Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

20 2073402011264 phanthimay KTMT 58 19 01LT2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 36 trang )

Họ và tên: Phan Thị May

MSV: 2073402011264

Khóa/Lớp tín chỉ: CQ58/19.01LT2

Niên chế: CQ58/19.02

STT: 20

ID phòng thi: 581-058-0046

Ngày thi: 22/03/2022

Giờ thi: 15h15

BÀI THI MƠN: KINH TẾ MƠI TRƯỜNG
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi : 3 ngày
Mã đề thi: 26/2022

ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

BÀI LÀM

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.


Môi trường đang ngày càng là vấn đề quan tâm sâu sắc của tồn thế giới nói chung
cũng như Việt Nam nói riêng. Bởi lẽ, mơi trường là khơng gian, nơi ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống, là nơi chứa đựng và cung cấp tài nguyên thiên nhiên phục vụ cuộc
sống của con người. Tuy nhiên, cùng với quá trình cơngnghiệp hóa – hiện đại hóa,
sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu,bên cạnh những thành quả đạt
được về kinh tế thì mơi trường đang bị ơ nhiễm, xuống cấp trầm trọng, khó kiểm
sốt. Q trình đơ thị hóa diễn ra ngày càng mạnh dẫn đến các chất thải ra môi trường
ngày càng tăng lên, ảnh hưởng nguy hại đến con người. Do đó, Việt Nam đang đối
mặt với những thách thức lớn về bảo vệ và quản lý mơi trường.
Tình hình Việt Nam hiện nay để phát triển bền vững thì cần phải kết hợp hài hòa
cả hai yêu cầu: vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa bảo vệ môi trường. Muốn thực
hiện được điều đó, bên cạnh những nỗ lực, ý thức của các cá nhân, tổ chức trong
cộng đồng thì vai trị của nhà nước là rất quan trọng. Để hoạt động bảo vệ mơi trường
đi vào nề nếp, bài bản thì cần phải quản lý mơi trường. Bằng những biện pháp và
chính sách khác nhau, Nhà nước ta đang can thiệp mạnh mẽ vào hoạt động của cá
nhân, tổ chức trong xã hội để bảo vệ các yếu tố của môi trường, ngăn chặn việc gây
ơ nhiễm, suy thối và sự cố môi trường.
Nhà nước phải kết hợp chặt chẽ và đồng bộ các công cụ quản lý để đảm bảo việc
quản lý môi trường. Trong các công cụ quản lý của nhà nước về môi trường chủ yếu
bao gồm công cụ pháp lý, công cụ kinh tế, công cụ khoa – giáo; thì việc áp dụng
cơng cụ kinh tế đóng vai trị rất quan trọng. Khơng giống như các cơng cụ khác mang
2


tính chất mệnh lệnh, bắt buộc, cơng cụ kinh tế mang tính mềm dẻo, linh hoạt, khiến
cho người gây ơ nhiễm và người hưởng thụ mơi trường có các hành vi xử sự có lợi
cho mơi trường. Việc sử dụng các cơng cụ kinh tế cịn khuyến khích việc nghiên cứu
triển khai kỹ thuật cơng nghệ có lợi cho mơi trường, duy trì tốt giá trị mơi trường của
quốc gia. Do vậy, áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là cách tiếp cận
đúng đắn nhằm hạn chế ơ nhiễm và suy thối mơi trường tại Việt Nam.

Ở Việt Nam, việc áp dụng công cụ kinh tế đã và đang được Chính phủ quan tâm.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng chưa được như mong đợi, việc triển khai cịn gặp nhiều
khó khăn do chưa có nghiên cứu đầy đủ về các công cụ kinh tế trước khi ban hành.
Không chỉ vậy, năng lực nghiên cứu và thực thi các cơng cụ kinh tế cịn nhiều hạn
chế, một số cơng cụ kinh tế cịn chưa áp dụng. Chính vì vậy, em chọn đề tài vấn đề
là: “Hồn thiện các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam hiện
nay” để nghiên cứu . Để phát huy vai trị của các cơng cụ kinh tế thì phải làm rõ thực
trạng, việc áp dụng các công cụ kinh tế trong thời gian qua ở Việt Nam, chỉ ra nguyên
nhân, hạn chế của các công cụ kinh tế từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
hơn các công cụ kinh tế, đem lại hiệu quả cao trong việc quản lý môi trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Mục tiêu chung : Hồn thiện hóa hệ thống cơ sở lí luận về các cơng cụ kinh tế.
Thực trạng của việc sử dụng các công cụ kinh tế trong việc quản lý mơi trường đã
hợp lí hay chưa? Trên cơ sở đó, làm rõ một số hạn chế, nguyên nhân và đề xuất kiến
nghị, một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả việc sử dụng các công cụ kinh tế
trong quản lý môi trường ở Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
[1] Trình bày cơ sở lí luận và khẳng định ý nghĩa tầm quan trọng của các công cụ
kinh tế.
3


[2] Tìm hiểu thực trạng sử dụng các cơng cụ kinh tế trong việc quản lí mơi trường ở
Việt Nam hiện nay.
[3] Trên cơ sở đó, em sẽ cố gắng nêu ra một số nhận xét, đánh giá về thành công
cũng như hạn chế của các công cụ kinh tế
[4] Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng
các công cụ kinh tế trong việc quản lí mơi trường ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc áp dụng các công cụ kinh tế trong công tác quản lý

môi trường
- Phạm vi nghiên cứu: Môi trường ở Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung mang tính phương pháp
luận, dựa trên những cơ sở khoa học. Ngồi ra, cịn sử dụng kết hợp các phương
pháp khác như: tổng hợp, phân tích, so sánh, chứng minh, thống kê, đánh giá, trích
dẫn…Và cịn thu thập tài liệu qua internet, qua sách báo, qua các thông tin quan sát
được,...
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, bài tiểu luận được trình bày trong
ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về quản lý môi trường và quản lý môi trường bằng
các công cụ kinh tế.
Chương II: Thực trạng áp dụng các công cụ kinh tế trong việc quản lý môi trường ở
Việt Nam hiện nay.
4


Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các công cụ kinh tế trong quản lý
môi trường.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BẰNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ.
1. Cơ sở lý luận chung về quản lý môi trường.
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động
điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ
năng điều phối thơng tin đối với các vấn đề mơi trường có liên quan đến con người
xuất phát từ quan điểm định hướng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lí
tài ngun.
Cơng cụ quản lí mơi trường là các biện pháp hành động nhằm thực hiện công tác

quản lý môi trường của nhà nước.
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:
+) Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã
hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
+) Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong
việc quản lý môi trường.
+) Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và cơng cụ tổng hợp
thích hợp.
+) Phịng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thối mơi trường cần được ưu tiên hơn
việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.

5


+) Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và
các chi phí xử lý, hồi phục mơi trường bị ơ nhiễm. Người sử dụng các thành phần
môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ơ nhiễm đó.
Cơng cụ quản lý môi trường bao gồm: Công cụ pháp lý, công cụ kinh tế, công cụ
khoa – giáo.
2. Quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế
2.1 Khái niệm
Công cụ kinh tế là những công cụ nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt
động của cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi
của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho mơi trường.
2.2 Mục tiêu các công cụ kinh tế
Nhằm tác động tới các chi phí và lợi ích trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, bảo đảm hài hòa mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trường. Giúp hạn chế tối đa các hoạt động gây bất lợi cho mơi
trường sống, đồng thời khuyến khích đổi mới trang thiết bị, sử dụng hiệu quả các
nguồn nguyên, nhiên liệu trong sản xuất.

2.3 Các công cụ kinh tế
2.3.1 Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Mục đích
+) Hạn chế các nhu cầu không cần thiết trong việc sử dụng TNTN.
+) Hạn chế tổn thất , lãng phí TNTN trong q trình khai thác và sử dụng.
6


+) Tạo nguồn thu cho NSNN và điều hòa quyền lợi của các tầng lớp dân cư về sử
dụng tài nguyên.
Các loại thuế tài nguyên bao gồm: Thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng,
thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài nguyên khoáng sản......
- Ý nghĩa
+) Là khoản chi phí thể hiện trách nhiệm tài chính của các đối tượng khai thác, sử
dụng tài nguyên đối với chủ sở hữu.
+) Khuyến kích và buộc các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên phải trân trọng
vai trò và giá trị của tài nguyên đối với quá trình phát triển.
+) Là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
- Nguyên tắc
+) Hoạt động càng gây nhiều tổn thất tài ngun và suy thối mơi trường thì càng
phải chịu thuế cao hơn.
+) Khuyến khích thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị, kĩ thuật hiện đại,
đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực quản lí tài nguyên.
- Cách tính thuế tài nguyên
+) Đối với loại tài nguyên đã xác định được trữ lượng kinh tế hay trữ lượng địa chất,
thuế phải đảm bảo tương đối ổn định trên cơ sở xác định lượng tài nguyên được khai
thác và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+) Đối với loại tài nguyên chưa xác định được trữ lượng hoặc trữ lượng mới chỉ được

dự báo , chưa xác định được trữ lượng một cách đầy đủ thì q trình tính thuế cần
thường xuyên phải điều chỉnh cho phù hợp với quy mô khai thác tăng giảm trong
từng thời kì. Có thể sử dụng phương pháp khoán sản lượng khai thác ở trong từng
7


thời gian nhất định để làm cơ sở tính thuế trong khi chờ có kết quả khoa học về thăm
dị địa chất và xác định trữ lượng đầy đủ.
2.3.2 Thuế ô nhiễm môi trường
Thuế ô nhiễm môi trường là khoản thu cho ngân sách nhà nước từ những đối tượng
gây ô nhiễm, làm thiệt hại cho môi trường, góp phần hạn chế, giảm thiểu các tác nhân
gây ô nhiễm , suy thối mơi trường, khuyến khích các hoạt động bảo vệ mơi trường.
- Mục đích
+) Khuyến khích người gây ơ nhiễm phải tích cực tìm kiếm các giải pháp nhằm giảm
thiểu lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường.
+) Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Ưu điểm của thuế ô nhiễm môi trường
+) Tăng hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua tiết kiệm
chi phí.
+) Khuyến khích q trình đổi mới tổ chức và quản lý doanh nghiệp.
- Các nguyên tắc
+) Hướng vào mục tiêu phát triển bền vững và chính sách, kế hoạch môi trường cụ
thể.
+) Người gây ô nhiễm phải trả tiền.
+) Mức thuế và biểu thuế phải căn cứ vào các tiêu chuẩn môi trường của quốc gia và
các thơng lệ quốc tế.
- Hình thức đánh thuế ơ nhiễm môi trường
+) Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm:
8



-> Đánh vào các chất thải gây ô nhiễm môi trường(ơ nhiễm mơi trường nước: BODnhu cầu oxi sinh hóa, COD- nhu cầu oxy hóa học, TSS- hàm lượng cặn lơ lửng, kim
loại nặng...; ơ nhiễm khí quyển: Cacbon, SO2,..; ô nhiễm môi trường đất: các loại
chất thải rắn, chất thải lỏng; Các hoạt động gây ra tiếng ồn ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh)
-> Được xác định dựa trên chi phí ngoại ứng
+) Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm:
-> được áp dụng với các sản phẩm gây hại tới môi trường khi chúng được sử dụng
trong sản suất, tiêu dùng hay loại bỏ chúng.
-> Tính thuế căn cứ vào khối lượng sản phẩm từng loại được tiêu thụ , đơi khi tính
dưới dạng phí.
2.3.3 Giấy phép (quota) phát thải
Giấy phép (quota) phát thải là loại giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp, cho phép doanh nghiệp được thải một lượng chất thải nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định.
-Thường được áp dụng cho: nguồn tài ngun mơi trường khó quy định sở hữu
dẫn đến việc bị sử dụng bừa bãi ( khơng khí, đại dương...)
- Nên áp dụng thị trường giấy phép phát thải khi:
+) Chất gây ơ nhiễm cần kiểm sốt thải ra từ nhiều nguồn khác nhau.
+) Có sự chêch lệch lớn trong chi phí giảm thải của các nguồn gây ô nhiễm( do công
nghệ khác nhau, tuổi thọ máy móc thiết bị , quản lý...).
+) Số lượng doanh nghiệp tham gia mua bán giấy phép phát thải là khá lớn để tạo
9


được thị trường mang tính cạnh tranh và năng động.
- Ý nghĩa:
+) Khống chế được lượng chất thải thải vào môi trường ở một khu vực.
+) Huy động nguồn lực tài chính để thực hiện các kế hoạch mơi trường.
+) Hình thành thị trường giấy phép từ đó khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm

giải pháp giảm thải tối ưu.
2.3.4 Đặt cọc và hoàn trả
Đặt cọc và hoàn trả là phụ phí thêm vào trong giá thành sản phẩm có khả năng gây
ơ nhiễm mơi trường.
- Mục đích: Nhằm khuyến khích tái sử dụng rác thải, tái chế lại rác thải hoặc
xử lí rác thải một cách an tồn đối với môi trường.
- Ưu , nhược điểm
+) Ưu điểm của hệ thống đặt cọc hoàn trả là tăng cường mục tiêu bảo vệ môi trường,
giảm thiểu vấn đề chất thải rắn và việc thải bỏ bằng biện pháp chôn lấp, nâng cao tỉ
lệ thu hồi của các chương trình tái chế.
+) Nhược điểm là các chi phí sẽ gia tăng đối với người tiêu dùng cũng như nhà sản
xuất.
- Nguyên tắc áp dụng
+) Quy định các đối tượng tiêu dùng các sản phẩm có khả năng gây ơ nhiễm mơi
trường phải trả thêm một khoản tiền đặt cọc khi mua hàng nhằm cam kết sau khi tiêu
dùng sẽ đem sản phẩm hoặc phần còn lại của sản phẩm trả lại cho đơn vị thu gom
phế thải hoặc địa điểm tái chế đã quy định
10


+)Nếu thực hiện đúng sẽ được hoàn trả lại tiền . Nếu vi phạm thì số tiền đặt cọc được
xung vào quỹ bảo vệ môi trường.
2.3.5 Ký quỹ môi trường
Ký quỹ mơi trường là khoản tài chính mà các doanh nghiệp phải nộp/đặt cọc tại
các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng trước khi tiến hành các hoạt động có thể gây
ơ nhiễm mơi trường nhằm bảo đảm cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ơ
nhiễm và suy thối mơi trường.
- Mục đích
+) Nhằm tác động trực tiếp đến việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ mơi trường của
doanh nghiệp, thơng qua việc khuyến khích doanh nghiệp tìm kiếm những biện pháp

thích hợp nhằm hạn chế ơ nhiễm, suy thối mơi trường để nhận lại số tiền đã ký quỹ.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ô
nhiễm và tổn thất môi trường.
- Nguyên tắc áp dụng
+) Yêu cầu doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi thực hiện 1 hoạt động
kinh tế phải ký gửi 1 khoản tiền ( hoặc kim loại quý, đá quý...)tại ngân hàng hoặc tổ
chức tín dụng nhằm cam kết sẽ thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái
môi trường.
+) Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc bằng kinh phí cần thiết để khắc phục ô nhiễm
môi trường nếu doanh nghiệp gây ô nhiễm hoặc suy thối mơi trường.
2.3.6 Trợ cấp tài chính
- Áp dụng: đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Giá trị trợ cấp phải tương đương với lợi ích mơi trường mà hoạt động này mang lại.
11


- Hình thức trợ cấp: Trợ cấp khơng hồn lại, các khoản cho vay ưu đãi , ưu đãi thuế
(miễn, giảm thuế) , hỗ trợ công nghệ, đào tạo.
2.3.7 Nhãn sinh thái
- Khái niệm: Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước cấp cho các sản
phẩm không gây ra ơ nhiễm mơi trường trong q trình sản xuất sản phẩm
hoặc q trình sử dụng sản phẩm đó.
- Sản phẩm được dán nhãn sinh thái có uy tín cao, có sức cạnh tranh cao
- Nhãn sinh thái thường được xem xét dán cho:
+) Các sản phẩm tái chế từ phế thải.
+) Các sản phẩm thay thế cho sản phẩm có tác động xấu đến mơi trường.
+) Các sản phẩm có tác động tích cực đến mơi trường.
2.3.8 Qũy mơi trường
- Khái niệm: Quỹ môi trường là một cơ chế tài chính lập ra để hỗ trợ việc sử
dụng và bảo tồn tài nguyên môi trường bền vững.

- Phân loại: Theo vùng địa lí và phân cấp quản lí bao gồm: Quỹ mơi trường
tồn cầu, quốc gia, vùng hoặc địa phương.
- Các khoản nộp vào quỹ mơi trường
+) Phí, lệ phí
+) Đóng góp tự nguyện của cá nhân , doanh nghiệp.
+) Tài trợ bằng tiền , hiện vật của chính quyền địa phương , ngành , tổ chức xã hội
trong nước và Chính phủ.
+) Đóng góp của các tổ chức , các nhà tài trợ quốc tế.
+) Lãi và các khoản lợi thu được từ hoạt động của quỹ.
12


+) Xử phạt hành chính các vi phạm quy định bảo vệ mơi trường.
+) Từ các hoạt động vì mục tiêu bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu: Nhằm đầu tư hoặc cho vay đối với các dự án bảo vệ mơi trường.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CƠNG CỤ KINH TẾ TRONG
VIỆC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Thực trạng môi trường ở Việt Nam
 Môi trường đất
Hiện nay ở Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là hơn 33 triệu ha. Trong đó có
68,83% tức khoảng hơn 22 triệu ha diện tích đất đang được sử dụng, còn lại hơn 10
triệu ha đất chưa sử dụng, chiếm khoảng 33,04% tổng diện tích đất.
Diện tích đất sử dụng trong nơng nghiệp khoảng 7-8 triệu ha.Việt Nam nằm trong
vùng nhiệt đới mưa nhiều và tập trung, nên đặc điểm địa hình đồi núi chiếm 3Ú4 lãnh
thổ nên dễ bị rửa trơi, xói mịn, thối hóa do nghèo chất hữu cơ và chất dinh dưỡng.
Đất sau khi bị thối hóa thì rất khó khơi phục quay trở lại trạng thái màu mỡ ban đầu.
Trong những năm gần đây, Việt Nam có nhiều những dấu hiệu ơ nhiễm môi trường
đất và ngày càng trầm trọng rộng khắp lãnh thổ từ ô nhiễm môi trường ở nông thôn
đến các thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác.
Tại Hà Nội, vấn đề ô nhiễm môi trường đất chủ yếu là do hàm lượng kim loại nặng

cao từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nổi bật ở một số khu công nghiệp đô thị
và các làng nghề như Khu công nghiệp An Khánh, Khu đồng mương nổi Tam Hiệp
– Thanh Trì, Khu đơ thị Nam Thăng Long, Làng nghề dệt vải Hà Đông,...
Thực trạng ô nhiễm môi trường đất ở Tp. Hồ Chí Minh cũng khơng mấy khả quan.
Ngun nhân chủ yếu là do các chất thải đô thị và hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật,...
13


Ví dụ, ở Hóc Mơn, bình qn một vụ rau được phun thuốc bảo vệ thực vật khoảng
10 – 25 lần. Trong 1 năm, lượng thuốc sử dụng cho 1ha có thể đạt tới 100 – 150 lít.
Các khu cơng nghiệp Hồ Chí Minh mỗi ngày đã thải ra hơn 600 nghìn m3 nước thải.
 Mơi trường nước
Theo Unicef cho biết, tình trạng ơ nhiễm nguồn nước ở Việt Nam đang đứng TOP
5, chỉ sau Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Thái Lan có lượng rác thải đổ ra sơng,
ra biển nhiều nhất thế giới hiện nay.
Hệ thống nước mặt Việt Nam với hơn 2.360 con sông, suối dài hơn 10km và hàng
nghìn hồ, ao. Nguồn nước này phục vụ cho động vật và con người. Tuy nhiên, những
nguồn nước này đang bị suy thoái và phá hủy nghiêm trọng do khai thác quá mức và
bị ô nhiễm với mức độ khác nhau. Thậm chí nhiều con sơng, đoạn sơng, ao, hồ đang
“chết” bởi khối lượng những chất thải, rác thải, nước thải xả ra môi trường mà chưa
được xử lý.
Thống kê và đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài Ngun mơi trường trung bình mỗi
năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh
kém và gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát hiện, mà một trong
những nguyên nhân chính là sử dụng nguồn nước ơ nhiễm.
Theo khảo sát của Trung tâm Quan trắc môi trường Quốc gia – Tổng cục Môi
trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho thấy hiện trạng môi trường nước mặt ở
nước ta nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Miền Bắc tập trung đông dân cư (đặc
biệt là Đồng bằng sông Hồng) lượng nước thải đô thị lớn hầu hết của các thành phố
đều chưa được xử lý và xả trực tiếp vào các kênh mương và chảy thẳng ra sơng.

Ngồi ra một lượng lớn nước thải công nghiệp, làng nghề cũng là áp lực lớn đối với
môi trường nước.
14


Một số sông ở vùng núi Đông Bắc như: Chất lượng sông Kỳ Cùng và các sông
nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2, sông Hiến, song Bằng
Giang còn ở mức B1. Đầu nguồn (Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang) vài năm
gần đây mùa khô xuất hiện hiện tượng ô nhiễm bất thường trong thời gian ngắn 3 –
5 ngày. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết các thông số vượt QCVN
08:2008 – A1, một số địa điểm gần các nhà máy thậm chí xấp xỉ B1 (đoạn sơng Hồng
từ Cty Super Phốt phát và hóa chất Lâm Thao đến KCN phía nam TP.Việt Trì), các
thơng số vượt ngưỡng B1 nhiều lần. So với các sơng khác trong vùng, sơng Hồng có
mức độ ô nhiễm thấp hơn.
Miền Trung và Tây Nguyên có một số khu vực chất lượng nước giảm do việc đổi
dòng phục vụ các cơng trình thủy lợi (hiện tượng ơ nhiễm trên sơng Ba vào mùa
khơ). Nguồn ơ nhiễm chính khu vực Đông Nam Bộ là nguồn ô nhiễm nước mặt chủ
yếu do nước thải công nghiệp và sinh hoạt. Sông Đồng Nai khu vực thượng lưu sông
chất lượng nước tương đối tốt nhưng khu vực hạ lưu (đoạn qua TP. Biên Hịa) nước
sơng đã bị ơ nhiễm.
 Mơi trường khơng khí
Chất lượng mơi trường khơng khí nói chung và tại các đơ thị lớn nói riêng chịu
tác động do phát sinh bụi, khí thải từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, giao
thông vận tải... Trong đó, khí thải từ các phương tiện giao thơng cơ giới đường bộ,
đặc biệt là xe ô tô, xe gắn máy chiếm tỉ lệ lớn nhất đồng thời cũng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng lượng phát thải gây ô nhiễm mơi trường khơng khí đơ thị.
Đến tháng 02 năm 2020, tồn quốc có tổng số 3.553.700 xe ơ tơ và khoảng 4 triệu
xe máy đang lưu hành. Trong đó, Hà Nội có gần 6 triệu xe máy, Thành phố Hồ Chí
Minh có hơn 8 triệu xe máy lưu thơng hàng ngày, chưa tính đến các phương tiện giao
thơng của người dân từ các địa phương khác đi qua. Trong số các phương tiện đang

15


lưu hành, nhiều phương tiện cũ không đảm bảo tiêu chuẩn khí thải, niên hạn để lưu
thơng trong thành phố, nhiều xe qua nhiều năm sử dụng và không thường xuyên bảo
dưỡng nên hiệu quả sử dụng nhiên liệu thấp, nồng độ chất độc hại và bụi trong khí
thải cao. Đây là một trong những nguyên nhân của vấn đề ô nhiễm không khí ở các
thành phố lớn ở Việt Nam, đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thời gian
gần đây ngày càng gia tăng.
Diễn biến chất lượng khơng khí từ năm 2010 đến nay cho thấy: Từ năm 2018 đến
năm 2019, nồng độ bụi PM2.5 có xu hướng tăng hơn so với giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2017. So sánh kết quả quan trắc nồng độ bụi PM2.5 trong các tháng qua các
năm từ 2013 - 2019 cho thấy, từ tháng 9 đến giữa tháng 12 năm 2019, nồng độ bụi
PM2.5 tăng mạnh so với các tháng trước đó và tăng cao so với cùng kỳ các năm từ
2015 - 2018. Giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2019, khu vực miền Bắc đã xảy
ra một số đợt cao điểm ô nhiễm khơng khí. Chỉ số chất lượng khơng khí tại một số
đơ thị như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều thời điểm ở mức xấu với chỉ
số AQI từ 150 đến 200, có khi vượt 200 tương đương mức rất xấu. Nguy hại nhất là
bụi mịn gồm những hạt nhỏ bay lơ lửng trong không trung như PM2.5 (dưới 2.5
micromet), khi thẩm thấu qua đường hô hấp sẽ là nguyên nhân tiềm ẩn của hàng loạt
các căn bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Chất lượng khơng khí từ ngày 01/01/2020 đến ngày 10/4/2020 có xu hướng được
cải thiện hơn so với cùng kỳ của những năm trước. Kết quả tính tốn chỉ số AQI cho
thấy, chất lượng khơng khí tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thị
trong phần lớn thời gian duy trì ở mức tốt và trung bình. Đặc biệt, từ thời gian nửa
cuối tháng 3/2020 đến nay, trong đó có giai đoạn cả nước thực hiện cách ly xã hội
để phịng ngừa dịch bệnh Covid 19, giá trị thơng số PM2.5 và CO thấp hơn hẳn thời
gian cùng kỳ những năm trước đó. Đây cũng là những khoảng thời gian ghi nhận
lượng phương tiện tham gia giao thông trong các khu vực nội đô giảm so với thời
16



gian từ tháng 02 năm 2020 về trước, nhiều hoạt động kinh tế - xã hội phải tạm dừng
hoặc giảm. Điều này cho thấy ảnh hưởng của các nguồn phát thải như giao thơng và
hoạt động sản xuất có tác động đáng kể đến chất lượng khơng khí đơ thị, thể hiện
khá rõ tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong khoảng thời gian nêu trên cũng
có xu hướng tốt hơn thời gian trước.
 Một số trường hợp về đền bù thiệt hại môi trường:
+) Công ty VEDAN đền bù thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường sơng Thị Vải: cơng
ty bột ngọt VEDAN do nước ngồi đầu tư xây dựng từ năm 1995. Cơng ty có xây
dựng hệ thống xử lý nước thải, tuy nhiên trong q trình sản xuất hệ thống này khơng
hoạt động, tồn bộ nước thải được đổ trực tiếp ra sông Thị Vải gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, ảnh hưởng rất lớn đến người dân. Sau khi điều tra và giám định
chất lượng nước thải Bộ Tài nguyên Môi trường đã xử phạt công ty số tiền phạt là
126 tỷ đồng. Tuy nhiên công ty mới chỉ đền bù khoảng 90 tỷ đồng.
+) Ngày 28/6/2016, Formosa Hà Tĩnh đã nhận trách nhiệm gây ra sự cố môi trường
hiện tượng thủy sản chết lan trên diện rộng, cơng khai xin lỗi Chính phủ, nhân dân
Việt Nam đồng thời cam kết bồi thường thiệt hại kinh tế cho người dân, xử lý môi
trường biển với số tiền 500 triệu USD, tương đương 11.500 tỷ đồng. Đồng thời cam
kết khắc phục các tồn tại, hạn chế của hệ thống xử lý chất thải, đảm bảo xử lý triệt
để chất thải độc trước khi thải ra môi trường; không để tái diễn sự cố môi trường như
vừa qua.
2.2 Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam
2.2.1 Thực trạng áp dụng Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên ở Việt Nam ra đời từ năm 1990, việc điều chỉnh chính sách thuế
tài nguyên cũng là yêu cầu được đặt ra thường xuyên nhằm làm cho hành lang pháp
17


lý hoàn chỉnh và phù hợp hơn. Luật thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày

25/11/2009 thay thế Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 1998 là một bước quan trọng
hoàn thiện pháp luật về thuế Tài nguyên.
Việc quản lý thu thuế tài nguyên thực hiện và đã đạt được những kết quả nhất định
nhất là sau khi Luật quản lý thuế được ban hành, được áp dụng, góp phần tăng nguồn
thu ngân sách, nhất là dầu khí. Số thu về thuế tài ngun chủ yếu từ dầu thơ và khí
thiên nhiên khai thác từ các hợp đồng dầu khí, chiếm từ 60% đến 61% trên tổng số
thu về thuế tài nguyên. Số thuế tài nguyên khai thác nội địa chiếm tỷ trọng khoảng
5-6% tổng thu ngân sách nhà nước. Mặc dù tỷ trọng số thu thuế tài nguyên còn nhỏ
so với tổng số thu thuế và phí nội địa, nhưng tỷ trọng tăng dần qua các năm. Thuế tài
nguyên là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách địa phương vì đây là khoản thu
điều tiết 100% cho ngân sách địa phương (trừ dầu khí) theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước. Với mức thuế suất thuế tài nguyên từ 3-35% tuỳ theo từng nhóm,
loại tài ngun, khống sản khơng những đã góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách
nhà nước và bình ổn thị trường, mà cịn góp phần tăng cường quản lý tài nguyên;
khuyến khích bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài
nguyên.
Bảng 1: Số thu thuế tài nguyên và tỷ lệ tài nguyên giai đoạn 2010-2017

18


Tuy nhiên, các quy định pháp luật về thuế tài nguyên vẫn còn nhiều bất cập liên
quan đến người nộp thuế, sản lượng tính thuế, giá tính thuế, thuế suất và quản lý thuế
tài nguyên.
2.2.2 Thực trạng áp dụng Thuế ô nhiễm môi trường
Điều 112 Luật bảo vệ môi trường 2005 quy định các đối tượng chịu thuế môi trường
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác
động xấu lâu dài đến mơi trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế môi trường.
Thuế môi trường đã được quy định trong Luật bảo vệ môi trường, tuy nhiên cho
đến nay thì vẫn chưa được thực hiện trong thực tế. Hiện tại, Chính phủ vẫn đang

nghiên cứu để hồn thiện danh mục tính thuế mơi trường và mức thuế suất phù hợp.
Việc thu phí, lệ phí như hiện nay khơng hiệu quả và khơng có tác dụng lớn trong
cơng tác bảo vệ mơi trường. Phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải cũng mới chỉ
được áp dụng ở một số tỉnh, thành phố mà chưa triển khai trên phạm vi cả nước. Việc
thực thi không đồng bộ làm giảm ý thức của người dân trong vấn đề bảo vệ môi
trường.
2.2.3 Thực trạng áp dụng Giấy phép (quota) phát thải
Việt Nam hiện đang triển khai Dự án hỗ trợ kỹ thuật “Chuẩn bị sẵn sàng cho xây
dựng thị trường cacbon tại Việt Nam” do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ, tại Quyết
định số 1803/QĐ-TTg ngày 22/10/2015. Từ năm 2021, Việt Nam bắt buộc phải thực
hiện giảm phát thải theo cam kết tại Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. Hơn nữa,
phát triển thị trường tín chỉ carbon trong nước là một trong những công cụ kinh tế đã
được đưa vào Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua.

19


Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã quy định sử dụng giấy phép môi trường
thay cho các giấy phép “con” trong đó có giấy phép phát thải từ đó tạo ra nhiều đột
phá.
Ngồi ra, tại Việt Nam, hiện tại chúng ta chưa có bất kì một hoạt động chính thức
nào liên quan đến giấy phép phát thải có thể chuyển nhượng. Thị trường giấy phép
phát thải của nước ta chưa sơi động và rộng rãi. Cịn tồn đọng những hạn chế trên là
do trình độ khoa học kĩ thuật yếu kém hơn so với các nước phát triển, cơng nghệ xử
lí chất thải cũng chỉ nhập về từ nước ngồi, mặt khác khả năng quản lí yếu kém, còn
nhiều bất cập.
2.2.4 Thực trạng áp dụng Đặt cọc - hồn trả
Đặt cọc – hồn trả cho bao bì: Thực tế, dự thảo Luật Bảo vệ môi trường 2019 đã
luật hóa mơ hình đặt cọc - hồn trả đối với bao bì. Tuy nhiên, quy định này sau đó
khơng được đưa vào luật chính thức. Tại các nước đang phát triển như Việt Nam,

việc đặt thêm tiền cọc vào giá sản phẩm có thể làm ảnh hưởng lớn đến quyết định
chi tiêu của người tiêu dùng.
Đặt cọc – hoàn trả cho rác thải điện tử: nhiều doanh nghiệp bán lẻ Việt áp dụng
cho sản phẩm điện thoại, máy tính xách tay: tổ chức các chương trình “đổi cũ lấy
mới”, khuyến khích người tiêu dùng đổi sản phẩm cũ, hỏng lấy ưu đãi khi mua sản
phẩm mới và đạt được hiệu quả khả quan.
Thực chất, đặt cọc – hoàn trả là một nội dung cịn thiếu trong pháp luật mơi trường
nói riêng cũng như trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung.
Các điểm thu gom rác thải hoạt động kém hiệu quả và thiếu tính bền vững cũng
khiến việc quản lý tiền cọc trở nên vô cùng phức tạp. Như vậy, mơ hình đặt cọc –
hồn trả có thể tạo ra lạm phát giá chung nhưng không tạo ra hiệu quả đến tỷ lệ thu
20


gom bao bì . Với vấn đề đặt cọc – hoàn trả cho rác thải điện tử: chưa được sử dụng
rộng rãi ở Việt Nam, còn lúng túng khi xử lý các rác thải điện tử gây ô nhiễm.

2.2.5 Thực trạng áp dụng Ký quỹ môi trường
Biện pháp ký quỹ môi trường ở Việt Nam được quy định trong Luật bảo vệ môi
trường (2005). Tuy nhiên, Luật Bảo vệ môi trường đề cập rất ít và chung chung đối
với biện pháp này, chưa nêu rõ được các lĩnh vực, ngành nghề nào phải tuân thủ biện
pháp này trước khi tiến hành khai thác hay sản xuất.
Mặt khác biện pháp kí quỹ chưa được áp dụng rộng rãi trong khai thác tài nguyên
ở Việt nam mà mới chỉ áp dụng đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Tuy nhiên,
ngay trong hoạt động này vẫn còn nhiều vướng mắc và bất cập.
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2008 đến nay Bộ và các
tỉnh, thành phố đã duyệt 1.420 dự án cải tạo, phục hồi môi trường, với tổng số tiền
ký quỹ trên 1.360 tỷ đồng. Nhưng trên thực tế nhiều tổ chức, cá nhân vẫn chưa quan
tâm thực hiện. Nguyên nhân là do vẫn chưa có hướng dẫn kỹ thuật cụ thể về cải tạo,
phục hồi mơi trường cho từng loại hình. Thủ tục hành chính phức tạp, nên nhiều

doanh nghiệp khơng thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường như đã cam kết và cũng
21


không lấy lại tiền ký quỹ. Một bất cập nữa là thời hạn khai thác, đó là cấp quá nhiều
giấy phép cho các dự án có quy mơ nhỏ: Như Bình Định có đến 85% dự án có vịng
đời < 5 năm; Lâm Đồng có 70% dự án có thời hạn < 5 năm, dẫn đến việc khó kiểm
sốt, do cấp phép khai thác ngắn hạn, khơng ít doanh nghiệp đã trốn thực hiện nghĩa
vụ hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương, không nộp tiền thuê đất, thuế,
cũng như tiền ký quỹcải tạo phục hồi môi trường.
Mặt khác, nhiều địa phương chưa thành lập được Quỹ Bảo vệ mơi trường, gây khó
khăn cho việc ký quỹ và cho cả cơ quan quản lý nhà nước trong theo dõi tình hình
ký quỹ, cải tạo phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khống sản. Đồng thời cũng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên các Quỹ bảo vệ
môi trường tại các tỉnh hoạt động không thống nhất, kém hiệu quả và chưa phát huy
được vai trị hỗ trợ cơng tác bảo vệ môi trường tại địa phương.
2.2.6 Thực trạng áp dụng Trợ cấp tài chính
Tính đến 31/12/2017, dư nợ cho vay của Ngân hàng phát triển đối với lĩnh vực
cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải là 12.888 tỷ đồng; lĩnh vực năng lượng là
118.945 tỷ đồng. Nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đã góp phần khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ mơi qua đó cải thiện mơi trường xung
quanh dự án, thúc đẩy tăng trưởng xanh và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Theo Bộ Tài nguyên Môi trường, trong 15 năm hoạt động, Quỹ Bảo vệ mơi trường
Việt Nam đã hỗ trợ tài chính cho hàng trăm dự án bảo vệ môi trường với số tiền hơn
2.100 tỷ đồng dưới các hình thức: Cho vay, tài trợ, hỗ trợ lãi suất, trợ giá sản phẩm
điện gió, hỗ trợ giá điện gió nối lưới, ký quỹ phục hồi mơi trường... Trong đó, Quỹ
Bảo vệ mơi trường đã thành công bước đầu trong việc hỗ trợ nguồn vốn cho doanh
nghiệp thơng qua hình thức cho vay ưuđãi với hơn 1.900 tỷ đồng cho 244 dự án đầu
tư bảo vệ môi trường tại 48 tỉnh, thành phố trong cả nước. Đặc biệt từ năm 2016 đến
22



nay, Quỹ Bảo vệ môi trường đã mở rộng lĩnh vực ưu tiên cho vay từ 5 lên 8 lĩnh vực
ưu tiên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư bảo vệ môi trường cho nhiều đối tượng
khách hàng, đồng thời mở rộng phạm vi hỗ trợ tài chính của Quỹ. Theo đó, lãi suất
hỗ trợ cho vay của Quỹ cũng giảm dần từ 3,6%/năm xuống còn 2,6%/năm như hiện
nay, ngoài ra các điều kiện về đảm bảo tiền vay, thời gian vay, quy trình và các thủ
tục cho vay cũng đã được điều chỉnh theo hướng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
có thể tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi. Về nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước: Những
năm qua, theo quy định, nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường
từ ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí sự nghiệp mơi trường khơng thấp hơn 1% tổng chi ngân sách Nhà
nước trong dự toán ngân sách hằng năm.
Năm 2019, ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường trung ương là 2.290 tỷ đồng
nhưng đến tháng 9/2019 mới phân bổ 1.51,922 tỷ đồng, đạt 50,3%. Về ngân sách sự
nghiệp bảo vệ môi trường địa phương, Bộ Tài chính giao chỉ tiêu hướng dẫn là 13.900
tỷ đồng, chiếm 85,86% so với tổng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của cả
nước; số được Hội đồng nhân dân các tỉnh thông qua là 18.152.741 triệu đồng, lớn
hơn 4.252.741 triệu đồng so với số giao của Bộ Tài chính, trong đó 44/63 tỉnh, thành
phố chi cao hơn số giao của Bộ Tài chính.
2.2.7 Thực trạng áp dụng Nhãn sinh thái
Chương trình Nhãn xanh Việt Nam đã được Bộ trưởng BTNMT phê duyệt theo
Quyết định số 253/ QĐ – BTNMT ngày 05/03/2009. Cùng với cũng có đưa ra Quyết
định 154/QĐ – BTNMT ngày 25/01/2014 công bố 10 tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam
là Bột giặt; Bóng đèn huỳnh quang; Bao bì nhựa tự phân hủy sinh học; Bao bì giấy
tổng hợp dùng đóng gói thực phẩm; Vật liệu lợp, ốp, lát thuộc vật liệu gốm xây dựng;
23



Ắc quy; Giấy văn phịng;Chăm sóc tóc; Xà phịng bánh; Nước rửa bát bằng tay; Sơn
phủ dùng trong xây dựng; Máy tính xách tay; Hộp mực in dùng cho máy in, máy
photocopy và máy fax; Máy in.
Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê, đã có 100 tổ chức doanh nghiệp được chứng
nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001:1998, những khái niệm Nhãn sinh thái vẫn
còn quá xa lạ với người sản xuất và người tiêu dùng. Hiện nay, các doanh nghiệp chủ
yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, có nhiều khó khăn về tài chính, nguồn lực cũng như
cơng nghệ nên kinh phí dành cho mơi trường trong các sản phẩm rất thấp. Mặt khác,
các tiêu chí về sản phẩm xanh còn rất hạn chế về mặt số lượng và mới chỉ có đối với
một số chủng loại mặt hàng nhất định.Trong khi đó, để được dán Nhãn xanh cho sản
phẩm, doanh nghiệp phải đầu tư thêm 20% tổng chi phí sản phẩm dành cho hàng hóa
nên chưa mặn mà, việc áp dụng Nhãn sinh thái đang trong giai đoạn khuyến khích
chứ chưa bắt buộc. Một điều đáng buồn là từ khi triển khai chương trình đến nay mới
chỉ có 50 sản phẩm của 4 cơng ty được chứng nhận “Nhãn xanh Việt Nam”.
Ở Việt Nam vẫn chưa huy động được nhiều doanh nghiệp tham gia vào chương
trình chứng nhận dán nhãn sinh thái bởi nhận thức và sự quan tâm của người tiêu
dùng chưa cao vào sản phẩm có chứng nhận thân thiện với mơi trường. Khi người
tiêu dùng có nhu cầu sử dụng thì họ chưa đưa ra những quyết định cần phải lựa chọn
những sản phẩm được dán nhãn sinh thái chính vì vậy chưa tạo ra được thị trường
cho doanh nghiệp và trình độ kỹ thuật, nhân lực của doanh nghiệp chưa cao khiến
cho nhiều sản phẩm chưa đáp ứng được các tiêu chí khi xét duyệt.
So với các nước trong khu vực, yêu cầu về sản phẩm xanh (sản phẩm thân thiện
với môi trường) trên thị trường Việt Nam cũng như nhận thức của người tiêu dùng
còn hạn chế, khái niệm về “Nhãn xanh Việt Nam” đối với nhiều người còn rất mơ
hồ. Nên khi cơ quan quản lý tiến hành nhãn sinh thái, cần cung cấp cho người dân
24


hiểu rõ nếu mua sản phẩm dán “Nhãn xanh Việt Nam” thì họ được lợi ích gì. Ngồi
việc khi mua những sản phẩm có dán nhãn sẽ tốt hơn cho mơi trường, đồng thời có

thể bảo vệ người tiêu dùng trong quá trình sử dụng.

2.2.8 Thực trạng áp dụng Quỹ mơi trường
Đến nay, nước ta có 41 tổ chức Quỹ Bảo vệ mơi trường, trong đó, có 1 Quỹ Bảo
vệ môi trường Trung ương (Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam), 39 Quỹ Bảo vệ môi
trường địa phương và 1 Quỹ Bảo vệ môi trường ngành Than. Quỹ được thành lập ở
cấp Trung ương gọi là Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và được thành lập ở cấp
tỉnh gọi là Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương. Quỹ
Bảo vệ môi trường địa phương trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu sự
quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài chính.
Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam (VEPF) được thành lập ngày 26/6/2002 theo
Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với số vốn điều lệ 200 tỷ
25


×