BÀI 4. ĐẮK LẮK THỜI NGUYÊN THUỶ
(Thời lượng: 2 tiết)
(Dạy học trực tiếp)
I. MỤC TIÊU:
1. Về năng lực
- Trình bày được những địa điểm tìm thấy dấu tích của người thời nguyên thuỷ ở Đắk Lắk.
- Mô tả được những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người thời nguyên thuỷ ở
Đắk Lắk.
- Biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, tìm tịi, phát hiện giải quyết các
nhiệm vụ trong cuộc sống.
2. Về phẩm chất
- Bổi dưỡng cho học sinh tự hào về quê hương và con người Đắk Lắk.
- Biết bảo vệ các di sản văn hóa và truyền thống của quê hương, đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Đối với giáo viên
- KHBD, tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Đak Lak lớp 6.
- Một số tranh ảnh về công cụ của người nguyên thuỷ ở Đak Lak.
- Máy tính, máy chiếu.
2. Đối với học sinh
- Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Đak Lak lớp 6.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu
của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG: KHỞI ĐỘNG.
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế sẵn sàng vào bài học mới thông qua kiểm tra bài tập bằng cách tổ chức
trò chơi.
b. Tổ chức thực hiện :
- Giáo viên giao nhiệm vụ : Tổ chức trò chơi cho HS giữa các tổ (tổ nào nhanh nhất trả lời
được nhiều đáp án đúng sẽ có phần thưởng), GV sẽ cho một số từ ngữ liên quan đến lich sử và yêu
cầu học sinh lực chọn trong số từ đó miêu tả về thời kỳ nguyên thủy
1. công cụ đồ đá ; 2. Hang động ; 3. Bộ lạc ; 4. Thị Tộc; 5. Bầy người ; 6. Dâú tích;. 7 .thời đại
kim khí ; 8. Đồ đá cũ ; 9; săn bắn; 10. Vòng tay và khuyên tai đá ; 11; Mai táng mộ nồi ….
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ : sẽ lựa chọn những từ ngữ phù hợp đó miêu tả về thời kỳ
nguyên thủy.
- Học sinh báo cáo kết quả tổ mình lựa chọn ….
GV kết luận và tuyên dương phát phần thưởng cho những tổ có kết quả tốt và dẫn dắt vào
bài: Cùng với các dấu tích của người ngun thủy được tìm thấy ở Việt Nam thì các nhà khảo cổ
học cúng đã tìm thấy dấu tích của con người thời ngun thủy ở Đăk Lăk và cũng trên mãnh đất
Đăk Lăk thân u thì sau cơng cụ bằng đá là cơng cụ bằng kim khí ra đời nó đã tác động đến đời
sống vật chất và tinh thần của con người thời nguyên thủy ở Đăk Lăk .
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Dấu tích của người nguyên thủy ở Đak Lak
1
a. Mục tiêu: Thơng qua hoạt động, HS trình bày được những địa điểm tìm thấy dấu tích của con
người nguyên thủy ở Đak Lak
b. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV chuyển giao NV học tập
Gv yêu cầu HS quan sát H4.4- SGK và xác định vị trí của tỉnh Đak Lak, vị trí một số địa
danh trên bản đồ hành chính Đak Lak.
GV u cầu HS đọc thơng tin mục 1 và quan sát Hình 4.1, 4.2, 4.3 sau đó thực hiện nhiệm
vụ theo nhóm để hồn thành nội dung vào bảng – theo mẫu (6 nhóm, mỗi nhóm thực hiện 1 nhiệm
vụ tương ứng với mỗi thời kì): (Thời gian 4 phút)
Thời kỳ
Niên đại
Hiện vật
Địa điểm
1. Thờikì đá
cũ
2. Hậu kì đá
cũ
3. Sơ kì đá
mới
4. Trung kì đá
mới
5. Hậu kì đá
mới
6. Kim khí
Nhận xét địa bàn (phạm vi) sự phân bố dấu tích người nguyên thủy ở Đak Lak?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn, HS các nhóm đọc sgk và thực hiện yêu cầu.
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi Hs các nhóm lần lượt trả lời nội dung câu hỏi.
- GV gọi HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, hoàn thành bảng mẫu.
2
Thời kỳ
1. Thờikì đá
cũ
2. Hậu kì đá
cũ
Niên đại
Cách ngày nay
hàng vạn năm
Cách ngày nay từ 1
đến 3 vạn năm
3. Sơ kì đá
mới
Hiện vật
- Mảnh di cốt động
vật
- Một số viên cuội
được ghè đẽo thơ sơ
Cách ngày nay
khoảng mộtvạn
năm
4. Trung kì đá Cách đây từ 4500mới
4000 năm
5. Hậu kì đá
Cách đây 3000mới
4000 năm
Những chiếc rìu mài
ở lưỡi
6. Kim khí
Trống đồng, rìu đồng
Một vài thế kỉ
trước và sau Công
nguyên
Hàng ngàn hiện vật
đồ đá
Đồ đá, đồ gốm
Địa điểm
- Tân Lộc (Cư Huê, huyện
Eakar)
- Buôn Păn Lăm ( thành phố
Buôn Mê Thuột) và xã phú Xuân
(huyện Eakar)
Xã Ea Đa, huyện Eakar
Buôn Kiểu (huyện Krông Bông),
buôn Hằng Năm (huyện Eakar
Buôn triết (Lắk), Ea Nuôi (Buôn
Đôn), Ea Kao,Dhă Prông (Buôn
Mê Thuột) Cư K’tur (Eakar),
Tsham A (Ea H’leo)
Ea H’ning (Cư Kuin), Phú Xuân
(Krông Năng), Ea Riêng
(M’đrắk), Ea Păn (Ea Kar), Bản
Đôn (Buôn Đôn), Ea Kênh
(Krông Pắc)
* Nhận xét:
- Những địa điểm tìm thấy dấu tích con người nguyên thủy ở Đak Lak: Ea Kar, Buôn Ma
Thuột, Krông Bông, Buôn Đôn, Cư kuin, Krông Năng, M’đrak, Krông Păk
- Địa bàn phát hiện dấu tích phân bố rộng trên các loại địa hình như: cao nguyên, vùng
trũng, đồi núi thấp.
Hoạt động 2:Nơi cư trú và cơ sở xã hội
a. Mục tiêu: Xác định địa điểm cư trú của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk và biết được cơ sở xã hội
của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk.
b.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao NV học tập:
- GV yêu cầu HS quan sát Hình 4.4 và đọc thơng tin mục 2-SGK trang 22 trả lời câu hỏi:
1. Em biết gì về địa bàn Đắk Lắk thời nguyên thủy?
2. Xác định địa điểm cư trú của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk trên bản đồ (hình 4.4).
3. Cơ sở xã hội của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk là gì ?
4. Dựa vào lược đồ xác định các địa điểm cư trú của người Nguyên Thủy trên địa bàn Đắk
Lắk ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo cặp đôi.
- GV hướng dẫn, HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu.
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trả lời câu hỏi.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, mở rộng kiến thức.
3
- Về địa bàn Đắk Lắk thời nguyên thủy: Đắk Lắk nằm trên vùng cao ngun thấp, khơng có
những dãy núi đá vôi với nhiều hang động để xuất hiện kiểu “cư trú hang động” hoặc mái đá ven
bờ các con sông, suối như cư dân nguyên thuỷ ở miền núi phía Bắc hoặc vùng ven biển Trung Bộ.
Người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk sống ngồi trời. Mùa khơ, họ quây quần bên dưới những gốc cây to.
Mùa mưa, họ làm lán, chòi với mái dốc, lợp bằng lá rừng.
- Địa điểm cư trú của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk trên bản đồ:cư dân tiền sử Đắk Lắk đã
cư trú trên cả ba tiểu vùng địa lí là cao nguyên (M’Drắk, Buôn Ma Thuột), vùng trũng (Krông Pắc,
Lắk) và vùng đồi núi thấp (Ea H’leo, Ea Súp)
- Cơ sở xã hội của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk : Cơ sở xã hội truyền thống của cư dân
Đắk Lắk là thị tộc. Thời nguyên thuỷ, mỗi thị tộc bao gồm những gia đình có cùng huyết thống với
nhau. Địa điểm cư trú phân bố rời rạc, khá xa nhau. Địa điểm có dấu vết cư trú thường nhỏ, tầng
văn hố khơng dày, minh chứng cho kiểu cư trú định cư không lâu dài, thiếu ổn định.
- Cư dân thời nguyên thủy ở Đắk Lắk đã cư trú trên 3 vùng:
+ Cao nguyên (M’Drắk, Buôn Ma Thuột)
+Vùng trũng (Krông Pắc, Lắk)
+ Vùng đồi núi thấp (Ea H’leo, Ea Súp).
- Cơ sở xã hội truyền thống của cư dân Đắk Lắk là thị tộc. Thời nguyên thuỷ, mỗi thị tộc bao gồm
những gia đình có cùng huyết thống với nhau.
Hoạt động 3. Đời sống vật chất và tinh thần
a. Mục tiêu: HS mô tả được đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
Giáo viên cho học sinh đọc thông tin sách giáo khoa và điền vào bảng sau:
Đời sống vật chất
Đời sống tinh thần
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh làm việc theo cặp đôi và hoàn thành bảng mẫu.
Bước 3: Báo cáo kết quả: Các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các nhóm khác nhận xét, bổ
sung.
Bước 4: Kết luận, nhận xét.
4
Đời sống vật chất
Đời sống tinh thần
Biết chế tác công cụ lao động: rìu, chày, cuốc
đá,...; biết làm các loại vũ khí thơ sơ như:
dùng tre, gỗ, xương, sừng để làm mũi tên, mũi Biết làm đàn đá, vòng tay, khuyên tai bằng đá và
lao,...
vỏ ốc, làm chuỗi hạt bằng đất nung
Bước đầu biết trồng trọt và chăn ni (tìm
thấy nhiều xương gia súc, dấu vết của các cây
ăn quả, rau đậu,...).
Biết dùng vỏ cây để may váy và khố.
Đời sống tâm linh: chôn theo người chết cả công
Biết làm đồ gốm với nhiều kiểu dáng, hoa văn cụ và đồ trang sức,...
trang trí phong phú.
2. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà HS đã được tìm hiểu ở
hoạt động hình thành kiến thức.
b.Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm việc nhóm 4 nhóm
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm HS để hồn thành bài tập.
- Nhóm 1, 2 hồn thành bài tập 1 và 2
- Nhóm 3,4 hồn thành bài tập 3 và 4
* Thực hiện nhiệm vụ: HS các nhóm thảo luận làm bài.
* Thảo luận, báo cáo: HS trả lời câu hỏi.
* Kết luận, cơng bố đáp án: các nhóm viết vào bảng phụ, treo lên. Các nhóm tham
Dự kiến sản phẩm
Bài tập 1:Xếp các nền văn hoá khảo cổ theo tiến trình lịch sử.
1
2
3
4
5
Hậu kì đá cũ
Sơ kì đá mới
mới
Hậu kì đá mới
Kim khí
Bài tập 2. Lập bảng và điền những nội dung phù hợp theo gợi ý sau:
Thời kỳ
Hiện vật tìm thấy
Địa điểm
Niên đại
- Mảnh di cốt động
- Tân Lộc (Cư Huê, huyện
Cách ngày nay hàng vạn
vật
Eakar)
năm
Hậu kì đá cũ
- Một số viên cuội
- Buôn Păn Lăm ( thành phố Cách ngày nay từ 1 đến
được ghè đẽo thô sơ
Buôn Mê Thuột) và xã phú
3 vạn năm
Xuân (huyện Eakar)
Những chiếc rìu mài
Xã Ea Đa, huyện Eakar
Cách ngày nay khoảng
Sơ kì đá mới
ở lưỡi
mộtvạn năm
Trung kì đá mới
Hàng ngàn hiện vật
đồ đá
Đồ đá, đồ gốm
Hậu kì đá mới
Trống đồng, rìu đồng
Kim khí
Bn Kiểu (huyện Krông
Bông), buôn Hằng Năm
(huyện Eakar
Buôn triết (Lắk), Ea Nuôi
( Buôn Đôn), Ea Kao,Dhă
Prông (Buôn Mê Thuột) Cư
K’tur (Eakar), Tsham A (Ea
H’leo)
Ea H’ning (Cư Kuin), Phú
Xuân (Krông Năng), Ea
Riêng (M’đrắk), Ea Păn *Ea
Kar), Bản Đôn (Buôn Đôn),
Ea Kênh (Krông Pắc)
Cách đây từ 4500-4000
năm
Cách đây 3000-4000
năm
Một vài thế kỉ trước và
sau Công nguyên
6
Bài tập 3: Tóm tắt những nét cơ bản về đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thuỷ
ở Đắk Lắk.
Đời sống vật chất : Bước đầu đã chế tạo ra cơng cụ lao động để tìm kiếm thức ăn, đặc biệt
nghề chế tác đá và làm đồ gốm ra đời
- Biết sử dụng vỏ cây lấy sợi may quần áo
Đời sống tinh thần : Họ đã nghĩ đến cách làm đẹp cho bản thân như đeo khuyên tai ,vịng tay
đá
Có quan niệm về chơn cất người chết (sử dụng công cụ lao động , và chuổi hạt làm đồ tùy
táng )
Bài 4: Em tập làm hướng dẫn viên.
Giới thiệu về lịch sử Đắk Lắk thời nguyên thuỷ:
- Phân bố dân cư tiền sử: Các di tích văn hóa của cư dân hậu kỳ Đá mới - Kim khí Đắk Lắk
phân bố chủ yếu trên các cao nguyên M'Đrắk, Bn Ma Thuột. Ngồi ra cịn cư trú ở các vùng
trũng như Krông Pắk - Lắk; ở vùng đồi núi thấp Ea H'Leo hoặc vùng bán bình nguyên Ea Súp.
- Hoạt động kinh tế: Chủ yếu thời tiền sử Đăk Lắk là các hoạt động săn bắt, hái lượm, thủ công
chế tác đồ đá, làm gốm, làm nông, trao đổi sản phẩm và bước đầu luyện kim.
- Kinh tế sản xuất: Khảo cổ học khơng có nhiều bằng chứng trực tiếp về các hoạt động trồng
trọt và chăn nuôi trong thời Đá mới và thời Kim khí ở Đắk Lăk. Tổ hợp công cụ làm nông nghiệp
như cuốc đá, rìu và bơn đá... Trong các di chỉ tiền sử Đắk Lắk giống di vật cùng loại ở Lung Leng
(Kon Tum), nơi đã tìm thấy những hạt thóc cháy đựng trong một nồi gốm, có niên đại tuyệt đối là
3.000 năm cách ngày nay.
- Thủ công đúc đồng: Cồng chiêng làm từ đồng là nhạc khí khơng thể thiếu được trong đời
sống cộng đồng các dân tộc hiện nay ở Đắk Lắk. Do chưa có bằng chứng về nguồn nguyên liệu, lị
đúc đồng thủ cơng truyền thống nên có người cho rằng, đồng bào Tây Nguyên không biết đến
luyện kim. Tất cả cồng chiêng của họ là do trao đổi voi và vàng bạc đá quý với các dân tộc người
xung quanh.
- Tổ chức xã hội: Từ phương thức sống như đã trình bày ở trên có thể giúp ta hình dung xã hội
của cư dân tiền sử Đăk Lắk là một cộng đồng gồm nhiều bộ lạc sống dàn trải trên các địa hình
khác nhau của vùng đất Đắk Lắk. Tuy nhiên mức độ tập trung, liên kết trong một địa bàn bằng một
tổ chức xã hội nhất định đã xuất hiện, mặc dù có phần lỏng lẻo hơn so với cư dân cùng thời ở miền
đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam.
4. VẬN DỤNG. MỞ RỘNG.
a. Mục tiêu:
Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập,
trong cuộc sống.
b.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS về nhà làm chọn 1 trong 2 câu sau.
1. Viết một đoạn văn ngắn mơ tả nét văn hóa thời ngun thủy ở Đăk Lăk cịn lưu truyền
trong đời sống văn hóa xã hội ở các dân tộc Đăk Lắk hiện nay.
2. Em biết gì về những di chỉ tại Đăk Lăk, em hãy kể cho các bạn nghe những hiện vật khai
quật được.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS về nhà tìm hiểu và làm.
Bước 3: Báo cáo kết quả.
7
- HS trình bày ở tiết sau.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét tùy sản phẩm của học sinh.
Ngày 12/5/2021, Bảo tàng Đắk Lắk cho biết các nhà khoa học đã khai quật phát hiện một
di chỉ khảo cổ lớn, có niên đại hơn 3.000 năm tại thôn 6, xã Ia J’lơi, huyện Ea Súp là công xưởng
chế tạo công cụ mũi khoan lớn nhất của người Việt cổ từ trước tới nay.
Tiêu bản mũi khoan- Ảnh : Bảo tàng cung cấp
Đây là phát hiện mới và rất quan trọng của khảo cổ học Việt Nam. Đợt khai quật lần này là sự kết
hợp giữa Bảo tàng Lịch sử quốc gia và Bảo tàng Đắk Lắk, kéo dài từ ngày 28-3 đến 29-4 tại di chỉ
khảo cổ học Thác Hai (xã Ia J’lơi, Ea Súp).
Từ kết quả ban đầu, các nhà khoa học nhận định đây là một di chỉ xưởng kết hợp cư trú và mộ táng
với hàng nghìn tiêu bản mũi khoan và phác vật mũi khoan, các công cụ rìu, bơn. Niên đại của di
chỉ Thác Hai khoảng 3.000 năm. Ngồi ra, tầng văn hóa dày (2m) cho thấy giai đoạn cư trú khá
dài, tính chất di chỉ khá ổn định.
Bình con tiện - Loại hình đồ gốm lần đầu tiên phát hiện tại Đắk Lắk
Ngoài ra, từ những hiện vật thu thập được, các nhà khoa học cũng cho rằng cư dân cổ ở
Thác Hai là những người thợ thủ cơng có trình độ cao, với các sản phẩm rất tinh xảo.
Cụ thể, qua nghiên cứu cấu trúc một ngôi mộ, các nhà khoa học đưa ra nhận định đây là người thợ
trực tiếp chế tác công cụ như rìu, bơn, mũi khoan.Trong ngơi mộ cịn tìm thấy những đồ tùy táng
như bình gốm, chày đập, hịn ghè, rìu tứ giác và mũi khoan được xếp gọn gàng dưới đáy mộ. Ngồi
các ngơi mộ đã xuất lộ trong hố đào, trong phạm vi di chỉ còn nhiều ngơi mộ khác có liên quan trực
tiếp tới cơng xưởng chế tác này...Cũng theo các nhà khoa học, đây là lần đầu tiên một công xưởng
chế tác mũi khoan với quy mơ lớn, chun mơn hóa cao, trình độ kỹ thuật tinh xảo được phát hiện
tại VN nói riêng và Đơng Nam Á nói chung. Các nhà khoa học hai bảo tàng cho biết sẽ hoàn thiện
hồ sơ khoa học, bảo quản hiện vật, bảo tồn di chỉ...
Ở Việt Nam, loại di chỉ công xưởng chế tác mũi khoan không nhiều, chỉ mới xác định được ở
các di chỉ như Bãi Tự (Bắc Ninh), Tràng Kênh (Hải Phòng), Đầu Rằm, Ba Vũng (Quảng Ninh).
Tuy nhiên, những mũi khoan ở các di chỉ này chỉ được ghè, tu chỉnh, mài thô..., hiện vật tương đối
to và thô, chủ yếu dùng để sử dụng trong kỹ thuật khoan tách lõi. Trong khi đó, mũi khoan Thác
8
Hai rất nhiều hiện vật được mài trau chuốt, đánh bóng tồn thân đạt đến mức độ hồn mỹ, được sử
dụng trong kỹ thuật khoan xuyên tâm để chế tạo đồ trang sức (hạt chuỗi...).
Hiện các chuyên gia đã có buổi làm việc với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bàn về các
phương án bảo tồn di chỉ cũng như các chương trình nghiên cứu tiếp theo nhằm làm rõ hơn tầm
quan trọng của phát hiện khảo cổ này trong thời gian tới.
Lưu ý. Ngoài ra giáo viên có thể cho học sinh sưu tầm các cơng cụ bằng đá hoặc các công cụ
bằng kim loại mà các em tìm thấy tại địa phương em ở.
9