Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN đại THIỆN mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.6 MB, 94 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCTC

Cụm từ đầy đủ
Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTC

Bộ tài chính

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

CCDV

Cung cấp dịch vụ


CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GTGT

Giá trị gia tăng

HD

Hóa đơn

HTK

Hàng tồn kho

NSNN

Ngân sách nhà nước

PS


Phát sinh



Quyết định

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSCĐ

Tài sản cố định


SVTH: Nguyễn Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền
MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với
nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Do vậy hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú, tính đơc lập, tự chủ trong các doanh
nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh
doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo tồn được vốn
kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp
phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hố vì nó quyết định đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù
đắp chi phí bỉ ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất
quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công
tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thơng tin kịp thời
và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.

Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiểu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
sôi động và quyết liệt. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, tiêu thụ
sản phẩm trở thành vấn đề quan trọng của tất cả các đơn vị sản xuất. Các doanh
nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá hàng bán và ln tìm
kiếm các thị trường tiềm năng mới,… nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
đồng thời đem lại hiểu quả hoạt động kinh doanh cao nhất cho bản thân doanh
nghiệp. Ý thức được vai trò và tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh, cùng với những kiến thức đã học tại trường và tìm hiểu nghiên cứu
thực tế tại Công ty TNHH Một Thành Viên Đại Thiện Mỹ, em đã chọn đề tầi khoá
luận là: ” Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Một Thành Viên Đại Thiện Mỹ”

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.

KHÁI NIỆM TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


 Tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
là quá trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất ra vào lưu thông bằng các hình thức
bán hàng. Hay nói cách khác là qúa trình chyển nguồn vốn của doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ
Thành phẩm, hàng hố của doanh nghiệp được xác định là tiêu thụ khi doanh
nghiệp đã chuyển giao thành phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng,đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
 Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác, là số chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với một bên là
GVHB, CP tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh và thường là cuối quý, cuối năm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể
hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.

 Doanh thu
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế tốn, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

 Chiết khấu thanh toán
Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán
tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

 Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng (tiền thưởng) do trong một thời gian
nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hố (tính trong tổng số hàng
hố đã mua trong thời gian đó) hoặc khoản giảm trừ trên giá bán thơng thường vì
mua khối lượng lớn trong một đợt.

 Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền người bán trừ cho người mua trên giá bán đã
thỏa thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, giao hàng không đúng
thời hạn đã được ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc giảm giá cho khách do mua sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp với khối lượng lớn.

 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá bán đi được coi là tiêu thụ nhưng do một số
ngun nhân nào đó mà số hàng hố này bị người mua từ chối và trả lại người bán.

 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.

 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí biểu hiện bằng tiền liên quan trực tiếp đến
q trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí như: tiền
lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng.


 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
những khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản chi phí
khác có liên quan đến hoạt động của tồn doanh nghiệp.

 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

là thực hiện trong kì, khơng phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã được thu
tiền hay sẽ được thu tiền.

 Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn
liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn…

 Thu nhập khác
Thu nhập khác là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được từ nhượng bán thanh

lý tài sản, thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản, tiền được phạt do khách
hàng vi phạm hợp đồng, các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại. thu
được các khoản nợ khó địi đã xóa sổ.

 Chi phí khác
Chi phí hoạt động khác: bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán chênh lệch lỗ do đánh giá
lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh. Tiền phạt do vi phạm
hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí khác.

 Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.

1.2.

NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1. Nhiệm vụ của kế tốn tiêu thụ trong doanh nghiệp
-

Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm, hàng hố và

-

CCDV.
Tính chính xác doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán ngân sách

-


nhà nước về các khoản thuế phải nộp.
Hạch tốn chính xác chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, CCDV.

1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

-

Nhiệm vụ của kế toán xác định kinh doanh là phản ánh đầy dủ, chính xác kết quả

-

hoạt động kinh doanh trong kỳ và hạch toán theo đúng cơ chế của Bộ Tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được tính tốn chính xác, hợp lý, kịp thời và
hạch tốn chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng hoạt động thương mại
dịch vụ và các hoạt động khác. Kế toán phải theo dõi, giám sát và phản ánh các
khoản doanh thu chi phí của các hoạt động trong kỳ kế tốn.

1.3.


Ý NGHĨA CỦA KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm mang một tầm quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại phát triển cũng như góp phần nâng cao năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quá trình tiêu thụ tạo ra thu nhập giúp cho doanh nghiệp bù đắp chi phí bỏ ra,
bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức tiêu thụ. Nếu
khâu tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường diễn ra thuận lợi giúp cho
doanh nghiệp khẳng định được uy tín, đứng vững trên thị trường đồng thời tiêu thụ
cũng đóng vai trị quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, thông
qua cơng tác tiêu thụ thì doanh nghiệp sẽ dự đốn được nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng để đưa ra những loại sản phẩm và dịch vụ phù hợp với thị hiếu của
khách hàng. Từ đó xây dựng các kế hoạch kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất,
góp phần điều hòa cung cầu trong thị trường.
Xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ kinh doanh nhất định của doanh nghiệp, xác định
các nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước, tạo lập các quỹ tạo điều
kiện cho việc tái sản xuất. Đây cũng là một trong những cơ sở để lập nên báo cáo tài
chính, lập kế hoạch cho kỳ sau, cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, cho ngân
hàng, khách hàng, cơ quan nhà nước.

1.4.

CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ

1.4.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Phương thức này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất hàng cho
khách hàng tại kho và đã được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

SVTH: Nguyễn Thị Lan


Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

Lúc này hàng được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển
hàng về đơn vị do người mua chịu.

1.4.2. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến cho người mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng kinh tế đã được kí kết. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi hàng được giao xong và người mua thanh tốn
hay chấp nhận thanh tốn thì số hàng này được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất
trong quá trình vận chuyển đến cho người mua do doanh nghiệp chịu. Phương thức
này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với
doanh nghiệp.

1.4.3. Phương thức bán hàng qua đại lý (kí gửi)
Theo phương pháp này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lý
theo các điều khoản đã kí trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến hệ thống các đại lý
này vẫn thuộc quyền sợ hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu
thụ. Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lú một
khoản thù lao về việc bán hàng này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được
tính theo phần trăm trên tổng giá bán.

1.4.4. Phương thức bán hang trả chậm, trả góp
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đâu

ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kì kế tiếp
theo và phải chịu một lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ kế tiếp là
bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và mọt phần lãi trả chậm. Xét
về bản chất, hàng bán trả góp vãn thuộc về quyền sở hữu của đơn vị bán nhưng
quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển
giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá
bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoặt động tài chính phần lãi trả chậm tính
trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được
xác nhận.

1.4.5. Các phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp cịn có thể sử dụng sản
phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật tư,
hàng hóa khác hoặc cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước.
SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

1.5. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
1.5.1. Phương thức thanh tốn bằng tiền mặt
Là hình thức thu tiền ngay, có nghĩa là sau khi người mua nhận được hàng từ
doanh nghiệp thì sẽ thanh tốn ngay bằng tiền mặt tương ứng với giá trị hàng hố
mà doanh nghiệp đã bán.
Thơng thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua
hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản ngân hàng.

1.5.2. Phương thức thanh tốn khơng bằng tiền mặt
Người mua có thể thanh tốn tiền hàng bằng các loại sec, trái phiếu, cổ phiếu,
các tài sản có giá trị tương đương… để thanh tốn tiền hàng. Thơng thường các
doanh nghiệp thường trả tiền hàng bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng.
1.5.3. Phương thức thanh toán nợ
Quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau khoảng thời gian so với thời
điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hố, do đó hình thành khoản cơng nợ phải thu
của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng
phải thu và ghi chép theo từng lần thanh tốn.
Có 2 phương thức chính là thanh tốn trực tiếp khoản nợ qua các phương thức
thanh tốn bằng tiền mặt và khơng dùng tiền mặt từ doanh nghiệp nợ, hoặc có thể
bù trừ cơng nợ giữa các DN liên quan.
1.6. KẾ TOÁN TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.6.1. Kế toán doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động cung cấp sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ cho khách hàng, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

1.6.1.1

. Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

* Việc ghi nhận doanh thu phải được tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền do vậy doanh thu bán hàng được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp
( chi phí có liên quan đến doanh thu).

SVTH: Ngũn Thị Lan


Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

- Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có băng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
* Việc ghi nhận doanh thu phải thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
- Doanh nhiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng

1.6.1.2

. Tài khoản sử dụng

Để theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, kế
toán sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu của tài khoản như sau:
Nợ
TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có
- Các khoản thuế gián thu phải nộp

Doanh thu bán sản phẩm, hàng
(GTGT, TTĐB, XK, BVMT).
hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
chuyển cuối kỳ.
trong kỳ kế toán
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
TK 511 khơng có số dư
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vu
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền


+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác

1.6.1.3

. Chứng từ sử dụng

-

- Hoá đơn GTGT ( đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương phấp khấu trừ )
Hố đơn bán hang thơng thường ( đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp

-

trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt àng không chịu thuế GTGT )
Hố đơn cước phí vận chuyển
Phiếu xuất kho
Phiếu thu (chi), giấy báo nợ (có) của ngân hàng…

1.6.1.4


. Phương thức hạch toán

Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
TK 521

TK 511

Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu


TK 111,112,131
Doanh thu bán hàng

TK 911

TK 333(1)
Kết chuyển doanh
thu thuần

Thuế GTGT
đầu ra

Sơ đồ 1.1. Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
• Theo phương thức bán hàng đại lý

TK 911

TK 131

TK 511

Doanh thu bán hàng
Kết chuyển doanh thu thuần

Hoa hồng

TK 641

bán hàng


TK 333(1)
Thuế GTGT đầu ra
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đại lý.

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 11


Khóa ḷn tớt nghiệp



GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

Theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
TK 131

TK 511
Doanh thu bán hàng

TK 111,112

Số tiền khách hàng trả dần

TK 333(1)
Thuế GTGT đầu ra
TK 515


TK 3387

Doanh thu chưa
Lãi trả chậm, trả góp

thực hiện

Sơ đồ 1.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 12


Khóa ḷn tớt nghiệp


GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

Theo phýõng thức trao ðổi

TK 152,153,156

TK 131

TK 511
Doanh thu bán hàng

Vật tư, hàng hóa trao đổi


TK 133

TK 333(1)

Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra
TK 3387

TK 111,112

Giá trị hàng hóa, vật tư đem đi trao
vật đổi
tư nhận
về giá trị hàng
Giáđổi
trị nhỏ
hànghơn
hóa,giá
vậttrịtưhàng
đemhóa,
đi trao
lớn hơn

Sơ đồ 1.4. Kế toán bán hàng theo phương thức trao đổi.

1.6.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.6.2.1.

Nội dung khoản giảm trừ doanh thu


Các khoản giảm trừ là các khoản làm giảm doanh thu hàng bán của doanh
nghiệp.
Trong kế toán Việt Nam, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
-

Chiết khấu thương mại laf khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết hàng
đã mua (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên
bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.

-

Hàng bán bị tả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp xác định đã tiêu thụ, đã
ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phậm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém phẩm, mất phẩm chất, không đúng
SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

chủng loại. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh
doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thần
của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo
-

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hố kém, mất

phẩm chất hay khơng đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

1.6.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, kế toán sử
dụng tài khoản TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Kết cấu TK 521:
Nợ

TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu.

Có

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tồn bộ số
thanh tốn cho khách hàng
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho
bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại
người mua hàng
sang tài khoản 511 “Doanh thu bán
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
doanh thu thuần của kỳ báo cáo
khoản phải thu khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán.
TK 521 khơng có số dư
- Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán


1.6.2.3. Chứng từ sử dụng
-

Chiếu khấu thương mại: Trên hoá đơn ghi rõ tỷ lệ và số tiền chiết khấu, ngoài ra

-

kèm theo văn bản về chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp.
Giảm giá hàng bán: Huỷ hoá đơn cũ và viết hoá đơn mới hoặc điều chỉnh giảm giá

-

trên hoá đơn mua hàng lần sau. Kèm theo là biên bản xác nhận giảm gá hàng bán.
Hàng bán bị trả lại: Hoá đơn của bên mua xuất trả lại hàng đã mua kèm theo là các

-

văn bản xác nhận hàng bán bi trả lại.
Hoá đơn bán hàng kèm các lại giấy tờ về các giấy tờ liên quan như:
Phiếu chi, phiếu báo nợ
Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,…

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

1.6.2.4. Phương thức hạch toán
Kế toán theo dõi chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bi tả lại
cho từng khách hàng và từng lạoi hàng bán như: bán hàng, cung cấp dịch vụ. Cuối
kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ”mđể xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực
tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
TK 111, 112, 131

TK 521

TK 511

Phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu Kết chuyển giảm trừ doanh thu

TK 632

TK 155, 156
Nhận lại hàng khi hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 1. 5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.

1.6.3. Kế tốn giá vớn hàng bán
Giá vốn hang bán là giá trị giá vốn của hang hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá
vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất đọng sản
đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến các hoạt động kinh doanh, đầu tư
bất động sản như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất
động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoặt động ( trường hợp phát sinh khơng
lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.


1.6.3.1. Nội dung giá vốn hàng bán
a. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế cuối kỳ, doanh nghiệp mới tính giá trị gốc
hàng hóa xuất kho trong kỳ.
Trị giá gốc hàng hóa xuất
Trịkho
giá gốc
trong
hàng
kỳ hóa tồn
Trị giá
khogốc
trong
hàng
kỳ nhập kho
Trị giá
trong
gốckỳ
hàng tồn kho cuối kỳ
=
+
-

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

b. Doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

Phương thức này áp dụng dựa trên giả định là giá trị HTK được mua hoặc
được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị HTK còn lại cuối kỳ là giá trị
HTK được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Vậy nên giá trị hàng xuất kho
được được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
gía trị của HTK cuối kỳ được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn xuất kho ừng lần xuất hàng, do vậy
đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như
cho quản lý. Trị giá vốn của HTK sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng
đó. Vì vậy chỉ tiêu HTK trên báo cáo kế tốn có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi
phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản
phẩm, vật tư, hàng hố đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng
loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc
hạch tốn cũng như khối lượng cơng việc sẽ tăng lên rất nhiều.
 Phương pháp tính theo thực tế đích danh

Phương pháp này được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hang hoá
mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra. Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi
những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít mặt hàng, HTK
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại HTK nhận diện đươc thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Cịn đối với những DN có nhiều loại hàng thì khơng thể áp
dụng được phương pháp này.

 Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng lạoi HTK được tính
theo giá trị trung bình của từng loại HTK đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau
từng lơ hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi DN.
-

Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

Theo phuoqng pháp này, đến cuối kỳ mới tính giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của DN áp dụng mà kế toán HTK căn cứ vào giá
nhập lượng HKT dầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình qn:
Giá trị hàng tồn đầu kỳ Giá trị hàng nhập trong kỳ
+
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một
= loại SP
+
Số lượng
Số vào
lượng

hàng
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm,
chỉ cầnhàng
tínhtồn
tốnđầu
mộtkỳlần
cuối
kỳ. nhập trong kỳ
Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng
gâu ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác và không đáp ứng yêu cầu kịp
thời của thơng tin kế tốn ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
-

Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( bình quân thời điểm )
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của HTK và giá đơn vị bình qn. Giá đơn vị bình qn được tính theo cơng
thức sau:

Trị giá vật tư hàng hóa Trị
tồngiá
đầu
vậtkỳtư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i
+
Đơn giá xuất kho lần thứ i
=
Số lượng vật tư hàng hóa
Sốtồn
lượng
đầuvật
+kỳ tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i

Phương pháp nagy khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên
những việc tính tốn phức tập, nhiều lần, tón nhiều cơng sức. Do đó phương pháp
này được áp dụng ở các DN có ít chủng loại HTK, có lưu lượng nhập xuất ít.
 Phương pháp bán lẻ

Phương pháp này thường được dung trong ngành bán lẻ để tính giá trị của
HTK với số lượng lớn các mặt hang thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên
tương tự mà khơng thể sử dụng các phương pháp giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn
kho được xác định bằng cách lấy giá bán của HTK trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ
phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống
thấo hơn giá bán ban đầu của nó. Thơng thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một
tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Chi phí mua hang trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn
kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tuỳ thuộc tình hình
cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán
Phương pháp này được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù ( siêu thị…)
SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

1.6.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 632 ” Giá vốn hàng bán ”.
- Nội dung kết cấu TK 632:

Nợ


TK 632

Có

+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng
+ Phản ánh khoản hồn nhập dự
2.
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
3.
+ Phản ánh chi phí ngun vật liệu, chi phí
năm tài chính.
4.
nhân cơng, chi phí sản xuất chung vượt
+ Giá vốn hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
trên mức cơng suất tính vào giá vốn hàng
5.
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
6.
bán tiêu thụ trong kỳ.
+ Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn
kỳ và toàn bộ các chi phí phát sinh
kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách
trong kỳ sang tài khoản 911 để xác
nhiệm cá nhân gây ra.
định kết quả kinh doanh.
+ Phản ánh khoản chênh lệch
số 632

dự khơng có số dư
Tàigiữa
khoản
phịng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
1.6.3.3. Chứng từ sử dụng
nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm
+ Phiếu xuất kho,hóa đơn GTGT, bảng tổng hợp chi tiết hàng tồn kho
trước.
+ Các chừng từ khác liên quan,…
+ Sổ chi tiết tài khoản 632, sổ chi tiết vật tư, sổ cái TK 632

1.6.3.4. Phương pháp hạch toán
a) Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK155

TK632

TK155

Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn củaCuối
thành
tồn kho
kỳ,phầm
kết chuyển
trịđầu
giá kỳ
vốn của thành phầm tồn kho cuối k
TK157
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phầm đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ


TK157

Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phầm đã gửi bán nhưng chưa xác địn
TK611
Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán được xác định là tiêu thụ
TK911
TK631

Cuối kỳ,kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch
Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá thành của thành phẩm nhập kho

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

Sơ đồ 1.6: Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền


b) Hạch tốn giá vớn theo phương pháp kê khai thường xun
TK154
TK632
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ
ngay không qua nhập kho
TK157
Thành phẩm SX ra
gửi đi bán không
qua nhập kho
TK155,156

Khi gửi đi bán
được xác định
là tiêu thụ

Thành phẩm, hàng
hóa xuất kho gửi đi
bán thành phẩm, hàng
Xuất kho
TK154

TK155,156

Thành phẩm, hàng hóa đã
bán bị trả lại nhập kho

TK911
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn
hàng bán của thành phẩm,

hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ

hóa để bán

Cuối kỳ, kết chuyển giá thành dịch
vụ hoàng thành tiêu thụ trong kỳ
Sơ đồ 1.7: Hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.7. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.7.1. Kế toán chi phí bán hàng
1.7.1.1. Nội dung chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra để phục vụ cho
việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như:

- Chi phí đóng gói, bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ.
- Chi phí quảng cáo sản phẩm, chi phí giới thiệu, bảo hành sản phẩm.
- Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của CBCNV bộ phận BH
- Chi phí hoa hồng trả cho đại lý.
- Các chi phí khác bằng tiền mặt như chi phí hội nghị khách hàng, chi phí giao
dịch tiếp khách.
-

Các chi phí liên quan đến bộ phận bán hàng như trích khấu hao TSCĐ..

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 20



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

1.7.1.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản
641- chi phí bán hàng
Nợ
TK 641 – Chi phí bán hàng
Có
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá - Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng
trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp trong kỳ;
dịch vụ phát sinh trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 khơng có số dư cuối kỳ

Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411 - Chi phí nhân viên
- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bi
- TK 6413 - Chi phí dung cu, đồ dùng

-

- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 - Chi phí bảo hành
- TK 6417- Chi phí dịch vu mua ngoài
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác


1.7.1.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chứng từ: Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH, Bảng phân bổ
lương-BHXH liên quan đến bộ phận bán hàng. Bảng phân bổ vật liệu-công cụ dụng
cụ, phiếu xuất kho cho bộ phận bán hàng.
Các hoá đơn dịch vụ, phiếu chi, giấy báo nợ,… Để phản ánh các khoản chi phí
về dịch vụ mua ngồi hay chi phí khác bằng tiền khác dùng cho bộ phận bán hàng.
- Sổ sách: Sổ chi tiết tài khoản 641, Sổ cái tài khoản 641

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

1.7.1.4. Phương pháp hạch toán
TK 641
TK 152, 153

TK 111, 112
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

Chi phí vật liệu CCDC

TK 334, 338
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương


TK 214

TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 242, 335
Chi phí phân bổ , Chi phí trích trước

TK 352

TK 111, 112, 141, 331...
Chi phí dịch vụ mua ngồi

Hồn nhập dự phịng phải trả về chi phí bảo hành

TK 133
TK 352
TK 131
Dự phịng phải trả về chi phí bảo hành
TK 133

TK 156

Thuế GTGT đầu vào
Xuất hàng hóa để khuyến mãi
Hoa hồng bán hàng phải trả cho bên nhận đại lý

Sơ đồ 1.8: Phương pháp hạch tốn chi phí bán hàng


1.7.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
1.7.2.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp chỉ ra phục vụ
cho quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và các khoản chi phí chung cho tồn
doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

- Chi phí tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên bộ
phận QLDN.

- Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phịng.
- Chi phí khấu hao và sữa chữa TSCĐ dùng cho quản lý.
- Các loại thuế phải nộp tính vào chi phí QLDN.
- Dự phịng phải thu khó địi tính vào chi phí QLDN.
- Các chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác.
1.7.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng
tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của của doanh
nghiệp gồm các chi phí về lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bộ

phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự
phịng phải thu khó địi, dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác,…
 Kết cấu tài khoản:
Nợ

TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế - Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý
phát sinh trong kỳ;

doanh nghiệp;

- Số dự phịng phải thu khó địi, dự phịng

- Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi,

phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng

dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự

phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã

phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự

lập kỳ trước chưa sử dụng hết);

phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".

TK 642 khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản ly
-Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vu mua ngoài
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác

1.7.2.3. Chứng từ sử dụng
- Chứng từ: bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH, Bảng phân bổ
lương-BHXH liên quan đến bộ phận quản lý doanh nghiệp. Bảng phân bổ vật liệucông cụ dụng cụ, phiếu xuất kho liên quan đến bộ phận quản lí doanh nghiệp.
Các hoá đơn dịch vụ, phiếu chi, Giấy báo nợ,… Để phản ánh các khoản chi phí về
dịch vụ mua ngồi hay chi phí khác bằng tiền mặt liên quan đến bộ phận quản lý doanh

nghiệp.
- Sổ sách: Sổ chi tiết tài khoản 642, sổ cái tài khoản 642

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Đinh Thị Thu Hiền

1.7.2.4. Phương pháp hạch tốn
TK 111,112,152, 153,242,331

TK 111, 112

TK 642

Chi phí vật liệu, cơng cụ, chi phí mua ngồi
TK 133

Các khoản thu giảm chi

TK 334, 338

TK 911

Kết chuyển
chi lương

tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, tiền ăn ca và các khoản
trích theo
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK352

TK 2293

Dự phịng phải trả về tái cơ cấu DN
HĐ có rủi ro lớn, dự phịng phải trả khác

TK 242,335

Hồn nhập số chênh lệch giữa số dự phịng phải thu khó địi đã trích lập năm trước chưa sử dụn
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
TK 2293
Dự phịng phải thu khó địi

TK352

TK333

nhập
dự phịng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, h
Thuế mơn bài, tiền th đất Hồn
phải nộp
NSNN
TK155,156

Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ cho mục đích quản lý doanh nghiệp


Sơ đồ 1.9: Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lan

Trang 25


×