trình dƣới hình thức một cuộc thi
cắm hoa chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
- Thành lập đội tuyên truyền của nhà trƣờng để phát thanh chào mừng những
ngày lễ lớn của đất nƣớc, của đoàn – đội.
IV. 2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Sau khi thu phiếu điều tra, nhóm nghiên cứu tiến hành thống kê kết quả theo
từng nội dung bằng thống kê toán học.
- Phƣơng pháp điều tra (điều tra xã hội)
- Phƣơng pháp thực nghiệm bằng tình huống cụ thể.
- Thu thập phiếu khảo sát, thống kê và rút ra kết luận.
- So sánh các kết quả khảo sát từ các nội dung để đi đến kết quả chính xác
nhất về thực trạng giao tiếp ứng xử của HS và khả năng thuyết trình một cách rõ
9
nhất làm cơ sở để tìm ra các giải pháp góp phần cải thiện các kĩ năng quan trọng
này.
- Tiến hành chụp hình, quay video hình ảnh các bạn tham gia thuyết trình để
tìm ra những hạn chế trong phƣơng pháp, từ đó hồn thiện thêm các giải pháp.
IV.3. Rủi ro và an toàn
IV.3.1. Rủi ro
- Các đối tƣợng nghiên cứu có thể cảm thấy căng thẳng trong q trình khảo
sát.
- Kết quả khảo sát có thể khơng chính xác do một số đối tƣợng không hợp
tác, xem xét vấn đề qua loa, chiếu lệ.
- Các đối tƣợng có thể cảm thấy lo sợ khi khơng hiểu vì sao mình đƣợc điều
tra điều này cũng ảnh hƣởng đến tính khách quan của kết quả khảo sát.
IV.3.2. Biện pháp giảm thiểu rủi ro
- Đảm bảo nguyên tắc bảo mật thông tin, đối tƣợng tham gia khảo sát không
cần ghi tên, địa chỉ.
- Tạo tâm lí thoải mái, hào hứng và tình nguyện tham gia cho các đối tƣợng
đƣợc khảo sát.
- Theo dõi quan sát thái độ, hành vi của các đối tƣợng tham gia khảo sát,kịp
thời động viên tạo động lực tích cực.
- Lập tức ngừng khảo sát nếu thấy đối tƣợng có biểu hiện căng thẳng, lo sợ
về cảm xúc, tránh gây những ảnh hƣởng tâm lí khơng đáng có.
V. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
V.1. Số liệu/kết quả nghiên cứu
V.1.1. Kết quả thống kê về thực trạng giao tiếp, ứng xử
Câu hỏi 1. Bạn nhìn nhận nhƣ thế nào về khả năng giao tiếp ứng xử của
bản thân?
- 14% đang thể hiện rất tốt các chuẩn mực
a b c
giao tiếp ứng xử.
- 61% thƣờng xuyên thấy mất tự nhiên,
25%
14%
thiếu tự tin, lo lắng và rất ngại giao tiếp.
- 25% không xác định đƣợc.
=> Khả năng giao tiếp ứng xử của các bạn
61%
học sinh trong trƣờng còn rất hạn chế.
Câu hỏi 2. Theo bạn học sinh hiện nay đã ứng xử với thầy cơ giáo một
cách có văn hố, phù hợp với chuẩn mực đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam, với truyền thống “tôn sƣ trọng đạo” hay chƣa?
10
a
b
c
17%
21%
62%
- 17% số học sinh có thái độ niềm nở, lễ
phép chào hỏi thể hiện nét đẹp thanh lịch
văn minh, phù hợp với chuẩn mực ứng xử.
- 21 % số học sinh chƣa thể hiện đƣợc nét
đẹp trong ứng xử, vẫn cịn hiện tƣợng nói
tục, gây gổ đánh nhau, vơ lễ với thầy cô
giáo, vứt rác bừa bãi, lƣời học, ham chơi.
- 62 % chọn cả a và b.
=> Thái độ ứng xử của đại đa số học sinh
trong trƣờng với thầy cơ giáo nhìn chung
cần đƣợc quan tâm, sát sao, uốn nắn kịp
thời đảm bảo để phù hợp với chuẩn mực
ứng xử.
Câu hỏi 3. Nhận xét nào đúng về kĩ năng giao tiếp ứng xử
- 28 % chọn a.
a b c
- 11 % chọn b.
- 61 % chọn c.
16%
=> Các bạn học sinh nắm bắt rất đầy đủ
về ý nghĩa của kĩ năng giao tiếp ứng xử,
12%
72%
đây là tín hiệu rất tốt để phát huy kĩ năng
này.
Câu hỏi 4. Bạn hiểu nhƣ thế nào về tầm quan trọng của kĩ năng giao
tiếp ứng xử trong cuộc sống?
- 13 % chọn a.
a b c d
- 13 % chọn b.
- 4 % chọn c.
13%
- 70 % chọn a và b.
13%
=> Các bạn học sinh nắm bắt rất đầy đủ
70%
4%
về tầm quan trọng của kĩ năng giao tiếp
ứng xử trong cuộc sống, đây cũng là tín
hiệu rất tốt để phát huy kĩ năng này.
11
Câu hỏi 5. Bạn đã từng có hành vi khiếm nhã trong giao tiếp ứng xử
chƣa?
a
b
c
- 29 % chọn thi thoảng.
- 11 % chọn thƣờng xuyên.
- 13 % chọn không bao giờ.
- 47 % chọn hiếm khi.
d
29%
47%
11%
13%
=> Vẫn tồn tại hiện tƣợng giao tiếp ứng
xử khiếm nhã trong phần lớn học sinh.
Câu hỏi 6. Bạn có hay nói chuyện trống không với bố mẹ, thầy cô, ngƣời
lớn không?
- 15% chọn thi thoảng.
a b c d
- 9 % chọn thƣờng xuyên.
- 39 % chọn không bao giờ.
9%
15%
37%
- 37 % chọn hiếm khi.
=> Vẫn cịn học sinh nói trống khơng
39%
với bố mẹ, thầy cô, ngƣời lớn đây là
hành vi xấu trong giao tiếp.
Câu hỏi 7. Khi đƣợc gọi lên bảng trả lời, đƣợc thầy cơ trƣờng khác hoặc
phóng viên phỏng vấn cảm giác lúc ấy của bạn nhƣ thế nào?
- 49 % thấy luống cuống, run rẩy, lúng
a b c
túng, trả lời ấp úng, nhát gừng, m t tái
nhợt ho c đỏ rần rần.
- 13 % ngại chẳng muốn đứng lên trả lời
38%
49%
- 38 % trả lời một cách tự nhiên, lƣu lốt.
=> Số học sinh tự tin trong giao tiếp cịn
13%
hạn chế, đây là hiện tƣợng đáng báo động.
12
Câu hỏi 8. Bạn có sử dụng những từ và cụm từ: “vui lòng”; “cám ơn”;
“rất vui”; “xin lỗi”
- 8% chọn không bao giờ sử dụng những từ
a b c
và cụm từ - “vui lòng”; “cám ơn”; “rất vui”;
“xin lỗi”
- 54 % chọn thƣờng xuyên sử dụng những từ
8%
38%
và cụm từ - “vui lòng”; “cám ơn”; “rất vui”;
“xin lỗi”
54%
- 38% chọn thỉnh thoảng sử dụng những từ
và cụm từ - “vui lòng”; “cám ơn”; “rất vui”;
“xin lỗi”
=> Các bạn học sinh bƣớc đầu có ý thức sử
dụng những từ và cụm từ - “vui lòng”; “cám
ơn”; “rất vui”; “xin lỗi” ể thể hiện thái độ
trong giao tiếp.
Câu hỏi 9. Bạn hãy cho biết những định nghĩa nào sau đây mô tả chính
xác nhất bản chất của giao tiếp
- 4 % chọn a.
a b c d e
- 66 % chọn b.
4%
- 10 % chọn c.
9%
- 11 % chọn d.
11%
10%
- 9 % chọn e.
=> Đa phần các bạn học sinh đã chọn
66%
đƣợc định nghĩa chính xác về giao tiếp.
Câu hỏi 10. Bạn đồng ý với những nhận xét về thực trạng giao tiếp ứng
xử nào sau đây?
- 63 % chọn a.
a b c d e f
- 14 % chọn b.
4% 4% 5%
10%
- 10 % chọn c.
- 4 % chọn d.
14%
- 4 % chọn e.
63%
- 5% chọn f.
=> Các bạn học sinh đã chỉ ra đƣợc tƣơng
đối xác thực thực trạng giao tiếp ứng xử.
13
Câu hỏi 11. Bạn có sử dụng ngơn ngữ tự do khi tham gia vào mạng xã
hội không?
- 20 % chọn sử dụng ngôn ngữ tự do khi
a b c d
tham gia vào mạng xã hội.
- 13 % chọn không bao giờ sử dụng ngôn
ngữ tự do.
20%
40%
- 27 % chọn thƣờng xuyên sử dụng ngôn ngữ
13%
tự do.
- 40 % chọn thi thoảng sử dụng ngôn ngữ tự
27%
do.
=> Sử dụng ngôn ngữ tự do khi tham gia vào
mạng xã hội đang là vấn đề cần đƣợc quan
tâm, nhắc nhở.
V. 1.2. Kết quả thống kê về năng lực thuyết trình
Câu hỏi 1. Bạn đã bao giờ tham gia vào buổi thuyết trình nào chƣa?
- 53 % số bạn chƣa bao giờ tham gia một
a b c
buổi thuyết trình đúng nghĩa mà chỉ là nói
trƣớc lớp khi trả lời câu hỏi và trong giờ
28%
luyện nói mơn Ngữ Văn.
- 19 % số bạn thƣờng xun tham gia mỗi
53%
khi có thuyết trình.
19%
- 28 % số bạn chƣa bao giờ tham gia mỗi khi
có thuyết trình.
=> Số bạn học sinh tham gia thuyết trình cịn
hạn chế.
Câu hỏi 2. Bản thân bạn có muốn tham gia vào những cuộc thuyết trình
để khẳng định bản thân mình khơng?
- 42% số bạn muốn tham gia vào những cuộc
a b c
thuyết trình.
- 22% số bạn khơng muốn tham gia mỗi khi
36%
42%
có thuyết trình.
22%
- 36 % số bạn chọn khơng biết.
=> Nhiều học sinh chƣa muốn tham gia
thuyết trình.
Câu hỏi 3. Bạn thƣờng có trạng thái tâm lí nào sau đây khi phải tham
gia thuyết trình trong giờ luyện nói, báo cáo thực nghiệm mơn học hoặc nói
trƣớc cuộc thi đơng ngƣời?
14
- 60% số bạn chọn thƣờng run sợ trƣớc đám
đông.
- 9 % số bạn chọn nhắm mắt khơng dám nhìn
19%
ai.
12%
60%
- 12% số bạn chọn tự tin.
9%
- 19 % số bạn chọn lo sợ, ngại không muốn
đứng lên.
=> Rất nhiều học sinh g p vấn đề về tâm lí
khi tham gia thuyết trình, điều này rất tốt để
giúp dự án nắm bắt thực trạng về thuyết trình.
Câu hỏi 4. Khi bạn làm việc trong một nhóm, bạn
- 24 % chọn vẻ m t nghiêm túc.
a b c
- 7% giữ vẻ m t thật nghiêm trang, khó chịu.
- 69% vẫn hài hƣớc và cƣời đùa những lúc
24%
thích hợp.
69%
=> Có thái độ tích cực, lạc quan khi làm việc
7%
nhóm.
a
b
c
d
Câu hỏi 5. Khi hai ngƣời bạn của bạn xung đột với nhau. Theo bạn quy
trình nào sau đây mơ tả phƣơng pháp giải quyết xung đột trong giao tiếp một
cách hiệu quả nhất?
- 11 % chọn: mời ngồi – lắng nghe – đƣa ra giải
a b c d
pháp.
- 6 % chọn: đ t câu hỏi – lắng nghe – đƣa ra giải
11%
6%
pháp.
- 16 % chọn: lắng nghe – đ t câu hỏi thu thập
16%
67%
thông tin đƣa ra giải pháp.
- 67% chọn: tách ra – ngồi xuống – lắng nghe –
đ t câu hỏi – đƣa ra giải pháp.
=> Ở tình huống này, các bạn học sinh xử lý rất
hợp lý, chứng tỏ cái tôi của các bạn đã đƣợc kiểm
soát tốt.
Câu hỏi 6. Tại sao khi giao tiếp bạn nên tập trung vào ngôn ngữ hành vi
và các biểu hiện của cơ thể.
15
- 19 % chọn: Ngôn ngữ hành vi phụ thuộc vào
văn hóa.
- 11 % chọn: Rất ít thơng điệp đƣợc truyền đạt
19%
qua hành vi..
63%
11%
- 7 % chọn: Ngôn ngữ hành vi thƣờng khó hiểu.
- 63 % chọn: Cử chỉ và hành vi truyền đạt thông
điệp quan trọng.
7%
=> Xác định vấn đề khá chính xác, hiểu về các
kĩ năng giao tiếp khá đầy đủ.
Câu hỏi 7. Khi bạn giao tiếp, thuyết trình, ấn tƣợng đầu tiên bạn ghi
điểm là yếu tố nào?
- 24 % chọn: Lời chào thân ái.
a b c d
- 33 % chọn: Cách mở đầu câu chuyện của
bạn.
28% 24%
15%
- 15% chọn: Cách nói chuyện hài hƣớc.
33%
- 28 % chọn: Dáng điệu, cử chỉ và trang
phục.
=> Nhìn nhận vấn đề tƣơng đối tích cực.
Câu hỏi 8. Ba bí quyết nào sau đây sẽ luôn giúp bạn thành công, luôn
đƣợc những ngƣời khác yêu mến trong cuộc sống và công việc?
- 47% chọn: góp ý thẳng thắn, lắng nghe và tôn
a b c
trọng.
- 20% chọn: luôn tƣơi cƣời, học cách khen
33%
ngợi, lắng nghe.
47%
20%
- 33% chọn: đ t câu hỏi, giúp đỡ nhiệt tình,
phê bình khi có sai sót.
=> Cần nhìn nhận lại vấn đề tích cực và thực tế
hơn.
Câu hỏi 9. Bạn đồng ý với những gợi ý nào sau đây để hƣớng tới kết quả
tốt nhất cho một lần tham gia thuyết trình (nói chuyện trƣớc đám đơng):
- 45 % chọn a.
- 13 % chọn b.
a b c d đ e f g h
- 0% chọn c.
- 8 % chọn d.
0% 12% 0%
- 0 % chọn đ.
- 22 % chọn e.
45%
22%
- 0 % chọn f.
- 12 % chọn g.
- 0 % chọn h.
13%
0%
=> Lựa chọn, xác định tƣơng đối các kĩ
8%
0%
năng cần thiết khi thuyết trình.
a
b
c
d
16
V.1.3. Kết quả phỏng vấn trực tiếp về năng lực thuyết trình và trải
nghiệm thực tế
Sau một vài buổi phỏng vấn trực tiếp và trải nghiệm năng lực thuyết trình
của các bạn học sinh, chúng em rút ra một số
nhận xét, cụ thể:
- Về m t tích cực:
+ Các bạn có ý thức chuẩn bị tốt nội
dung thuyết trình.
+ Mạnh dạn, tự tin.
+ Ngôn ngữ diễn đạt rõ ràng, mạch
lạc, có điều chỉnh ngữ điệu hợp lí.
- Một số hạn chế:
+ Vẫn còn thái độ cƣời tự do khi tham
gia thuyết trình.
Thuyết trình trong một tiết học
+ Dáng điệu cử chỉ khá nghiêm túc, có
Ngữ Văn
phần căng cứng, mất tự nhiên.
+ Chân tay dƣ thừa, m t hơi tái, có vẻ mất bình tĩnh.
+ Dáng điệu thiếu tự nhiên, run, hồi hộp, bối rối.
V.2. Phân tích dữ liệu
V.2.1. Phân tích hiện trạng
V.2.1.1. Kết quả về thực trạng giao tiếp ứng xử
- Về khả năng giao tiếp ứng xử: với kết quả thu đƣợc từ phiếu điều tra cho
thấy khả năng giao tiếp ứng xử của các bạn học sinh trong trƣờng còn nhiều hạn
chế, cần đƣợc quan tâm nhiều hơn, sát sao uốn nắn kịp thời, để đảm bảo phù hợp
với chuẩn mực ứng xử.
- Mức độ hiểu biết về kỹ năng giao tiếp ứng xử:
+ Đa số các bạn học sinh nắm bắt đầy đủ về ý nghĩa, định nghĩa chính xác
và tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp ứng xử. Đồng thời nhận ra hiệu quả và cơ
hội thành công do kỹ năng này mang lại cho mỗi ngƣời trong cuộc đời.
+ Chỉ ra đƣợc thực trạng của kĩ năng giao tiếp ứng xử.
- Về độ tự tin:
+ Phần lớn các bạn học sinh ít giơ tay ho c không chịu giơ tay phát biểu
trong giờ học điều này sẽ ảnh hƣởng không tốt đến chất lƣợng và kết quả học tập.
+ Đa số bạn đƣợc hỏi g p trở ngại về tâm lí, khơng đủ tự tin khi tham gia
giao tiếp, đây là con số đáng báo động.
- Về hành vi, thái độ, cử chỉ, ngôn ngữ:
+ Còn tồn tại sự khiếm nhã trong ứng xử.
+ Hiện tƣợng nói trống khơng với bố mẹ, thầy cơ ngƣời lớn chiếm số lƣợng
không nhỏ.
17
+ Các bạn học sinh đã biết cách mở đầu câu chuyện, nắm bắt đƣợc phép lịch
sự tối thiểu trong giao tiếp, biết sử dụng tối đa tác dụng của nụ cƣời, biết phát huy
tác dụng của các từ ngữ lịch sự: “vui lòng”; “cám ơn”; “rất vui”; “xin lỗi”, biết
quan tâm đến đối tƣợng trong giao tiếp, biết cách góp ý thể hiện sự tế nhị trong
giao tiếp nhƣng chƣa biết sử dụng hợp lí cử chỉ của đầu và mắt, chƣa biết xác định
khoảng cách phù hợp, chƣa thực hiện đƣợc nguyên tắc khiêm tốn trong giao tiếp,
còn nói nhiều.
+ Với việc thích sử dụng ngơn ngữ tự do khi tham gia vào mạng xã hội và
muốn sử dụng nó trong giao tiếp ứng xử hàng ngày - đây là một suy nghĩ cần đƣợc
quan tâm uốn nắn.
Từ những kết quả trên cho thấy các bạn học sinh cịn khiếm nhã trong ứng
xử, hay nói trống khơng, cịn g p trở ngại về tâm lí, ngại giao tiếp, thiếu tự tin,
chƣa biết phát huy tối đa ngôn ngữ cơ thể khi giao tiếp, đ c biệt có suy nghĩ trốn
tránh tham gia thuyết trình (nói chuyện trƣớc đám đơng). Vì vậy cần phải có những
giải pháp để khắc phục tình trạng này.
V.2.1.2. Kết quả về thực trạng thuyết trình
- Về khả năng thuyết trình:
+ Nhiều bạn học sinh đã
từng đƣợc tham gia thuyết trình.
+ Phần lớn có tâm lí khơng
muốn tham gia thuyết trình.
- Mức độ hiểu biết về các
yếu tố có liên quan đến kỹ năng
thuyết trình:
+ Đa số các bạn học sinh
chƣa nắm bắt đầy đủ về kỹ năng
Hùng biện về Đồi 722 – Đăk Săk
thuyết trình cơ bản.
+ Cịn lúng túng trong cách nhìn nhận các vấn đề liên quan đến kỹ năng này,
xác định vấn đề cịn chƣa tích cực, chƣa kiểm sốt đƣợc một số hành vi của bản
thân khi thuyết trình.
+ Phần lớn chƣa biết cách làm thế nào để thuyết trình hiệu quả.
Vì vậy cần phải có những giải pháp để khắc phục tình trạng này, cải thiện tốt
hơn khả năng thuyết trình.
V.2.2. Kết quả sau thực nghiệm
V.2.2.1. Thực nghiệm kỹ năng thuyết trình tại lớp 12
Trong thời gia qua, nhóm nghiên cứu đã thực nghiệm kĩ năng thuyết trình
đối với các bạn đang là học sinh lớp 12 trƣờng PTDTNT THCS & THPT huyện
Đăk Mil với 2 nội dung trọng tâm: đầu tiên là các bạn tự giới thiệu về vùng đất, con
ngƣời ở một số nƣớc trong bộ môn Địa lí; thứ hai là các bạn tham gia hùng biện
18
mơn tiếng Anh để
chuẩn bị cho cuộc thi
tìm hiểu về cơng viên
địa chất tồn cầu; qua
thực tiễn, nhóm đã rút
ra đƣợc một số ƣu,
nhƣợc điểm sau:
- Về ƣu điểm:
Thuyết trình về đất nƣớc Liên Bang Nga
+ Các bạn đa số
cảm thấy hào hứng khi đƣợc tham gia thuyết trình.
+ Có ý thức chuẩn bị nội dung thuyết trình.
- Về nhƣợc điểm:
+ Phần lớn các bạn học sinh chuẩn bị nội dung còn sơ sài, thiếu tỉ mỉ, chiếu
lệ, qua loa.
+ Thiếu các yếu tố phụ trợ khi thuyết trình: giọng nói khơng có ngữ điệu, ấp
úng, q nhanh, tẻ nhạt, thiếu khơng khí, khơng tạo đƣợc sự cuốn hút, chân tay dƣ
thừa, lóng ngóng, tƣ thế khơng đẹp, khơng thoải mái.
+ Một số bạn học sinh thiếu nghiêm túc, có thái độ cƣời cợt.
V.2.2.2. Kết quả sau cuộc thi hùng biện chủ đề ngày 20/11
- Ƣu điểm:
+ Các bạn đa số xác định đúng
nội dung bài nói khi đƣợc tham gia
thuyết trình.
+ Có ý thức chuẩn bị nội dung
thuyết trình.
+ Truyền tải đƣợc đến ngƣời
nghe gồm: thuyết phục đƣợc vấn đề
mình đề cập tới là vấn đề ý nghĩa, có
sức lay động, truyền tải cao. Nội dung
trong bài thi hoàn tồn dựa trên nghiên
cứu của các thí sinh.
+ Tun truyền, thuyết phục
Thi hùng biện chào mừng 20/11
ngƣời nghe về giá trị tinh thần, truyền
thống “tôn sƣ trọng đạo”, truyền tải tới
ngƣời nghe những thơng điệp tích cực của những việc làm ý nghĩa dâng t ng thầy
cô nhân ngày 20/11.
+ Thể hiện đƣợc sắc thái tình cảm: động tác, các kĩ năng mềm dẻo, khả năng
thuyết trình, tự tin trƣớc đám đơng. Lời nói rõ ràng, mạch lạc, lƣu lốt, dáng vẻ tự
nhiên.
19
- Nhƣợc điểm:
+ Phần lớn các bạn học sinh chuẩn bị nội dung còn sơ sài, thiếu tỉ mỉ, chiếu
lệ, qua loa.
+ Thiếu các yếu tố phụ trợ khi thuyết trình: giọng nói khơng có ngữ điệu, ấp
úng, q nhanh, tẻ nhạt, thiếu khơng khí, khơng tạo đƣợc sự cuốn hút, chân tay dƣ
thừa, lóng ngóng, tƣ thế khơng đẹp, không thoải mái.
+ Một số bạn học sinh thiếu tự tin, còn lúng túng, giọng điệu quá nhanh ho c
rời rạc, khơng có sức thuyết phục.
V.2.3. Đề xuất giải pháp
V.2.3.1. Thay đổi tƣ duy, nhận thức của các bạn học sinh
Nhận thức đƣợc văn hoá ứng xử qua những tiêu chí đã đề cập ở trên khơng
chỉ thể hiện nét đẹp của văn hố truyền
thống dân tộc, khơng chỉ là yêu cầu về đạo
đức, lối sống đối với học mà cịn thể hiện
giá trị bản thân - phơng văn hố của mình.
Trong chƣơng trình học tập nhiều
bạn học sinh đã đƣợc tiếp xúc với cuốn
sách kỹ năng mềm từ lớp 10 đến lớp 12,
trong đó quan trọng là kỹ năng giao tiếp một trong những yếu tố giúp con ngƣời
thành công và hạnh phúc trong cuộc sống,
sự nghiệp khi vào đời, nhƣng điều đó sẽ
vơ nghĩa nếu bạn nào vẫn cịn ứng xử chƣa
đúng mực với thầy cơ giáo đang âm thầm
thực hiện sự nghiệp “trồng ngƣời” trang bị
kiến thức, kỹ năng cho mình. Để thực hiện
Các bạn tham gia lớp học kỹ năng
đƣợc điều đó, các bạn học sinh cần:
mềm
Rèn kỹ năng sống ngay từ khi ngồi
trên ghế nhà trƣờng, nắm bắt đƣợc tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp ứng xử và
kỹ năng thuyết trình trong suốt cuộc đời.
Tự nguyện, tự giác, tự chủ, phát huy tính tích cực trong mọi hoạt động rèn
luyện kỹ năng sống: đ c biệt là kỹ năng giao tiếp ứng xử và năng lực thuyết trình.
Nghiêm khắc với bản thân trƣớc những hành vi thiếu văn hóa trong giao
tiếp ứng xử bởi cách ứng xử không chỉ thể hiện qua lời nói mà cịn là những hành
vi có ý thức. Hành vi lễ phép với thầy cơ, chan hịa với bạn bè, yêu thƣơng cha mẹ,
kính trọng ngƣời trên sẽ giúp chúng ta có lối sống lành mạnh và từ đó cách ứng xử
cũng trở nên phù hợp: “Học ăn, học nói, học gói, học mở” - ứng xử biểu hiện bản
thân là một con ngƣời phải phép, đƣợc giáo dục, có văn hóa.
20
Nâng cao ý thức rèn luyện, tu
dƣỡng đạo đức và lối sống, xây dựng
văn hoá ứng xử theo những chuẩn
mực tốt đẹp cho mình. Trƣớc hết
trong quan hệ giao tiếp, làm việc với
thầy cô giáo phải thể hiện đƣợc thái
độ, lời nói, hành động lễ phép, tơn
trọng, trân trọng thầy cơ, đồng thời
cũng phải biết góp ý, phê bình và chỉ
ra những thái độ, lời nói, hành vi chƣa
đẹp, chƣa “tôn sƣ trọng đạo” ở một số
học sinh khác, nhất là những bạn bè
trong lớp mình.
Cuộc thi gấp chăn màn của các phịng,
Tìm hiểu vai trị của giao tiếp
giao lƣu với các chú bộ đội
và nhận thức đƣợc giao tiếp và thuyết
trình là những kỹ năng rất đáng để quan tâm rèn luyện để không ngừng nâng cao
khả năng truyền thông của bản thân cũng nhƣ đem lại nhiều thiện cảm và ấn tƣợng
với những ngƣời mà mình có dịp tiếp xúc.
Sống trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, mỗi một học sinh chúng ta
cần ý thức đƣợc việc tham gia các buổi học tại lớp, học trực tuyến, hay là tìm kiếm
các tài liệu về giao tiếp để tham khảo, và đ c biệt là tham gia các khóa học kỹ năng
giao tiếp để có cơ hội thực hành và trau dồi kỹ năng giao tiếp từ chuyên gia. Nhƣng
vấn đề quan trọng là bạn cần dành nhiều thời gian để rèn luyện, cải thiện chúng
bằng một cách phù hợp nào đó với chính cá nhân mình.
Nghệ thuật nói trƣớc đám đơng là bạn phải hồn thành bài nói trƣớc khi đám
đơng kết thúc việc nghe vì thế nên nhớ:
- Làm quen với nơi mình định nói bằng cách đến sớm.
- Chào hỏi ngƣời nghe, tạo cảm giác thân thiện.
- Thƣờng xuyên luyện tập bài nói, nắm rõ chủ đề định nói.
- Luyện tập sử dụng ngơn ngữ hình thể kết hợp ngơn ngữ nói chuẩn mực.
V.2.3.2. Nhà trƣờng tăng cƣờng trang bị kỹ năng sống cho học sinh
Đối với học sinh ngƣời đồng bào trƣờng dân tộc nội trú, phần lớn thời gian
các em học tập và sinh hoạt tại nhà trƣờng. Bởi vậy, ngoài giờ học, chúng ta có thể
lồng ghép giáo dục kỹ năng sống, gắn với những gì gần gũi trong cuộc sống thƣờng
ngày của các em.
Trong năm học 2021 – 2022, có rất nhiều ngày kỉ niệm lớn của đất nƣớc,
nhằm lập thành tích thi đua chào mừng ngày thành lập Đồn TNCS Hồ Chí Minh,
Đồn trƣờng PTDTNT THCS & THPT huyện Đăk Mil ra quân ngày “chủ nhật
xanh”, dọn dẹp khuôn viên nhà trƣờng, làm đẹp cho những con đƣờng mang tên
21
các anh hùng ở Tây Nguyên nói chung và ở Đăk Nơng nói riêng nhƣ: Nơ Trang
Lơng, Nơ Trang Gƣh...
Thơng qua những hoạt động bổ
ích này, giúp học sinh vun đắp tình
yêu quê hƣơng, yêu mảnh đất Đăk Mil
anh hùng, đồng thời nêu cao ý thức,
trách nhiệm của những ngƣời con,
những thanh niên trụ cột tƣơng lai của
huyện nhà.
Thầy, cô giáo cập nhật nội
dung kỹ năng sống trong giảng dạy
một cách cụ thể và đa dạng hơn.
Trong mỗi tiết học, thầy cơ tạo điều
kiện cho học sinh chúng em đƣợc
trình bày về bài học nhiều hơn nhƣ:
Các bạn trồng rau để tăng gia sản xuất
thuyết minh bài giảng, bài tập, xung
phong phát biểu, hoạt động nhóm, lập luận để bảo vệ ý kiến cá nhân…trên tinh
thần khuyến khích, có định hƣớng.
Nhà trƣờng kết hợp với lớp chủ nhiệm tăng cƣờng quản lý ch t chẽ hơn, sâu
sát hơn đối với học sinh lớp mình, trƣờng mình. Hàng tuần, hàng tháng phải có sự
tổng kết, đánh giá văn hố ứng xử của học sinh trong lớp, trong trƣờng và đƣa vấn
đề này vào trong Báo cáo đánh giá hàng tháng để thông báo trƣớc các cuộc họp chi
bộ, họp Hội đồng, họp tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm và lễ chào cờ, đồng thời có
biện pháp xử lý, uốn nắn những lệch lạc về chuẩn mực ứng xử với cán bộ, giáo
viên ở học sinh.
Học sinh đƣợc tham gia hoạt động chào cờ đầu tuần nhƣ: dẫn chƣơng trình
chào cờ; tổ chức đố vui dƣới cờ; thuyết minh giới thiệu về một sự kiện, một cuốn
sách, một chủ đề tháng, tuyên truyền vai trò ý nghĩ của một số kĩ năng sống trong
đó có kĩ năng giao tiếp, thuyết trình. Trên thực tế hoạt động này rất có ý nghĩa, tuy
nhiên, thời gian trong tiết chào cờ rất ít, chƣa có nội dung đề cập đến kỹ năng
thuyết trình nên nhiều bạn học sinh chƣa có cơ hội thể hiện cơng việc tổ chức hoạt
động đố vui, thuyết trình. Do đó, trong giờ chào cờ, giảm bớt phần nhận xét, triển
khai của các bộ phận, và dành một phần thời gian cho học sinh chúng em rèn luyện
kỹ năng thuyết trình về một nội dung nào đó theo chủ điểm của tháng.
V.2.3.3. Gia đình phải là tấm gƣơng tốt, nơi mà các bạn học sinh muốn
nhớ về
Giáo dục văn hóa giao tiếp khơng nên chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà trƣờng
mà cịn phải mở rộng phạm vi từ gia đình đến xã hội. Ngay từ nhỏ, gia đình đã có
vai trị rất lớn trong việc hình thành văn hóa giao tiếp cho con cháu. Ông, bà, cha
22
mẹ là những thầy cô giáo đầu tiên hƣớng dẫn cách giao tiếp có văn hóa cho con,
cháu.
Khơng phải đợi đến khi
con trẻ đi học, thì cha mẹ mới
quan tâm đến việc dạy kỹ năng
giao tiếp, mà ngay từ nhỏ đã
phải có những quan tâm và tác
động đến viêc phát triển kỹ
năng cần thiết này, mà một
trong những mối quan hệ chính
yếu chính là kỹ năng giao tiếp
giữa cha mẹ và con. Ngay từ
khi chúng ta chào đời, thì giao
tiếp đã là một kỹ năng quan
trọng giúp chúng ta tồn tại và
phát triển, chúng ta giao tiếp
Món quà tinh thần mà các bạn dành cho bố
qua ánh mắt, qua các cử động
mẹ
của tay chân và đ c biệt là qua
tiếng khóc. Một ngƣời mẹ có sự quan tâm và gần gũi con chắc chắn sẽ hiểu khi nào
con khóc vì đói, khi nào con khóc vì đau, vì sợ và cả vì nhõng nhẽo nữa!
Vì thế kỹ năng giao tiếp đƣợc xem là một năng lực cần thiết cho chúng ta
mở rộng quan hệ từ trong gia đình cho đến ngoài xã hội. Đây là một kỹ năng phức
tạp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, vì thế ngồi năng lực nội tại của con cái phụ
huynh cũng cần quan tâm giúp trẻ phát triển về kỹ năng giao tiếp bằng cách kích
thích nhiều giác quan, mà chủ yếu là nghe - nhìn và đụng chạm.
Gia đình quan tâm con em mình nhiều hơn nữa, gần gũi phát hiện và giúp đỡ
con cái vƣợt qua những rào cản về tâm lí trong giao tiếp ứng xử cũng nhƣ thuyết
trình. Uốn nắn kịp thời những hành vi thiếu văn hóa trong giao tiếp ở con em mình
nhƣ: nói trống khơng, nói leo, văng tục, chửi bậy. Dạy con thể hiện tốt kĩ năng giao
tiếp: biết nói lời xin lỗi, biết nói cám ơn; khơng cƣớp lời, nói leo khi ngƣời khác
nói; không tự tiện lấy và sử dụng đồ dùng của ngƣời khác. Và làm bố mẹ là ngƣời
làm gƣơng cho con trong cách thể hiện.
Thƣờng xuyên cho con tham dự vào những cuộc bàn luận nho nhỏ về cách
sống, về công việc tạo điều kiện cho con em phát biểu suy nghĩ, nêu ý kiến của bản
thân, hình thành khả năng giao tiếp, biết thuyết trình, phát triển thêm nhiều kĩ năng
khác, bảo vệ quan điểm của bản thân theo hƣớng tích cực.
Gƣơng mẫu, tế nhị trong giao tiếp để cho con cái học hỏi, khuyến khích con
tích cực tham gia các hoạt động tập thể, các cuộc thi liên quan đến thuyết trình để
trau dồi kĩ năng sống. Tạo điều kiện cho con đƣợc tham gia các lớp học kĩ năng
23