Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu. Nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn
lực trong quá trình tái sản xuất nhằm mục tiêu kinh doanh với chi phí bỏ ra ít
nhất mà đạt hiệu quả nhất.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế: là kết quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt
động kinh doanh. Nó mơ tả tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã
đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế
được biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một
chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt
được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích
thu được với chi phí bỏ ra trong suốt q trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới góc độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ
thể bằng các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ
đó có thể tính tốn so sánh được, nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi
nhuận, doanh thu... Ngồi ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản
Trang 1
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
xuất nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả
kinh doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ
quan trọng hoặc vai trị của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được
trong các trường hợp sau: kết quả tăng, chi phí giảm và kết quả tăng, chi phí
giảm nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của kết quả.
Nói tóm lại ở tầm vi mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản
xuất, tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào... Đồng
thời nó yêu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo
ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời kỳ. Sự
phát triển tất yếu đó địi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị:
Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu
xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đã đạt được
của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường.
Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp TNTM – DV thường biểu hiện qua
mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm,
cải thiện điều kiện lao động và bảo vệ môi trường sinh thái...
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng như đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta cần xem xét cả hai
mặt này một cách đồng bộ.
Hiệu quả kinh tế không đơn thuần là các thành quả kinh tế, vì trong
Trang 2
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
kết quả và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt được hiệu quả xã hội. Tương
tự hiệu quả xã hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt
động kinh tế. Khơng thể có hiệu quả kinh tế mà khơng thể có hiệu quả xã hội,
ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, nền tảng cho hiệu quả kinh tế xã hội.
1.1.2. Ý nghĩa1
- Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đánh giá trình độ khai
thác và tiết kiệm các nguồn lực sẵn có.
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất.
- Sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao
- Trên cơ sở doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm
trong quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm
tàng để phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả
năng cạnh tranh, tăng tích lũy, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,
máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai
mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan
hiếm nguồn lực và ciệc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt
1
/>
Trang 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Nói tóm lại “Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sự phát triển kinh tế theo chiều
sâu, phản ánh sự khai thác các nguồn lực một cách tốt nhất phục vụ các mục
tiêu kinh tế của doanh nghiệp”.
1.2. Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.1.1. Quan điểm về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được
làm giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất
trước không được làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau.
1.2.1.2. Quan điểm về mặt khơng gian
Một doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay khơng cịn tùy thuộc
vào chỗ hiệu quả của hoạt động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế
nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành
kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ
thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các nhiệm vụ ngoài kinh tế.
Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức – kỹ
thuật nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét
toàn diện. Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền
kinh tế quốc dân thì mới được coi là hiệu quả kinh tế.
1.2.1.3. Quan điểm về mặt định tính
Trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp
đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành được hiệu quả cao
Trang 4
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
cho doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội.
Trong nhiều trường hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi
lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa hồn toàn được
thỏa mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu
quả của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà
còn đánh giá chất lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn diện hơn.
Cụ thể trong đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán
triệt một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Sự kết hợp hài hịa các lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi
ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài... Trong đó, quan trọng
nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đã từ đó
thỏa mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để thỏa mãn lợi ích
của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Nói
tóm lại theo quan điểm này thì quy trình thỏa mãn lợi ích giữa các chủ thể phải
đảm bảo từ thấp đến cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài
hịa giữa lợi ích các chủ thể.
Thứ hai: Tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là
sự kết hợp hài hòa giữa hiệu quả của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu
quả tồn doanh nghiệp.
Thứ ba: Tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan
điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa
phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư: Thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ
Trang 5
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trước hết ta phải nhận thấy
rằng sự ổn định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Trong khi đó chính sự ổn định đó lại được quyết định
bởi mức độ thỏa mãn lợi ích của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này đòi hỏi
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được xuất phát từ mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ năm: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện
tại lẫn giá trị của hàng hóa. Theo quan điểm này địi hỏi việc tính tốn và đánh
giá hiệu quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. Ở đây mặt
giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ
ra. Như vậy, căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là
một địi hỏi tất yếu trong q trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường.
1.2.1.4. Quan điểm về mặt định lƣợng
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi
theo hướng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa
chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định
ranh giới có hay khơng có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh tồn ngành
có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu
khơng có số liệu của tồn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước.
Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có thể đạt được các chỉ tiêu về mặt
Trang 6
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm:
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính
xác tình hình doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh
nghiệp với nhau.
Sức sản xuất của vốn (ROE)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận rịng
=
Vốn chủ sở hữu bình qn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc
tạo ra doanh thu: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận ròng
=
Tổng giá trị tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa vào
khả năng kiếm lợi nhuận từ những tài sản hiện hữu của doanh nghiệp. Với một
đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao thể hiện sự
sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (ROS)
Lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận ròng
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Trang 7
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu thống kê tình hình lƣu chuyển và giá
cả hàng hoá trong hoạt động thƣơng mại
Chỉ tiêu thống kê lưu chuyển hàng hóa:
Chỉ tiêu giá trị hàng mua (doanh thu mua – mức mua): là biểu
hiện bằng tiền của tất cả khối lượng hàng mua vào trong kỳ, cũng chính là tồn
bộ số vốn bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua hàng trong kỳ
Giá trị hàng mua trong kỳ = ∑ (đơn giá mua * khối lƣợng mua từng loại)
Chỉ tiêu giá trị hàng bán (doanh số bán – mức bán – mức tiêu
thụ hàng hóa): phản ánh tổng giá trị hàng bán ra trong kỳ. Giá trị có thể là giá
bán buôn hay giá bán lẻ
Giá trị hàng bán trong kỳ = ∑ (đơn giá bán * khối lƣợng bán từng loại)
Chỉ tiêu giá trị hàng dự trữ (mức dự trữ hàng): phản ánh tổng
giá trị hàng hóa đang được dự trữ tại một thời điểm nhất định. Tính riêng cho
từng loại hàng và tính chung cho các loại hàng.
Giá trị hàng
dự trữ cuối kỳ
=
Giá trị hàng dự
trữ đầu kỳ
+
Giá trị hàng mua
vào trong kỳ
-
Giá trị hàng
bán ra trong kỳ
Chỉ tiêu số vịng quay của hàng hóa: phản ánh số lần quay vòng
của khối lượng hàng dự trữ trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ hàng hóa đã được
đổi mới bao nhiêu lần.
L
Trong đó:
=
∑G
D
L: số vịng quay của hàng hóa trong kỳ
∑G: tổng mức bán trong kỳ
D: dự trữ hàng hóa bình qn trong kỳ
Trang 8
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
Phân tích tình hình lưu chuyển hàng hóa
Đánh giá tình hình biến động mức lưu chuyển hàng hóa
Chỉ số khối lượng hàng bán
Số tương đối:
IQ
=
∑(P0*Q0)
∑(P0*Q1)
Số tuyệt đối: ∑(P0*Q0) - ∑(P0*Q1)
Trong đó:
P0: đơn giá bán theo kế hoạch
Q0, Q1: khối lượng từng loại hàng hóa theo kỳ kế hoạch và thực tế
Chỉ số giá trị hàng bán
Số tương đối:
IP
=
∑(P1*Q0)
∑(P0*Q0)
Số tuyệt đối: ∑(P1*Q1) - ∑(P0*Q0)
Trong đó:
P0, P1: đơn giá bán theo kế hoạch và thực tế
Q0, Q1: khối lượng từng loại hàng hóa theo kỳ kế hoạch và thực tế
Nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của hàng hóa
∑ doanh số bán = ∑(đơn giá bán * Khối lƣợng từng loại hàng bán)
Hệ thống chỉ số:
IPQ = Ip * IQ
IPQ: phản ánh sự biến động tổng doanh số bán giữa thực tế và kế hoạch
Ip: phản ánh ảnh hưởng nhân tố giá bán đến tổng doanh số bán
Trang 9
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
IQ: phản ánh ảnh hưởng nhân tố khối lượng hàng bán đến tổng doanh số bán
Chỉ tiêu thống kê chi phí lưu thơng và lợi nhuận kinh doanh
Mức chi phí lưu thơng: là tất cả các chi phí bằng tiền phục vụ
cho q trình lưu thơng hàng hóa trong kỳ của doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí
lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội của nhân viên hoạt động thương mại;
chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí ngun vật liệu, bao bì, đóng gói; chi
phí dịch vụ th ngồi phục vụ cho q trình lưu thơng hàng hóa, vận tải, bưu
điện, bảo hiểm...; chi phí cho hư hỏng, hao hụt trong q trình lưu thơng hàng
hóa; chi phí lưu thơng khác.
Tỷ suất chi phí lưu thơng: là chi phí lưu thơng tính bình qn
cho 1 đơn vị của mức lưu thơng hàng hóa.
Tỷ suất chi phí
lƣu thơng
Chi phí lƣu thơng
=
Mức lƣu chuyển hàng hóa thuần túy
Trong đó: mức lưu chuyển hàng hóa thuần túy là tổng giá trị hàng hóa được bán
ra khỏi một tổng thể thương mại, là kết quả cuối cùng của hoạt động lưu chuyển
hàng hóa.
Lợi nhuận kinh doanh thương mại: là thu nhập thuần túy từ hoạt
động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp trong kỳ
LN kinh
doanh TM
Doanh thu
=
bán hàng
- (
Giá vốn
hàng bán
Chi phí
+
lƣu thơng
+ Thuế +
Chi phí
khác
)
Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh thương mại: phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa lợi nhuận kinh doanh thương mại và tổng mức tiêu thụ hàng
hóa trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận kinh doanh thƣơng mại
Mức bán hàng hóa
Trang 10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
1.3. Tìm hiểu về doanh nghiệp thƣơng mại
Thương mại là lĩnh vực trao đổi, lưu thơng hàng hóa – dịch vụ thông qua
mua bán bằng tiền trên thị trường. Hoạt động thương mại – dịch vụ gắn liền
với lĩnh vực lưu thơng, phân phối hàng hóa – dịch vụ làm đối tượng mua bán.
Nghiên cứu lĩnh vực thương mại – dịch vụ, xét về tính chất và phạm vi, có thể
chia thành bốn lĩnh vực chính.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại hàng hóa. Mua để bán hay cịn
gọi là bn bán. Doanh nghiệp thương mại vừa là người mua, vừa là người bán
hàng hóa cho người tiêu dùng. Như vậy, doanh nghiệp thương mại là người
kinh doanh chuyên nghiệp. Nhờ các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa được
lưu thông rộng khắp trong nền kinh tế quốc dân, thị trường cũng được mở
rộng, hàng hóa có thể đến tay người tiêu dùng thuận lợi. Là người kinh doanh,
doanh nghiệp thương mại muốn kiếm lợi nhuận phải tìm được thị trường, phải
hiểu khách hàng cần hàng hóa gì, ở đâu, lúc nào, số lượng và giá cả. Chỉ có thể
thỏa mãn nhu cầu và yêu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp mới thực hiện
được giá trị của hàng hóa, mới bù đắp được chi phí kinh doanh và thu lợi
nhuận. Trong điều kiện cạnh trang gay gắt, có nhiều người bán, việc chiếm lĩnh
thị trường, thị phần đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải hiểu nhu cầu và khả
năng của khách hàng, về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng, giá cả, thời
điểm và địa điểm tiêu dùng... trao đổi hàng hóa – dịch vụ và lưu thơng hàng
hóa – dịch vụ là mua hàng ở nơi này và bán hàng ở nơi khác; mua của người
này và bán cho người khác; mua lúc này và bán lúc khác; vì thế nó phải tn
theo quy luật của lưu thơng hàng hóa, tn theo quy luật cung cầu...
Trang 11
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
1.4. Nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thƣơng mại
1.4.1. Phân tích mơi trƣờng vĩ mô
1.4.1.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng vĩ mơ
Mơi trường vĩ mơ là mơi trường của tồn nền kinh tế quốc dân, có
ảnh hưởng đến các doanh nghiệp và ngành kinh doanh. Môi trường vĩ mô là
môi trường đa yếu tố. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mơ có thể ảnh hưởng dến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại một cách độc lập hoặc
trong mối liên kết với các yếu tố khác. Để có thể nhận thức sâu hơn về môi
trường vĩ mô, người ta chia thành năm nhóm yếu tố sau: yếu tố chính trị và
pháp luật, yếu tố kinh tế, yếu tố khoa học và cơng nghệ, yếu tố văn hóa xã hội,
yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên, ngoài ra trong điều kiện mở cửa, hội
nhập, quốc gia có tham gia liên kết khu vực và quốc tế cịn phải xem xét các
yếu tố mơi trường quốc tế.
1.4.1.2. Nhân tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên
Các yếu tố cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho
hoạt động kinh doanh. Cở sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải
(đường, phương tiện, nhà ga, bến đỗ); hệ thống thông tin (bưu điện, điện thoại,
viễn thông); hệ thống bến cảng, nhà kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu, điện,
nước, khách sạn, nhà hàng ... Các nước có nền kinh tế phát triển thường có hệ
thống cơ sở hạ tầng tốt, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Ở
những nước nghèo, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, hoạt động kinh doanh cịn gặp
nhiều khó khăn, một số yếu tố có thể gây ra chi phí cao hoặc rủi ro.
Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần được các doanh nghiệp quan tâm từ
khi bắt đầu hoạt động và trong một quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Những sự biến động của tự nhiên như nắng, mưa, bão, lụt, hạn hán, dịch
Trang 12
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
bệnh... được doanh nghiệp chú ý theo kinh nghiệm để phịng ngừa vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Những yếu tố cơ bản của điều kiện tự nhiên
ảnh hưởng đến doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng và các doanh
nghiệp nói chung là:
- Sự thiếu hụt các nguyên liệu thô, vật kiệu qua chế biến, nguyên liệu
tái sinh và nguyên liệu không thể tái sinh.
- Sự gia tăng chi phí năng lượng
- Ơ nhiễm mơi trường và chi phí để xử lý ơ nhiễm, bảo vệ môi trường
sinh thái bền vững, bảo vệ cảnh quan, thắng cảnh.
- Sự thay đổi vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên của đất nước.
1.4.1.3. Mơi trƣờng chính trị - pháp luật
Trong kinh doanh hiện đại , các yếu tố chính trị và pháp luật ngày
càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh
tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên
thế giới. Sự khác nhau về điều tiết của Nhà nước chỉ ở mức độ. Trong thực tế,
không có nền kinh tế thị trường tự do với nghĩa là khơng có sự can thiệp của
Nhà nước. Để đảm bảo sự vận hành của nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt
động cạnh tranh, quốc gia nào cũng có hệ thống pháp luật và các chế độ chính
sách của Chính phủ để điều tiết thị trường. Để thành công trong kinh doanh,
các doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu, phân tích, dự báo về chính trị
và pháp luật, cùng với su hướng vận động của nó bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chính sách ngoại thương.
- Hệ thống pháp luật, chính sách, sự hồn thiện, minh bạch và hiệu
lực thi hành chúng.
- Các luật về thuế, về bảo vệ môi trường sinh thái, ô nhiễm.
- Các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại của Nhà
Trang 13
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
nước, của các địa phương.
- Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống
kinh tế xã hội.
- Các quy định của Chính phủ về cạnh tranh, chống độc quyền, về
việc cho khách hàng vay tiêu dùng, về việc cho mướn và khuyến mại...
- Các quy định về bảo vệ quyền lợi cho các công ty, bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng, bảo vệ công chúng...
Trên thực tế, các yếu tố chính trị, pháp luật ổn định, rõ ràng, minh
bạch có thể tạo ra thuận lợi cho kinh doanh. Sự thay đổi và biến động có thể
tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp, đặc biệt là những thay đổi
liên tục, nhanh chóng, không thể dự báo trước.
1.4.1.4. Các yếu tố thuộc về kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vơ cùng to lớn đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Các yếu tố kinh tế bao gồm một
phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác động đến sức mua của khách hàng, đến nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa và các yếu tố có liên quan đến sử dụng nguồn lực kinh
doanh. Các yếu tố kinh tế có thể và phải được tính đến là: tốc độ tăng trưởng
GDP; lãi suất tiền vay, tiền gởi ngân hàng; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá hối đoái; mức
độ thất nghiệp; cán cân thanh tốn; chính sách tài chính, tín dụng; kiểm sốt về
gía cả, tiền lương tối thiểu; các giai đoạn trong chu kỳ kinh doanh, cơ cấu kinh
tế, tiềm năng phát triển và gia tăng đầu tư; thu nhập bình quân của dân cư...
1.4.1.5. Các yếu tố khoa học – công nghệ
Yếu tố khoa học – cơng nghệ là yếu tố mang đầy kịch tính nhất, có
ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Trong thời đại khoa học công nghệ mới phát triển như vũ bão, mỗi
công nghệ mới phát sinh sẽ hủy diệt các công nghệ trước đó khơng nhiều thì ít.
Trang 14
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
Đây là yếu tố hủy diệt mang tính mang tính sáng tạo của cơng nghệ mới. Việc
chế tạo ra các sản phẩm mới, chất lượng cao, giá thàng hạ, theo đời sản phẩm
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và bán hàng. Trong doanh
nghiệp thương mại, việc cung cấp những sản phẩm mới, tiên tiến, phù hợp với
xu thế và chiều hướng tiêu dùng ngày càng là một đòi hỏi cấp thiết. Mặc khác,
việc ứng dụng những tiến bộ mới của khoa học - công nghệ trong hoạt động
thương mại cũng làm thay đổi nhanh chóng phương thức và cung cách phục vụ
khách hàng như giao nhận, thanh toán, mua bán, đặt hàng, kiểm tra, kiểm kê ...
Trong các doanh nghiệp thương mại, các yếu tố khoa học – công nghệ chủ yếu
bao gồm:
- Chi phí cho cơng tác nghiên cứu và phát triển (R&D) từ Ngân sách
Nhà nước, từ các ngành kinh doanh và các doanh nghiệp.
- Đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên nghiệp vụ, kỹ thuật
của doanh nghiệp.
- Trang bị các phương tiện kỹ thuật mới, hiện đại trong hoạt động
kinh doanh và trong quản trị kinh doanh.
- Kinh doanh các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến, hiện đại và
chuyển giao cơng nghệ mới.
- Tự động hóa và sử dụng người máy.
- Áp dụng các hình thức kinh doanh tiên tiến, hiện đại...
1.4.1.6. Yếu tố văn hóa – xã hội
Yếu tố văn hóa – xã hội là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi
nhất đến nhu cầu, hành vi của con người, trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực
tiêu dùng cá nhân. Các giá trị văn hóa cơ bản có tính bền vững cao, được lưu
truyền từ đời này sang đời khác và được củng cố bằng những quy chế xã hội
như luật pháp, đạo đức, tơn giáo, chính quyền, hệ thống thứ bậc tôn ti trật tự
trong các hội, tổ chức tơn giáo, nghề nghiệp, địa phương, gia đình và ở cả hệ
Trang 15
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
thống kinh doanh sản xuất dịch vụ. Các yếu tố văn hóa – xã hội thường tiến
triển chậm nên đơi khi thường khó nhận biết, chỉ có những giá trị văn hóa thứ
phát, ngoại lai dễ bị thay đổi. Yếu tố văn hóa – xã hội bao gồm các yếu tố sau:
- Đạo đức, quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, vinh dự, thấp hèn.
- Dân số, xu hướng vận động dân số, phong cách sống, tỷ lệ tăng dân số.
- Các hộ gia đình, xu hướng vận động.
- Sự di chuyển của dân cư.
- Thu nhập của các tầng lớp dân cư, xu hướng vận động, phân bổ thu
nhập giữa các nhóm người và các vùng địa lý.
- Việc làm, lao động nữ và phát triển việc làm.
- Dân tộc, tôn giáo, phong tục tập quán và đặc điểm tâm lý.
Cũng như những thay đổi về chính trị và pháp lý, những thay đổi
trong các yếu tố văn hóa – xã hội cũng tạo nên những cơ hội hoặc nguy cơ cho
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, đặc biệt các doanh nghiệp cung ứng
hàng tiêu dùng cho dân cư, những mặt hàng có liên quan đến nghề nghiệp,
phong tục, tập qn, tơn giáo, lễ tết... Cần phải có sự hiểu biết sâu rộng truyền
thống, phong tục tập quán của khách hàng.
1.4.2. Phân tích mơi trƣờng vi mơ
Mơi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố
ngoại cảnh đối với doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh
tranh trong ngành kinh doanh đó. Trong mơi trường vi mơ có 5 yếu tố cơ bản:
đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới (tiềm ẩn), và
sản phẩm thay thế. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cần phân tích từng yếu tố này để thấy được mặt mạnh, yếu, thách thức
và cơ hội mà doanh nghiệp gặp phải. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trang 16
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
Đối thủ tiềm
năng gia nhập
thị trường
Nguy cơ có đối thủ
cạnh tranh mới
Khả năng
ép giá của
người bán
Nhà cung cấp
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
Sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp
hiện có trong
ngành
Nguy cơ do các sản
Khách hàng
Khả năng
ép giá của
người mua
phẩm và dịch vụ
thay thế mới
Sản phẩm thay thế
Hình 1.1 : Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter
(Nguồn: />1.4.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan của các yếu tố
như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của
ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Các đối thủ
Trang 17
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi
thế trong ngành. Do đó, các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh
tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể
thơng qua. Muốn vậy cần phải tìm hiểu một số vấn đề cơ bản sau:
- Nhận định và xây dựng các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Xác định được tiềm năng chính yếu, các ưu nhược điểm trong các
hoạt động phân phối bán hàng...
- Xem xét tính thống nhất giữa các mục đích và chiến lược của đối
thủ cạnh tranh.
- Tìm hiểu khả năng thích nghi, khả năng chịu đựng (khả năng đương
đầu với các cuộc cạnh tranh kéo dài), khả năng phản ứng nhanh (khả năng phản
công) và khả năng tăng trưởng của các đối thủ cạnh tranh.
1.4.2.2. Đối thủ tìm ẩn mới
Đối thủ tiềm ẩn mới là những đối thủ cạnh tranh mà ta có thể gặp
trong tương lai. Mặc dù khơng phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải những
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới. Song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành sẽ
ảnh hưởng rất nhiều đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cần
phải dự đoán được các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này nhằm ngăn cản sự xâm
nhập từ bên ngoài để bảo vệ vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.2.3. Khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh
tranh. Nếu thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì sẽ đạt được
sự tín nhiệm của khách hàng – tài sản có giá trị cao nhất của doanh nghiệp.
Khách hàng có thể làm lợi nhuận cho doanh nghiệp giảm xuống bằng cách ép
giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ
hơn. Trường hợp không đạt đến mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp phải thương
Trang 18
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
lượng với khách hàng hoặc tìm khách hàng có ưu thế hơn.
Vì thế, để đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp một cách đúng đắn, doanh nghiệp cần quan tâm hơn đến đối tượng
khách hàng trong hiện tại và cả tương lai.
1.4.2.4. Nhà cung cấp
Các doanh nghiệp cần có quan hệ với các tổ chức cung cấp các
nguồn hàng khác nhau như: vật tư, thiết bị, lao động, tài chính.
- Đối với người bán vật tư thiết bị: để tránh tình trạng các tổ chức
cung cấp vật tư, thiết bị gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản
phẩm hoặc dịch vụ đi kèm thì doanh nghiệp cần quan hệ với nhiều nhà cung
cấp, giảm thiểu tình trạng độc quyền và việc lựa chọn người cung cấp cũng
phải được xem xét, phân tích kỹ.
- Người cung cấp vốn: trong thời điểm nhất định phần lớn các doanh
nghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ
người tài trợ như vay ngắn hạn, vay dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu.
- Nguồn lao động là một phần chính yếu trong mơi trường cạnh tranh
của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ chân các nhân viên có năng lực là
tiền đề để đảm bảo thành công cho doanh nghiệp.
1.4.2.5. Nhà bán lẻ
Bán lẻ bao gồm tất cả các hoạt động có liên quan đến bán hàng hóa
và dịch vụ trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng để tiêu thụ. Bao gồm các
dạng bán lẻ như Cửa hàng tổng hợp, Siêu thị, Cửa hàng tiện lợi, ..., dịch vụ
mua hàng. Những đối tượng này thường là nhóm khách hàng quan trọng đối
với những doanh nghiệp thương mại – nhà bán bn, vì họ là người cuối cùng
giúp sản phẩm chúng ta đang kinh doanh đến tay người tiêu dùng. Đồng thời
họ cũng là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khi ngày càng có nhiều cửa hàng thuộc
Trang 19
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
dạng doanh nghiệp bán lẻ như: Chuỗi cửa hiệu chi nhánh doanh nghiệp, Chuỗi
cửa hàng tự nguyện, Hợp tác xã bán lẻ, Hợp tác xã tiêu dùng...
1.4.3. Phân tích hồn cảnh nội tại của doanh nghiệp thƣơng mại
Việc phân tích cặn kẽ các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp nhằm định rõ
những ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy các ưu điểm để đạt hiệu quả tối đa.
Vậy, nhà quản trị sẽ có nhận thức tốt hơn về hồn cảnh nội tại nhờ phân tích
các yếu tố sau:
1.4.3.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của bộ máy quản trị, biểu thị việc
sắp xếp theo trật tự nào đó các bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa
chúng với nhau. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp thương mại là sự
tổng hợp các bộ phận khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
được chun mơn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định bố trí
theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng
quản trị và phục vụ mục đích chung của doanh nghiệp. Mỗi kiểu cơ cấu tổ chức
bộ máy phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp nhất định, sẽ có những ưu
nhược điểm khác nhau. Một số cơ cấu tổ chức tiêu biểu:
- Cơ cấu tổ chức đơn giản: gồm giám đốc điều hành trực tiếp các cửa
hàng kinh doanh khơng có phịng ban chức năng giúp việc. Phù hợp với các
loại hình doanh nghiệp nhỏ, mơi trường giản đơn.
- Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến: gồm một cấp trên và các cấp
dưới. Cấp quản trị trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng: cơ cấu tổ chức liên hợp,
Trang 20
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
được áp dụng rộng rãi trong mọi doanh nghiệp. Người quản trị cấp cao vẫn
chịu mọi trách nhiệm về mặt hoạt động của doanh nghiệp và truyền đạt mệnh
lệnh cho những người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy theo kinh doanh sản phẩm: thích hợp với
loại hình kinh doanh theo lối chun mơn hóa ở những nơi có nhu cầu lớn.
- Cơ cấu tổ chức theo địa lý – khu vực
- Các kiểu cơ cấu khác: tổ chức kinh doanh theo khách hàng, theo
đơn vị chiến lược, kiểu ma trận,...
1.4.3.2. Mạng lƣới kinh doanh
Mạng lưới kinh doanh phổ biến của doanh nghiệp thương mại là hệ
thống các cửa hàng chuyên doanh hoặc tổng hợp và các kho, trạm được bố trí ở
các khu dân cư, những nơi tập trung cung cầu hoặc các địa điểm thuận tiện
mua bán. Trực thuộc các cửa hàng là các quầy hàng tạo thành hệ thống liên
hoàn, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Mạng lưới kho hàng, trạm thu mua chế biến của doanh nghiệp
thương mại là khâu quan trọng trong mạng lưới kinh doanh cần được bố trí phù
hợp với q trình vận động của hàng hóa từ nơi sản xuất, đầu mối nhập khẩu
đến nơi tiêu dùng, bảo đảm dự trữ lưu thông tối ưu cho cả mạng lưới kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.3.3. Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
thƣơng mại
Sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp thương mại kinh doanh là
ngành hàng mà doanh nghiệp làm chức năng lưu thơng hàng hóa. Để thực hiện
chức năng lưu thơng hàng hóa, doanh nghiệp cần có thị trường bán hàng hóa.
Thị trường bán hàng là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khách
hàng tìm đến với doanh nghiệp là do có nhu cầu về hàng hóa – dịch vụ của
Trang 21
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
doanh nghiệp. Khách hàng địi hỏi sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp phải
đủ số lượng, tốt về cả chất lượng, các sản phẩm phải có nhãn hiệu và thương
hiệu nổi tiếng và phù hợp với xu hướng tiêu dùng tiên tiến, hiện đại và giá cả
phải chăng. Doanh nghiệp thương mại khi kinh doanh phải chú ý đến vòng đời
của sản phẩm (nghiên cứu giới thiệu, tăng trưởng (phát triển), bão hịa và suy
thối). Nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại và những yếu tố của thị
trường đầu vào (nguồn cung ứng) là điều kiện thị trường đầu ra và quyết định
chi phí của hoạt động kinh doanh. Để ổn định hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp thương mại phải phát triển mạng lưới kinh doanh, hệ thống cơ sở vật
chất kinh doanh như kho hàng, cửa hàng, nơi tiếp nhận hàng hố nơi dự trữ,
bảo quản hàng hóa và các mối quan hệ kinh tế - kỹ thuật – thương mại với các
đơn vị nguồn hàng để tạo nguồn hàng, khai thác tối đa lợi thế của nguồn hàng
để vừa nắm chắc nguồn hàng, vừa có thể ổn định và phát triển khối lượng và
chất lượng các mặt hàng thu mua.
1.4.3.4. Quản trị nhân sự và nguồn nhân lực
Khi nói đến yếu tố này, người ta thường xem xét những vấn đề cụ
thể sau: bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp, tài năng, trình độ chun mơn và
kinh nghiệm quản trị; trình độ tay nghề, sự thành thạo kỹ thuật, nghiệp vụ kinh
doanh và ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Mức thu
nhập của cán bộ công nhân viên và giá trị các mối quan hệ lao động so với toàn
ngành và các đối thủ cạnh tranh khác. Các chính sách của doanh nghiệp đối với
cán bộ nhân viên trong lao động, cũng như sự khuyến khích, động viên người
lao động nâng cao năng suất, kết quả của lao động. Khả năng cân đối giữa mức
độ sử dụng nhân công ở mức tối đa và mức tối thiểu tại doanh nghiệp. Khả
năng đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của thị trường về nguồn nhân lực, tình hình
thuyên chuyển cán bộ và mức độ bỏ việc...
Trang 22
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
1.4.3.5. Hệ thống thông tin của doanh nghiệp thƣơng mại
Hệ thống thông tin quản trị (MIS) và hệ thống thông tin chiến lược
(SIS) là yếu tố quan trọng giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có các quyết
định đúng đắn, kịp thời. Hệ thống thông tin quản trị là tập hợp tất cả các quy
tắc, kỹ năng và phương pháp được mơ tả rõ ràng nhờ đó con người và thiết bị
thực hiện việc thu thập và phân tích dữ liệu nhằm tạo ra các thông tin cần thiết
cho các nhà quản trị. Hệ thống thông tin quản trị nghiêng về sự kết hợp các dữ
liệu bên trong và các dữ liệu bên ngoài nhằm hỗ trợ các mục tiêu chiến lược
của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin chiến lược là những hệ thống máy tính
thực hiện các chiến lược kinh doanh. Đó là những hệ thống dịch vụ thông tin
tài nguyên được áp dụng cho các cơ hội kinh doanh chiến lược, mà các hệ
thống máy tính này sẽ tác động trên các sản phẩm của tổ chức và hoạt động
kinh doanh. Hệ thống thông tin chiến lược luôn luôn là hệ thống được phát
triển trong sáng kiến kinh doanh của công ty. Những ý tưởng trong một số
trường hợp nổi tiếng đến từ người Dịch vụ thông tin, nhưng họ đã hướng vào
các động lực kinh doanh cụ thể của công ty. Trong trường hợp khác, những ý
tưởng đến từ những người kinh doanh hoạt động, và thông tin cung cấp các khả
năng công nghệ để thực hiện kết quả lợi nhuận.
Tùy theo quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp và sự cần
thiết của thông tin đối với hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống thông tin
vững mạnh, thiết thực và kịp thời.
1.4.3.6. Văn hóa tổ chức
Văn hóa tổ chức của doanh nghiệp là tổng hợp các kinh nghiệm, tác
phong và cách ứng xử trong công tác, sinh hoạt, nhất là trong quan hệ giữa các
cá nhân, bộ phận (lãnh đạo và nhân viên) với nhau và quan hệ với khách hàng
Trang 23
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN TNTM Tiến Việt
giai đoạn 2012 - 2015
của doanh nghiệp với môi trường xung quanh.
1.4.3.7. Nghiên cứu và phát triển
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, việc kinh doanh nghiên cứu
và phát triển thị trường thường tập trung vào những hướng chính như sau:
- Đổi mới sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và phát triển kinh doanh
những sản phẩm tiên tiến hiện đại. Cần đầu tư tìm hiểu nguồn hàng từ các xí
nghiệp sản xuất cung ứng, các nguồn hàng nhập khẩu, xu hướng phát triển
công nghệ mới để tạo nguồn hàng đưa vào kinh doanh.
- Nghiên cứu thị trường những máy móc, thiết bị để mua sắm, trang
bị cho doanh nghiệp những máy móc, thiết bị mới, hiện đại những trang thiết bị
để giao nhận, vận chuyển, bảo quản hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh, để
đảm bảo cung ứng đầy đủ số lượng, chất lượng và nhanh chóng cho khách
hàng và dịch vụ văn minh.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại hoặc tham quan, trao đổi các đoàn khảo
sát những doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh ở các nước tiên tiến, để nâng
cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp về cả
kỹ thuật, nghiệp vụ, quản trị kinh doanh, ngoại ngữ...
Trang 24
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
SVTH: Lê Thị Kim Thanh
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƢƠNG MẠI CỦA
DOANH NGHIỆP TNTM TIẾN VIỆT
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp TNTM Tiến Việt
2.1.1. Thông tin cơ bản về Doanh nghiệp TNTM Tiến Việt
- Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư nhân Thương mại Tiến Việt
- Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân
- Địa chỉ: 210 Bưng Ơng Thồn, Phường Phước Long B, Quận 9,
Tp. Hồ Chí Minh.
- Năm thành lập: 2008
- Nhà phân phối của: Công ty Cổ phần Cơng nghệ - thương mại
MASAN(CPCN-TM), chi nhánh Bình Dương và Q.Tân Bình.
- Điện thoại: (08). 5409.6160
- Fax: (08). 5409.6160
- Mã số thuế: 0305430455
- Tổng số lao động: 28
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Doanh nghiệp TNTM Tiến Việt do ông Vũ Tiến Việt thành lập vào
02/05/2008, là nhà phân phối chính thức hàng tiêu dùng mang nhãn hiệu nổi
tiến Chinsu của Công ty Cổ phần Công nghệ - Thương mại MASAN, chi
nhánh Bình Dương và Tân Bình, trực thuộc Công ty MASAN FOOD. Trải qua
hơn 4 năm phát triển, từ một nhà phân phối nhỏ với hơn 15 nhân viên, đến nay
doanh nghiệp đã có một chỗ đứng trên thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam tại
địa bàn quận 2 và quận 9.
Năm 2008 doanh nghiệp TNTM Tiến Việt tiến hành ký kết hợp đồng
phân phối với số lượng hàng phân phối chủ yếu là mì gói và nước mắm Chinsu.
Trang 25