Buổi thảo luận thứ ba:
VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG (TIẾP)
VẤN ĐỀ 1: Buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng
Câu 1: Đối với vụ việc trong quyết định số 36, đoạn nào cho thấy Tòa án địa
phương đã buộc các bên tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng?
Trả lời:
Đối với vụ việc trong Quyết định số 36, đoạn cho thấy Tòa án địa phương đã
buộc các bên tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng là:
“Tại bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 06/2010/KDTM-ST ngày
27/8/2010, Tòa án nhân dân huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
[…]
2. Buộc Công ty TNHH Damool VINA tiếp tục thực hiện hợp đồng số
007/09/DMVN-HHDT ngày 10/10/2009 giữa Công ty TNHH Damool VINA với Cơng
ty cổ phần Hồng Hà Bình Dương”1.
Câu 2: Hướng của Tịa án địa phương có được Tịa án nhân dân tối cao
chấp nhận không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Trả lời:
Hướng của Tòa án địa phương khơng được Tịa án nhân dân tối cao chấp nhận.
Đoạn của Quyết định cho câu trả lời là: “Tại Quyết định kháng nghị số
21/2013/KDTM-KN ngày 02/5/2013, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Tòa
Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm theo hướng hủy bản án kinh
doanh thương mại phúc thẩm số 21/2010/KDTM-PT ngày 23/11/2010 của Tịa án
nhân dân tỉnh Bình Dương”2.
Câu 3: Vì sao Tịa án nhân dân tối cao theo hướng nêu trên? Đoạn nào của
Quyết định cho câu trả lời?
Trả lời:
Tòa án nhân dân tối cao theo hướng nêu trên – không buộc tiếp tục thực hiện
hợp đồng là vì
Thứ nhất, Cơng ty cổ phần Hồng Hà Bình Dương đã yêu cầu khởi kiện Công ty
TNHH Damool VINA đền bù vi phạm hợp đồng theo hợp đồng nguyên tắc số 007 và
1
Phần Nhận thấy của Quyết định số 36/2013/KDTM-GĐT ngày 17/9/2013 về việc tranh chấp về hợp đồng
chuyển nhượng tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất của Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tối cao.
2
Phần Nhận thấy của Quyết định số 36/2013/KDTM-GĐT ngày 17/9/2013 về việc tranh chấp về hợp đồng
chuyển nhượng tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất của Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tối cao.
5
Công ty TNHH Damool VINA đã đồng ý bồi thường 5% giá trị hợp đồng cho Công ty
Hồng Hà.
Thứ hai, hơn nữa, Công ty VINA chỉ vi phạm hợp đồng nguyên tắc chứ chưa vi
phạm hợp đồng chính nên chưa gây ảnh hưởng gì nhiều đến Cơng ty Hồng Hà.
Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Trước và trong q trình giải quyết vụ án,
Cơng ty VINA đều từ chối thực hiện hợp đồng nguyên tắc số 007 và đồng ý chịu phạt
5% giá trị hợp đồng. Vì thế Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm buộc Cơng
ty Hồng Hà Bình Dương và Cơng ty VINA tiếp tục thực hiện hợp đồng nguyên tắc số
007 là không đúng”3.
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân
tối cao.
Trả lời:
Ngay từ đầu ta đã thấy, Công ty VINA đã từ chối thực hiện hợp đồng và sẵn
sàng bồi thường thiệt hại 5% giá trị hợp đồng nguyên tắc số 007. Bên cạnh đó, hai bên
doanh nghiệp tranh chấp với nhau về tài sản phục vụ kinh doanh nên việc Tòa án địa
phương buộc các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng nguyên tắc số 007 là không đúng.
Trên cơ sở đó, Tịa án nhân dân tối cao giải quyết theo hướng Công ty VINA bồi
thường cho Công ty Hồng Hà 5% giá trị hợp đồng và không phải tiếp tục thực hiện
hợp đồng là hợp lý. Hướng giải quyết này đảm bảo lợi ích hợp pháp cho hai bên và
phù hợp với pháp luật. Bởi lẽ, trước khi giải quyết vụ án, Cơng ty VINA đã bày tỏ ý
chí khơng muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng nguyên tắc số 007. Trên thực tế, Công ty
ký kết hợp đồng số 007 vào ngày 10/10/2009, tức là Công ty VINA đã xác lập quyền
nghĩa vụ đối với Công ty Hồng Hà nhưng nội dung hợp đồng cuối cùng không thực
hiện được nên Công ty VINA đã vi phạm nghĩa vụ thực hiện công việc. Trong trường
hợp này, Công ty VINA phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên công ty Hồng Hà
theo thỏa thuận của hợp đồng, bên vi phạm nghĩa vụ phải bồi thường 5% giá trị hợp
đồng và Công ty VINA đã chấp nhận. Công ty Hồng Hà cũng có u cầu nếu Cơng ty
VINA khơng tiếp tục thực hiện hợp đồng thì thanh tốn tiền phạt 5%. Nếu ép buộc
tiếp tục giao thực hiện hợp đồng sẽ ảnh hưởng đến quyền tự do giao kết hợp đồng
ngay từ đầu của hai bên.
Câu 5: Đối với vụ việc trong Bản án số 01, bên bán có vi phạm nghĩa vụ giao
cà phê khơng? Vì sao?
Trả lời:
Đối với vụ việc trong Bản án 01, bên bán có vi phạm nghĩa vụ giao cà phê vì:
3
Đoạn 2 của phần Xét thấy của Quyết định số 36/2013/KDTM-GĐT ngày 17/9/2013 về việc tranh chấp về hợp
đồng chuyển nhượng tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất của Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tối cao.
6
Việc vợ chồng ơng Hữu và bà Phương có xác lập 4 hợp đồng mua bán cà phê
nhân xô đã quy chuẩn là có trên thực tế. Việc xác lập các hợp đồng mua bán giữa các
bên là hoàn toàn tự nguyện. Vợ chồng ông Thanh cũng đã xác định đã nhận
188.600.000đ từ bà Phương. Mà trong cả bốn hợp đồng ký kết bằng miệng giữa hai
bên thì vợ chồng ông Hữu phải giao cà phê nhân xô sau ba ngày nhận tiền. Nhưng từ
khi nhận tiền cho đến nay vợ chồng ông Thanh không giao cà phê cho bà Phương.
Nên theo khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Vi phạm nghĩa vụ là việc bên
có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
hoặc thực hiện không đúng nội dung của nhĩa vụ”4 thì bên bán đã vi phạm nghĩa vụ
giao cà phê.
Câu 6: Tịa án có buộc bên bán phải tiếp tục giao cà phê khơng?
Trả lời:
Tịa án buộc bên bán phải tiếp tục giao cà phê
Trong cả bốn hợp đồng ký kết bằng miệng giữa hai bên thì vợ chồng ơng Hữu
phải giao cà phê nhân xô sau ba ngày nhận tiền. Nhưng từ khi nhận tiền cho đến nay
vợ chồng ông Thanh không giao cà phê cho bà Phương nên đã vi phạm khoản 1 Điều
432 Bộ luật Dân sự năm 20055: “Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên
thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên
bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý”.
Câu 7: Trên cơ sở văn bản, có quy định nào cho phép Tòa án buộc bên bán
phải tiêp tục giao cà phê không? Nêu rõ cơ sở văn bản khi trả lời.
Trả lời:
Trên cơ sở văn bản, có quy định cho phép Tòa án buộc bên bán phải tiếp tục giao
cà phê.
Cơ sở pháp lý: Theo Điều 352 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Khi bên có nghĩa vụ
thực hiện khơng đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa
vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ”6.
Câu 8: Cho biết những thay đổi và suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi
giữa Bộ luật Dân sự 2015 và Bộ luật Dân sự 2005 về chủ đề đang được nghiên
cứu.
Trả lời:
“So với Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã tách quy định
này thành ba quy định khác nhau theo Điều 352 – trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ, 356 – trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật, 358 – trách nhiệm do
4
Khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xét theo bản án (bản án được xét xử năm 2010).
6
Điều 352 Bộ luật Dân sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5
7
không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc”7. Đây là một điều hợp lý
vì tuy nội dung không khác nhau nhưng tách thành ba điều luật sẽ giúp việc thực hiện
dễ dàng hơn vì lúc này luật sẽ chi tiết hơn, quy định rõ ràng hơn cho từng trường hợp.
Mặt khác, so với Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bỏ từ
“buộc”, và việc bỏ từ này là hợp lý bởi lẽ từ buộc mang tính cưỡng chế, áp dụng biện
pháp tác động mạnh đối với bên thực hiện không đúng nghĩa vụ. Nhưng nội dung của
quy định này chỉ là cơ sở để bên có nghĩa vụ bị vi phạm phải yêu cầu bên vi phạm
nghĩa vụ tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ.8
VẤN ĐỀ 2: Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ do không thực
hiện đúng hợp đồng
Câu 1: Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp
đồng do có vi phạm.
Trả lời:
Giống nhau:
Thứ nhất, hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm đều làm hợp
đồng khơng có giá trị thi hành, tức là coi như chưa có hợp đồng.
Thứ hai, bên có lỗi trong hợp đồng vơ hiệu hoặc hợp đồng bị hủy bỏ đều phải
bồi thường thiệt hại (Khoản 4 Điều 131 và khoản 3 Điều 425 Bộ luật Dân sự năm
2015).
Thứ ba, khi hợp đồng vơ hiệu hoặc bị hủy bỏ thì các bên hồn nguyên, tức là trả
lại cho nhau những gì đã nhận như ban đầu khi hợp đồng chưa xác lập (khoản 2 Điều
131 và khoản 2 Điều 427 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Khác nhau
Tiêu chí
so sánh
1. Điều
kiện chấm
dứt hợp
đồng
Hợp đồng dân sự vơ hiệu
Hủy bỏ hợp đồng do có
vi phạm
Hợp đồng dân sự vi phạm một trong các Một trong các bên trong
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
hợp đồng vi phạm các
điều khoản có trong hợp
(Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015)
đồng hoặc một bên yêu
cầu hủy hợp đồng.
7
Lê Thị Diễm Phương, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng
Đức - Hội Luật gia Việt Nam, 2017, Chương 4, trang 322.
8
Lê Thị Diễm Phương, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng
Đức - Hội Luật gia Việt Nam, 2017, Chương 4, trang 322.
8
2. Các
trường hợp
chấm dứt
hợp đồng
Hợp đồng dân sự vô hiệu do:
- Vi phạm điều cấm
- Giả tạo
Một bên có quyền hủy bỏ
hợp đồng và không phải
bồi thường khi bên kia vi
phạm hợp đồng.
- Người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực
hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- Nhầm lẫn
- Bị lừa dối, đe dọa
- Người xác lập không nhận thức và làm
chủ hành vi của mình
- Khơng tn thủ quy định về hình thức
- Có đối tượng khơng thể thực hiện được
3. Trách
nhiệm
thơng báo
Hợp đồng khơng đủ điều kiện có hiệu lực Bên hủy hợp đồng phải
thì sẽ vơ hiệu.
thơng báo cho bên kia về
việc hủy bỏ, nều không
thông báo mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
4. Quyền
và nghĩa vụ
giữa các
bên.
Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, Chấm dứt quyền và nghĩa
thay đổi chấm dứt quyền và nghĩa vụ của vụ giữa các bên.
các bên kể từ thời điểm xác lập.
5. Phạm vi
Khi hợp đồng chính vơ hiệu thì hợp đồng Hủy bỏ tồn bộ hợp đồng.
phụ cũng vơ hiệu theo.
(Khoản 1 Điều 131 Bộ luật Dân sự năm
2015)
Khi hợp đồng phụ vơ hiệu hợp đồng chính
vẫn cịn hiệu lực.
6. Thẩm
quyền
quyết định
Phải được tịa tun thì mới xác định hợp Một trong các bên, Tịa án
đồng vơ hiệu trừ các trường hợp quy định hoặc Trọng tài
tại Điều 123 và Điều 124 thì khơng cần
phải có quyết định của Tịa án.
7. Trách
nhiệm bồi
Bên có lỗi gây thiệt hại có trách nhiệm bồi Bên có lỗi phải bồi thường
thường (có thể là một trong các bên trong thiệt hại (một trong số các
9
thường
hợp đồng, có thể là người thứ ba).
bên trong hợp đồng)
8. Hậu quả
pháp lý
Khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả Các bên có quyền địi lại
cho nhau những gì đã nhận hoặc trả lại lợi ích do việc đã thực
tiền với giá trị tương ứng.
hiện một phần nghĩa vụ
theo hợp đồng.
Câu 2: Theo Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vơ hiệu hay bị hủy
bỏ?
Theo Tịa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu bởi dựa vào đoạn nhận
định của tòa án: “Xét hợp đồng mua bán xe ngày 36/5/2012 nêu trên là vô hiệu...”9
Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long (về hủy bỏ hay vơ hiệu hợp đồng).
Theo tơi việc tịa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long tuyên hợp đồng vô hiệu là hoàn
toàn hợp lý. Hợp đồng ghi bên mua là “Trang trí nội thất Thanh Thảo” mà người đại
diện là bà Nguyễn Thị Dệt là khơng có căn cứ pháp luật bởi bà Dệt khơng là đại diện
cho “Trang trí nội thất Thanh Thảo” mà do ơng Trương Hồng Thành là giám đốc đại
diện. Ở đây, chủ thể tham gia xác lập hợp đồng khơng có thẩm quyền.
Câu 4: Nếu hợp đồng bị vơ hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng
khơng? Vì sao?
Trả lời:
Nếu hợp đồng bị vơ hiệu thì khơng áp dụng phạt vi phạm hợp đồng
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Phạt vi phạm là sự
thỏa thuận gữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một
khoản tiền cho bên bị vi phạm.”10
Theo đó, khi hợp đồng vơ hiệu thì việc phạt vi phạm đã được thỏa thuận trong
hợp đồng cũng vơ hiệu.
Câu 5: Hướng giải quyết của Tịa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu
hỏi trên như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Trả lời:
Theo lập luận của nhóm tơi, việc xác định hợp đồng vơ hiệu và không áp dụng
phạt vi phạm hợp đồng là hợp lý. Vì chỉ khi hợp đồng được thừa nhận thì các nội dung
thỏa thuận trong hợp đồng mới được thừa nhận. Hay theo quan điểm của PGS. TS. Đỗ
9
Phần Nhận định của Bản án số 06/2017/KDTM-PT ngày 26/5/2017 về tranh chấp hợp đồng mua bán của Tòa
án nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
10
Khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
10
Văn Đại: “Hợp đồng khơng có hiệu lực thì khơng phải thực hiện và khi hợp đồng
không phải thực hiện thì phạt vi phạm khơng có vai trị gì”.11
Câu 6: Điểm giống và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và
hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm.
Trả lời:
- Cơ sở pháp lý: Điều 423, Điều 427, Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Điểm giống nhau: điều kiện để hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại.
+ Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng;
+ Các bên thỏa thuận;
+ Trường hợp do luật quy định.
- Điểm khác nhau: điểm khác nhau cơ bản giữa hủy bỏ và đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng là vấn đề hậu quả pháp lý.
+ Đối với hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng khơng có hiệu lực từ thời điểm giao kết;
đối với chấm dứt hợp đồng thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được
thơng báo chấm dứt.
+ Chính vì thế, đối với trường hợp hủy bỏ hợp đồng, các bên hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận (trừ một số chi phí); cịn đối với chấm dứt thực hiện hợp đồng thì
bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền u cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực
hiện.
Câu 7: Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên
khơng? Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.
Trả lời:
Căn cứ Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì ơng Minh được quyền hủy bỏ hợp
đồng chuyển nhượng trên. Vì theo khoản 1 Điều 423, ông Cường đã vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ trong hợp đồng, mà theo khoản 2 Điều 423, ông Cường đã khơng thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm cho bên kia khơng đạt được mục đích của việc giao
kết hợp đồng.
Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Một bên có quyền hủy bỏ hợp
đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiệ hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.”
11
Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt
Nam, 2017, trang 592.
11
+ Khoản 2 Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Vi phạm nghiêm trọng là việc
không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia khơng đạt được
mục đích của việc giao kết hợp đồng.”
VẤN ĐỀ 3: Đứng tên giùm mua bất động sản
Câu 1: Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp là do bà
Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục khơng?
Vì sao?
Trả lời:
Việc Tịa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp là do bà Tuệ bỏ tiền ra
mua và nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ là có thuyết phục. Bởi những lý do sau
đây:
- Tại kết luận giám định số 285/C54-5 ngày 14/9/2011 của Viện khoa học hình
sự Bộ Cơng an có nội dung chữ viết, chữ ký mang danh ơng Nguyễn Văn Bình trên
“Giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở” ngày 07/6/2001 và “Giấy khai nhận tài sản”
ngày 09/8/2001 là chữ viết và chữ kí của ơng Bình.
- Tại biên bản hòa giải ngày 05/10/2010 và ngày 14/10/2010, ông Bình cũng
thừa nhận nhà 16-B20 là bà Tuệ cho tiền mua và nhờ bà Vân đứng tên cùng mua. Anh
Nguyễn Xn Hải là con ơng Bình cũng khẳng định nhà 16-B20 do bà Tuệ mua.
Có cả nhân chứng và vật chứng nên việc công nhận bà Vân đứng tên căn hộ là
có căn cứ.
Câu 2: Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên khơng? Vì sao?
Trả lời:
Ở thời điểm trên, bà Tuệ không được đứng tên nhà ở trên, vì:
“Năm 1992, bà Tuệ có nguyện vọng mua nhà ở Việt Nam, tuy nhiên pháp luật
Việt Nam không cho phép nên bà Tuệ đã nhờ ông Nguyễn Văn Bình (là chú ruột của
bà, sống tại Yên Bái) mua giúp.”12
Đồng thời, vào thời điểm mua nhà là năm 1992, khi đó Pháp lệnh về nhà ở
1991 đang có hiệu lực. Dựa theo Điều 16: “Người nước ngồi có quyền sở hữu nhà
ở trong thời gian tiến hành đầu tư hoặc trong thời gian định cư, thường trú dài hạn
tại Việt Nam, nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia khơng có quy
định khác.” Trong trường hợp này, mặc dù bà Tuệ hay về Việt Nam nhưng không
phải là thường trú dài hạn và cũng không tiến hành đầu tư trong thời gian dài. Do đó
bà khơng được đứng tên khi mua nhà.
13
12
Trích phần Nhận thấy Quyết định số 17/2015/DS-GĐT ngày 19/5/2015 về vụ án kiện đòi tài sản của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
13
Pháp lệnh về nhà ở năm 1991 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
12
Câu 3: Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt
Nam không?
Trả lời:
Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ được quyền mua nhà ở tại Việt Nam vì:
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159, khoản 3 Điều 160 Luật Nhà ở
năm 2014:
“Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại
Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài:
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam bao gồm:
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.”14
“Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam:
3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của
Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp
luật.”15
Như vậy, bà Tuệ được cấp “Giấy miễn thị thực” để nhập cảnh Việt Nam
đã thỏa mãn các yếu tố trên và được mua nhà ở Việt Nam.
Câu 4: Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận
quyền sở hữu nhà trên khơng? Hướng giải quyết này của Tịa án nhân dân tối
cao đã có tiền lệ chưa?
Trả lời
Theo Tịa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở hữu nhà
ở vì các lí do sau:
(1): “Theo “Giấy chứng nhận” ngày 12/6/2009 của Tổng lãnh sứ quán
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật bản thì bà Tuệ vẫn có qc
tịch Việt Nam.”16
(2): “Ngày 18/6/2009 bà Tuệ vẫn được cấp “Giấy miễn thị thực” để bà
Tuệ nhập cảnh cào Việt Nam nhiều lần đến ngày 18/6/2014, mỗi lần nhập cảnh
không quá 90 ngày.”17
14
Điểm c khoản 1 Điều 159 Luật nhà ở năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khoản 3 Điều 160 Luật nhà ở năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
16
Trích phần Xét thấy Quyết định số 17/2015/DS-GĐT ngày 19/5/1015 về vụ kiện đòi tài sản của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
15
13
(3): “Theo quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi bổ
sung điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật đất đai.”18
Vì những lí do trên Tịa án nhân dân tối cao đã cơng nhận quyền sử dụng
đất căn nhà số 16-B20 cho bà Tuệ.
Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ: Theo Quyết định số 17/2007/DSGĐT thì hai thửa đất đứng tên anh Khanh là do bà Xem gửi tiền về nhờ vợ
chồng anh Khanh và chị Loan mua và đứng tên dùm. Nên Tòa án cấp sơ thẩm
và Tòa án cấp phúc thẩm xác định thửa đất trên không phải là tài sản chung của
chị Loan, anh Khanh mà thuộc quyền sở hữu của bà Xem.
19
Câu 5: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền
bà Tuệ bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế
nào?
Trả lời:
Theo Tòa án nhân dân tối cao sẽ xác định giá nhà đất theo giá thị trường ở thời
điểm xét xử sơ thẩm trừ đi số tiền mua nhà đất do bà Tuệ bỏ ra, phần giá trị cịn lại
chia đơi cho bà Tuệ và ơng Bình.20
Câu 6: Hướng giải quyết trên của Tịa án nhân dân tối cao đã có Án lệ
chưa? Nếu có, nêu Án lệ đó.
Trả lời:
Hướng giải quyết trên của Tịa án nhân dân tối cao đã có Án lệ số 02/2016 về vụ
án tranh chấp đòi lại tài sản tại tỉnh Sóc Trăng giữa bà Nguyễn Thị Thảnh và ơng
Nguyễn Văn Tám đã được Tịa án nhân dân tối cao thông qua vào tháng 4-2016
(quyết định giám đốc thẩm số 27/2010 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao)
Nội dung Án lệ: Bà Thảnh là Việt Kiều bỏ ra 22 chỉ vàng để mua đất ở Việt Nam
và nhờ ơng Tám đứng tên giùm. Ơng Tám quản lý đất và sau đó chuyển nhượng cho
người khác. Tịa theo hướng xác nhận công sức tôn tạo của ông Tám làm tăng giá trị
đất nên xác định số tiền đất hiện tại trừ đi tiền gốc của bà Thảnh thì phần cịn lại chia
đơi cho hai người.
17
Trích phần Xét thấy Quyết định số 17/2015/DS-GĐT ngày 19/5/1015 về vụ kiện đòi tài sản của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
18
Trích phần Xét thấy Quyết định số 17/2015/DS-GĐT ngày 19/5/1015 về vụ kiện đòi tài sản của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
19
Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, NXB Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam
2017, Bản án số 93.
20
Bản án số 17/2015/DS-GĐT ngày 19/5/2015 về vụ kiện đòi tài sản của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
14
Câu 7: Nêu suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án nhân
dân tối cao.
Trả lời:
Nhóm tơi khơng ủng hộ hướng giải quyết trên của Tịa án nhân dân tối cao vì:
+ Thứ nhất, sẽ cổ súy cho cho các chủ thể vi phạm Luật Nhà ở 2015, Luật Đất
đai 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 không đủ điều kiện giao dịch nhưng vẫn xác lập
giao dịch ngầm, nhà nước không quản lý được.21
+ Thứ hai, nói về cơng sức bảo quản, giữ gìn, tơn tạo tài sản đó thì khơng hẳn
thực sự là như thế vì cuộc sống phát triển giá đất có thể thay đổi ngồi ý chí của người
chủ và việc người đứng tên giùm trong thời gian người được đứng tên giùm vẫn ở
nước ngồi thì họ được sử dụng, khai thác, thu lợi từ phần tài sản đó mà khơng thực
sự bỏ vốn do đó họ đã có lợi từ giao dịch này.
VẤN ĐỀ 4:
Những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được công bố trên các Tạp chí
chuyên ngành Luật từ đầu năm 2016 đến nay, cụ thể như sau:
1. Nguyễn Sĩ Anh, Hợp đồng hợp tác theo Bộ luật Dân sự năm 2015, Dân chủ &
Pháp luật, Bộ Tư pháp, 2016, Số 12 (297), tr.16 đến 19.
2. Vũ Thị Lan Anh, Các vấn đề pháp lý đặt ra trong việc thực hiện hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi, Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, 2016, Số
5 (337), tr.32 đến 39.
3. Lương Khải Ân, Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực ngân
hàng, Luật học, Trường Đại học luật Hà Nội, 2016, Số 8 (195), tr.03 đến 17.
4. Nguyễn Thu Ba, Người lao động nước ngoài và đặc trưng của hợp đồng lao động
với người nước ngoài, Dân chủ & Pháp luật, Bộ Tư pháp, 2016, Số 291, tr.31 đến
36.
5. Nguyễn Thị Phương Châm, Những hạn chế của chế định thực hiện hợp đồng trong
Bộ luât dân sự năm 2015 dưới góc nhìn Luật so sánh, Luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội, 2017, Số 12, tr.3 đến 12.
6. Lê Hương Giang, Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng đối tác công tư, Nhà nước và
Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, 2016, Số 5 (337), tr.50 đến 57.
7. Lê Thị Giang, Hoàn thiện pháp luật về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng
tặng cho tài sản, Quản lý nhà nước, Học Viện Hành Chính Quốc Gia, 2018, Số 4
(267), tr.80 đến 83.
8. Lê Thị Giang, Các yêu cầu pháp lý về điều kiện trong hợp đồng tặng cho tài sản,
Dân chủ và pháp luật, Bộ tư pháp, 2018, Số 3 (312), tr.27 đến 32.
21
Pháp luật Tp.HCM, xem 27/7/2017, < />
15
9. Nguyễn Võ Linh Giang, Điểm mới, điểm hạn chế của chế định hợp đồng vay tài
sản trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và hướng hoàn thiện, Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2017, Số 8, tr.11 đến 23.
10. Nguyễn Minh Hằng, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng khi các bên vừa
có thỏa thuận trọng tài, vừa có thỏa thuận tịa án, Pháp luật và thực tiễn, Trường
Đại học Luật, Đại học Huế, 2018, Số 01, tr.35 đến 40.
11. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Một số rủi ro pháp lý liên quan đến hợp đồng ủy quyền
trong hoạt động tín dụng ngân hàng, Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, 2016, Số
2 (287), tr 35 đến 38; 43.
12. Võ Trí Hảo, Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng hành chính bằng
tài phán, Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2016, Số 3, tr.21 đến 30.
13. Nguyễn Văn Hiến, Bản chất của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
pháp luật hiện hành, Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, 2016, Số 294, tr.25 đến
28.
14. Ngô Văn Hiệp, Sự thỏa thuận trong giao kết hợp đồng gia nhập, Dân chủ & Pháp
luật, Bộ Tư pháp, 2016, Số 292, tr.31 đến 34.
15. Ngô Văn Hiệp, Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao kết và thực hiện hợp
đồng gia nhập, Dân chủ & Pháp luật, Bộ tư pháp, 2016, Số 4 (289), tr.32 đến 37.
16. Dương Quỳnh Hoa, Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi trong Bộ luật dân
sự 2015, Luật sư Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, 2016, Số 9 (30), tr.33
đến 37.
17. Nguyễn Thị Thu Hòa, Kinh nghiệm kiểm sát việc giải quyết các vụ án tranh chấp
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, 2016, Số 20, tr.53 đến 56.
18. Đặng Thế Hùng, Hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo cơng ước Viên
1980 trong quá trình thực thi tại Việt Nam, Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, 2018, Số 12, tr.58 đến 63.
19. Phan Thị Vân Hương, Về một vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, Tòa án
nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao, 2016, Số 20, tr.40 đến 43.
20. Nguyễn Văn Tố Hữu, Hoàn thiện pháp luật về chấm dứt hợp đồng thử việc, Luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2018, Số 05, tr.38 đến 46
21. Lữ Bình Huy, Ký kết hợp đồng lao động với lao động giúp việc gia đình, Dân chủ
& pháp luật, Bộ tư pháp, 2017, Số 5 (302), tr.44 đến 49.
22. Nguyễn Văn Huy, Mối liên hệ giữa thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ
bản với giao dịch bảo đảm, Dân chủ & pháp luật, Bộ tư pháp, 2017, Số chuyên đề
tháng 5/2017, tr.29 đến 32.
23. Phạm Quang Huy, “Consideration” theo pháp luật hợp đồng Hoa Kỳ, Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2016, Số 11, tr.93 đến 100.
16
24. Đỗ Giang Nam, Sự phát triển của chế định hợp đồng tiêu dùng và triển vọng đối
với pháp luật hợp đồng Việt Nam, Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp
luật, 2016, Số 4 (336), tr.32 đến 41.
25. Bùi Thị Hằng Nga, Thỏa thuận bán kèm trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng
quyền sở hữu trí tuệ dưới góc nhìn pháp luật cạnh tranh, Nghiên cứu Lập pháp,
Viện nghiên cứu Lập pháp, Kỳ 2 - 09/2017, Số 18 (346), tr.31 đến 39.
26. Phan Thành Nhân, Hình thức hợp đồng trong Bộ luật dân sự năm 2015 thực trạng
pháp luật và một số kiến nghị hồn thiện, Tịa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối
cao, 2017, Số 20, tr.33 đến 37; 47.
27. Phạm Hồng Nhật, Hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại điện tử
ở Việt Nam, Dân chủ & Pháp luật, Bộ tư pháp, 2016, Số chuyên đề (tháng 8), tr.27
đến 32.
28. Nguyễn Tiến Nùng, Xử lý khi hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, Luật sư Việt Nam,
Liên đoàn Luật sư Việt Nam, 2017, Số 7 (40), tr.55 đến 58.
29. Lê Tấn Phát, Nguyên tắc Favor contractus trong việc áp dụng các biện pháp xử lý
vi phạm hợp đồng theo Công ước Vienna năm 1980, Khoa học pháp lý, Trường
Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, 2017, Số 7 (110), tr.19 đến 25.
30. Nguyễn Thị Minh Phượng, Những điểm mới của quy định về giao kết hợp đồng
trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân, Tòa án Nhân dân Tối cao, 2016,
Số 22, tr.13 đến 15.
31. Nguyễn Thị Minh Phượng, Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp
đồng mua bán nhà ở bị vơ hiệu theo Bộ luật Dân sự Việt Nam, Nghề luật, Học viện
Tư pháp, 2016, Số 4, tr.71 đến 74; 84.
32. Đỗ Phương Thảo, Một số bất cập về trách nhiệm cung cấp thông tin của chủ thể
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, Dân chủ & Pháp luật, Bộ Tư pháp, 2016, Số 292,
tr.35 đến 37.
33. Nguyễn Thị Thủy, Mối quan hệ pháp lý giữa quyền lợi được bảo hiểm và hiệu
lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản, Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2016,
Số 10, tr.52 đến 61.
34. Huỳnh Thị Bảo Trân, Mối quan hệ giữa quyền khắc phục thiếu sót của người bán
và hủy hợp đồng trong công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế, Sinh viên và Khoa học pháp lý, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, 2016, Số 16,
tr.10 đến 22
35. Lê Thị Hồng Vân, Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng do thực
phẩm khơng an tồn gây ra cho người tiêu dùng, Khoa học pháp lý, Trường Đại
học Luật Tp. Hồ Chí Minh, 2016, Số 09 (103), tr.43 đến 50.
36. Trần Thị Thu Ngân, Bùi Thị Hằng Nga, Điều kiện hủy bỏ hợp đồng theo quy định
Bộ luật Dân sự, Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 2016, Số 21, tr.46 đến
50.
17
37. Bùi Thị Thu Hằng, Trần Thị Thu Ngân, Im lặng trong giao kết hợp đồng, Tòa án
nhân dân, Tòa án Nhân dân Tối cao, 2016, Số 23, tr.18 đến 22.
38. Đỗ Văn Đại, Nguyễn Trương Tín, Những điểm mới về bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2015 những trường hợp bồi thường cụ thể. Kỳ
I, Tòa án nhân dân, Tòa án Nhân dân Tối cao, 2016, Số 11, tr.10 đến 13; 17.
39. Đỗ Văn Đại, Nguyễn Trương Tín, Những điểm mới về bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2015 những trường hợp bồi thường cụ thể:
Tiếp theo kỳ trước và hết, Tòa án nhân dân, Tòa án Nhân dân Tối cao, 2016, Số 13,
tr.13 đến 16.
40. Đỗ Văn Đại, Lê Hà Huy Phát, Những điểm mới về bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng trong bộ luật Dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân, Tòa án Nhân dân Tối cao,
2016, Số 7, tr.14 đến 20.
41. Đỗ Văn Đại, Lê Hà Huy Phát, Những điểm mới về bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng trong Bộ luật dân sự năm 2015: Tiếp theo kỳ trước và hết, Tòa án nhân dân,
Tòa án Nhân dân Tối cao, 2016, Số 8, tr.24 đến 26.
42. Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Ngô Thảo Vy, Quyền buộc thực hiện hợp đồng
theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế - Một số đề xuất cho Việt Nam, Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật TP. Hồ
Chí Minh, 2017, Số 7 (110), tr.48 đến 57.
43. Trần Thanh Tâm, Phạm Thanh Cao, Miễn trách nhiệm do người thứ ba theo
khoản 2 Điều 79 Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế - Từ góc nhìn so sánh luật, Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật TP.
Hồ Chí Minh, 2017, Số 7 (110), tr.58 đến 66.
44. Lê Hà Huy Phát, Trần Tiến Đoàn, Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh
vực thể thao - Nhìn từ góc độ mơn bóng đá, Khoa học pháp lý, Trường Đại học
Luật Tp. Hồ Chí Minh, 2017, Số 09 (112), tr.24 đến 31.
45. Tưởng Duy Lượng, Lê Thị Hòa, Bàn về một số loại hợp đồng thơng dụng, Tịa án
nhân dân, Tịa án nhân dân tối cao, 2018, Số 6, tr.1 đến 11.
Những bài viết trên được tìm kiếm trên trang thư viện điện tử của Trường Đại
học Luật TP.HCM />
18
MỤC LỤC
Buổi thảo luận thứ ba: VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG (TIẾP) ......................... 5
VẤN ĐỀ 1: Buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng...................................................... 5
Câu 1: Đối với vụ việc trong quyết định số 36, đoạn nào cho thấy Tòa án địa
phương đã buộc các bên tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng? ...................................... 5
Câu 2: Hướng của Tòa án địa phương có được Tịa án nhân dân tối cao chấp nhận
không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? ..................................................... 5
Câu 3: Vì sao Tịa án nhân dân tối cao theo hướng nêu trên? Đoạn nào của Quyết
định cho câu trả lời? .................................................................................................... 5
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao. 6
Câu 5: Đối với vụ việc trong Bản án số 01, bên bán có vi phạm nghĩa vụ giao cà phê
khơng? Vì sao? ............................................................................................................ 6
Câu 6: Tịa án có buộc bên bán phải tiếp tục giao cà phê không? .............................. 7
Câu 7: Trên cơ sở văn bản, có quy định nào cho phép Tịa án buộc bên bán phải tiêp
tục giao cà phê không? Nêu rõ cơ sở văn bản khi trả lời. ........................................... 7
Câu 8: Cho biết những thay đổi và suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi giữa Bộ
luật Dân sự 2015 và Bộ luật Dân sự 2005 về chủ đề đang được nghiên cứu. ............ 7
VẤN ĐỀ 2: Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ do không thực hiện đúng hợp đồng.......... 8
Câu 1: Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vơ hiệu và hủy bỏ hợp đồng
do có vi phạm. ............................................................................................................. 8
Câu 2: Theo Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị hủy bỏ? ... 10
Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long (về hủy bỏ hay vô hiệu hợp đồng). ......................................................... 10
Câu 4: Nếu hợp đồng bị vơ hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng khơng? Vì
sao? ............................................................................................................................ 10
Câu 5: Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên
như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long. ......................................................................................................... 10
Câu 6: Điểm giống và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ
hợp đồng do có vi phạm. ........................................................................................... 11
Câu 7: Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên khơng?
Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ. .................................................... 11
VẤN ĐỀ 3: Đứng tên giùm mua bất động sản ............................................................. 12
Câu 1: Việc Tịa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp là do bà Tuệ bỏ tiền
ra mua và nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục khơng? Vì sao? ........ 12
19
Câu 2: Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên khơng? Vì sao? .......... 12
Câu 3: Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam
không? ....................................................................................................................... 13
Câu 4: Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở
hữu nhà trên không? Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ
chưa? ......................................................................................................................... 13
Câu 5: Theo Tịa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ
ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào?.................. 14
Câu 6: Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa? Nếu
có, nêu Án lệ đó. ....................................................................................................... 14
Câu 7: Nêu suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối
cao. ............................................................................................................................ 15
VẤN ĐỀ 4: ................................................................................................................... 15
20