Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Một số quốc gia không có thị trường phát triển cho chứng khoán nợ và chứng khoán vốn hãy giải thích vì sao điều này sẽ ngăn cản sự phát triển của quốc gia đó, việc mở rộng doanh nghiệp và sự tăng trưởng về thu nhập quốc d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.01 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO MÔN HỌC
“Một số quốc gia khơng có thị trường phát triển cho chứng khốn
nợ và chứng khốn vốn. Hãy giải thích vì sao điều này sẽ ngăn cản
sự phát triển của quốc gia đó, việc mở rộng doanh nghiệp và sự
tăng trưởng về thu nhập quốc dân tại những nước này.”

GVHD:

Phan Đặng My Phương

Mơn:

Thị trường và các định chế tài chính

Nhóm:

Nhóm 9

Đà Nẵng, ngày 2 tháng 5 năm 2022


MỤC LỤC

I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. TỔNG QUAN
1.1

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN LÀ GÌ?



Thị trường chứng khốn là nơi các nhà phát hành và nhà đầu tư chứng khoán thực
hiện các giao dịch mua bán, trao đổi cổ phiếu, chứng khoán. Các chứng khoán này bao
gồm cả những cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch điện tử và những cổ phiếu giao
dịch khơng cơng khai ví dụ như việc các nhà đầu tư mua cổ phần của công ty tư nhân
thông qua nền tảng gọi vốn cộng đồng. Hầu hết các khoản đầu tư vào thị trường chứng
khốn đều thực hiện giao dịch thơng qua sàn giao dịch chứng khốn điện tử hoặc thơng
qua cơng ty mơi giới chứng khốn.
Thị trường chứng khốn bao gồm hai thị trường, đó là thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là thị trường giao dịch những chứng khốn được phát
hành lần đầu ra cơng chúng, chức năng quan trọng nhất của thị trường này là để huy động
vốn cho nền kinh tế. Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch các chứng khoán đã được
phát hành trên thị trường sơ cấp. Có thể nói rằng, thị trường sơ cấp là cơ sở, tiền đề để của
thị trường thứ cấp. Ngược lại, thị trường thứ cấp là động lực cho thị trường sơ cấp hoạt
động thuận lợi, trôi chảy.


1.2

ĐẶC ĐIỂM

• Tính thanh khoản: Thơng qua thị trường chứng khốn mà chứng khốn có thể được
mua đi, bán lại một cách nhanh chóng. Chính vì vậy, chứng khốn là loại tài sản có
tính thanh khoản cao, đặc biệt là cổ phiếu.
• Rủi ro theo thị trường: Thay đổi theo thị trường là một trong những đặc điểm của
chứng khoán. Nếu thị trường biến động cũng sẽ tác động đến giá trị của chứng
khốn, những tác động có thể dẫn đến rủi ro cho các nhà đầu tư.
• Khả năng sinh lời: Thị trường chứng khoán là nơi đầu tư có khả năng sinh lời ổn
định thơng qua việc chia cổ tức của các doanh nghiệp và là nơi có khả năng sinh
lời mạnh thông qua những biến động làm tăng giá chứng khốn trên thị trường.

1.3

VAI TRỊ

Thị trường chứng khốn tác động trực tiếp đến ba chủ thể chính đó là chính phủ,
doanh nghiệp và nhà đầu tư, từ đó thể hiện sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
2. CHỨNG KHOÁN VỐN VÀ CHỨNG KHOÁN NỢ
2.1

ĐỊNH NGHĨA

Chứng khoán nợ là loại chứng khoán xác nhận mối quan hệ chủ nợ của người sở
hữu với công ty phát hành. Tại những nước có nền kinh tế phát triển, chứng khoán nợ
chiếm tỷ trọng giao dịch khá cao. Hiện tại, chứng khoán nợ tồn tại dưới các dạng: trái
phiếu, chứng khốn dạng nợ/giấy tờ, cơng cụ tài chính phái sinh, cơng cụ thị trường tiền.
Chứng khốn nợ cũng tương tự như trái phiếu chỉ khác ở điều kiện đảm bảo và một số
vấn đề liên quan.
Chứng khoán vốn là loại chứng khốn do cơng ty cổ phần phát hành ra thị trường,
xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản và thu nhập của công ty người sở hữu. Người sở
hữu chứng khốn vốn (cổ phần) cũng có nghĩa là người sở hữu cơng ty, họ có quyền
hưởng những lợi ích từ cơng ty mang lại. Chứng khốn vốn gồm có: cổ phiếu phổ thơng,
cổ phiếu ưu đãi, chứng chỉ quỹ.


2.2

SO SÁNH CHỨNG KHỐN VỐN VÀ CHỨNG KHỐN NỢ

• Giống nhau: Cả chứng khoán nợ và chứng khoán vốn đều có mệnh giá nhất định
và đều được phát hành nhằm mục đích huy động vốn.

• Khác nhau:
Điểm phân biệt

Chứng khốn vốn (cổ phiếu)

Chứng khoán nợ (trái phiếu)

Đặc điểm

Xác nhận quyền sở hữu một phần
vốn góp của một doanh nghiệp
hay quỹ đầu tư.

Xác nhận mối quan hệ người
đi vay (người tổ chức phát
hành) và người cho vay (người
sở hữu).

Thời gian đáo
hạn

Không có thời gian đáo hạn và có
thể tiến hành mua bán, giao dịch
bất cứ khi nào.

Có thời gian đáo hạn xác định
và lãi suất sẽ được trả cho
người sở hữu trái phiếu.

Sự thay đổi

trên bảng cân
đối kế toán

Khi số lượng cổ phiếu phát hành
thay đổi đồng nghĩa với việc vốn
điều lệ thay đổi. Nếu số lượng cổ
phiếu phát hành tăng lên thì số
vốn của cơng ty tăng lên.

Việc phát hành trái phiếu sẽ
làm tăng thêm khoản mục nợ
trên bảng cân đối kế toán.

Quyền lợi được
hưởng

Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu càng cao
đồng nghĩa với việc càng có
nhiều quyền kiểm sốt hoạt động
và quyền tham gia vào việc ra
quyết định của cơng ty.

Khi sở hữu chứng khốn nợ,
người sở hữu chỉ đóng vai trị
là chủ nợ và khơng có quyền
kiểm sốt hoạt động hay
quyền tham gia vào việc ra
quyết định của cơng ty.

Khả năng thanh

tốn

Các cổ đơng sẽ nhận về cổ tức, cổ
tức có thể được chi trả bằng tiền
mặt, cổ phần hoặc các tài sản
khác được quy định tại điều lệ

Người sở hữu sẽ được hưởng
mức lãi suất ổn định mỗi kỳ
theo hợp đồng và hồn tồn
khơng phụ thuộc vào kết quả


công ty. Tuy nhiên, phần lợi
nhuận này là bất ổn định và phải
phụ thuộc vào tình hình, kết quả
hoạt động kinh doanh của công
ty.

hoạt động của công ty.

II. ẢNH HƯỞNG CỦA QUỐC GIA KHƠNG CĨ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN PHÁT TRIỂN
1. CHÍNH PHỦ/NỀN KINH TẾ NĨI CHUNG
Thị trường chứng khốn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền
công nghiệp Tây Âu và Bắc Mỹ vào những thế kỷ về trước. Vốn đầu tư nhờ đó cũng được
ra khắp phương Tây và một số khu vực của châu Á. Các nghiên cứu thống kê cũng chỉ ra
rằng thị trường giao dịch chứng khoán phát triển tốt đã nâng cao tăng trưởng kinh tế trong
dài hạn, tăng đầu tư vốn và nâng cao năng suất cơng nghiệp hóa tồn thế giới.
Ngược lại, việc khơng có thị trường phát triển cho chứng khoán nợ và chứng

khoán vốn sẽ là một bất lợi trong việc phát triển kinh tế của quốc gia nói chung và chính
phủ của quốc gia này nói riêng. Và dưới đây là một số giải thích cho ảnh hưởng này:
Thị trường chứng khoán được xem là một thị trường liên tục. Sau khi phát hành
chứng khoán trên thị trường nó có thể được mua đi bán lại một cách dễ dàng từ đó tạo
tính thanh khoản. Việc kinh doanh tự do và minh bạch diễn ra trên thị trường chứng
khoán dựa trên nguồn cung – cầu. Bằng cách này, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi những
cổ phần họ sở hữu thành tiền mặt, cũng như các loại chứng khốn khác khi họ muốn
thơng qua cơ chế định giá đang được hoạt động. Do đó nếu khơng có thị trường phát triển
cho chứng khốn sẽ khiến cho tính thanh khoản của các chứng khốn kém, tính hấp dẫn
của chứng khốn giảm và tính linh hoạt, an toàn của đầu tư cũng bị giảm.
Đồng thời, huy động và sử dụng vốn là một chức năng quan trọng của thị trường
chứng khốn. Vì thế, nếu quốc gia khơng có thị trường phát triển cho chứng khốn sẽ gây
khó khăn trong việc huy động và sử dụng vốn, chi phí về thời gian sẽ nhiều hơn. Bởi việc
huy động vốn góp phần tăng nguồn vốn cho nền kinh tế. Từ đó tạo động lực trong sản
xuất kinh doanh, giúp nền kinh tế phát triển nhanh và đồng đều. Do vậy, trong trường hợp
việc huy động và sử dụng vốn khó khăn có thể gây ảnh hưởng cho sự phát triển của nền
kinh tế, tiến độ thực hiện dự án, chính sách, phát triển cũng vì thế bị chậm trễ.


Thị trường chứng khốn cịn đóng vai trị như là một cơng cụ điều hồ vốn cho nền
kinh tế. Như chúng ta đã biết vốn, lao động, quản lý là động lực của tăng trưởng vì việc
phát hành chứng khốn không chỉ giúp cho doanh nghiệp huy động vốn và thu hút thêm
nhiều nhà đầu tư tham gia vào quản lý doanh nghiệp mà còn giúp tạo điều kiện di chuyển
vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn góp phần điều hịa vốn giữa các ngành, phá vỡ
tính ỳ của đầu tư, hạn chế sự rủi ro bất động của đồng tiền tiết kiệm, và tạo môi trường
đầu tư nước ngồi. Trong q trình thực hiện vai trị điều hịa vốn cho nền kinh tế, thị
trường chứng khốn giúp tăng cường hiệu quả của các trung gian tài chính bằng cách
giảm thiểu chi phí thơng tin, chi phí giao dịch và chi phí giám sát có thể dẫn đến tăng
trưởng kinh tế. Ngược lại, nếu thị trường chứng khoán kém phát triển thì việc điều hịa
vốn có hiệu quả khơng tốt, tăng trưởng chậm.

Bên cạnh đó, các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền
kinh tế một cách nhạy bén, chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang
mở rộng và nền kinh tế tăng trưởng. Và ngược lại giá chứng khoán giảm cho thấy các dấu
hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì vậy, thị trường chứng khốn là một cơng cụ quan trọng
nhằm giúp chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mơ. Thơng qua đó, chính phủ có thể
mua, bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách và
quản lý lạm phát. Ngồi ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách và biện
pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư, bảo đảm sự phát
triển cân đối của nền kinh tế. Ngược lại, nếu quốc gia khơng có thị trường phát triển cho
chứng khốn nợ và chứng khốn vốn thì chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ, chính
sách kinh tế vĩ mô kém hiệu quả dẫn đến tăng trưởng chậm hơn và chính phủ khơng thể
định hướng đầu tư khi tỷ lệ đầu tư thấp.

Ngoài là chỉ báo giúp chính phủ thực hiện các chính sách, thị trường chứng khốn
thực tế cịn là một sự dự báo tốt về các thành phần của GNI. Khi một nền kinh tế có hoạt
động mua bán chứng khốn diễn ra sơi nổi, tâm lý của người nắm giữ cổ phiếu thay đổi
cũng tác động đáng kể đến GNI.
Cụ thể, trong một thị trường giá lên, tức là giá cổ phiếu đang tăng, hình thành sự
lạc quan xung quanh nền kinh tế và triển vọng của nhiều loại cổ phiếu khác nhau, công ty
phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn, họ có thể sử dụng số tiền đó để mở rộng hoạt
động, đầu tư vào các dự án mới và thuê thêm công nhân. Tất cả các hoạt động này đều
thúc đẩy GNI. Nếu GNI đang tăng - có nghĩa là nền kinh tế đang hoạt động tốt - những
công ty đó cũng có thể huy động thêm vốn bằng cách vay ngân hàng hoặc phát hành nợ
mới, được gọi là trái phiếu. Nhà đầu tư và các quỹ mua trái phiếu nhằm mục đích mở


rộng và tăng trưởng kinh doanh cũng góp phần thúc đẩy GNI. Ngoài ra, với việc giá cổ
phiếu tăng, các nhà đầu tư và người tiêu dùng có thêm của cải và lạc quan về triển vọng
trong tương lai. Sự tự tin xúc tiến người tiêu dùng tăng chi tiêu, dẫn đến các khoản mua
sắm lớn, chẳng hạn như bất động sản và ô tô. Kết quả là tăng doanh thu và thu nhập cho

các tập đoàn, đẩy GNI tăng cao hơn nữa.
Trong thị trường theo chiều giá xuống, giá cổ phiếu đang giảm, nhà đầu tư có ít tài
sản và ít lạc quan hơn, họ vội vàng bán cổ phiếu để tránh thua lỗ cho khoản đầu tư của họ.
Những biến động đi xuống đó thường dẫn đến sự sụt giảm chi tiêu của người tiêu dùng,
đặc biệt nếu người ta lo sợ về suy thoái kinh tế. Khi người tiêu dùng bắt đầu giảm chi tiêu,
điều này có thể làm tổn hại đến doanh thu của các công ty. Các cơng ty buộc phải cắt
giảm chi phí và nhân cơng, thâm chí gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và sự không chắc chắn về
tương lai. Tất cả những yếu tố trên dẫn đến sự sụt giảm niềm tin của người tiêu dùng và
doanh nghiệp, dẫn đến việc đầu tư vào thị trường chứng khốn ít hơn. Cuối cùng có tác
động tiêu cực đến GNI. Ngược lại, ở một quốc gia mà các nhà đầu tư không dễ dàng trong
việc quan sát một cách tổng quan sự biến động giá cổ phiếu của các công ty trên sàn giao
dịch. Họ có thể sẽ mất đi một khoản thu nhập thụ động từ việc “chơi chứng”. Danh mục
đầu tư giảm giá trị kéo theo chi tiêu của người tiêu dùng giảm. Việc cắt giảm chi tiêu cũng
ảnh hưởng tiêu cực đến những doanh nghiệp mà khách hàng có thể khơng cần đến khi
kinh tế eo hẹp, ví dụ như những doanh nghiệp kinh doanh các hình thức giải trí tiêu khiển
hoặc bán các loại đồ hiệu, ô tô hạng sang. Những điều này đương nhiên sẽ kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế, ảnh hưởng một cách tiêu cực đến Tổng thu nhập quốc dân của
quốc gia.
Quốc gia không phát triển thị trường chứng khoán như đang mất đi một môi
trường đầu tư lành mạnh cùng với các cơ hội lựa chọn phong phú. Bởi các loại chứng
khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất và thời hạn, độ rủi ro và cho phép các nhà
đầu tư có thể lựa chọn cho các loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu, sở thích của
mình. Và khơng có mơi trường đầu tư lành mạnh sẽ khơng có người đầu tư theo đó mức
tiết kiệm quốc gia cũng bị trì trệ.
Ngồi ra, các giao dịch được cơng khai giúp cho thị trường chứng khốn duy trì
tính minh bạch trong giao dịch tài chính. Vì tính minh bạch nên những người tham gia
đều nắm được thông tin về giá cả cổ phiếu đang được giao dịch trên thị trường. Và những
người tham gia có thể truy cập vào những thơng tin tương tự giúp cho họ có thể giao dịch
tự do, hiệu quả và an toàn hơn so với các thị trường khác. Do vậy, với một đất nước
khơng có thị trường phát triển cho chứng khốn, thì tính cơng khai minh bạch thơng tin

cũng phần nào bị giảm đi, tỷ lệ tham gia đầu tư vì thế cũng bị giảm hẳn.


Như vậy, khi thị trường chứng khốn khơng phát triển thì việc thúc đẩy nền kinh
tế thị trường là rất khó khăn bởi thị trường chứng khốn tạo ra sự cải tiến công nghệ bằng
cách tài trợ vốn để thực hiện thành công sản phẩm, dự án kinh doanh, tham gia vào tiến
trình sản xuất… Bên cạnh đó, cách thức huy động các khoản tiết kiệm bằng việc đầu tư cổ
phiếu, trái phiếu, cũng như cách thức phân bổ nguồn lực, đa dạng hóa rủi ro của các trung
gian tài chính cũng góp phần vào q trình tăng trưởng kinh tế. Các trung gian tài chính
giúp sàng lọc rủi ro, giảm thiểu tác động của thông tin bất cân xứng, giảm chi phí giao
dịch, giúp nâng cao năng suất hoạt động thông qua đánh giá doanh nghiệp tiềm năng và
tài trợ cho các doanh nghiệp có triển vọng. Qua đó cho thấy một quốc gia đang phát triển
và ngày càng hội nhập sâu rộng không thể thiếu thị trường chứng khoán phát triển và hỗ
trợ đắc lực cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
2. DOANH NGHIỆP
Sàn giao dịch chứng khốn giúp các cơng ty huy động tiền để họ có thể phát triển
doanh nghiệp của mình. Khi một cơng ty lần đầu tiên quyết định niêm yết cổ phiếu của
mình trên sàn giao dịch chứng khốn và bán cổ phiếu ra công chúng trong đợt phát hành
cổ phiếu lần đầu ra cơng chúng (IPO), cơng ty đó thường sử dụng vốn nhận được từ các
nhà đầu tư quan tâm để mở rộng hoạt động, nghiên cứu và phát triển, nâng cao nhận thức
của khách hàng thông qua tiếp thị hoặc trả tiền cho những thứ khác quan trọng đối với sự
phát triển dài hạn.
Sau đó, khi các cơng ty cần huy động nhiều vốn hơn, thị trường chứng khoán
cung cấp một cơ hội hấp dẫn cho các công ty để có được nguồn tiền đó. Việc có cổ phiếu
được giao dịch công khai cũng giúp các công ty dễ dàng sáp nhập hoặc mua lại các doanh
nghiệp. Đồng nghĩa với việc nếu khơng có sự phát triển của thị trường chứng khoán,
doanh nghiệp vừa phải vay vốn với lãi suất cao từ ngân hàng, vừa mất tính thanh khoản
linh động cho doanh nghiệp. Thiếu vắng kênh tài chính đem lại nhiều nguồn vốn mạnh
mẽ như thị trường chứng khoán dẫn đến thị trường kém năng động, việc huy động nguồn
vốn cho các dự án mở rộng kinh doanh gặp nhiều hạn chế chính là nguyên nhân trực tiếp

ngăn cản sự phát triển và mở rộng doanh nghiệp.
Song song, thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp đưa thương hiệu của
mình đến gần hơn với cơng chúng một cách dễ dàng, nhanh chóng và ít tốn chi phí. Điều
này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc xây dựng và mở rộng
thương hiệu của mình. Sự thiếu sót này là lý do doanh nghiệp mất đi một lượng vốn đầu
tư trong tương lai.


Bên cạnh đó, nếu một quốc gia có thị trường chứng khốn phát triển thì các chỉ
số về giá trên thị trường này cũng nói lên tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, dễ dàng so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. Ngược lại, khi khơng có thị
trường chứng khoán việc so sánh đối chiếu hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trở nên khó khăn hơn, tính cạnh tranh cũng kém đi. Thêm vào đó, nếu khơng có thị trường
chứng khốn thì giá trị của một doanh nghiệp sẽ chỉ nằm ở trên sổ sách. Khi có thị trường
chứng khốn giá trị sổ sách đó mới được mang ra trao đổi giữa các nhà đầu tư với nhau.
Họ sẽ định giá doanh nghiệp dựa trên doanh thu, lợi nhuận, tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận để
xác định mức giá trao đổi, hay chính là giá cổ phiếu ở trên thị trường. Ngoài ra, diễn biến
giá cổ phiếu của các doanh nghiệp còn đến từ sự kỳ vọng của nhà đầu tư về tiềm năng
tăng trưởng và tạo ra lợi ích trong tương lai của doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp
của những quốc gia này có thể sẽ khơng có một mơi trường cạnh tranh lành mạnh và công
bằng; không đầu tư, chú trọng vào áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản xuất và mở rộng
doanh nghiệp, ngăn cản sự phát triển của chính bản thân doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong một số trường hợp giao dịch cổ phiếu cũng xác định ai là nhà
quản trị giỏi trong các tập đồn. Nếu một cơng ty hoạt động tốt, người sở hữu cổ phiếu
của nó sẽ kiếm được cổ tức cao hoặc lãi vốn dựa trên giá cổ phiếu của họ. Nếu ban lãnh
đạo công ty điều hành một cơng ty khơng tốt, thì rất có thể sẽ ảnh hưởng xấu giá cổ phiếu
của công ty. Trong dài hạn, khi giá cổ phiếu của một công ty sụt giảm nghiêm trọng, thì
cũng là lúc các sàn giao dịch chứng khốn tìm ra và loại bỏ những giám đốc điều hành
yếu kém về năng lực. Do đó, các sàn giao dịch chứng khoán giúp các nước đang phát
triển tránh lãng phí từ việc quản lý doanh nghiệp khơng đủ năng lực.

Tựu trung lại, đối với một số quốc gia mà thị trường chứng khốn khơng phát
triển, các cơng ty gặp nhiều khó khăn và thách thức trong việc huy động nguồn tiền để
đầu tư cho các hoạt động của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất và thu về lợi nhuận. Nền
kinh tế tổng thể có thể sẽ khơng mạnh mẽ và cũng sẽ khơng tồn tại nhiều tập đồn lớn.
Những lợi ích do các cơng ty lớn mang lại cũng sẽ biến mất, ví dụ như mang lại rất nhiều
công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp và nguồn thu của Chính phủ từ
thuế doanh nghiệp sẽ bị mất đi nếu quốc gia khơng có các nhà cung cấp hàng hóa và chủ
lao động lớn như Walmart, Costco, Apple.
3. CÁ NHÂN
Nếu thị trường chứng khoán của một quốc gia kém phát triển, việc mua cổ phần
trực tiếp từ một công ty hoặc bán trực tiếp cho các nhà đầu tư mới sẽ trở nên phức tạp và


tốn kém hơn nhiều. Tương tự, việc giao dịch trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty và
các loại giấy tờ có giá khác cũng trở nên khó khăn.
Bất lợi nêu trên buộc các nhà đầu tư quan tâm phải tự tìm trực tiếp đến các cơng
ty có cổ phiếu mà họ muốn mua hoặc tìm các cá nhân khác sở hữu cổ phiếu và sẵn sàng
bán chúng. Trong khi đó, các sàn giao dịch chứng khốn tỏ ra rất hữu ích bởi chúng tập
hợp người mua và người bán lại với nhau - thường thì hai bên khơng hề biết danh tính của
nhau. Do đó, các sàn giao dịch chứng khoán giúp giao dịch dễ dàng hơn, mang lại tính
thanh khoản và khối lượng mua hoặc bán cũng lớn hơn nhiều lần.
Sở giao dịch chứng khốn có các u cầu chặt chẽ đối với các công ty để được
niêm yết cổ phiếu của họ bao gồm các số liệu tối thiểu cho cổ phiếu đang lưu hành, vốn
hóa thị trường và thu nhập của công ty. Các công ty niêm yết cổ phiếu của họ trên sàn
giao dịch chứng khoán cũng phải cung cấp cho các nhà đầu tư nhiều thông tin về doanh
nghiệp của họ (bao gồm cả báo cáo tài chính hàng quý và hàng năm). Các báo cáo này,
cùng với các mục tin tức quan trọng khác, giúp các nhà đầu tư biết thêm về các công ty
mà họ muốn đầu tư. Các nhà đầu tư biết rằng một cổ phiếu được niêm yết trên một sàn
giao dịch đã đáp ứng những yêu cầu đó và nếu một cổ phiếu khơng có trên sàn giao dịch,
đó là một dấu hiệu cho thấy nhà đầu tư phải tìm hiểu lý do tại sao. Một thị trường chứng

khốn phát triển có thể phân biệt đâu là các cơng ty lành mạnh, có uy tín với các cơng ty
có nhiều vấn đề, cần lưu ý khi quyết định đầu tư. Hoạt động mua bán trái phiếu, cổ phiếu
ở một thị trường chứng khốn cịn nhiều khiếm khuyết, các nhà đầu tư sẽ phải đối mặt với
nhiều rủi ro dẫn đến thua lỗ vì khơng thể nắm rõ thơng tin về cơng ty và khó xác định
được mức độ tín nhiệm của cơng ty đó.
Trong khi tham gia vào thị trường chứng khoán là một cơ hội kiếm tiền rất tiềm
năng và giúp nhiều người trở nên giàu có, một người bình thường sẽ có rất ít hoặc khơng
có khả năng đầu tư nếu sự tồn tại của thị trường này rất mờ nhạt và do đó, họ sẽ bỏ lỡ một
nguồn thu nhập hấp dẫn. Điều này ít nhiều sẽ giới hạn mức độ giàu có của người dân ở
quốc gia đó.
Kết luận, việc một quốc gia khơng có thị trường phát triển cho chứng khoán vốn
và chứng khoán tồn tại nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế nói chung, đến
doanh nghiệp và mỗi cá nhân trong một quốc gia. Song, loại bỏ thị trường chứng khốn
có thể sẽ làm giảm sự bất bình đẳng về thu nhập giữa những người có thể đầu tư để phát
triển tài sản của họ và những người không thể đầu tư. Thị trường chứng khốn khơng phổ
biến ở một quốc gia có thể làm cho mức thu nhập giữa các tầng lớp đồng đều hơn nhưng
nhìn chung, nền kinh tế ở đây hiển nhiên sẽ yếu hơn, vì có ít tập đoàn lớn hơn.



DANH MỤC THAM KHẢO
1. />
%20NTPNHUNG.pdf
2. />3. />
trong-cua-nen-kinh-te-87601.htm
4. />
gross-domestic-product-gdp.asp#:~:text=The%20stock%20market%20is%20often
%20a%20sentiment%20indicator%20that%20can,more%20spending%20and
%20higher%20GDP.
5. />

2637105#:~:text=Key%20Takeaways,new%20shares%20to%20raise%20money.



×