Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH MTV TMDV QUỐC tế ĐỒNG lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN VÀ BẰNG 2

NGUYỄN HỮU TIẾN

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV TMDV QUỐC TẾ
ĐỒNG LỢI

KHĨA LUẬN CỬ NHÂN KẾ TỐN

Đà Nẵng, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN VÀ BẰNG 2

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV TMDV QUỐC TẾ
ĐỒNG LỢI

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

GVHD : TS. HỒ TUẤN VŨ
SVTH : NGUYỄN HỮU TIẾN
LỚP

: X25

MSSV : 25



Đà Nẵng, 2020


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ
LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH MTV TMDV quốc tế Đồng Lợi
nhờ sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc và bộ phận kế toán, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến các anh, chị tại công ty đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp
thơng tin, tài liệu để em có thể hồn thành tốt kỳ thực tập của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy cô của Trường Đại học
Duy Tân, đặc biệt là các thầy cô thuộc Khoa Kế toán, trung tâm đào tạo trực tuyến
và bằng 2, những người chỉ dạy hướng dẫn em những kiến thức quý báu trong thời
gian học tập ở trường.
Đặc biệt hơn nữa, em xin kính gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy TS. Hồ
Tuấn Vũ đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, giúp em đã hiểu
biết được nhiều cái mới trong quá trình học mà em chưa nắm bắt được.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do vốn kiến thức cịn hạn chế vì thế em chưa
có điều kiện đi sâu nghiên cứu thực tế được nhiều nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót rất mong q thầy cơ cùng ban giám đốc, anh chị phịng kế tốn
đóng góp ý kiến để giúp em có cơ hội học hỏi và vận dụng tốt những kiến thức vào
thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày......tháng..... năm 2020
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Hữu Tiến

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ST
T
26
18
17
9
5
12
1
2
10
13
15
4
14
27
22
16
19
21

20
25
6
24
23
3
7
11
8

KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC
BHXH
BHYT
BVMT
CCDC
CKTM
CPBH
CPQLDN
DTBH
GGHB
GTDT
GTGT
HBBTL
HĐKD
HĐSXKD
HTK
KPCĐ
NSNN
QLDN

SXKD
TK
TNDN
TNK
TSCĐ
TTĐB
XĐKQKD
XK

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

DIỄN GIẢI
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo vệ mơi trường
Cơng cụ dụng cụ
Chiết khấu thương mại
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng
Giảm giá hàng bán
Giảm trừ doanh thu
Giá trị gia tăng
Hàng bán bị trả lại
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hàng tồn kho
Kinh phí cơng đồn
Ngân sách nhà nước

Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập khác
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Xác định kết quả kinh doanh
Xuất khẩu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC HÌNH VẼ

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ
MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ
LỜI MỞ ĐẦU


Trong cơng cuộc đổi mới, đất nước ta từng bước cải thiện và nâng cao vị thế
kinh tế của mình trên trường quốc tế. Kết quả của q trình phát triển đó là sự kiện
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào
tháng 11/2006. Chịu sự tác động của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp cần đứng vững trong thị trường kinh doanh không riêng ở
trong nước mà cịn ở ngồi nước. Để đứng vững các doanh nghiệp đã khơng ngừng
cải tiến sản phẩm, kỹ thuật,.. tìm cách đưa doanh nghiệp mình ngày càng phát triển.
Trong đó, mục tiêu cuối cùng trong hoạt động của một doanh nghiệp, khơng riêng
gì ở doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại đó chính là lợi nhuận. Đạt
được mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt cơng tác từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ, giám sát chỉ đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp mình. Từ đó cơng
tác kế tốn ngày càng trở nên hết sức cần thiết, thơng qua các thơng tin kế tốn nhà
quản lí sẽ đề ra được các đề án, kế hoạch thích hợp, dễ dàng kiểm sốt hoạt động
của doanh nghiệp mình.
Trong q trình hoạt động của doanh nghiệp có thể nói khâu tiêu thụ và xác

định kết quả kinh doanh là quan trọng nhất, nó quyết định đến thành cơng hay thất
bại của một doanh nghiệp, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước thơng
qua các khoản thuế góp phần phát triển đất nước. Điều đó cho thấy cơng tác kế tốn
nói chung, cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là vô
cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Vì thế, em chọn đề tài
““Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV
TMDV quốc tế Đồng Lợi” ” để nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung bài khóa luận được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH MTV TMDV quốc tế Đồng Lợi.
Chương 3 : Giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV TMDV quốc tế Đồng Lợi.
SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

Trong q trình hồn thiện đề tài, do thời gian có hạn và kiến thức kinh
nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo sẽ khơng tránh khỏi những sai sót nhất
định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ trong khoa Kế
tốn, Trung tâm đào tạo trực tuyến và bằng 2, anh chị trong phòng kế tốn tại Cơng
ty TNHH MTV TMDV quốc tế Đồng Lợi để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS.Hồ Tuấn Vũ, cùng các
Anh/Chị trong phịng kế tốn tại Cơng ty đã tạo điều kiện cho em hồn thiện tốt bài

khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ KINH DOANH
1
Khái niệm về hàng hóa, thành phẩm tiêu thụ hàng hóa và kết quả kinh doanh
a. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Ngành thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ. Đối
tượng kinh doanh của ngành thương mại là hàng hóa.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại thường được phân chia theo nhóm:






Hàng vật tư, thiết bị
Hàng công nghệ thực phẩm tiêu dùng.
Hàng lương thực – thực phẩm.
Hàng hóa bất động sản.
Q trình bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện theo 2 phương
thức bán sỉ và bán lẻ.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất, nghiệp vụ
kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm một khối lượng
công việc rất lớn.

b. Tiêu thụ sản phẩm

Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó
chính là q trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ người mua
(PGS.TS Nguyễn Văn Cơng, 2002, Nhà xuất bản Tài Chính). Thơng qua q trình
tiêu thụ hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Và khi kết thúc
quá trình tiêu thụ doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ hoạt động bán hàng.
c. Phương thức bán hàng

+ Bán hàng theo phương thức nhận hàng: Theo phương thức này khách hàng
phải đến nhận hàng tại kho của đơn vị bán. Đơn vị bán sau khi xuất hàng ra khỏi
kho giao trực tiếp cho khách hàng, số hàng hóa này được xác định ngay là tiêu thụ
không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Phương pháp này bao
gồm:
SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 10



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

Bán hàng giao trực tiếp cho khách.
Bán hàng trả góp.
+ Bán hàng theo phương thức gửi hàng: Theo phương thức này doanh nghiệp
phải xuất kho hàng hóa giao cho người vận chuyển để vận chuyển đến địa điểm
giao hàng theo quy định để giao hàng hóa cho khách hàng. Sau khi hàng hóa xuất
khỏi kho thì chưa được xác định là tiêu thụ. Khi nào khách hàng chấp nhận thanh
tốn thì hàng hóa đó mới được xác định là tiêu thụ. Phương pháp này bao gồm:

• Bán hàng gửi đại lý.
• Gửi hàng giao cho khách.
d. Doanh thu

Các loại doanh thu gồm:


Doanh thu bán hàng: là doanh thu thu được việc bán các sản phẩm của doanh

nghiệp. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng






e.

hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức bà lợi nhuận được chia
Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hố
kém, mất phẩm chất hay khơng đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
+ Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại.

f.

Doanh thu thuần
Doanh thu thuần hay còn gọi là doanh thu thực là khoản doanh thu bán hàng,
sản phẩm sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng bán bị trả lại.

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

g. Kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch
vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, ..)
Lợi nhuận thuần (kết quả kinh doanh) chính là số lãi (lỗ) về hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường.
+ Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
+ Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp - CPBH - CPQLDN
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
+ Lợi nhuận thuần hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi
phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
2

Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- Nhiệm vụ quan trọng và bao trùm nhất của kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh là cung cấp một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản lý và những
người quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp thông tin về hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Từ đó có thể phân tích, đánh giá và đưa ra

những quyết định kinh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp.
- Những nhiệm vụ cụ thể của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
bao gồm:

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

+ Theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình biến động hàng hóa ở tất
cả các trạng thái: hàng trong kho, hàng gửi bán, hàng đang đi trên đường… để đảm
bảo tính đầy đủ cho hàng hóa ở tất cả các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
+ Phản ánh chính xác số lượng hàng bán, doanh thu thuần để xác định chính
xác kết quả kinh doanh, kiểm tra, đơn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng
tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
+ Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
+ Phản ánh, giám sát, đôn đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu
thụ, lợi nhuận… Cung cấp đầy đủ số liệu, lập quyết toán kịp thời, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.3 Vai trị của cơng tác kế tốn tiêu thụ
- Đối với doanh nghiệp: Thông qua tiêu thụ sẽ thụ hồi được vốn, tiếp tục quá
trình tái sản xuất. Tiêu thụ tốt sẽ làm cho quy mô lớn hơn và mang lại hiệu quả kinh
tế cao hơn.
- Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tốt khâu tiêu thụ thành
phẩm là cơ sở cho sự điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, bảo

đảm sự phát triển cân đối trong từng ngành hoặc giữa các ngành với nhau. Thông
qua kết quả sản xuất kinh doanh giúp Nhà nước nước thu đúng, thu đủ Thuế, và các
nguồn lợi khác để đảm bảo công bằng xã hội, đồng thời Nhà nước có thể nắm bắt
được khả năng cũng như xu thế phát triển của từng ngành, từng địa bàn để có những
chính sách khuyến khích hay hạn chế đầu tư một cách hợp lý, đảm bảo cho sự phát
triển đồng đều và vững mạnh của nền kinh tế, phát triển đất nước.
1.1.4 Ý nghĩa của cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- Hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh mang ý nghĩa sống còn,
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

sản phẩm là một trong những điều kiện để doanh nghiệp đa dạng hóa các mặt hàng
cũng như hạn chế các loại sản không đem lại lợi ích nhằm đạt được mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận, khai thác triệt để nhu cầu thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu
dùng của xã hội.
- Việc tiêu thụ sản phẩm cịn góp phần nâng cao năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp, thể hiện kết quả của quá trình nghiên cứu, giúp doanh nghiệp tìm chỗ
đứng và mở rộng thị trường.
- Trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động tiêu thụ góp phần khuyến khích tiêu
dùng, hướng dẫn sản xuất phát triển để đạt được sự thích ứng tối ưu giữa cung cầu
trên thị trường. Bên cạnh đó, tiêu thụ cũng góp phần giúp phát triển cân đối giữa
các ngành nghề, khu vực trong toàn nên kinh tế. Kết quả tiêu thụ của mỗi doanh

nghiệp chính là biểu hiện cho sự tăng trưởng kinh tế là nhân tố tích cực tạo nên bộ
mặt của nền kinh tế quốc dân.
2

NỘI DUNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Khái niệm
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
- Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tư.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
+ Doanh thu khác.

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

- Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải

nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp với Chuẩn mực kế toán
- Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián
thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.

b. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bảng sao kê ngân hàng.
- Phiếu xuất kho; Bảng kê bán hàng, Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
- Các chứng từ có liên quan.
- Sổ chi tiết bán hàng, Sổ cái TK 511, Bảng cân đối số phát sinh.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
c. Tài khoản sử dụng
- Để hạch tốn q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và CCDV, kế tốn sử
dụng tài khoản sau: Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và CCDV
- Kết cấu tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các khoản thuế gián thu phải nộp
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
(GTGT, TTĐB, XK, BVMT).

bất động sản đầu tư và cung cấp dịch

- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết

vụ của doanh nghiệp thực hiện trong

chuyển cuối kỳ.


kỳ kế toán.

- Khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
- Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

- Tài khoản này chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:


TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa;



TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm;




TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ;



TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá;



TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản;



TK 5118 – Doanh thu khác
d. Phương pháp hạch toán
111, 112, 131

TK 511

111, 112, 131

TK 521

DTBH & CCDVđược xác định khi tiêu thụ
Các khoản
GTDT Kết chuyển các khoản GTDT
phát sinh

TK 3331

Ghi giảm thuế GTGT
các khoản

Thuế GT GT đầu ra

Thuế GTGT đầu vào của hàng đổi hàng

giảm trừ nếu có

TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
để XĐKQKD

TK 515
Lãi trả chậm của kỳ hạch tốn (khơng gồm thuế)

TK 3387

TK 3331

Kết chuyển doanh thu chưa được thực hiện kỳ trước để xác định DTBH & CCDV kỳ này
Thuế GTGT đầu ra phải nộp

Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Khái niệm

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến


Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

– Chiết khấu thương mại (CKTM): Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm
giá cho khách mua hàng hoá, sản phẩm,… với khối lượng lớn.
– Giảm giá hàng bán (GGHB): Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá
cho khách hàng khi khách hàng mua hàng hố, thành phẩm nhưng lại kém phẩm
chất hay khơng đáp ứng đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã ký giữa
2 bên.
– Hàng bán bị trả lại (HBBTL): Là số hàng mà khách hàng trả lại cho
doanh nghiệp khi doanh nghiệp bán hàng hoá, thành phẩm nhưng bị kém phẩm
chất, chủng loại,…
b. Chứng từ sử dụng
- Chiết khấu thương mại: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng; Phiếu thu tiền
mặt, giấy báo ngân hàng; Một số chứng từ liên quan (nếu có).
- Giảm giá hàng bán: báng kê khơng đạt chất lượng, qui cách; Hóa đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng; Biên bản điều chỉnh giảm giá…
- Hàng bán bị trả lại: Văn bản đề nghị trả lại hàng của người mua; Hóa đơn
của bên mua xuất trả lại hàng đã mua, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng; Phiếu
nhập kho…
c. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết cấu tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu


- Số chiết khấu thương mại đã chấp
- Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển tồn
nhận thanh tốn cho khách hàng.

bộ số chiết khấu thương mại, giảm

- Số giảm giá hàng bán đã chấp

giá hàng bán, doanh thu của hàng

thuận cho người mua hàng.

bán bị trả lại sang tài khoản 511 –

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại,

“Doanh thu bán hàng và cung cấp

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

đã trả tiền lại cho


dịch vụ” để xác định doanh thu

gười mua hoặc tính trừ vào khoản

thuần của kỳ báo cáo.

phải thu khách hàng về số sản phẩm,
hàng hóa đã bán.
- Tài khoản 521 khơng có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 sau:
TK 5211 – Chiết khấu thương mại;
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại;
TK 5213 – Giảm giá hàng bán.

d. Phương pháp hạch toán
- Hạch toán giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
TK 521

TK 111, 112, 131

TK 511

Khi phát sinh các khoản GTDT

TK 333

Kết chuyển các khoản GTDT

Giảm các khoản thuế phải nộp


- Kế tốn nhận lại hàng hóa khi hàng bán bị trả lại
TK 632

TK 154, 155, 156
Khi nhận lại sản phẩm, hàng hóa

- Hạch tốn chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
TK 111, 112, 331...

TK 911

TK 641

Khi phát sinh chi phí liên quan đến hàng bánKết
bị trả
lại chi phí bán hàng
chuyển
SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3

Kế toán giá vốn hàng bán

- Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của thành phẩm (gồm cả chi phí

mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc giá thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ.
* Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán.
** Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO).
- Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá cảu
lơ hàng nhập trước hoặc sản xuất trước, thực hiện tuần tự cho đến khi chúng
được xuất ra hết.
- Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng
tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng
tồn kho trên báo cáo kế tốn có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh
thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hố đã có được từ cách
đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập
xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch tốn cũng như khối lượng
công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
**Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế
của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến


Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Cịn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì
khơng thể áp dụng được phương pháp này.
** Phương pháp bình quân gia quyền
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lơ hàng nhập về, phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
- Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng):
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá
đơn vị bình quân:
Trị giá hàng tồn đầu kỳ

+Trị giá hàng nhập trong kỳ

Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của=một loại sản phẩm
Số lượng vật tư hàng hóa tồnSố
đầu

lượng
+ kỳ vật tư hàng hóa nhập trong kỳ
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kỳ.
 Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn vào

cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thơng tin kế tốn ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm):
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính
theo cơng thức sau:
Trị giá vật tư hàng hóa
đầu kỳ

+

Trị giá vật tư hàng hóa
nhập trước lần xuất thứ i

=
Đơn giá xuất kho lần thứ i
Số lượng vật tư hàng hóa tồn
Sốđầu
lượng
+kỳ vật tư hàng hóa nhập trước lần xu
SVTH: Nguyễn Hữu Tiến
Trang 20



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

 Ưu điểm: Khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền

cuối kỳ (tháng)
 Nhược điểm: Tính tốn phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức và chỉ phù hợp

với các doanh nghiệp có ít mặt hàng.
b. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT…
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư, phiếu tính giá thành sản phẩm…
- Phiếu nhập kho, bản kiểm kê hàng hóa
- Một số chứng từ khác liên quan (nếu có).

c. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
- Kết cấu tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Nợ

TK 632 –Giá vốn hàng bán



- Trị giá vốn của sản phẩn đã bán

- Kết chuyển giá vồn sang tài khoản

trong kỳ.


911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

- Chi phí ngun vật liệu, chi phí

- Khoản hồn nhập dự phịng giảm giá

nhân cơng và chi phí sản xuất chung

HTK cuối năm tài chính (chênh lệch

cố định khơng phân bổ được tính vào

giữa số dự phịng phải lập năm nay

giá vốn hàng bán trong kỳ.

nhỏ hơn số đã lập năm trước).

- Các khoản hao hụt, mất mát của

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.

HTK sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Số trích lập dự phịng giảm giá
- Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ.
HTK.
- Tài khoản 632 khơng có tài khoản cấp 2.


SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

d. Phương pháp hoạch toán
- Đối với kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154

TK 632

TK 155, 156

Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay
Thành phẩm, hàng hóa bị trả lại nhập kho
TK 157
TP SX ra gửi bán
TK 155, 156

Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ

TP, HH xuất kho
gửi đi bán

TK 911


Cuối kỳ kết chuyển GVHB của thành
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã iêu thụ

Xuất kho thành phẩm, hàng hóa
để bán

TK 2294

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển giá
thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ

Hoàn nhập dự phịng
giảm giá HTK
Trích lập dự phịng
giảm giá
HTK

Hình 1.3: Sơ đồ hạch toán GVHB theo phương pháp kê khai thường
xuyên

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ


- Đối với kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 632

TK 155

TK 155

Kết
chuyển
Đầu kỳ kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn
kho
đầu kỳtrị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ

TK 157

Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ

TK 611

TK 157

Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ trong kỳ

Cuối kỳ xác định và kết chuyển trị giá vốn hàng hóa đã xuất

bán
TK 911

TK 631

Kết chuyển giá vốn hàng bán
Cuối kỳ xác định giá thành của thành phẩm hồn thành nhập kho

Hình 1.4: Sơ đồ hạch toán GVHB theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.4

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của

doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp
(tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí
vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phịng phải thu khó địi; dịch vụ
mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…); chi phí bằng
tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng…).
b. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn
- Phiếu chi, phiếu xuất kho

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ


- Bảng phân bổ lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ…
c. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 642 - Chí phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết cấu tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản
thực tế phát sinh trong kỳ.

lý doanh nghiệp.

- Số dự phịng phải thu khó địi, dự

- Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi,

phịng phải trả (Chênh lệch giữa số dự

dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số

phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự

dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự

phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng

phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng

hết).


hết).
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào tài khoản 911 “Xác định kết

quả kinh doanh”.
- Tài khoản 642 khơng có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 642 – Chi phí quản lý donh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:









Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phịng
Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí
Tài khoản 6426 – Chi phí dự phịng
Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 24



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS.Hồ Tuấn Vũ

d. Phương pháp hạch tốn

TK 642
TK 111, 112

111, 112, 152...
Chi phí vật liệu, cơng cụ
TK 133

Các khoản thu giảm chi phí

TK 334, 338

TK 911

Chi phí tiền lương, tiền cơng, phụ cấp, BHYT, BHXH, KPCĐ, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 242, 335

TK 2293

Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước


TK 352
Hồn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó địi đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết lớn hơn
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN hoạt động có rủi ro lớn, dự phịng phải trả
TK 2293
Dự phịng phải thu khó địi

111, 112, 152...

TK 352
Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí bằng tiền khác

TK 333

TK 133
Hồn nhập dự phịng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Thuế GTGT
(nếuThuế
có)GTGT đầu vào khơng được khấu trừ

Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN
TK 155, 156
Sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ tiêu dùng nội bộ cho mục
đích quản lý doanh nghiệp

Hình 1.5: Sơ đồ hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Hữu Tiến

Trang 25



×