TUẦN 4
Ngày soạn:2/9/2022
Ngày dạy:30/9/2022
TIẾT 16, 17
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Trích "Truyền kì mạn lục” - Nguyễn Dữ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
- Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp
truyền thống của họ.
- Tìm hiểu những thành cơng về mặt nghệ thuật: Nghệ thuật dựng chuyện,
dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình
tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kì.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích nhân vật, cảm nhận
những chi tiết độc đáo trong tác phẩm tự sự. Kể lại được truyện.
- Giáo dục kĩ năng sống: Giao tiếp, ra quyết định, xác định giá trị của bản thân.
3. Thái độ
- Biết trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ, phê phán thói ghen tuông mù quáng
và hủ tục cũ trong xã hội.
4. Năng lực:
- Năng lực chuyên biệt: cảm thụ văn học, giao tiếp tiếng Việt..
- Năng lực chung: sáng tạo, giải quyết vấn đề, ngôn ngữ, hợp tác, tự quản
bản thân.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Đọc tài liệu tham khảo, soạn giáo án, bảng phụ ghi phần tóm tắt truyện.
- Bảng phụ, phiếu học tập.
2. Học sinh
- Chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
- Kể lại câu chuyện.
- Tìm hiểu thêm thơng tin về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, tìm đọc
truyện cổ tích Vợ chàng Trương.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
*Mục tiêu
- Vận dụng kiến thức đã học và kinh nghiệm của bản thân để tiếp cận kiến
thức mới
- Tạo sự phấn khích , kích thích sự tị mò, tư duy sáng tạo của HS
* Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
+ GV hướng dẫn trò chơi: TRÒ CHƠI XÂU CHUỖI
- Yêu cầu: Sắp xếp các chuỗi từ thành câu ca dao hoặc câu thơ nói về thân
phận của người phụ nữ trong xã hội xưa.
- Luật chơi
Có ba đội chơi tương ứng với ba nhóm học tập cơ giáo đã chia. Mỗi đội chơi
sẽ có nhiệm vụ sắp xếp các chuỗi từ thành câu ca dao hoặc câu thơ nói về thân phận
của người phụ nữ trong xã hội xưa.
Có 9 câu hỏi tương ứng với 9 câu ca dao/ thơ. Đội chơi giành điểm bằng
cách phất cờ. Sau khi câu hỏi hiện trên màn hình, đội nào phất cờ nhanh nhất sẽ
giành quyền trả lời. Với mỗi câu trả lời đúng, đội chơi sẽ giành được 1 điểm. Nếu
đội chơi trả lời sai, cơ hội giành cho 1 trong 2 đội còn lại.
Kết thúc 9 câu hỏi, đội nào giành nhiều điểm nhất là đội giành chiến thắng.
Bước 2, 3: Học sinh thực hiện trò chơi.
Bước 4: Đánh giá, tổng kết.
- Giáo viên nhận xét, công bố đội chiến thắng.
- Giáo viên dẫn dắt vào bài mới: Những câu thơ, ca dao đó phần nào đã phản
ánh về cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy bất công,
oan trái. Cũng bởi vì người phụ nữ chịu nhiều bất công như thế hay chăng, mà đề
tài viết về họ đã trở nên quen thuộc trong văn chương trung đại. Hôm nay, chúng ta
sẽ cùng trở lại với đề tài này trong tác phẩm nổi tiếng của văn xuôi trung đại Việt
Nam giai đoạn thế kỉ XVI – XVII - “Chuyện người con gái Nam Xương” của tác
giả Nguyễn Dữ.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, I. Tìm hiểu chung
tác phẩm.
* Mục tiêu
- Giúp học sinh hiểu sơ lược về tác giả - tác phẩm.
* Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1. Tác giả
+ Nội dung 1: HS làm việc theo kĩ thuật phịng - Nguyễn Dữ (?...?) sống vào nửa
tranh để tìm hiểu tác giả, tác phẩm…
đầu thế kỉ XVI, quê ở Hải Dương.
- GV đã giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị - Là ngươì học rộng, tài cao, sống
trước ở nhà.
gần gũi với nhân dân.
- GV tổ chức cho HS tìm hiểu kiến thức theo kĩ - Sáng tác thể hiện cái nhìn tích
thuật học tập phịng tranh (GV sử dụng bảng kiểm cực đối với văn học dân gian.
đánh giá kết quả học tập giữa các nhóm).
2. Tác phẩm
- Nội dung yêu cầu: Trình bày hiểu biết của em về
tác giả, tác phẩm “Chuyện người con gái Nam - Xuất xứ: Là truyện thứ 16/20 rút
từ tập Truyền kì mạn lục.
Xương”.
- Nguồn gốc: mượn cốt truyện
(Hướng dẫn HS chuẩn bị:
dân gian “Vợ chàng Trương”.
+ Tìm hiểu về tác giả.
- Phương thức biểu đạt: tự sự kết
+ Tìm hiểu tác phẩm (nguồn gốc xuất xứ, thể loại, hợp với miêu tả và biểu cảm.
phương thức biểu đạt, bố cục).
- Ngôi kể: ngôi thứ 3.
+ Nội dung 2: Em hãy tóm tắt văn bản?
- Bố cục: 3 phần.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Nội dung 1
+Mỗi nhóm sẽ có thời gian 2 - 3 phút để thuyết
trình và tương tác.
+ Tham quan phịng tranh: HS trưng bày tranh lên
góc học tập và cử 1 bạn đại diện nhóm thuyết trình
và giải đáp thắc mắc (nếu có).
- Nhóm 1: cử đại diện thuyết trình về sản phẩm
của nhóm. Các thành viên nhóm 2,3 di chuyển đến
vị trí nhóm 1 quan sát, lắng nghe, nhận xét.
Đại diện nhóm 1 thuyết trình:……………….
Thành viên nhóm 2,3 đặt câu hỏi tương tác, nhận
xét:…………
Thành viên nhóm 1: trả lời, dẫn dắt: Các bạn có
cịn câu hỏi nào cho nhóm mình nữa khơng? Nếu
khơng cịn thì chúng mình cùng chuyển sang quan
sát bức tranh của nhóm 2 nhé!
Các bạn: Đồng ý
- Nhóm 2: cử đại diện thuyết trình sản phẩm nhóm
(……)
Thành viên nhóm 1,3 đặt câu hỏi tương tác, nhận
xét. Đại diện nhóm 2 trả lời
- Nhóm 3: thuyết trình sản phẩm
Thành viên nhóm 1,2 đặt câu hỏi tương tác, nhận
xét. Đại diện nhóm 3 trả lời.
Kết thúc, các nhóm về lại vị trí ban đầu.
- GV quan sát, trợ giúp HS nếu cần.
* Nội dung 2: HS làm việc cá nhân.
Bước 3: Báo cáo kết quả
* Nội dung 1
- HS các nhóm thảo luận và đánh giá kết quả vào
bảng đánh giá tiêu chí sau đó báo cáo trước lớp.
* Nội dung 2
- GV gọi 2 – 3 học sinh nêu tóm tắt, nhận xét, bổ
sung.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV tổng hợp kết quả, tuyên dương đội có kết quả
tốt nhất.
- GV nhận xét, đánh giá chung về triển lãm tranh
và sự chuẩn bị bài.
- GV nhận xét, bổ sung phần tóm tắt của học sinh.
Dự kiến
* Nội dung 1
1. Tác giả
Nguyễn Dữ (?...?) sống vào nửa đầu thế kỉ XVI,
quê ở Hải Dương.
- Là ngươì học rộng, tài cao, sống gần gũi với nhân
dân.
- Là tác giả của tác phẩm “ Truyền kì mạn lục”
- Sáng tác thể hiện cái nhìn tích cực đối với văn
học dân gian.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Là truyện thứ 16/20 rút từ tập Truyền kì
mạn lục.
- Nguồn gốc: mượn cốt truyện dân gian “Vợ chàng
Trương”.
- PTBĐ: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Ngôi kể: ngôi thứ 3.
- Bố cục: 3 phần.
Đoạn 1: Từ đầu -> mẹ đẻ mình: Những phẩm chất
tốt đẹp của Vũ Nương.
Đoạn 2: Tiếp -> qua rồi: Nỗi oan khuất và số phận
bất hạnh của Vũ Nương.
Đoạn 3: Còn lại: Vũ Nương được giải oan
* Nội dung 2: Tóm tắt:
“Chuyện người con gái Nam Xương” viết
về một cuộc đời, một số phận đầy oan khuất của
một thiếu phụ tên là Vũ Thị Thiết. Đó là người con
gái thùy mị, nết na, đức hạnh và xinh đẹp. Lấy
chồng là Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng
phải đi lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già và
nuôi con nhỏ. Để dỗ con, tối tối, nàng thường chỉ
bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó. Khi
Trương Sinh về, lúc đó mẹ già đã mất, đứa con bấy
giờ đang tập nói, ngây thơ kể với chàng về người
đêm đêm vẫn đến nhà chàng. Sẵn có tính hay ghen,
nay thêm hiểu lầm, Trương Sinh mắng nhiếc đuổi
vợ đi. Phẫn uất, Vũ Nương chạy ra bến Hoàng
Giang tự vẫn. Khi Trương Sinh hiểu ra nỗi oan của
vợ thì đã muộn, chàng lập đàn giải oan cho nàng.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét và chốt nội dung chính.
Hoạt động 2.2. Hướng dẫn HS tìm hiểu nội
II. Tìm hiểu chi tiết
dung văn bản.
Hoạt động 2.2.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu
những phẩm chất tốt đẹp và số phận éo le, bất
hạnh của Vũ Nương.
* Mục tiêu
- Giúp HS nắm được những phẩm chất tốt đẹp của
Vũ Nương.
* Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1. Nhân vật Vũ Nương
Nội dung 1: GV yêu cầu HS theo dõi đoạn mở đầu
a. Những phẩm chất tốt đẹp của
và trả lời câu hỏi:
Vũ Nương.
? Vũ Nương đã được giới thiệu như thế nào? Nhận
- Tính tình thuỳ mị nết na, tư dung
xét về cách giới thiệu ấy?
tốt đẹp -> Người phụ nữ đẹp
GV chuyển ý: Sau lời giới thiệu khái quát tác giả người, đẹp nế
đã đặt nhân vật vào từng hoàn cảnh cụ thể để nhân
vật bộc lộ phẩm chất. Đó là những cảnh nào?...
Nội dung 2: Thảo luận nhóm - Kĩ thuật mảnh ghép
(Tìm hiểu những phẩm chất tốt đẹp của Vũ
Nương) – HS làm việc vào phiếu học tập.
+ Thời gian: 12 phút
+ Cách tiến hành:
Vòng 1: Nhóm chuyên gia (5 phút)
- Lớp học chia thành 3 nhóm (mỗi nhóm 6 người
và được đánh số thứ tự từ 1 đến 6). Mỗi nhóm
được giao một nhiệm vụ với những nội dung học
tập khác nhau.
- Sau khi nhận được câu hỏi, mỗi cá nhân làm việc
độc lập trong 2 phút, suy nghĩ về câu hỏi cô giáo
đưa ra và ghi lại những ý kiến của mình.
- Sau 2 phút các thành viên trong nhóm thảo luận
với nhau và thống nhất nội dung trả lời.
- Nội dung thảo luận:
Nhóm 1
Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày, biết - Trong cuộc sống vợ chồng hằng
chồng có tính đa nghi Vũ Nương đã cư xử như thế ngày: Ln giữ gìn khn phép,
nào? Cách cư xử đó cho ta hiểu gì về Vũ Nương?
khơng để xảy ra chuyện thất hồ
-> khéo léo, tế nhị, đúng mực.
Nhóm 2
Khi tiễn chồng đi lính niềm mong mỏi lớn nhất - Khi tiễn chồng đi lính:
của Vũ Nương là gì? Vũ Nương e ngại điều gì? + Mong chồng bình yên trở về.
Tình cảm với chồng ra sao?
+ Cảm thơng với nỗi vất vả của
Nhóm 3
chồng.
Khi chồng ra trận tình cảm của Vũ Nương đối với + Nói lên nỗi khắc khoải nhớ
chồng như thế nào? Ở nhà nàng đối xử với mẹ nhung của mình.
chồng, với con ra sao? Tìm những chi tiết, thể hiện
điều ấy?( chú ý lời trăng trối của người mẹ chồng) -> Là người phụ nữ chân thành,
ân tình, thắm thiết tình vợ chồng.
Vịng 2: Nhóm mảnh ghép (7 phút)
- Khi xa chồng:
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở vịng 1, lớp sẽ
hình thành nhóm mới gồm 6 người (bao gồm 2 + Buồn nhớ thương chồng, thuỷ
người từ nhóm 1; 2 từ nhóm 2; 2 người từ nhóm chung đợi chờ chồng.
3…), gọi là nhóm mảnh ghép.
+ Người mẹ hiền, thương con,
- Các câu hỏi và câu trả lời của vòng 1 được các đảm đang, ni dạy con khơn lớn.
thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với
nhau trong 2 - 3 phút. Khi mọi thành viên trong
nhóm mới hiểu được tất cả nội dung ở vịng 1 thì
nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải
quyết.
- Nội dung thảo luận:
+ Với mẹ chồng: tận tình chăm
sóc bà những lúc yếu đau; lo
thuốc thang, động viên; khi mẹ
qua đời lo chuyện ma chay tế lễ
chu đáo.
-> Là người vợ thuỷ chung, người
? Qua tất cả những chi tiết phân tích trên, em nhận mẹ hiền, dâu thảo.
xét gì về phẩm chất của nhân vật Vũ Nương ?
=> Vũ Nương mang đầy đủ vẻ
Nội dung 3: HS suy nghĩ làm việc cá nhân câu hỏi sau: đẹp truyền thống của người phụ
nữ Việt Nam
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS trao đổi, thảo luận thống nhất kết quả.
- GV quan sát, trợ giúp (nếu cần).
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV gọi đại diện một nhóm bất kì báo cáo.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung, phát vấn câu hỏi
(nếu có).
Dự kiến
Nội dung 1
1) Vũ Nương
+ Quê: Nam Xương
+ Tính cách: Thùy mị, nết na
+ Ngoại hình: xinh đẹp
-> Lời giới thiệu ngắn gọn để lại ấn tượng cho
người đọc về phẩm hạnh của nhân vật hơn là nhan
sắc của nàng.
2) Sau lời giới thiệu khái quát tác giả đã đặt
nhân vật vào từng hoàn cảnh cụ thể
+ Trong cuộc sống vợ chồng
+ Khi tiễn chồng đi lính
+ Khi xa chồng
+ Khi bị nghi oan
+ Khi được giải oan
Nội dung 2:
* Nhóm 1
+ Khi mới lấy chồng: Giữ gìn khn phép, khơng
từng để lúc nào vợ chồng đến bất hồ.
Nhóm 2
+ Khi chồng đi lính: Mong chồng bình n trở về.
+ Cảm thơng với nỗi vất vả của chồng.
+ Nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình.
* Nhóm 3
Với mẹ chồng: Lo thuốc thang, chăm sóc khi ốm
đau. Lo ma chay chu đáo khi bà mất.
- Với con: Ni dạy, chăm sóc, an ủi khi cha vắng
nhà
- Lời trăng trối:
+ Tình cảm VN đối với mẹ chồng
+ Thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao
cơng lao của VN đối với mẹ chồng.
Vịng mảnh ghép
Vũ Nương mang đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của
người phụ nữ Việt Nam
Nội dung 3: Nghệ thuật
+ Câu văn nhịp nhàng theo lối biền ngẫu, dùng
nhiều hình dảnh ước lệ, điển tích...-> Tăng sức gợi
cảm, xót xa trong buổi chia li... Câu văn biền ngẫu
như nhịp đập của trái tim. Trái tim ấy giàu tình yêu
thương, biết chịu đựng, chờ đợi để yên lòng người
đi xa, thật đáng trân trọng
Bước 4: Kết luận, nhận định
Hoạt động 2.2.2. Hướng dẫn HS tìm hiểu số b. Số phận bất hạnh của Vũ
phận bất hạnh của Vũ Nương và nguyên nhân Nương
dẫn đến số phận éo le, oan khuất, bất hạnh của
Vũ Nương.
* Mục tiêu:
- Giúp HS hiểu được số phận éo le, oan khuất, bất
hạnh của Vũ Nương và nguyên nhân dẫn đến số
phận éo le, oan khuất, bất hạnh của Vũ Nương.
* Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
+ Bị chồng nghi ngờ là thất tiết
=> phải chết oan
+ Nguyên nhân:
Nội dung 1: GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời cá
- Cuộc hôn nhân giữa Trương
nhân:
Sinh và Vũ Nương: khơng bình
? Khi Trương Sinh trở về Vũ Nương có được hưởng
đẳng.
cuộc sống trọn vẹn hay khơng?
- Tính cách của Trương Sinh
Nội dung 2: THẢO LUẬN NHĨM (5 phút):
- Tình huống bất ngờ.
Câu 1: Vũ Nương đã làm gì khi bị chồng nghi oan?
- Cách xử sự của Trương Sinh: hồ
Tìm những chi tiết chứng minh điều đó.
đồ, độc đốn.
Câu 2: Những ngun nhân nào đã gây ra nỗi oan
khuất bất hạnh cho Vũ Nương? Nguyên nhân nào - Cuộc chiến tranh phi nghĩa.
là nguyên nhân trực tiếp?
Nội dung 3: Tìm hiểu nghệ thuật
=>Bi kịch của Vũ Nương:
? Qua tìm hiểu về nhân vật Vũ Nương, em có nhận
xét gì về thủ pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử
dụng? Tác dụng của nó ?
- Là lời tố cáo XHPK trọng quyền
uy của kẻ giàu và của người đàn
ơng trong gia đình.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Thể hiện niềm cảm thương của
tác giả đối với số phận oan nghiệt
của người phụ nữ.
- HS thảo luận theo yêu cầu.
- GV quan sát, trợ giúp.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV gọi 1 HS đại diện nhóm bất kì trình bày, nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
- Dự kiến
* Nội dung 1: Không. Bị chồng nghi ngờ là thất
tiết => phải chết oan.
* Nội dung 2: Khi bị chồng nghi oan: Vũ Nương phân
trần, thanh minh để chồng hiểu rõ tấm lịng mình.
- > tìm cách hàn gắn hạnh phúc gia đình có nguy
cơ tan vỡ.
- Nói lên nỗi đau đớn, thất vọng khi khơng hiểu vì
sao bị đối xử bất cơng.
- Thất vọng tột cùng, cuộc hôn nhân không thể hàn
gắn, Vũ Nương mượn dòng nước quê hương để
giãi bày tấm lòng trong trắng của mình...
- Ngun nhân trực tiếp
+ Lời nói ngây thơ của bé Đản đã vơ tình gây nên
mối hiểu lầm của Trương Sinh.
+ Nguyên nhân đáng trách nhất để dẫn đến cái chết
oan khuất của Vũ Nương đó là tính cách đa nghi, ít
học của Trương Sinh. Nếu Trương Sinh là một
người tỉnh táo và biết lắng nghe, suy xét, có lẽ bi
kịch này sẽ khơng xảy ra.
- Ngun nhân gián tiếp
+ Do chế độ nam quyền độc đoán, một xã hội mà
nam nữ khơng bình đẳng, hơn nhân khơng có tình
u và tự do.
+ Do chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
* Nội dung 3
- Cách dẫn dắt tình tiết truyện hợp lí, làm tăng tính
bi kịch và cũng làm cho truyện hấp dẫn và sinh
động hơn.
- Có nhiều lời thoại và lời tự bạch được đặt rất
đúng chỗ - khắc họa rõ nét tâm lí và tính cách của
nhân vật.
- Câu văn nhịp nhàng theo lối biền ngẫu, dùng
nhiều h/a ước lệ, điển tích...-> Tăng sức gợi cảm,
xót xa trong buổi chia li... Câu văn biền ngẫu như
nhịp đập của trái tim. Trái tim ấy giàu tình yêu
thương, biết chịu đựng, chờ đợi để yên lòng người
đi xa, thật đáng trân trọng
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, chốt ý
Là nhà văn nhân đạo, Nguyễn Dữ hiểu người phụ
nữ đức hạnh ở đây không những không được bênh
vực chở che mà cịn bị đối xử một cách bất cơng
vơ lí; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ và vì sự hồ
đồ, vũ phu của anh chồng ghen tuông mà phải kết
liễu đời mình. Và xây dựng bi kịch của Vũ Nương
cũng chính là cách để tác giả bày tỏ niềm thương
cảm của mình đối với số phận của những người
phụ nữ trong XHPK.
Hoạt động 3, 4: Luyện tập - Vận dụng
* Mục tiêu
- HS có kĩ năng ứng xử các tình huống trong cuộc sống
- HS được củng cố và khắc sâu kiến thức về văn bản.
- Có thêm những kĩ năng trình diễn, tự tin trước đám đơng.
* Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập cho HS
1. Nếu trong cuộc sống gia đình sau này em gặp những oan ức, bị chồng đối
xử tàn nhẫn em sẽ làm gì? Và nếu là Nam giới em xử sự như thế nào trước những
mâu thuẫn trong gia đình?
2. Trong vai Vũ Nương, diễn lại cảnh:
+ Khi tiễn chồng đi lính
+ Khi xa chồng
+ Khi bị nghi oan
Bước 2, 3: HS thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày (HS diễn kịch bản
đã chuẩn bị).
Bước 4: Đánh giá: GV nhận xét, tuyên dương HS....
Dự kiến kịch bản
CẢNH 1: Vũ Nương tiễn chồng đi lính
(Khung cảnh nhà Trương Sinh.)
Người dẫn truyện: Hai vợ chồng Vũ Nương và Trương Sinh sum vầy duyên
mới chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt đi lính đánh giặc Chiêm.
Buổi chia tay, Trương Sinh quỳ xuống vâng lời mẹ dặn…
Vũ Nương rót chén rượu đầy mà rằng:
- Thiếp xin mời chàng chén rượu thay lời từ biệt, chỉ mong dù có cách xa thì
tình nghĩa vợ chồng vẫn ln đong đầy tựa chén rượu này! (vừa nói vừa nhìn chồng
âu yếm, vẻ mặt quyến luyến không lỡ xa rời…)
Trương Sinh ân cần đỡ lấy chén rượu và uống, nắm hai tay vợ dặn dò:
- Đa tạ nàng! Ta đi phen này chưa hẹn ngày trở về. Thời gian cách biệt, nàng
hãy thay ta chăm sóc mẹ già, đợi ta trở về!
Vũ Nương vẻ mặt đằm thắm xen lo âu tiếp lời:
- Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo
gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi.
Trương Sinh an ủi:
- Nàng đừng lo lắng quá. Chỗ binh cách, ta sẽ lượng sức mình mà tiến mà
lui, chỉ mong tới ngày đoàn tụ.
Vũ Nương băn khoăn:
- Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khơn lường. Giặc cuồng cịn lẩn lút, qn
triều cịn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín q kì, khiến cho tiện
thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi
người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình thương người đất thú.
Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ khơng có cánh hồng bay bổng.
(Nàng nói đến đây, mọi người đều ứa hai hàng lệ… Trương Sinh chạy vào
trong cánh gà, trên sân khấu còn lại Vũ Nương và bà mẹ chạy theo như để níu lại,
đoạn hai người ơm nhau)
CẢNH 2: Vũ Nương xa chồng
(Cảnh người mẹ đang nằm trên giường, Vũ Nương túc trực bên cạnh, hết
lòng thuốc thang …)
Người dẫn truyện: Trương Sinh đi lính vừa đầy tuần, Vũ Nương ở nhà hạ
sinh một đứa con trai, đặt tên là Đản. Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi
khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn góc bể chân trời khơng
thể nào ngăn được. Bà mẹ cũng vì nhớ con mà dần sinh ốm. Nàng hết lòng thuốc
thang lễ bái thần phật và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn. Song bệnh tình
chẳng những khơng thun giảm mà mỗi lúc một trầm trọng. Biết mình khơng thể
qua khỏi, bà bèn trối lại với nàng rằng:
- Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời…
Như đốn được mẹ muốn nói gì, Vũ Nương ngắt lời bà:
- Mẹ ơi, mẹ đừng nói vậy. Mẹ hãy cố gắng vượt qua cơn bạo bệnh đặng chờ
ngày chồng con trở về, gia đình mình lại sum vầy như xưa.
- Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về mà không gắng ăn miếng
cơm miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song lịng tham vơ cùng mà vận trời khó
tránh. Nước hết chng rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn nguy trong sớm tối,
việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết
thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này trời xét lòng lành, ban cho phúc đức,
giống dịng tươi tốt, con cháu đơng đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như
con đã chẳng phụ mẹ…
(Bà cụ nói xong thì mất. Vũ Nương kêu khóc thảm thiết…)
CẢNH 3: Vũ Nương bị nghi oan
(Cảnh nhà Trương Sinh… Vũ Nương đang dệt vải, đứa con nhỏ chơi bên
cạnh…)
Người dẫn truyện: Qua năm sau, giặc ngoan cố đã chịu trói, việc quân kết
thúc. Trương Sinh về tới nhà, hai vợ chồng gặp nhau mừng mừng tủi tủi…
Vũ Nương nói trong nước mắt:
- Cảm tạ ơn trời đất, thần phật đã phù hộ cho chàng quay trở về bình an, gia
đình ta có dịp đồn tụ sum vầy, mẹ con thiếp vui mừng khơn xiết. Chỉ duy có một
điều, mẹ vì quá thương nhớ, mong mỏi tin chàng mà sinh ốm đau đặng khơng qua
khỏi chàng có biết khơng!
Trương Sinh nghe như sét đánh bên tai, đau buồn vô cùng:
- Vậy là ta đã bất hiếu với mẹ mất rồi. Nàng hãy mau cho ta biết nơi mẹ an
nghỉ đặng ta có đơi lời muốn nói với mẹ.
Vũ Nương ra hiệu chỉ cho Trương Sinh. Trương Sinh bế đứa con nhỏ đi
cùng, (cảnh mộ mẹ Trương Sinh) nhưng đứa trẻ khơng chịu, nó quấy khóc. Trương
sinh dỗ dành:
- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lịng cha buồn khổ lắm rồi.
Đứa con ngây thơ nói:
- Ơ hay! Thế ra ơng cũng là cha tơi ư? Ơng lại biết nói, chứ khơng như cha
tơi trước kia chỉ nín thin thít.
Trương Sinh gạn hỏi:
- Con nói thế nghĩa là trước kia từng có một người thường xưng là cha con
hay sao?
Đứa trẻ ngây thơ đáp:
- Trước đây thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi
cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.
Trương Sinh ra vẻ giận dữ, ánh mắt nảy lửa, mặt hằm hằm… Đoạn bế con về
nhà, Trương Sinh la um lên:
- Ta những tưởng nàng là người phụ nữ tiết hạnh đoan trang nhưng không
ngờ nàng lại dám làm chuyện không phải với ta trong lúc ta đang xông pha giữa
trận mạc chưa biết sống chết thế nào!
Nói rồi, chàng gạt tay đập vỡ đồ đạc trong nhà. Vũ Nương khóc mà than:
- Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa ước
nguyện, chia phơi vì động việc binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tơ son
điểm phấn từng đã ngi lịng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất
nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. mong chàng
đừng một mực nghi oan cho thiếp.
- Mọi chuyện ta đã tỏ tường, nàng khỏi cần giải thích nhiều. Đã là phường
mèo mả gà đồng thì nói nhiều cũng vơ ích, ta đặng coi như khơng có người vợ lăng
lồn như nàng!
- Thiếp chỉ cầu xin chàng hãy cho thiếp biết ai là người đã hay tin cho chàng
những điều không đúng về thiếp như vậy? thiếp nguyện ba mặt một nhời đặng
mong chàng hiểu cho tấm lòng trinh bạch của thiếp.
Trương Sinh khơng những khơng tin mà cịn giở thói vũ phu, đánh đuổi Vũ
Nương đi. (hành động cụ thể)
Vũ Nương bất đắc dĩ nói:
- Thiếp sở dĩ nương tựa chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã
bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết
bơng hoa rụng cuống; kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồn xa, đâu cịn có thể
lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
Đoạn rồi, chạy ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than:
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay
buộc, tiếng chịu nhơ nhuốc, thần sơng có linh xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan
trang giữ tiết, trinh bạch gìn lịng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin
làm cỏ ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi
cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Nói xong nàng gieo mình xuống sơng mà chết!
IV. DẶN DỊ
- Tìm hiểu các chi tiết kì ảo và ý nghĩa của nó.
- Tìm hiểu giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
- Viết một bài văn trong vai nhân vật Vũ Nương kể về cuộc đời của mình.