TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NƠNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI GỐC GHÉP ĐẾN SINH TRƯỞNG
CÂY GIỐNG CÀ PHÊ VỐI (Coffea canephora var. robusta)
TRONG VƯỜN ƯƠM TẠI GIA LAI
Ngành:
NƠNG HỌC
Niên khóa:
2017 – 2021
Sinh viên thực hiện:
LÊ ĐÌNH ĐẠT
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021
ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI GỐC GHÉP ĐẾN SINH TRƯỞNG
CÂY GIỐNG CÀ PHÊ VỐI (Coffea canephora var. robusta)
TRONG VƯỜN ƯƠM TẠI GIA LAI
Tác giả
LÊ ĐÌNH ĐẠT
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học
HỘI ĐỒNG HƯỚNG DẪN
TS. Võ Thái Dân
ThS. Dương Thị Oanh
ThS. Phạm Thị Lệ Thủy
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021
1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào.
Sinh viên
Lê Đình Đạt
2
LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm tạ
Các Thầy, Cô Khoa Nông học và Cán bộ nhân viên Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh và Phân hiệu Trường Đại học Nơng Lâm Thành phố Hồ Chí
Minh tại Gia Lai đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho
tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Chân thành biết ơn
Thầy Võ Thái Dân, cô Phạm Thị Lệ Thủy, Khoa Nông học Trường Đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và cơ Dương Thị Oanh, Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển cây Hồ tiêu đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập
để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
ThS. Nguyễn Quang Ngọc giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây
Hồ tiêu, KS. Trần Xuân Kỳ phụ trách Trạm Thực nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu
và Phát triển cây Hồ tiêu cùng các cán bộ nhân viên Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển cây Hồ tiêu đã hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn
Các bạn tập thể lớp DH17NHGL đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại
trường, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Thành kính khắc ghi cơng ơn sinh thành nuôi dưỡng của cha, mẹ đã giúp con
trưởng thành và có được kết quả hơm nay.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021
Lê Đình Đạt
3
TĨM TẮT
Lê Đình Đạt, 2021. Ảnh hưởng của loại gốc ghép đến sinh trưởng của cây giống cà
phê vối (Coffea canephora var. robusta) trong vườn ươm tại Gia Lai. Khóa luận
tốt nghiệp. Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Hội đồng hướng dẫn: TS. Võ Thái Dân, ThS. Phạm Thị Lệ Thủy và ThS. Dương Thị
Oanh.
Nhằm xác định loại gốc ghép phù hợp cho sinh trưởng của cây giống cà phê vối
trong giai đoạn vườn ươm bằng phương pháp ghép nối ngọn cây con, đề tài “Ảnh
hưởng của loại gốc ghép đến sinh trưởng cây giống cà phê vối (Coffea canephora
var. robusta) trong vườn ươm tại Gia Lai” đã được thực hiện từ tháng 10 – 12/2020
tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây Hồ tiêu (Trực thuộc Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên), thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Thí nghiệm hai yếu tố được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên (CRD), 9
nghiệm thức với 3 lần lặp lại. Yếu tố gốc ghép gồm 3 loại gốc ghép: gốc ghép cà phê
mít (Coffea liberica var. exelsa), gốc ghép cà phê chè (Coffea arabica var. catimor) và
gốc ghép cà phê vối (Coffea canephora var. robusta). Yếu tố ngọn ghép gồm 3 dịng
vơ tính cà phê vối (Coffea canephora var. robusta): TR4, TR9 và TR12.
Kết quả đề tài đạt được (ở 75 NSG): Tổ hợp ghép sử dụng gốc ghép cà phê vối
có tỷ lệ sống cao nhất là 88,7%, tỷ lệ xuất vườn cao nhất là 87,8% và trội hơn về các
chỉ tiêu sinh trưởng so với các tổ hợp ghép sử dụng gốc ghép cà phê mít và gốc ghép
cà phê chè. Tổ hợp ghép sử dụng ngọn ghép TR9 có tỷ lệ sống cao nhất là 84,4% và tỷ
lệ xuất vườn cao nhất là 76,9%. Tổ hợp gốc ghép cà phê mít – ngọn ghép TR4 có tỷ lệ
sống cao nhất là 90,0% và tổ hợp gốc ghép cà phê vối – ngọn ghép TR12 có tỷ lệ xuất
vườn cao nhất là 88,7%.
Giá thành sản xuất một cây giống ghép trên gốc cà phê vối có giá thành sản
xuất thấp nhất là 6.494 đồng, tổ hợp ghép sử dụng gốc ghép cà phê vối có hiệu quả
kinh tế cao nhất. Tổ hợp gốc ghép cà phê vối – ngọn ghép TR12 có tỷ suất lợi nhuận
lớn nhất là 0,24 với lợi nhuận 1.570 đồng/cây.
4
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................II
LỜI CẢM TẠ.............................................................................................................III
TÓM TẮT..................................................................................................................IV
MỤC LỤC................................................................................................................... V
DANH SÁCH BẢNG..............................................................................................VIII
DANH SÁCH HÌNH..................................................................................................IX
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................X
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Đặt vấn đề...................................................................................................................... 1
Mục tiêu.....................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
Yêu cầu......................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
Giới hạn của đề tài.........................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................4
1.1 Sơ lược về cây cà phê vối........................................................................................4
1.2 Một số phương pháp nhân giống cà phê vối............................................................5
1.2.1 Nhân giống hữu tính.............................................................................................5
1.2.2 Nhân giống vơ tính...............................................................................................5
1.2.2.1 Nhân giống cà phê vối bằng phương pháp giâm cành........................................5
1.2.2.2 Nhân giống cà phê vối bằng nuôi cấy mô..........................................................6
1.2.2.3 Nhân giống cà phê vối bằng phương pháp ghép................................................6
1.3 Cơ sở khoa học của nhân giống bằng phương pháp ghép........................................7
1.3.1 Mục đích của ghép chồi........................................................................................8
1.3.2 Một số tổ hợp ghép...............................................................................................8
1.3.3 Tính hợp và khơng hợp khi ghép..........................................................................9
1.3.4 Các yếu tố có ảnh hưởng đến sự thành cơng của việc ghép................................10
1.4 Vai trò của gốc ghép, ngọn ghép trong sản xuất cây ghép.....................................11
5
1.5 Các kết quả nghiên cứu về cây cà phê ghép...........................................................13
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................16
2.1 Nội dung đề tài.......................................................................................................16
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu..........................................................................16
2.3 Vật liệu nghiên cứu................................................................................................17
2.3.1 Các giống cà phê sử dụng làm ngọn ghép...........................................................17
2.3.2 Các giống cà phê sử dụng làm gốc ghép.............................................................18
2.3.3 Giá thể ươm cây gốc ghép...................................................................................19
2.3.4 Một số dụng cụ dùng trong thí nghiệm...............................................................19
2.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................20
2.4.1 Chuẩn bị ngọn ghép............................................................................................20
2.4.2 Chuẩn bị gốc ghép..............................................................................................20
2.4.3 Phương pháp ghép nêm nối ngọn........................................................................21
2.4.4 Chăm sóc cây ghép.............................................................................................22
2.4.5 Tiêu chuẩn cây ghép xuất vườn...........................................................................22
2.4.6 Bố trí thí nghiệm.................................................................................................23
2.4.7 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................25
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................26
3.1 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến tỷ lệ sống của cây cà
phê ghép....................................................................................................................... 26
3.2 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến chiều cao của cây cà
phê ghép....................................................................................................................... 28
3.3 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến đường kính thân của
cây cà phê ghép............................................................................................................ 31
3.4 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến số cặp lá mới/cây của
cây cà phê ghép............................................................................................................ 35
3.5 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến số cặp cành cấp 1/cây
của cây cà phê ghép.....................................................................................................37
3.6 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến chiều dài cành cấp 1
của cây cà phê ghép.....................................................................................................39
6
3.7 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến kích thước lá thứ 2 của
cây cà phê ghép ở 75 NSG...........................................................................................42
3.8 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến lượng nước thoát hơi
của cây cà phê ghép ở 75 NSG....................................................................................44
3.9 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến tỷ lệ xuất vườn của cây
cà phê ghép.................................................................................................................. 46
3.10 Giá thành sản xuất và hiệu quả kinh tế cây giống cà phê ghép............................48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................51
PHỤ LỤC................................................................................................................... 53
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Đặc điểm thời tiết tại thành phố Pleiku trong thời gian nghiên cứu.............16
Bảng 2.2 Đặc điểm các giống cà phê sử dụng làm ngọn ghép.....................................17
Bảng 2.3 Quy cách ngọn ghép sử dụng trong đề tài....................................................17
Bảng 2.4 Đặc điểm các giống cà phê sử dụng làm gốc ghép.......................................18
Bảng 2.5 Đặc điểm gốc ghép trước khi bố trí thí nghiệm............................................18
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến tỷ lệ sống (%)
của cây cà phê ghép.....................................................................................................26
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến chiều cao (mm)
của cây cà phê ghép.....................................................................................................29
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến đường kính thân
(mm) của cây cà phê ghép............................................................................................32
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến số cặp lá mới/cây
của cây cà phê ghép.....................................................................................................35
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến số cặp cành cấp
1/cây của cây cà phê ghép............................................................................................38
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến chiều dài cành
cấp 1 (mm) của cây cà phê ghép..................................................................................40
7
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến kích thước lá thứ
2 (mm) của cây cà phê ghép ở 75 NSG........................................................................43
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến lượng nước thoát
hơi (mg/cây/giờ) của cây cà phê ghép ở 75 NSG.........................................................45
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của loại giống làm gốc ghép và ngọn ghép đến tỷ lệ xuất vườn
của cây cà phê ghép (%)..............................................................................................46
Bảng 3.10 Giá thành sản xuất và hiệu quả kinh tế cây giống cà phê ghép...................48
Bảng PL1 Tổng chi phí sản xuất cây giống cà phê ghép.............................................53
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Ngọn ghép đạt tiêu chuẩn.............................................................................20
Hình 2.2 Gốc ghép đạt tiêu chuẩn...............................................................................20
Hình 2.3 Kỹ thuật ghép nối ngọn cà phê vối...............................................................21
Hình 2.4 Cây cà phê giống TR9 ghép gốc cà vối ở 75 NSG........................................23
Hình 2.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm.................................................................................24
Hình 2.6 Tồn cảnh khu thí nghiệm ở 60 NSG............................................................24
Hình 3.1 Đo chiều cao cây ghép..................................................................................30
Hình 3.2 Đo đường kính cây ghép...............................................................................34
Hình 3.3 Đo chiều dài cành cấp 1................................................................................42
Hình 3.4 Đo chiều rộng lá...........................................................................................43
Hình 3.5 Đo chiều dài lá..............................................................................................43
Hình 3.6 Đo lượng thốt hơi nước...............................................................................45
Hình 3.7 Cây cà phê ghép giống TR12 với 3 loại gốc ghép khác nhau ở 60 NSG......47
Hình PL1 Một góc của thí nghiệm ở 30 NSG.............................................................53
Hình PL2 Ngọn ghép bị chết.......................................................................................54
Hình PL3 Vết ghép cà phê ở 60 NSG.........................................................................54
8
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ctv
Cộng tác viên
LLL
Lần lặp lại
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NSG
Ngày sau ghép
NT
Nghiệm thức
TCN
Tiêu chuẩn ngành
WASI
Western Highland Agroforestry Scientific and Technical Institute
(Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên)
9
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Cà phê (Coffea sp.), là cây công nghiệp dài ngày, có thời gian cho thu hoạch
kéo dài khoảng 20 – 25 năm. Sản phẩm từ cà phê có giá trị cao trong lĩnh vực tiêu
dùng và xuất khẩu. Trong nhiều thập niên qua, cà phê là loại hàng hóa quan trọng
mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước ta (Nguyễn
Sỹ Nghị, 1996). Cà phê Việt Nam được xuất khẩu sang trên 80 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Năm 2018, Việt Nam xuất khẩu 1,9 triệu tấn với kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5 tỷ
USD, chiếm 14% thị phần và hơn 10% giá trị cà phê nhân xuất khẩu toàn cầu, đứng
thứ 2 sau Brazil (Cục Trồng trọt, 2019). Ngành cà phê đã cung cấp trên 1 triệu việc
làm cho nơng dân khu vực Tây Ngun, đóng góp trên 10% kim ngạch xuất khẩu nông
sản (Bộ NN&PTNT, 2016).
Trong cơ cấu cây cà phê ở Việt Nam, cà phê vối (Coffea canephora var.
robusta) là cây trồng chính với diện tích chiếm trên 93% tổng diện tích cà phê các loại
(Cục Trồng trọt, 2019). Năng suất cà phê vối bình quân của Việt Nam được xếp vào
loại cao nhất thế giới, khoảng 2,3 – 2,5 tấn/ha/năm, gấp 3 lần so với năng suất bình
quân của thế giới. Tuy nhiên, do phần lớn diện tích cà phê vối ở Việt Nam được phát
triển tập trung trong thập niên 90 của thế kỷ XX với giống cây trồng do nông dân tự
chọn lọc chủ yếu trồng từ hạt, đến nay nhiều vườn cà phê đã bộc lộ nhiều nhược điểm
như chất lượng giống thấp, tỷ lệ cây bị bệnh gỉ sắt cao, nhiều vườn cây đã bắt đầu già
cỗi (Bộ NN&PTNT, 2016). Điều này là thách thức lớn trong sản xuất cà phê vối ở
nước ta hiện nay đối với việc tiếp tục đảm bảo sản lượng và giữ vị thế xuất khẩu trên
thị trường thế giới.
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất, cần lượng lớn các giống có chất lượng cao, có
khả năng kháng sâu bệnh và chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường. Từ
lâu, cà phê vối thường được nhân giống bằng hạt là chủ yếu (nhân giống hữu tính).
1
Tuy nhiên, cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt buộc, vườn cây trồng từ hạt có độ đồng
đều thấp, gây khó khăn trong chăm sóc và chế biến. Ở những vùng trồng cà phê vối
trên thế giới, biện pháp nhân giống cà phê vối được khuyến cáo là nhân giống vơ tính,
phổ biến nhất là ghép nối ngọn cây con. Ưu điểm của phương pháp này là giữ lại phần
lớn các đặc tính tốt của cây mẹ, cây sinh trưởng và phát triển đồng đều, rút ngắn được
thời gian kiến thiết cơ bản giúp cải tạo nhanh các vườn cà phê già cỗi. Tuy nhiên do
ảnh hưởng về khả năng tiếp hợp giữa gốc ghép và ngọn ghép nên trong quá trình sản
xuất cây ghép, cây con bị chết dẫn đến tỷ lệ xuất vườn thấp, hiện tượng tiếp hợp kém
giữa ngọn ghép và gốc ghép còn làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất của cây
ghép. Việc nghiên cứu xác định được tổ hợp gốc ghép – ngọn ghép thích hợp cho sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của cây cà phê vối là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Ảnh hưởng của loại gốc ghép đến sinh
trưởng cây giống cà phê vối (Coffea canephora var. robusta) trong vườn ươm tại Gia
Lai” đã được tiến hành.
Mục tiêu
Xác định được loại gốc ghép phù hợp cho sinh trưởng của cây giống cà phê vối
trong giai đoạn vườn ươm bằng phương pháp ghép nối ngọn cây con.
Yêu cầu
- Thí nghiệm được bố trí đồng nhất, tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn ngành.
- Dựa vào kết quả theo dõi và phân tích thống kê để xác định được loại gốc
ghép, ngọn ghép phù hợp cho sinh trưởng của cây giống cà phê vối.
- Tính được hiệu quả kinh tế cho từng yếu tố, rút ra kết luận và đề nghị từ kết
quả nghiên cứu.
- Người ghép phải có kỹ năng thuần thục.
- Khơng sử dụng ngọn ghép còn non, ngọn ghép thu ở nơi thiếu ánh sáng.
2
Giới hạn của đề tài
- Thí nghiệm ghép được tiến hành trên 3 loại gốc ghép cà phê mít, cà phê vối,
cà phê chè với 3 loại ngọn ghép TR4, TR9 và TR12 trong điều kiện vườn ươm giai
đoạn từ khi ghép đến khi xuất vườn (75 NSG).
- Theo dõi các chỉ tiêu nơng học, đo lượng nước thốt hơi giữa các tổ hợp ghép
ở 30, 45, 60, 75 NSG.
- Chỉ tiêu chiều cao cây ghép (mm) được đo từ vị trí ghép đến vị trí cao nhất
của ngọn ghép.
- Chỉ tiêu lượng thoát hơi nước (mg/cây/giờ) được đo bằng phương pháp thủ
cơng nên độ chính xác chỉ mang tính tương đối.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Sơ lược về cây cà phê vối
Cà phê vối (Coffea canephora var. robusta) có nguồn gốc ở vùng Trung Phi,
phân bố rải rác dưới các tán rừng thưa, thấp thuộc vùng châu thổ Congo, từ Bờ Biển
Ngà tới Angola, trong khoảng 10º vĩ Bắc và 10º vĩ Nam. Đến thế kỉ XX cà phê vối mới
được con người trồng ở Tây Phi (Chevalier, 1929). Cà phê vối được đưa vào trồng ở
Bờ Biển Ngà vào khoảng năm 1927.
Ở Việt Nam, từ năm 1857 cây cà phê đã được đưa vào trồng thử đầu tiên ở
Quảng Trị và Quảng Bình. Theo Nguyễn Sỹ Nghị (1996), giai đoạn 1920 – 1925 cây
cà phê mới được đầu tư phát triển ở vùng đất đỏ bazan nổi tiếng phì nhiêu trên các cao
nguyên Nam Trung Bộ (vùng Tây Nguyên) và ở vùng Đông Nam Bộ. Ban đầu, cây cà
phê chè (Coffea arabica) được trồng trên vùng đất Tây nguyên. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển, các cây cà phê chè bị rỉ sắt nặng nên bị loại bỏ và được thay thế
bằng cà phê vối (Coffea canephora var. robusta) và cà phê mít (Coffea liberica). Theo
Cục Trồng trọt (2019), hiện nay ở nước ta có trên 93% diện tích cà phê vối và được
trồng tập trung chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên, còn lại là cà phê chè và một lượng nhỏ
cà phê mít được trồng rải rác ở một số nơi.
Cà phê vối là loại cây nhỡ, trong điều kiện tự nhiên cao từ 8 – 12 m và có nhiều
thân do khả năng phát sinh chồi vượt rất mạnh. Cành cấp 1 to khỏe, vươn dài. Rễ cà
phê vối thuộc loại háo khí, rễ cọc ăn sâu 0,4 – 1,2 m; sự phát triển của rễ tùy thuộc vào
cách gieo ươm và đặc tính của đất. Hoa cà phê vối mọc thành từng cụm trên các nách
lá một năm tuổi ở các cành ngang. Thời gian từ ra hoa đến khi quả chín kéo dài 9 – 10
tháng. Khối lượng trung bình 100 hạt ở ẩm độ 12% từ 13 – 16 g. Hàm lượng caffein
trong hạt từ 2,5 – 3,0% (Hoàng Thanh Tiệm, 1999).
Cà phê vối sinh trưởng thích hợp trong phạm vi nhiệt độ 24 – 30ºC, thích hợp
nhất 24 – 26ºC; yêu cầu lượng mưa từ 1.500 – 2.000 mm/năm phân bố tương đối đồng
đều trong năm, có một mùa khơ kéo dài 2 – 3 tháng vào cuối và sau vụ thu hoạch để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hóa mầm hoa. Điều kiện mơi trường thuận
lợi để cho hoa nở là nhiệt độ 24 – 25ºC, ẩm độ khơng khí 94 – 97% ( Hồng Thanh
Tiệm, 1999).
Cà phê vối thích nghi ở độ cao dưới 800 m so với mực nước biển, có thể được
trồng trên nhiều loại đất. Yêu cầu đất trồng cà phê vối phải tơi xốp, thốt nước tốt và
có tầng đất dày ít nhất 70 cm với pH 4,5 – 6,5 (Lê Ngọc Báu và ctv, 2016).
1.2 Một số phương pháp nhân giống cà phê vối
Có thể liệt kê một số phương pháp nhân cà phê vối đã được áp dụng như sau:
1.2.1 Nhân giống hữu tính
Ở Việt Nam cây cà phê vối chủ yếu được nhân giống hữu tính, bằng hạt.
Phương pháp này có ưu điểm: chi phí sản xuất cây giống thấp, dễ thực hiện, hệ số
nhân giống cao, quần thể cây trồng đa dạng và tính thích nghi cao. Tuy nhiên không
được khuyến cáo sử dụng do mức độ phân ly trong thế hệ con cháu cao.
1.2.2 Nhân giống vơ tính
Cà phê vối do có tính tự bất hợp, vì vậy biện pháp nhân giống vơ tính được
khuyến cáo trong quá trình chọn tạo giống và trong sản xuất, nhằm sản xuất số lượng
lớn cây giống đồng đều và sớm cho năng suất cao. Phương pháp nhân giống vô tính có
nhiều ưu điểm: cây con giữ ngun đặc điểm tốt của cây mẹ, cây sinh trưởng và phát
triển đồng đều, vườn cây có năng suất cao, ổn định.
1.2.2.1 Nhân giống cà phê vối bằng phương pháp giâm cành
Kỹ thuật giâm cành cà phê vối đầu tiên ra đời ở Bờ biển Ngà năm 1935, cây cà
phê con phát triển từ phương pháp giâm cành trong mơi trường có kiểm soát. Nhược
điểm của phương pháp này là tỷ lệ ra rễ không cao, hệ số nhân giống thấp. Cây giống
có khuynh hướng phát triển nhiều rễ ngang, khả năng chống chịu với điều kiện khô
hạn kém. Cây cành giâm chỉ được khuyến cáo trồng trong những điều kiện thâm canh
cao có dồi dào nước tưới. Phương pháp nhân giống cà phê theo cách này rất ít được sử
dụng (Trịnh Đức Minh, 1999).
1.2.2.2 Nhân giống cà phê vối bằng nuôi cấy mô
Starisky (1970) là người đầu tiên báo cáo về cấy mơ cây cà phê. Ơng tạo được
phơi sơma và cây con từ chồi vượt của cà phê vối. Từ đó đến nay có rất nhiều nghiên
cứu trong lĩnh vực này với nhiều loại mảnh cấy khác nhau nhằm giúp các nhà chọn
giống có phương pháp hữu hiệu rút ngắn thời gian chọn tạo giống mới.
Nhân giống cây cà phê bằng phương pháp ni cấy mơ có hệ số nhân giống
cao. Cây giống cà phê nuôi cấy mô không bị bệnh tại thời điểm cung cấp và cho năng
suất cao, do được nhân giống từ cây mẹ được lựa chọn. Tuy nhiên giá thành cây con
cao hơn so với các phương pháp nhân giống khác vì chưa được sản xuất ở quy mô
công nghiệp do chưa được ứng dụng nhiều.
1.2.2.3 Nhân giống cà phê vối bằng phương pháp ghép
Trên thế giới ghép đã được áp dụng từ khá lâu cho cây cà phê. Van Riemsdijk
(1888) đã áp dụng ghép chẻ hông để ghép ngọn cà phê chè (Coffea liberica) lên cà phê
dâu da (Coffea liberica) với ý định làm tăng tính kháng gỉ sắt của cà phê chè, mặc dù
kỹ thuật ghép được cải tiến dần cho tỷ lệ sống cao nhưng khơng thể làm tăng tính
kháng gỉ sắt. Sau đó chỉ được áp dụng rải rác trên một số vườn kinh doanh để ghép
chồi có năng suất cao lên gốc ghép cho năng suất thấp.
Tại Indonesia, theo Cramer (1934), các nhà nghiên cứu người Hà Lan vào đầu
thế kỷ 20 tiếp tục kiên trì nghiên cứu một số phương pháp ghép để cổ vũ cho việc phổ
biến trồng cà phê chè lên gốc ghép Coffea liberica có khả năng kháng tuyến trùng
hoặc trồng các dòng cà phê vối chọn lọc. Kết quả cho thấy đã cải thiện rõ rệt về độ
đồng đều vườn cây thể hiện qua năng suất quần thể cao, quả chín tập trung, giảm chi
phí thu hoạch và hạn chế mọt đục quả, cỡ quả và hạt ít biến thiên dễ tạo ra hàng hóa
thương phẩm chất lượng cao, đồng nhất. Tuy nhiên, vấn đề nổi lên là tính khơng tương
thích hoặc tương thích kém giữa giữa gốc ghép và ngọn ghép.
Hầu hết các phương pháp ghép đối với cây ăn quả đều được áp dụng thử trên
cây cà phê vối và cho các kết quả khác nhau. Phương pháp ghép nối ngọn được coi là
phương pháp phù hợp hơn cả. Các hướng dẫn ghép nối ngọn trước đây thường là trên
gốc ghép lớn 8 – 12 tháng tuổi, ngọn ghép có từ 2 – 3 cặp lá, tỷ lệ sống thường dưới
60%, thậm chí tại Madagascar ghép khác lồi cà phê vối trên cà phê mít tỷ lệ sống chỉ
đạt 15% (Coste, 1968).
Sau hàng loạt các thí nghiệm có hệ thống tại Viện Nghiên cứu Cà phê ở Việt
Nam vào những năm 1994 – 1996, phương pháp ghép nối ngọn đã được cải tiến thành
công với tỷ lệ sống trong vườn ươm đạt trên 95% nhờ sử dụng gốc nhỏ tuổi và ngọn
ghép chỉ mang một cặp lá. Do vậy quy trình sản xuất cây giống ghép chỉ trong vòng 6
– 8 tháng, kịp vụ trồng, không cần nuôi cây lâu trong vườn ươm, giá thành cây giống
thấp, mỗi cơng nhân có thể ghép 250 – 300 cây trong 5 – 6 giờ (Trịnh Đức Minh và
ctv, 1997).
1.3 Cơ sở khoa học của nhân giống bằng phương pháp ghép
Ghép là kỹ thuật nối kết hai mảnh mô sống sao cho chúng hợp nhất và sau đó
phát triển thành một cây hồn chỉnh (Nguyễn Duy Minh, 2004; Phan Ngưỡng Tinh và
ctv, 2007).
Gốc ghép là phần bên dưới của tổ hợp ghép, có vai trị quan trọng do cung cấp
hệ thống rễ cho cây ghép. Gốc ghép có thể là thực sinh, cành giâm có rễ hoặc cây
chiết. Gốc ghép tác động đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của tổ hợp ghép chủ
yếu thông qua khả năng hấp thu nước và dinh dưỡng; khả năng chống chịu với điều
kiện bất lợi (sâu bệnh hại, ngập úng, phèn, mặn). Ngọn ghép là phần bên trên của tổ
hợp ghép, có chức năng sinh trưởng và tạo sản phẩm (Phan Ngưỡng Tinh và ctv,
2007).
Phần tượng tầng là một lớp mô mỏng của cây nằm giữa phần vỏ (mạch libe) với
phần gỗ. Tế bào tượng tầng có tính phân sinh nên để tiếp hợp. Tượng tầng của ngọn
ghép phải được gắn chặt với tượng tầng của gốc ghép (Phan Ngưỡng Tinh và ctv,
2007).
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô phát triển quanh vết thương của cây. Mô sẹo xuất
hiện ở chỗ tiếp hợp ghép từ tế bào của gốc ghép lẫn ngọn ghép. Việc tạo ra sẹo là một
trong những bước quan trọng trong quá trình lành vết thương để ghép được thành công
(Phan Ngưỡng Tinh và ctv, 2007).
Thực vật hình thành mơ sẹo ở giao diện ghép, giúp nước lưu thông từ gốc ghép
đến ngọn ghép khi mơ sẹo phát triển thành các bó mạch (Moore, 1984). Sự kết nối
khơng đủ của các bó mạch giữa ngọn ghép và gốc ghép làm giảm lưu lượng nước hấp
thu của cây ghép (Torii và ctv, 1992). Khi sự hấp thụ nước của rễ bị kìm hãm tại bề
mặt ghép, độ dẫn khí khổng và sự phát triển của ngọn ghép giảm (Atkinson và Else,
2001; Oda và ctv, 2005).
1.3.1 Mục đích của ghép chồi
- Duy trì các dịng vơ tính có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao, phẩm
chất tốt
- Lợi dụng ưu thế của một số loại gốc ghép
- Thay giống cho những cây đã trồng cố định
- Thúc đẩy nhanh độ thuần thục sinh sản của những cây mọc từ hạt lai
- Tạo ra các dạng sinh trưởng đặc biệt
- Nghiên cứu về bệnh virus (Phan Ngưỡng Tinh và ctv, 2007).
1.3.2 Một số tổ hợp ghép
Một số cây mặc dù khơng có tính khơng hợp nhưng vẫn rất khó ghép. Một số
lồi cây hình thành nhựa, hạn chế mất nước giúp mô khỏi chết. Một số lồi cây khó
ghép chồi và mầm theo phương pháp thông thường nên phải sử dụng ghép áp. Như
vậy, việc ứng dụng kỹ thuật ghép, nhất là ghép khác lồi cần phải có thời gian đánh giá
kỹ các tổ hợp ghép (Phan Ngưỡng Tinh và ctv, 2007).
- Ghép cùng loài: Các cây gốc ghép và ngọn ghép trong cùng một lồi, tỷ lệ
thành cơng cao (Phan Ngưỡng Tinh và ctv, 2007).
- Ghép khác loài: Một trong số triệu chứng bất hợp khi ghép cây có mối quan
hệ xa lồi là hồn tồn khơng tiếp hợp hoặc tỷ lệ tiếp hợp rất thấp. Tuy nhiên, một số
loài cây thời gian đầu vẫn cho tiếp hợp tốt, về sau cây bị hỏng và thể hiện tính bất hợp
(Phan Ngưỡng Tinh và ctv, 2007).
- Ghép khác lồi, cùng chi: có trường hợp thành cơng nhưng cũng có trường
hợp khơng thành cơng. Phần lớn ghép giữa các loài trong chi cam, chanh đều thành
công và được áp dụng rộng rãi trong thương mại. Tính hợp nhau giữa các lồi trong
cùng chi tùy thuộc vào phối hợp kiểu gen đặc thù giữa gốc ghép và ngọn ghép (Phan
Ngưỡng Tinh và ctv, 2007).
Tổ hợp cây ghép cà phê vối có thể là ghép cùng lồi hoặc khác lồi cùng chi.
1.3.3 Tính hợp và khơng hợp khi ghép
Tính hợp nhau là khả năng của hai cây khác nhau được ghép chung, tạo ra được
sự tiếp hợp thành công tốt và về sau phát triển thành một cây hoàn chỉnh. Gốc ghép và
ngọn ghép của những cây quan hệ gần dễ dàng kết hợp thành một cây. Hiện tượng
ngược lại gọi là tính bất hợp. Gốc và ngọn của hai cây khơng có quan hệ, ghép chung
hầu như hồn tồn khơng kết hợp (Phan Ngưỡng Tinh và ctv, 2007).
Các hiện tượng sưng bất thường ở mối ghép và tình trạng của cành ghép như
sinh trưởng yếu, lá vàng, rụng lá, cành chết trở lại và khô hồn tồn, được xem là các
triệu chứng của sự khơng tương thích giữa gốc ghép và ngọn ghép. Tuy nhiên, người ta
cũng lưu ý rằng khi các cây cà phê ghép đã sản xuất được một số vụ, hiện tượng sưng
phồng rõ rệt ở mối ghép là triệu chứng đáng tin cậy nhất cho thấy tình trạng này
(Singh Dhaliual, 1965). Biểu hiện khơng tương thích có khi xuất hiện rất muộn tới 10
năm sau khi ghép (Phan Ngưỡng Tinh và ctv, 2007).
1.3.4 Các yếu tố có ảnh hưởng đến sự thành cơng của việc ghép (WASI, 2020)
- Tính bất hợp giữa gốc ghép và ngọn ghép: do yếu tố di truyền. Đối với cà phê
vối, tỷ lệ này khoảng 2%.
- Tình trạng sinh lý của cây: cây gốc ghép sinh trưởng trong điều kiện bóng
râm, bón nhiều đạm; hoặc ngọn ghép lấy ở nơi thiếu ánh sáng, mới bón đạm, ngọn
ghép nhiều nước, non tỷ lệ chết khi ghép sẽ cao.
- Điều kiện nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp cho ghép là khoảng 22 – 28ºC. Nhiệt độ
cao làm cho quá trình bốc thốt hơi nước nhanh ở ngọn ghép trong điều kiện vết ghép
chưa hoàn toàn tiếp hợp, dẫn đến tình trạng ngọn ghép bị héo và chết.
- Ẩm độ khơng khí: thích hợp từ 80 – 85%. Ẩm độ thấp làm ảnh hưởng quá
trình tiếp hợp nên tỷ lệ thành công sau ghép không cao.
- Điều kiện O2: ghép trong điều kiện thiếu O2 như ở các vùng có nhiều khói
hoặc khơng khí có mùi hơi, khơng khí bị ô nhiễm thuốc sâu, tỷ lệ ghép sống cũng bị
ảnh hưởng.
- Kỹ năng của người ghép: trình độ tay nghề của người ghép quyết định tỷ lệ
thành công của việc ghép. Kỹ năng này bao gồm quá trình tạo vết vát, vết chẻ. Nếu vết
vát được tạo không bằng phẳng do chỉnh sửa nhiều lần khi ghép tiếp xúc giữa ngọn
ghép và gốc ghép không tốt, ảnh hưởng xấu đến quá trình tiếp hợp dẫn đến tỷ lệ cây
ghép sống không cao. Buộc dây quá chặt hoặc quá lỏng, hoặc khi đường kính gốc
ghép và ngọn ghép khơng bằng nhau, nếu người ghép đặt ngọn ghép ngay giữa vết
nêm (vết chẻ dọc ở gốc ghép) mà không tạo được sự tiếp xúc giữa lớp tượng tầng giữa
gốc ghép và ngọn ghép thì dẫn đến cây ghép sẽ bị chết do vết ghép không thể tiếp hợp
được.
- Dụng cụ ghép: Dụng cụ không bảo đảm (dao không đúng quy cách, lưỡi
không bén), tình trạng vệ sinh dụng cụ ghép kém cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ cây sống
sau ghép.
- Tình trạng sức khoẻ của gốc và ngọn ghép: gốc ghép, ngọn ghép sinh trưởng
kém do bị bệnh sinh lý như thiếu dinh dưỡng, hệ thống ống dẫn (các bó mạch) trong
cây bị tắc, hoặc bị sâu bệnh cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công sau khi ghép.
- Tuổi của gốc ghép và ngọn ghép: tuổi của gốc ghép, ngọn ghép quá non chứa
nhiều nước, hoặc tuổi của cây gốc ghép quá già, bộ rễ cây già cỗi, hệ rễ tơ bị tổn
thương hoặc bị thối, tỷ lệ ghép thành công thấp. Đặc biệt trong trường hợp gốc ghép
có bộ rễ dị dạng như cong rễ, nhiều rễ cọc, hoặc bị các loại bệnh rễ, khơng nên tiến
hành ghép vì chắc chắn tỷ lệ ghép thành công thấp hoặc cây ghép sống sinh trưởng và
phát triển kém, không đáp ứng được yêu cầu của việc ghép.
- Bảo quản ngọn ghép: ngọn ghép được bảo quản khơng đúng quy trình, để bị
mất nước hoặc bảo quản lâu dẫn đến tình trạng phát sinh tầng rời làm lá hoặc cành non
bị rụng khi ghép tỷ lệ chết sẽ cao, có khi lên đến 90%. Thực tế đã chứng minh ngọn
ghép không nên bảo quản quá 3 ngày, tốt nhất là chỉ ghép trong vòng 2 ngày trở lại tỷ
lệ an toàn sẽ cao.
Việc ứng dụng kỹ thuật ghép nêm nối ngọn giữa các dịng vơ tính cà phê vối
(TR4, TR9, TR12) với các loại gốc khác nhau như cà phê mít, cà phê chè, cà phê vối
cần được phân tích đánh giá ảnh hưởng của các tổ hợp ghép đến sinh trưởng của cây
ghép. Từ đó đưa ra các khuyến cáo phù hợp nhất.
1.4 Vai trò của gốc ghép, ngọn ghép trong sản xuất cây ghép
Ghép thường được sử dụng cho nhân giống để cải thiện chất lượng của cây
được trồng thương mại thông qua việc chọn gốc ghép và ngọn ghép. Ghép thường
được áp dụng để rút ngắn thời gian bắt đầu ra hoa và chương trình nhân giống, cải
thiện chất lượng và năng suất của quả và hạt. Đồng thời, sự kết hợp gốc ghép/ngọn
ghép làm tăng tính chống chịu của cây ghép để đáp ứng với điều kiện môi trường,
kháng mầm bệnh và chuyển đổi giống cây trồng (Phan Ngưỡng Tinh và ctv, 2007;
Darikova và ctv, 2011).
Trong điều kiện sản xuất, hệ thống gốc được coi là một yếu tố ảnh hưởng rất
quan trọng đến năng suất. Một hệ thống rễ rộng lớn có thể khai thác khối lượng đất lớn
hơn, dẫn đến sự hấp thụ nước và chất dinh dưỡng tốt hơn, ảnh hưởng đến năng suất
(Ramos và Lima, 1980; Ramos và ctv, 1982; Fageria, 1998).
Điều kiện môi trường bất lợi tạo ra những hạn chế nhất định đối với năng suất
cây trồng trên toàn thế giới. Các yếu tố môi trường bất lợi quan trọng bao gồm: nước,
nhiệt độ, dinh dưỡng, ánh sáng, lượng oxy, nồng độ ion kim loại và mầm bệnh (Colla
và ctv, 2010; Savvas và ctv, 2010). Một phương pháp đặc trưng để cải tạo cây trồng,
chống lại các áp lực của môi trường bao gồm ghép các giống cây thương phẩm lên các
gốc ghép khỏe mạnh đã chọn. Trong quá trình ghép, ngọn ghép có các đặc điểm mong
muốn sẽ được ghép vào gốc ghép (Lee và Oda, 2003). Ngọn ghép có ảnh hưởng lớn
đến chất lượng của quả cà phê, đồng thời ngọn ghép ảnh hưởng lớn đến kích thước hạt
so với gốc ghép. Cà phê chè ghép trên gốc cà phê vối cho kích thước hạt lớn hơn so
với ghép trên gốc ghép cà phê mít (Bent Bertrand và Hervé Etienne, 2001).
Ghép rất phổ biến trong làm vườn vì nó làm tăng năng suất quả và nâng cao sức
sống tổng thể của cây. Cây ghép lấy nước và chất dinh dưỡng từ đất hiệu quả hơn, và
giữ được sức sống lâu hơn trong suốt thời gian sinh trưởng (Aloni và ctv, 2010, Lee và
ctv, 2010). Cây ghép ảnh hưởng đến kích thước, năng suất và chất lượng cuối cùng của
quả, cả ngay sau thu hoạch và trong thời gian bảo quản kéo dài (Fallik, 1989). Hơn
nữa, sự kết hợp giữa gốc ghép/ngọn ghép có thể làm thay đổi lượng hormone được tạo
ra và ảnh hưởng đến sự biểu hiện giới tính và thứ tự ra hoa của cây ghép (Aloni và ctv,
2010). Gốc ghép có thể ảnh hưởng đến kích thước quả (Ogasanovic và Papic, 1995),
hàm lượng đạm và axit amin trong lá (Doroshenko, 1992). Gốc ghép làm thay đổi
thành phần sinh hóa của quả, tạo ra cà phê có chất lượng kém hơn khi ghép cà phê chè
trên các loại gốc ghép cà phê vối và cà phê mít so với cây không ghép. Cà phê chè
ghép trên gốc cà phê vối có hàm lượng caffein dao động từ 1,4 – 4% và 1,0 – 1,8% khi
ghép trên gốc cà phê mít so với 0,8 – 1,2% đối với cây khơng ghép (Louarn, 1992).
Gốc ghép/ngọn ghép chung sống với nhau trong một thời gian dài, có tác động
qua lại với nhau, các nghiên cứu mối ảnh hưởng qua lại giữa chúng là cần thiết. Khi
ngọn ghép già và ổn định, gốc ghép non, ít bị ảnh hưởng. Ở một số giống xồi trong
thời kỳ đầu gốc ghép có ảnh hưởng mạnh lên ngọn ghép, nhưng sau khoảng 10 năm,
ngọn ghép lại lấn áp gốc ghép, phần nằm trên lấn áp phần nằm dưới. Ở Ấn Độ, ghép
xoài Langhe trên gốc xoài Sabre làm cây lùn, sau 20 năm cành Langhe lấn áp làm cây
cao lên (Nguyễn Văn Kế, 2008).
Tại Việt Nam, nhờ kỹ thuật ghép, các nguồn gen còn rất đa dạng do sự biến dị
trong quần thể trồng trọt đã được thu thập, bảo tồn. Kỹ thuật ghép cịn là một giải pháp
đặc biệt góp phần cải tạo bộ tán của những cây xấu trong vườn cà phê kinh doanh
trước đây được trồng bằng hạt. Việc ghép cải tạo vườn cà phê trồng hạt già cỗi bằng
các dịng chọn lọc có cỡ hạt lớn giúp nâng cao phẩm chất hạt, cải thiện chất lượng cà
phê thương phẩm. Ghép các dòng chọn lọc thay cho các cây bị bệnh gỉ sắt nặng trên
vườn còn là biện pháp phòng trừ bệnh gỉ sắt hiệu quả (Trần Kim Loang, 1997).
1.5 Một số kết quả nghiên cứu về cây cà phê ghép
Năm 1917, ở Uganda, các nhà nghiên cứu đã tiến hành ghép cà phê chè (Coffea
arabica), cà phê dâu da (Coffea liberica var. liberica), cà phê mít (Coffea liberica var.
exelsa) lên gốc cà phê vối (Coffea canephora var. robusta), kết quả cây cà phê ghép
sinh trưởng và phát triển kém cho nên phương pháp này không được quan tâm nghiên
cứu. Đến năm 1930, Snowden ứng dụng ghép nối ngọn cà phê chè và cà phê vối lên
các loại gốc ghép cà phê vối, dâu da và mít, ơng nhận thấy cà phê vối phù hợp với hầu
hết các loại gốc ghép cịn cà phê chè thì thành cơng hơn trên gốc cà phê dâu da (Hoàng
Thanh Tiệm, 1999).
Các tổ hợp gốc ghép, ngọn ghép của các giống cà phê khác nhau đều cho các
kết quả rất khác nhau. Theo Nguyễn Sỹ Nghị (1996), ở Madagascar, cà phê chè ghép
trên gốc cà phê vối và ngược lại đều cho tỷ lệ sống cao (68% và 70%). Ghép cà phê
chè hoặc cà phê vối trên gốc cà phê mít cho tỷ lệ sống thấp hơn; cà phê chè ghép trên
gốc cà phê dâu da cho tỷ lệ sống 30% và đạt tỷ lệ sống 56% khi ghép trên gốc cà phê
mít, tỷ lệ sống thấp nhất là cà phê vối ghép trên gốc ghép cà phê mít (15%). Phạm
Minh Chinh (2018) đã ghép các tổ hợp gồm các dịng vơ tính cà phê vối TR4, TR9 và
TRS1 trên gốc ghép cà phê mít và cà phê vối, kết quả ngọn ghép TR9 cho tỷ lệ sống
cao nhất (88%), tỷ lệ sống thấp nhất (64,7%) là ngọn ghép TR4 khi chúng được ghép
trên gốc cà phê mít. Tương tự, ngọn ghép TR9 cho tỷ lệ sống cao nhất (90,7%), thấp
nhất (71,7%) là ngọn ghép TR4 khi chúng được ghép trên gốc cà phê vối. Tổ hợp gốc
ghép cà phê vối – ngọn ghép TR9 cho tỷ lệ xuất vườn cao nhất (93,3%).
Tỷ lệ sống của cây cà phê ghép còn phụ thuộc vào quy cách cắt lá của ngọn
ghép. Ngọn ghép TR4 với quy cách cắt lá 3/4 cho tỷ lệ sống cao nhất là 100%, thấp
nhất là ngọn ghép TR13 với quy cách cắt lá 1/4 cho tỷ lệ sống là 95,8% khi ghép trên
gốc cà phê mít (YLIM ÊBAN, 2014).
Ngồi các nghiên cứu về sự tương thích, tỷ lệ sống còn rất nhiều các nghiên cứu
về sinh trưởng và năng suất của cây cà phê ghép. Novaes (2011) đã ghép cà phê chè
lên gốc cà phê vối để cải thiện khả năng quang hợp của cà phê chè được trồng ở phía
Đơng Nam Brazil. Kết quả cho thấy cây ghép có độ mẫn cảm thấp hơn với stress nước,
tốc độ quang hợp và thoát hơi nước tốt hơn vào những ngày nắng nóng và thời kỳ khơ
hạn so với cây không ghép. Một nghiên cứu về ảnh hưởng của ghép đối với dinh
dưỡng khoáng của cà phê báo cáo rằng việc sử dụng giống cà phê chè Catimor làm
gốc ghép đã làm tăng lân và kali trong lá của giống Mundo Novo và Caturra so với cây
không ghép (Alves, 1986). Ở Brazil và Guatemala, cà phê vối là lồi có khả năng
kháng tuyến trùng và chịu được khô hạn nên đã được sử dụng làm gốc ghép cho các
giống cà phê chè có giá trị thương phẩm (Scot Nelson và ctv, 2002).
Ở Costa Rica, cà phê chè ghép trên cà phê vối sinh triển tốt hơn, đồng thời
chiều cao cũng lớn hơn so với ghép trên gốc cà phê mít. Tuy nhiên, việc ghép cà phê
chè trên các loại gốc ghép làm giảm năng suất. Năng suất cà phê chè giảm từ 10 – 38%
khi ghép trên các loại gốc ghép cà phê vối, năng suất giảm từ 41 – 48% khi ghép trên
các loại gốc ghép cà phê mít. Điều này cho thấy gốc ghép cà phê vối thích nghi tốt hơn
với điều kiện địa phương so với gốc ghép cà phê mít (Bent Bertrand và Hervé
Etienne, 2001). Ngoài ra, ở những vùng đất trũng thấp, cây cà phê chè có sức sống
mạnh hơn khi ghép trên gốc cà phê vối so với cây không ghép (Couturon, 1993).
Ngoài ra, lai tạo và chọn lọc giống cà phê mới theo hướng tích hợp các tiêu chí
ứng phó biến đổi khí hậu (ngồi đạt năng suất cao, chín tập trung, thời gian ra hoa và
thu hoạch thuận lợi, thích ứng với nhiều vùng sinh thái hơn, chống chịu sâu bệnh, chịu
nhiệt độ cao hơn, địi hỏi nước ít hơn, tỷ lệ sản phẩm/sinh khối cao hơn) đang là vấn
đề được các nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm. Ở Việt Nam hiện nay, Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đang phối hợp với Tập đoàn Nestle Toàn
cầu để nghiên cứu giống cà phê vối kháng hạn ở Tây Nguyên (Trần Văn Khởi và ctv,
2018).