1
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập
WTO, nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ nhiều mặt, vì vậy hệ thống
NHTM cũng phải có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt,
kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng để có những đóng góp xứng
đáng vào công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nói chung và
quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và
dân doanh nói riêng; thực sự là ngành tiên phong trong quá trình hội nhập
nền kinh tế. đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã
góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho nhiều lĩnh vực sản
xuất, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước.
Ngành ngân hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong
việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả, phát triển kinh tế, tạo tiền đề
quan trọng để nước ta hội nhập thành công vào tổ chức thương mại quốc tế
WTO.
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động tạo ra giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ
yếu của hệ thống NHTM ở nước ta, nó mang lại 80 - 90% thu nhập của mỗi
ngân hàng, song rủi ro của nó cũng là rất lớn, rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ
huỷ hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Do đó, đứng trước
những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập WTO cũng như hội nhập
kinh tế quốc tế thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam đối với các NHTM nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM.
Từ thực tế trên, NHNo&PTNT Việt Nam đã nâng cao công nghệ và
trình độ cho cán bộ, mở rộng màng lưới hoạt động kinh doanh trên toàn quốc,
trong đó có Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình. Ngay sau khi tái lập
tỉnh, ngày 01/04/1992 để phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn trên địa bàn, NHNo&PTNT Ninh Bình đã được thành
lập và đi vào hoạt động. Từ đó đến nay NHNo&PTNT Ninh Bình đã không
ngừng cố gắng, nỗ lực hoạt động trở thành ngân hàng có màng lưới rộng lớn
nhất tỉnh Ninh Bình gòp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Hiện nay, em đang được thực tập tại Trụ sở NHNo&PTNT tỉnh Ninh
Bình, có được cơ hội hiểu rõ hơn hoạt động cũng như tổ chức của ngân hàng,
vì vậy em xin có một số báo cáo khái quát về quá trình hình thành phát triển,
tình hình hoạt động kinh doanh, mục tiêu trong năm tới và những thông tin cụ
thể về tình hình tín dụng tại ngân hàng.
2
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
CỦA TỈNH NINH BÌNH
1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội
Tỉnh Ninh Bình có tổng diện tích 1400 Km
2
nằm ở cực nam của đồng
bằng Bắc Bộ, từ 19,55
0
- 20,27
0
vĩ Bắc, 105,32
0
- 106,10
0
kinh Đông, xem
giữa lưu vực Sông Hồng và Sông Mã, nối tiếp giáp và ngăn cách giữa miền
Bắc và miền Trung bởi dãy núi Tam Điệp hùng vĩ. Phía Bắc và Đông Bắc
giáp tỉnh Hà Nam và Nam Định, phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá và Biển
Đông, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình và Thanh Hoá; và cách Hà Nội 90 Km.
Về hành chính, tỉnh Ninh Bình gồm: thành phố Ninh Bình là trung tâm,
thị xã Tam Điệp và 6 huyện (Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Khánh, Yên
Mô, Kim Sơn) được chia thành 125 xã, 11 phường, 6 thị trấn. Huyện Nho
Quan và Thị xã Tam Điệp là vùng đồi núi, Gia Viễn và Yên Mô là vùng bán
sơn địa, thành phố Ninh Bình cùng với Yến Khánh, Kim Sơn thuộc vùng đồng
bằng ven biển. Diện tích đồng bằng chiếm 1/5 diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Về dân số: 905.795 người, mật độ dân số là 654 người/km2, tổng số lao
động là 505.740 người (số liệu năm 2003).
Về giao thông, đường quốc lộ 1A đoạn chạy qua Ninh Bình dài 35Km
với hai nút giao thông chính là Thành phố Ninh Bình và Thị xã Tam Điệp nối
với các đường liên tỉnh số 10, 12, 59 tạo một màng lưới giao thông đường bộ
rất có lợi thế.
1.2. Tình hình phát triển kinh tế.
Ninh Bình là một tỉnh có vị trí quan trọng trong vùng cửa ngõ miền Bắc
và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là nơi tiếp nối giao lưu kinh tế và văn
hóa giữa lưu vực sông Hồng với lưu vực sông Mã, giữa vùng đồng bằng Bắc
Bộ với vùng núi rừng Tây Bắc. Thế mạnh kinh tế của tỉnh là các ngành công
nghiệp xây dựng và du lịch.
Trong những năm gần đây, kinh tế Ninh Bình liên tục tăng trưởng ở
mức hai con số, năm 2006 GDP tăng 12,6%, năm 2007 tăng 15%; năm 2005
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 41/64, năm 2006 vươn lên xếp thứ
18/64 và năm 2007 xếp thứ 24/64, đứng thứ 5 miền Bắc. Năm 2007 thu ngân
sách đạt 1140 tỷ đồng, là tỉnh thứ 26/64 đạt mức thu trên 1000 tỷ.
Cơ cấu kinh tế trong GDP năm 2007: Công nghiệp - Xây dựng: 40%,
Nông - Lâm - Ngư nghiệp: 26%, Dịch vụ: 34%. Cụ thể:
+ Công nghiệp: Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng
năm 2007 đạt 20,3%. Tính đến năm 2005, toàn tỉnh có 22 khu công nghiệp,
cụm công nghiệp với diện tích 880 ha, trong đó có các khu công nghiệp lớn
như: khu công nghiệp Tam Điệp,Ninh Phúc, Gián Khẩu… với tăng trưởng
công nghiệp khá cao, đặc biệt là các công ty xi măng, vật liệu xây dựng:
Vinacansai, Duyên Hà... Nghề thủ công truyền thống: thêu ren ở Hoa Lư, dệt
3
chiếu và làm hàng cói mỹ nghệ ở Kim Sơn, Yên Khánh, đan lát mây tre ở Gia
Viễn, Nho Quan, sản xuất đồ đá mỹ nghệ ở Ninh Vân - Hoa Lư.
+ Nông nghiệp: Ninh Bình có lợi thế phát triển ngành nông nghiệp đa
dạng nhiều thành phần. Các vùng chuyên canh nông nghiệp chính của tỉnh:
vùng nông trường Đồng Giao chuyên trồng cây công nghiệp như dứa thơm,
vùng Kim Sơn trồng cây cói, vùng biển Kim Sơn nuôi tôm sú.
+ Dịch vụ: Ninh Bình có vị trí thuận lợi cho phát triển lưu thông hàng
hóa với các địa phương khác. Về du lịch: Ninh Bình có điều kiện phát triển đa
dạng các loại hình dịch vụ du lịch như: sinh thái, nghỉ dưỡng, mạo hiểm, thể
thao… Với nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, du lịch được xác định
là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Năm năm qua, tỉnh đã phê duyệt 26 dự
án đầu tư đạt gần 3300 tỷ đồng tập trung vào các khu du lịch trọng điểm: Cố
đô Hoa Lư, khu hang động Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, vườn quốc gia
Cúc Phương. Năm 2007 vừa qua Ninh Bình thu hút gần 1,5 triệu lượt khách
du lịch về tham quan.
4
PHẦN II: KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT NINH BÌNH
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Sau khi tái lập tỉnh, NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình cũng được tách ra từ
NHNo&PTNT Hà Nam Ninh vào ngày 01 tháng 4 năm 1992, thành lập và đi
vào hoạt động nhằm phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn trên địa bàn.
Từ đó, NHNo&PTNT đã trải qua 3 giai đoạn phát triển:
+ 01/04/1992 đến 31/12/1995: Thời kỳ đầu tái lập tỉnh
+ 01/01/1996 đến 31/12/2000: Thời kỳ củng cố để phát triển
+ 01/01/2001 đến nay: Cơ cấu lại ngân hàng - xây dựng NHNo&PTNT
hiện đại
Trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, đến nay NHNo&PTNT tỉnh
Ninh Bình đóng trên địa bàn thành phố Ninh Bình có trụ sở tại Đường Trần
Hưng Đạo - Phường Tân Thành - Thành phố Ninh Bình; là ngân hàng cấp 1
có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và
quyền lợi với NHNN, chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do cam kết
của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình trong phạm vi ủy quyền. Từ đó đến nay,
NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình luôn không ngừng nỗ lực, phấn đấu hoàn thành
tốt các nhiệm vụ được giao và góp phần phát triển kinh tế địa phương, nhất là
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
2.2. Chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, quyền hạn trách
nhiệm của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình.
+ Về chức năng nhiệm vụ: NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình là NHTM
Nhà nước, thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế
của Nhà nước.
+ Về phạm vi hoạt động:
- Huy động vốn dưới các hình thức:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác, để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống
đốc NHNN chấp thuận.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ
chức tín dụng nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vón.
Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNN.
5
- Hoạt động tín dụng:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ trong trường hợp
cần thiết.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Các hoạt động khác
+ Nhiệm vụ quyền hạn: NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình vừa tuân thủ sự
chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, vừa chịu sự lãnh đạo của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm chỉ đạo toàn diện các chi nhánh Ngân
hàng huyện thị( Ngân hàng cấp 2), điều hòa vốn giữa các chi nhánh Ngân
hàng cấp 2 trên địa bàn và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà
Nước theo luật định. NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình tổ chức hạch toán kinh tế,
tự chủ về tài chính theo phân cấp ủy quyền.
2.2. Mô hình tổ chức, màng lưới
Về màng lưới, NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình bao gồm các chi nhánh:
Văn phòng tỉnh, ngân hàng phục vụ người nghèo, ngân hàng các huyện thị
trong tỉnh (ngân hàng huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Thị xã Ninh Bình,
Tam Điệp, Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn, Sông Vân). NHNo&PTNT tỉnh
Ninh Bình là tổ chức tín dụng lớn nhất trong 6 hệ thống ngân hàng và quấy tín
dụng trên địa bàn tỉnh, thể hiện: có mạng lưới rộng khắp các huyện thị trong
tỉnh với 36 điểm giao dịch chiếm 45,56% tổng số điểm giao dịch trong tỉnh,
nguồn vốn huy động chiếm thị phần 48,99%, dư nợ tiền vay chiếm thị phần
43% và số khách hàng tín nhiệm có giao dịch thường xuyên với ngân hàng là
82,997%, uy tín của NHno&PTNT tỉnh Ninh Bình ngày càng được nâng cao.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Ninh Binh được mô tả qua sơ đồ dưới đây:
6
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
của Văn phòng NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình:
Mỗi phòng có một chức năng, nhiệm vụ riêng tạo thành một tổng thể
chung thống nhất phối hợp giải quyết các công việc. Sau đây là nhiệm vụ cụ
thể các phòng ở Văn phòng NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình:
+ Phòng tín dụng:
- Ngiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề suất cho vay các dự án kinh tế theo phân cấp ủy
quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo&PTNT cấp trên
theo phân cấp ủy quyền.
- Tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ,
bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm
trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề suất giám đốc
cho phép nhân rộng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên
nhân và đề hướng khắc phục.
Ban giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
kế
toán
Phòng
tín
dụng
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
kho
quỹ
Phòng
vi
tính
Phòng
kiểm
soát
7
- Giúp Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
+ Phòng tổ chức hành chính: có hai chức năng là quản lý hành chính và
tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy
hoạch đào tạo và đề bạt cán bộ.
+ Phòng kế toán: Có các chức năng:
- Hạch toán kế toán, lưu trữ, bảo quản và quản lý tài sản nhà nước theo
pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ tài chính kế toán hiện hành của Bộ
tài chính và NHNo&PTNT Việt Nam quy định
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xử lý các nhiệm vụ của
phòng có chất lượng và hiệu quả
- Thực hiện nhiệm vụ kế toán thanh toán của ngân hàng
+ Phòng kế hoạch:
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong triển khai thực hiện các chính
sách, chế độ, thể lệ nhà nước của ngành, của địa phương vảo thực tiễn kinh
doanh của ngân hàng liên quan đến nhiệm vụ của ngành
- Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình
hình hoạt động kinh doanh
- Thực hiện công tác nguồn vốn giúp việc và thực hiện một số nhiệm
vụ khác do Ban giám đốc giao
+ Phòng thanh toán quốc tế: tham mưu cho Ban giám đốc những biện
pháp nâng cao hiệu qua và chất lượng trong công tác thanh toán quốc tế, kinh
doanh dịch vụ ngân hàng, quan hệ với các ngân hàng nước ngoài
+ Phòng ngân quỹ:
- Quản lý trực tiếp và bảo quản Việt Nam đồng, ngân phiếu thanh toán,
các ngoại tệ, chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp,
cầm cố, ký gửi theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống NHNo&PTNT
hiện hành
- Tham mưu cho Ban giám đốc điều hành các nhiệm vụ được giao có
hiệu quả
+ Phòng kiểm soát: là một bộ phận độc lập với các phòng nghiệp vụ,
chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Giám đốc, có chức năng tham mưu
cho Giám đốc trong quản lý và khắc phục những sai sót trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng
+ Phòng vi tính: là phòng mới được thành lập nhằm lưu trữ số liệu,
quản lý về thông tin, cập nhật công nghệ cho ngân hàng
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các chi nhánh của các NHTM khác
như: ngân hàng công thương, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu
tư và phát triển… Đây là thuận lợi cũng là khó khăn thách thức lớn lao cho
NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình trong việc cạnh tranh hoạt động. Tuy nhiên
8
trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo sang suốt của ban giám đốc và sự phối
hợp nhip nhàng, có hiệu quả của các phòng ban nghiệp vụ, sự cố gắng nỗ lực
của cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình đã khẳng định được
vị trí, vai trò của mình trên địa bàn và trên toàn hệ thống. Đứng vững và phát
triển trong cơ chế mới, chủ động trong kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động
dịch vụ tiền tệ, ngân hàng thường xuyên tăng cường nâng cao cơ sở vật chất
kỹ thuật, từng bước đổi mới công nghệ, hiện đại hóa ngân hàng.
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.
Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình đã đạt được
những kết quả tích cực, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và sử dụng
vốn cao. Với sự nỗ lực, cố gắng của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ
công nhân viên, tình hình hoạt động kinh doanh ngày càng khởi sắc.
2.3.1. Về nguồn vốn:
Bảng tổng hợp nguồn vốn:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
TG KB+BHXH 142.160 111.406
TG KKH+KH<12T 352.608 352.016
TG NHCSXH 3.433 2.401
TG 12-24T 241.761 178.225
TG >24T 340.924 616.089
Ngoại tệ 86.162 116.896
Tổng NV 1.167.048 1.377.033
Tổng nguồn vốn huy động dến 31/12/2007 số dư: 1.377 tỷ, so với năm
2006 tăng 210 tỷ, tốc độ tăng 17,99%
+ Nguồn vốn phân theo loại tiền:
- Nội tệ: 1.260 tỷ, so với năm 2006 tăng 179 tỷ, tốc độ tăng 16,56%
- Ngoại tệ (quy đôi): 117 tỷ, so với năm 2006 tăng 31 tỷ, tốc độ tăng
36,04%
+ Nguốn vốn phân theo thời hạn huy động:
- Tiền gửi không kỳ hạn và dưới 12 tháng: 512 tỷ, chiếm 37,25% tổng
NV
- Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng: 241 tỷ, chiếm 17,50% tổng
NV
- Tiển gửi có kỳ hạn trên 24 tháng: 623 tỷ, chiếm 45,24% tổng NV
+ Nguốn vốn phân theo tính chất huy động vốn:
- Tiền gửi dân cư: 843 tỷ, chiếm 61,22% tổng NV
- Tiền gửi các tổ chức KT - XH: 532 tỷ, chiếm 38,63% tổng NV